|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
b)
Doanh nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các
khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số
thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn... c.
Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp khấu trừ hay
phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi
trường và các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì
vậy các khoản thuế gián thu được loại trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên
Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo khác. Doanh
nghiệp có thể lựa chọn việc ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trên
sổ kế toán bằng một trong 2 phương pháp: -
Tách và ghi nhận riêng số thuế gián thu phải nộp (kể cả thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp) ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo phương pháp
này doanh thu ghi trên sổ kế toán không bao gồm số thuế gián thu phải nộp, phù
hợp với số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính và phản ánh đúng bản
chất giao dịch; -
Ghi nhận số thuế gián thu phải nộp bằng cách ghi giảm số doanh thu đã ghi chép
trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, định kỳ mới ghi giảm doanh thu đối với số
thuế gián thu phải nộp, số liệu về doanh thu trên sổ kế toán có sự khác biệt so
với doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính.
Trong
mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các
khoản giảm trừ doanh thu” của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao
gồm các khoản thuế gián thu phải nộp. d)
Đối với các khoản thuế được hoàn, được giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế
được hoàn, được giảm là thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực
hiện theo nguyên tắc: -
Đối với số thuế đã nộp ở khâu mua được hoàn lại (ví dụ trong giao dịch tạm nhập
– tái xuất, các khoản thuế TTĐB, thuế NK, thuế BVMT đã nộp được hoàn lại khi tái
xuất...), kế toán ghi giảm giá trị hàng mua hoặc giảm giá vốn hàng bán, giảm chi
phí khác tùy theo từng trường hợp cụ thể. Riêng thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi
giảm số thuế GTGT được khấu trừ; -
Đối với số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng nhập khẩu không thuộc quyền
sở hữu của đơn vị, khi tái xuất được hoàn thì kế toán ghi giảm khoản phải thu
khác (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp của hàng nhận gia công được hoàn lại khi tái
xuất...); -
Đối với số thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được
giảm, được hoàn, kế toán ghi nhận vào thu nhập khác (ví dụ hoàn thuế xuất khẩu,
giảm số thuế TTĐB, GTGT, BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ). đ)
Nghĩa vụ đối với NSNN trong giao dịch ủy thác xuất - nhập
khẩu: -
Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu (hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ
đối với NSNN được xác định là của bên giao ủy thác -
Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác
trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán với NSNN (người nộp thuế hộ
cho bên giao ủy thác). -
TK 333 chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác. Bên
nhận ủy thác với vai trò trung gian chỉ phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là
khoản chi hộ, trả hộ trên TK 3388 và phản ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi
hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên TK 138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với NSNN của bên giao ủy thác như sau: +
Khi nhận được thông báo về số thuế phải nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho
bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về
số thuế phải nộp làm căn cứ ghi nhận số thuế phải nộp trên TK
333. +
Căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản
ánh giảm số phải nộp NSNN. e)
Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp. Bên
Nợ: -
Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ; -
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà
nước; -
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp; -
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá. Bên
Có: -
Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải
nộp; -
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước. Số
dư bên Có: Số
thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước. Trong
trường hợp cá biệt, TK 333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) của TK
333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp
cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho
thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu. Tài
khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp
2: -
Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp:
Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế
GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước. Tài
khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3: +
Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế
GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn
phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ. +
Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước. -
Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước -
Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu:
Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước. -
Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước. -
Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân:
Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước. -
Tài khoản 3336 - Thuế tài nguyên:
Phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước. -
Tài khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất:
Phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước. -
Tài khoản 3338- Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác:
Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về thuế bảo vệ môi trường và các
loại thuế khác, như: Thuế môn bài, thuế nộp thay cho các tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam... +
TK 33381: Thuế bảo vệ môi trường: Phản
ánh số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, đã nộp và còn phải
nộp; +
TK 33382: Các loại thuế khác:
Phản
ánh số phải nộp, đã nộp, còn phải nộp các loại thuế khác. Doanh nghiệp được chủ
động mở các TK cấp 4 chi tiết cho từng loại thuế phù hợp với yêu cầu quản
lý. -
Tài khoản 3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác:
Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản
phải nộp khác cho Nhà nước ngoài các khoản đã ghi vào các tài khoản từ 3331 đến
3338. Tài khoản này còn phản ánh các khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp
(nếu có) như các khoản trợ cấp, trợ giá.
3.1.
Thuế GTGT phải nộp (3331) 3.1.1.
Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311) a)
Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp khấu
trừ: Khi
xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán
chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa
đơn, ghi: Nợ
các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có các TK 511, 515, 711 (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). b)
Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực
tiếp Kế
toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp ghi sổ sau: -
Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện
như điểm a nêu trên; -
Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh
thu, thu nhập tương ứng: Nợ
các TK 511, 515, 711
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). c)
Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111, 112. 3.1.2.
Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu (TK 33312) a)
Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải
nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu
(chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi: Nợ
các TK 152, 153, 156, 211, 611,...
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)
Có các TK 111, 112, 331,... b)
Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu: -
Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ,
ghi: Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312). -
Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ phải tính vào
giá trị vật tư, hàng hoá,TSCĐ nhập khẩu, ghi: Nợ
các TK 152, 153, 156, 211, 611,...
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312). c)
Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước,
ghi: Nợ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
Có các TK 111, 112,... d)
Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy
thác) -
Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy
thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu
trừ, ghi:
Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312). -
Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác
phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu,
ghi: Nợ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy
thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế GTGT hàng
nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác
để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu) -
Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên
giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác,
ghi: Nợ
TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ) Nợ
TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy
thác)
Có các TK 111, 112. 3.1.3.
Kế toán thuế GTGT được khấu trừ -
Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu
ra phải nộp trong kỳ, ghi: Nợ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. -
Trường hợp tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ
số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được
khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan,
ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn
kho đã bán) Nợ
các TK 641, 642 (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán
hàng, chi phí QLDN)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. 3.1.4.
Kế toán thuế GTGT phải nộp được giảm Trường
hợp doanh nghiệp được giảm số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi nhận số thuế GTGT
được giảm vào thu nhập khác, ghi: Nợ
TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải
nộp) Nợ
các TK 111, 112 - Nếu số được giảm được nhận lại bằng tiền
Có TK 711 - Thu nhập khác. 3.1.5.
Kế toán thuế GTGT đầu vào được hoàn Trường
hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế
đầu ra, ghi: Nợ
các TK 111, 112
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. 3.2.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TK 3332) 3.2.1.
Nguyên tắc kế toán - Tài khoản
này sử dụng cho người có nghĩa vụ
nộp thuế
tiêu thụ đặc
biệt theo quy
định của pháp luật. Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử
dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác. - Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ghi
nhận doanh thu không bao gồm thuế TTĐB. Trường hợp không tách ngay được số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận
doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm số thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ. - Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua nội địa hàng hoá, TSCĐ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được ghi nhận số thuế phải nộp vào giá gốc hàng nhập
kho. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng
hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập - tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu
phải nộp không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản phải
thu khác. -
Kế toán số thuế TTĐB được hoàn, được giảm thực hiện theo nguyên
tắc: +
Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn
hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do
vay, mượn…); +
Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu
bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả
lại); +
Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở
hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác. + Thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác. 3.2.2. Phương pháp kế toán thuế tiêu đặc biệt a) Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ: - Trường hợp tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt,
ghi: Nợ các
TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt. - Trường hợp không tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt.
Định kỳ khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt. b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông
báo nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi: Nợ các TK 152, 156, 211,
611,...
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối với hàng tạm nhập –
tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái
xuất ngay tại kho ngoại quan, khi nộp thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt. c) Khi nộp tiền thuế tiêu
thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 3332 - Thuế tiêu
thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112. d) Kế toán hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu: - Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi: Nợ TK 3332 - Thuế
TTĐB
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại). - Thuế TTĐB đã nộp ở khâu
nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi: Nợ TK 3332 - Thuế
TTĐB
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác (nếu bán TSCĐ). - Thuế TTĐB đã nộp ở khâu
nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái
xuất, ghi: Nợ TK 3332 - Thuế
TTĐB
Có TK 138 - Phải thu khác.
đ) Kế toán thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung
cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: Khi nhận được thông báo của cơ
quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được giảm, được hoàn, ghi: Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 711 - Thu nhập khác. e) Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo
không thu tiền, ghi: Nợ các TK 641, 642
Có các TK 154, 155
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
g) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy
thác) - Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế TTĐB từ bên
nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, ghi: Nợ các TK 152, 156, 211,
611,...
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt. - Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy
thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi: Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế TTĐB cho
bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác
để nộp thuế TTĐB). - Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy
thác, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp
hộ) Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên
giao ủy thác)
Có các TK 111, 112. 3.3. Thuế xuất khẩu (TK
3333) 3.3.1. Nguyên tắc kế toán - Tài khoản này sử dụng
cho người có nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao
dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp
dụng cho bên nhận ủy thác. - Thuế xuất khẩu là thuế
gián thu, không nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu hàng
hóa, kế toán phải tách riêng số thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ. Trường hợp không tách ngay được số thuế xuất khẩu phải
nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế
nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp. Trong
mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu
“Các khoản giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều
không bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ. - Thuế xuất khẩu phải nộp
khi xuất khẩu nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu
nhập khác. 3.3.2. Phương pháp kế toán a) Kế toán thuế xuất khẩu phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp
dịch vụ: - Trường hợp tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại
thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu, ghi: Nợ các
TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK). - Trường hợp không tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp
tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu. Định kỳ khi xác định số thuế xuất khẩu
phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK). b) Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào NSNN, ghi: Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất
khẩu)
Có các TK 111, 112,... c) Thuế xuất khẩu được hoàn hoặc được giảm (nếu có),
ghi: Nợ các TK 111, 112, 3333
Có TK 711 - Thu nhập khác. d) Trường hợp xuất khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy
thác) - Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và số thuế xuất khẩu phải nộp như
trường hợp xuất khẩu thông thường quy định tại điểm a mục này. - Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy
thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế xuất khẩu,
ghi: Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất
khẩu)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế xuất khẩu
cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác
để nộp thuế xuất khẩu). - Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế xuất khẩu phải
nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy
thác, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp
hộ) Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên
giao ủy thác)
Có các TK 111, 112. 3.4. Thuế nhập khẩu (TK 3333) 3.4.1. Nguyên tắc kế toán - Tài khoản này sử dụng
cho người có nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao
dịch nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp
dụng cho bên nhận ủy thác. - Các doanh nghiệp nhập
khẩu hàng hoá, TSCĐ được ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp vào giá gốc hàng
mua. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng
hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập - tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu
phải nộp không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản phải
thu khác. - Kế toán số thuế nhập khẩu được hoàn, được giảm thực hiện
theo nguyên tắc: + Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ,
nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị
hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…); + Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn
ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả
lại); + Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng
đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ
hàng tạm nhập – tái xuất để gia công, chế biến…) thì khi được hoàn ghi
giảm khoản phải thu khác. 3.4.2. Phương pháp kế toán thuế nhập khẩu a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh số
thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả, hoặc đã thanh toán cho người bán
và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (giá có thuế nhập khẩu), ghi: Nợ các TK 152, 156, 211, 611,... (giá có thuế nhập
khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331,... Đối với hàng tạm nhập –
tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái
xuất ngay tại kho ngoại quan, khi nộp thuế nhập khẩu, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu). b) Khi nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập
khẩu)
Có các TK 111, 112,... c) Kế toán hoàn thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu - Thuế nhập khẩu đã nộp ở
khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi: Nợ TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 - Hàng hóa (nếu xuất hàng trả lại). - Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi: Nợ TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác (nếu bán TSCĐ). - Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp khi
nhập khẩu hàng phục vụ gia công, chế biến), ghi: Nợ TK 3333 - Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 138 - Phải thu khác.
- Khi nhận được tiền từ NSNN, ghi: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu). d) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy
thác) - Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu từ
bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp,
ghi: Nợ các TK 152, 156, 211, 611,... (giá có thuế nhập
khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu). - Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy
thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế nhập khẩu,
ghi: Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập
khẩu)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế nhập khẩu
cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác
để nộp thuế nhập khẩu). - Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế nhập khẩu phải
nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy
thác, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp
hộ) Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên
giao ủy thác)
Có các TK 111, 112. 3.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TK 3334) a) Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước hàng quý theo quy định, ghi: Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. b) Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112. c) Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của năm tài chính: - Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ
hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch,
ghi: Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211). - Nếu số thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng
quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu, ghi: Nợ TK 821 - Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. 3.6. Thuế thu nhập cá nhân (TK
3335) Khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khấu trừ tại
nguồn tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác,
ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335). - Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh
nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không
thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi: + Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê ngoài...
ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (tổng số phải thanh
toán); hoặc Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (tổng số tiền phải thanh toán);
hoặc Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng tiền phải thanh
toán) (3531)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (số thuế thu nhập
cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả). + Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên
ngoài có thu nhập, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải
trả)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế thu nhập cá nhân
phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả). - Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay
cho người có thu nhập, ghi: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
Có các TK 111, 112,... 3.7. Thuế tài nguyên (TK
3336) - Xác định số thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản
xuất chung, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 3336 - Thuế tài nguyên. - Khi thực nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3336 - Thuế tài nguyên
Có các TK 111, 112,... 3.8. Thuế nhà đất, tiền thuê đất (TK 3337) - Xác định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp tính vào
chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất. - Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà
nước, ghi: Nợ TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Có các TK 111, 112,... 3.9. Thuế bảo vệ
môi trường 3.9.1 Nguyên tắc kế toán: - Tài khoản này sử dụng
cho người nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Trong giao
dịch nhập khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp
dụng cho bên nhận ủy thác. - Các doanh nghiệp bán
sản phẩm, hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường ghi nhận doanh thu không bao gồm
số thuế bảo vệ môi trường phải nộp. Trường hợp không tách ngay được số thuế phải
nộp tại thời điểm phát sinh thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế bảo vệ
môi trường nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp. - Các doanh nghiệp nhập
khẩu hoặc mua trong nội địa hàng hoá thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường được
ghi nhận số thuế bảo vệ môi trường phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho. - Kế toán số thuế BVMT được hoàn, được giảm thực hiện theo
nguyên tắc: + Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu
được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị
hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…); + Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn ghi
giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất trả
lại); + Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ nhưng đơn
vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác. + Thuế BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.
3.9.2. Phương pháp kế toán
thuế bảo vệ môi trường a) Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế bảo vệ môi trường đồng thời chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế bảo vệ môi trường và không có thuế
GTGT, ghi: Nợ các
TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán không có thuế
bảo vệ môi trường và thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có
TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp không xác định được ngay số thuế phải nộp tại
thời điểm giao dịch phát sinh, doanh thu được ghi nhận bao gồm cả thuế nhưng
định kỳ khi xác định số thuế phải nộp thì phải ghi giảm doanh thu: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp (chi tiết từng loại thuế). b) Khi nhập khẩu hàng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng
nhập khẩu và thông báo nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, xác định
số thuế bảo vệ môi trường phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi: Nợ các TK 152, 156, 211,
611,...
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường. - Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo
vệ môi trường để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không
thu tiền, ghi: Nợ các TK 641, 642
Có các TK 152, 154, 155
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường. c) Trường hợp doanh
nghiệp là bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải nộp thuế bảo vệ môi trường hộ bên giao
uỷ thác nhập khẩu, khi xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu
khác
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường. - Khi nộp tiền thuế bảo
vệ môi trường vào Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường
Có các TK 111, 112,... d) Kế toán hoàn thuế bảo
vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu - Thuế BVMT đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi: Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại). - Thuế TTĐB đã nộp ở khâu
nhập khẩu, được hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi: Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác (nếu bán TSCĐ). - Thuế BVMT đã nộp ở khâu
nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái
xuất, ghi: Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ
môi trường
Có TK 138 - Phải thu khác.
đ) Kế toán thuế BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung
cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: Khi nhận được thông báo của cơ
quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được giảm, được hoàn, ghi: Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 711 - Thu nhập khác. 3.10. Các loại thuế khác (33382), Phí, lệ phí và các khoản
phải nộp khác (3339) - Khi xác định số lệ phí trước bạ tính trên giá trị tài sản
mua về (khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng), ghi: Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339). - Khi thực nộp các loại thuế khác (như thuế nhà thầu), phí,
lệ phí và các khoản phải nộp khác, ghi: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33382,
3339)
Có các TK 111, 112. 3.11. Kế toán các khoản trợ
cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp - Khi nhận được quyết định về khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà
nước trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, kế toán phản ánh doanh thu trợ cấp, trợ giá
được Nhà nước cấp, ghi: Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114). - Khi nhận được tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước, ghi: Nợ các TK 111, 112
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339). |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|