|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
174/2016/NĐ-CP Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KẾ TOÁN Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật kế toán ngày 20
tháng 11 năm 2015; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính phủ ban
hành Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật kế toán. Nghị định này quy định chi
tiết một số Điều của Luật kế toán về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, hoạt động kinh
doanh dịch vụ kế toán, cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới và tổ chức nghề
nghiệp về kế toán. 1. Các đối tượng quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 2 Luật kế toán. 2. Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài (không thuộc đối tượng hoạt động theo pháp Luật Việt Nam) có phát sinh
thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc
dịch vụ gắn với hàng
hóa tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là nhà thầu nước ngoài). 3. Các đơn vị kế toán ngân
sách và tài chính xã, phường, thị trấn. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến kế toán và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt
Nam. Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Đơn vị kế toán trong lĩnh
vực kinh doanh bao gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp Luật Việt Nam; chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; ban quản lý
dự án, đơn vị khác có tư cách pháp nhân do doanh nghiệp thành lập. 2. Đơn vị kế toán trong lĩnh
vực kế toán nhà nước bao gồm cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước
các cấp (Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan hải quan); đơn vị kế toán ngân
sách và tài chính xã, phường, thị trấn; cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công
lập; tổ chức, đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước; ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân do cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập thành lập; cơ quan, tổ
chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; các
tổ chức được nhà nước cấp vốn để tổ chức hoạt động theo mục tiêu chính trị - xã
hội cụ thể. 3. Đơn vị kế toán khác là các đơn vị kế toán không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. 4. Người có trách nhiệm quản
lý, Điều hành đơn vị kế toán là người quản lý doanh nghiệp hoặc người thành lập
doanh nghiệp theo quy định của pháp Luật doanh nghiệp; là thành viên Ban giám
đốc (Ban tổng giám đốc) hợp tác xã theo quy định của pháp Luật hợp tác xã; là
người đứng đầu hoặc là người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán; cá
nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh đơn vị kế toán ký kết
giao dịch của đơn vị theo quy định. 5. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán bao gồm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán
nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam. 6. Cung cấp dịch vụ kế toán
qua biên giới tại Việt Nam là việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài không có sự hiện diện thương mại tại Việt Nam nhưng vẫn được cung cấp
dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp, tổ
chức tại Việt Nam. 7. Nội dung công tác kế toán
bao gồm chứng từ kế toán; tài khoản kế toán và sổ kế toán; báo cáo tài chính;
kiểm tra kế toán; kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán; công
việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá
sản. 8. Liên danh trong việc cung
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam là tổ hợp giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam nhưng không
hình thành pháp nhân mới để cung cấp dịch vụ kế toán tại Việt Nam. Điều 4. Đơn vị tính sử dụng trong kế
toán 1. Đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán là Đồng Việt Nam,
ký hiệu quốc gia
là "đ", ký hiệu quốc tế là"VND". Trường hợp
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, đơn vị kế toán phải đồng thời theo dõi nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam
để ghi sổ kế toán trừ trường hợp pháp Luật có quy định khác; đối với loại ngoại
tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt
Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ khác có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam và ngoại tệ cần quy đổi. Đơn vị kế toán có các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh chủ yếu bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền
tệ trong kế toán, chịu
trách nhiệm về lựa chọn đó trước pháp Luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn
vị tiền tệ trong kế toán và chuyển đổi báo cáo
tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính, trừ trường hợp pháp Luật có quy định khác. 2. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước khi phát
sinh các khoản thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước. 3. Các đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán bao gồm tấn, tạ, yến,
kilôgam, mét vuông, mét khối, ngày công, giờ công và các đơn vị đo lường khác theo quy định của
pháp Luật về đo lường. 4. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực
kinh doanh khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tài chính hợp nhất từ
báo cáo tài chính của các công ty con, đơn vị kế toán trực thuộc hoặc đơn vị kế toán cấp
trên trong lĩnh vực
kế toán nhà nước khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tổng quyếttoán ngân sách năm từ báo cáo tài chính,
báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới nếu có ít nhất 1 chỉ tiêu
trên báo cáo có từ 9 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là
nghìn đồng (1.000 đồng), có từ 12 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là
triệu đồng (1.000.000 đồng), có từ 15 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ đồng (1.000.000.000 đồng). 5. Đơn vị kế toán khi công
khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách được sử dụng đơn vị tiền
tệ rút gọn theo quy định tại khoản 4 Điều này. 6. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ
rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách: Chữ số sau chữ số đơn vị
tiền tệ rút gọn nếu bằng 5 trở lên thì được tăng thêm 1 đơn vị; nếu nhỏ hơn 5
thì không tính. Mục 1. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1. Chứng từ kế toán phải được
lập rõ ràng, đầy đủ, kịp
thời, chính xác, dễ kiểm tra,
kiểm soát và đối chiếu theo các nội dung quy định tại Điều
16 Luật kế toán. 2. Đơn vị kế toán trong hoạt động kinh doanh được chủ
động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo đầy đủ các
nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tạikhoản 1 Điều
16 Luật kế toán, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn
vị mình trừ trường hợp pháp Luật có quy định khác. 3. Trường hợp người khiếm thị
là người bị mù hoàn toàn thì khi ký chứng từ kế toán phải có người sáng mắt
được phân công của đơn vị phát sinh chứng từ chứng kiến. Đối với người khiếm
thị không bị mù hoàn toàn thì thực hiện ký chứng từ kế toán như quy định tại
Luật kế toán. 4. Đơn vị kế toán sử dụng chứng từ điện tử theo quy định
tại Điều 17 Luật kế toán thì được sử dụng chữ ký
điện tử trong công tác kế toán. Chữ ký điện tử và việc sử dụng chữ ký điện tử
được thực hiện theo quy định của Luật giao dịch điện tử. 5. Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử
dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch các
nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán ra
tiếng Việt. Đơn vị kế toán phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của nội dung chứng từ kế toán được
dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bản chứng từ kế toán dịch ra tiếng
Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài. Các tài liệu kèm theo chứng từ
kế toán bằng tiếng nước ngoài như các loại hợp
đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo
quyết toán và các tài liệu liên
quan khác của đơn vị kế toán không bắt buộc phải dịch ra tiếng Việt trừ khi có
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 6. Tài liệu kế toán sao chụp 1. Tài liệu kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính. Tài liệu
kế toán sao chụp có giá trị và thực hiện lưu trữ như bản chính. Trên tài liệu
kế toán sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện
theo Luật đơn vị kế toán lưu
bản chính hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ, tịch thu tài liệu kế
toán. Đơn vị kế toán chỉ được
sao chụp tài liệu kế toán trong các trường hợp
quy định tài khoản 2, 3, 4, 5 Điều này. 2. Trường hợp đơn vị kế toán
có dự án vay nợ, viện trợ của nước ngoài theo cam kết phải nộp chứng từ kế toán bản chính cho nhà tài trợ nước ngoài thì chứng từ kế toán sao chụp sử dụng tại đơn vị phải
có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của
người đại diện theo pháp Luật (hoặc người được ủy quyền) của nhà tài trợ hoặc
của đơn vị kế toán. 3. Trường hợp dự án, chương
trình, đề tài do một
cơ quan, đơn vị chủ trì nhưng được triển khai ở nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau thì chứng từ kế
toán được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí dự án, chương
trình, đề tài. Trường hợp có quy định phải gửi chứng
từ về cơ quan, đơn vị chủ trì thì cơ quan, đơn
vị trực tiếp sử dụng kinh phí thực hiện sao chụp chứng từ kế toán
và gửi bản sao chụp có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo
pháp Luật (hoặc người được ủy quyền) của đơn vị cho cơ quan, đơn vị chủ trì. 4. Trường hợp tài liệu kế toán của đơn vị kế toán bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu bản chính thì
tài liệu kế toán sao chụp để lại đơn vị phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có)
của người đại diện theo pháp Luật (hoặc người được ủy quyền) của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này. 5. Trường hợp tài liệu kế toán
bị mất hoặc bị hủy hoại do nguyên
nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn và các nguyên nhân khách quan
khác thì đơn vị kế toán phải đến đơn vị mua, đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các đơn vị có liên quan khác để xin sao chụp tài liệu kế
toán. Trên tài liệu kế toán sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có)
của người đại diện theo pháp Luật (hoặc người được ủy quyền) của đơn vị mua,
đơn vị bán hoặc các đơn vị có liên quan khác. 6. Trường hợp đơn vị có liên
quan đến việc cung cấp tài liệu kế toán để sao chụp đã giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động thì người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán cần sao chụp
tài liệu kế toán phải thành lập hội đồng và lập "Biên bản xác định các tài liệu kế toán không thể
sao chụp được" đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp Luật về việc xác định đó. Điều 7. Niêm phong,
tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán 1. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định niêm
phong tài liệu kế toán theo quy định của pháp Luật thì đơn vị kế toán và người đại diện của cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện nhiệm vụ niêm phong tài liệu kế toán phải lập "Biên bản niêm phong tài liệu kế toán".
"Biên bản niêm phong tài nêu kế toán"
phải ghi rõ: Lý do, loại tài liệu, số lượng từng loại tài liệu, kỳ kế toán và các nội dung cần thiết khác của tài liệu kế toán bị niêm phong. Người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán, người
đại diện theo pháp Luật (hoặc
người được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền niêm phong tài liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào
"Biên bản niêm phong tài liệu kế toán". 2. Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán thì đơn vị kế toán và người đại diện theo pháp
Luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm
giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán phải lập "Biên bản giao nhận tài liệu
kế toán". "Biên bản giao nhận tài liệu kế toán" phải ghi rõ: Lý
do, loại tài liệu, số lượng từng loại tài liệu, kỳ kế toán và các nội dung cần
thiết khác của từng loại tài liệu bị tạm giữ hoặc bị tịch thu; nếu tạm giữ thì
ghi rõ thời gian sử dụng, thời gian trả lại tài liệu kế toán. Người đại diện theo pháp Luật
của đơn vị kế toán và người đại diện theo pháp Luật (hoặc người được ủy quyền)
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán phải
ký tên và đóng dấu (nếu có) vào "Biên bản giao nhận tài liệu kế
toán", đồng thời đơn vị kế toán phải sao chụp tài liệu kế toán bị tạm giữ
hoặc bị tịch thu. Trên tài liệu kế toán
sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận
(nếu có) của người đại diện theo
pháp Luật (hoặc người được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ
hoặc tịch thu tài liệu kế toán. Đối với tài liệu kế toán lập
trên phương tiện điện tử thì đơn vị kế toán phải in ra giấy và ký xác nhận,
đóng dấu (nếu có) để cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc
tịch thu tài liệu kế toán. Điều 8. Loại tài liệu kế toán phải lưu
trữ Loại tài liệu kế toán phải lưu
trữ bao gồm: 1. Chứng từ kế toán. 2. Sổ kế toán chi tiết, sổ kế
toán tổng hợp. 3. Báo cáo tài chính; báo cáo
quyết toán ngân sách; báo cáo tổng hợp quyết toán
ngân sách. 4. Tài liệu khác có liên quan
đến kế toán bao gồm các loại hợp đồng; báo cáo kế toán quản trị; hồ sơ, báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành, dự án quan trọng quốc gia; báo cáo kết quả kiểm kê
và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, giám sát,
kiểm toán; biên bản tiêu hủy tài
liệu kế toán; quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi
nhuận; các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, hợp nhất sáp
nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị; tài liệu liên quan đến tiếp nhận và sử
dụng kinh phí, vốn, quỹ; tài
liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ khác đối với Nhà nước và các tài liệu khác. Điều 9. Bảo quản, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tài liệu kế toán 1. Tài liệu kế toán lưu trữ
phải là bản chính theo quy định của pháp Luật cho từng loại tài liệu kế toán
trừ một số trường hợp sau đây: a) Tài liệu kế toán quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định này chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở nhiều đơn vị thì ngoài đơn vị lưu
bản chính, các đơn vị còn lại được lưu trữ tài liệu kế toán sao chụp. b) Trong thời gian tài liệu kế
toán bị tạm giữ, tịch thu theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này
thì đơn vị kế toán phải lưu trữ
tài liệu kế toán sao chụp kèm theo "Biên bản giao nhận tài liệu kế toán" theo quy định
tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này. c) Tài liệu kế toán bị mất, bị
hủy hoại do nguyên nhân khách quan theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định
này thì đơn vị kế toán phải lưu trữ tài - liệu kế toán là bản sao chụp. Trường
hợp tài liệu kế toán không sao chụp được theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị
định này thì đơn vị phải lưu trữ "Biên bản xác định các tài liệu kế toán
không thể sao chụp được". 2. Tài liệu kế toán phải được
đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng.Đơn vị kế
toán phải xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán trong
đó quy định rõ trách nhiệm và quyền đối với từng bộ phận và từng người làm kế toán. Trường hợp
đơn vị kế toán là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa thì không bắt buộc phải xây dựng quy chế về quản lý, sử
dụng, bảo quản tài liệu kế toán nhưng vẫn phải có trách nhiệm bảo quản đầy đủ, an toàn tài liệu kế toán theo quy định. Đơn
vị kế toán phải đảm bảo đầy đủ cơ sở
vật chất, phương tiện quản lý, bảo quản tài liệu kế toán. Người làm kế toán có
trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình trong quá trình sử dụng. 3. Người đại diện theo pháp
Luật của đơn vị kế toán quyết định việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán bằng
giấy hay trên phương tiện điện tử. Việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán phải
đảm bảo an toàn, đầy đủ, bảo
mật và cung cấp được thông tin khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước cóthẩm quyền. 4. Tài liệu kế toán đưa vào
lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ
riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm. 5. Người đại diện theo pháp
Luật của đơn vị kế toán phải có
trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan thuế và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp Luật. Các cơ quan được cung cấp
tài liệu kế toán phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu kế toán trong
thời gian sử dụng và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tài liệu kế toán đã sử dụng. Điều 10. Tài liệu kế toán lưu trữ trên
phương tiện điện tử 1. Chứng từ kế toán và sổ kế
toán của các đơn vị kế toán trước khi đưa vào lưu trữ phải được in ra giấy để
lưu trữ theo quy định trừ trường hợp đơn vị lựa
chọn lưu trữ trên phương tiện điện tử. Việc lưu trữ tài liệu kế toán trên phương tiện điện tử phải bảo đảm an toàn, bảo
mật thông tin dữ liệu và phải đảm bảo tra cứu được trong thời hạn lưu trữ. Các đơn vị trong lĩnh vực kế
toán nhà nước (trừ đơn vị thu, chi ngân sách nhà nước các cấp) nếu lựa chọn lưu
trữ tài liệu kế toán trên phương tiện điện tử thì vẫn phải in sổ kế toán tổng
hợp ra giấy và ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) để lưu trữ theo quy định. Việc in
ra giấy chứng từ kế toán, sổ kế toán chi tiết và các tài liệu kế toán
khác do người đại
diện theo pháp Luật của đơn vị quyết định. Các đơn vị thu, chi ngân sách nhà nước các cấp thực hiện theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. Khi có yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền để phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát và kiểm toán
theo quy định, đơn vị kế toán phải có trách nhiệm in ra giấy các tài liệu kế
toán lưu trữ trên phương tiện điện tử, ký xác nhận của người đại diện theo pháp
Luật hoặc kế toán trưởng (phụ trách kế toán) và đóng dấu (nếu có) để cung cấp theo thời
hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Điều 11. Nơi lưu trữ tài liệu kế toán 1. Tài liệu kế toán của đơn vị
nào được lưu trữ tại kho của đơn vị đó. Đơn vị kế toán phải đảm bảo có đầy đủ
thiết bị bảo quản và bảo đảm an toàn trong quá trình lưu trữ theo quy định của pháp Luật. Trường hợp đơn vị không tổ chức bộ phận hoặc kho lưu
trữ tại đơn vị thì có thể thuê tổ chức, cơ quan lưu trữ thực hiện lưu trữ tài
liệu kế toán trên cơ sở hợp đồng lưu trữ theo quy định của pháp Luật. 2. Tài liệu kế toán của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong thời gian hoạt động tại Việt Nam
theo Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện đã
được cấp phải được lưu trữ tại đơn vị kế toán ở Việt Nam hoặc thuê tổ chức lưu trữ tại Việt Nam thực hiện lưu trữ tài liệu kế
toán. Khi kết thúc hoạt động tại việt Nam, người đại diện theo pháp Luật của đơn vị quyết định nơi
lưu trữ tài liệu kế toán trừ
trường hợp pháp Luật có quy định khác. 3. Tài liệu kế toán của đơn vị
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc các dự án kết thúc hoạt động bao gồm tài liệu kế
toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán
liên quan đến việc giải thể phá sản, chấm dứt, kết thúc hoạt động được lưu trữ
tại nơi do người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán quyết định hoặc
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định chấm dứt hoạt động hoặc
kết thúc dự án. 4. Tài liệu kế toán của đơn vị
chuyển đổi hình thức sở
hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi loại hình đơn vị bao gồm
tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài
liệu kế toán liên quan đến chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
hoặc chuyển đổi đơn vị được lưu trữ tại đơn vị kế toán mới hoặc tại nơi do cơ
quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị quyết định. 5. Tài liệu kế toán của các kỳ
kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ của các đơn vị được chia, tách: Nếu
tài liệu kế toán phân chia được cho đơn vị kế toán mới thì lưu trữ tại đơn vị
mới; nếu tài liệu kế toán không phân chia được thì lưu trữ tại đơn vị kế toán bị chia hoặc bị tách hoặc
tại nơi do cơ quan có thẩm quyền quyết định chia, tách đơn vị quyết định. Tài
liệu kế toán liên quan đến chia đơn vị kế
toán thì lưu trữ tại các đơn vị kế toán mới. Tài liệu kế toán liên quan đến
tách đơn vị kế toán thì được
lưu trữ tại nơi đơn vị bị tách, đơn vị kế toán mới. 6. Tài liệu kế toán của các kỳ
kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến
hợp nhất, sáp nhập các đơn vị kế toán thì lưu trữ tại đơn vị nhận sáp nhập hoặc
đơn vị kế toán hợp nhất. 7. Tài liệu kế toán về an
ninh, quốc phòng phải được lưu trữ theo quy định của pháp Luật liên quan. Điều 12. Tài liệu kế toán phải lưu trữ
tối thiểu 5 năm 1. Chứng từ kế toán không sử
dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính như phiếu thu, phiếu
chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho không lưu trong tập tài liệu kế toán của bộ
phận kế toán. 2. Tài liệu kế toán dùng cho
quản lý, Điều hành của đơn vị kế
toán không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 3. Trường hợp tài liệu kế toán
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà pháp Luật khác quy định phải lưu trữ
trên 5 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó. Điều 13. Tài liệu kế toán phải lưu trữ
tối thiểu 10 năm 1. Chứng từ kế toán sử dụng
trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng
hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính tháng, quý, năm của
đơn vị kế toán, báo cáo quyết toán, báo cáo tự kiểm tra kế toán, biên bản tiêu
hủytài liệu kế toán lưu trữ và tài liệu
khác sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. 2. Tài liệu kế toán liên quan
đến thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá
tài sản. 3. Tài liệu kế toán của đơn vị chủ đầu tư, bao gồm tài liệu kế
toán của các kỳ kế toán năm và tài liệu kế toán về báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nhóm B, C. 4. Tài liệu kế toán liên quan
đến thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị, giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động, kết thúc dự án. 5. Tài liệu liên quan
tại đơn vị như hồ sơ kiểm toán
của Kiểm toán Nhà nước, hồ sơ thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
hồ sơ của các tổ chức kiểm toán độc lập. 6. Các tài liệu khác không
được quy định tại Điều 12 và Điều 14 Nghị định này. 7. Trường hợp tài liệu kế toán
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này mà pháp Luật khác quy định phải lưu trữ trên 10 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó. Điều 14. Tài liệu kế toán phải lưu trữ
vĩnh viễn 1. Đối với đơn vị kế toán
trong lĩnh vực kế toán nhà nước, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm
Báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm đã được Quốc hội phê chuẩn, Báo cáo quyết toán ngân
sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn; Hồ sơ, báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành thuộc nhóm A, dự án quan trọng quốc gia; Tài liệu
kế toán khác có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc
phòng. Việc xác định tài liệu kế toán
khác phải lưu trữ vĩnh viễn do người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế
toán, do ngành hoặc địa phương quyết định trên cơ sở xác định tính chất sử
liệu, ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. 2. Đối với hoạt động kinh
doanh, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm các tài
liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Việc xác định tài liệu kế toán
phải lưu trữ vĩnh viễn do người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp Luật của
đơn vị kế toán quyết định căn cứ vào tính sử liệu và ý nghĩa lâu dài của tài liệu,
thông tin để quyết định cho từng trường hợp cụ thể và giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ
dưới hình thức bản gốc hoặc hình thức khác. 3. Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn
phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị hủy hoại
tự nhiên. Điều 15. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau: 1. Thời điểm tính thời hạn lưu
trữ đối với tài liệu kế toán quy định tại Điều 12 khoản 1, 2, 7 Điều 13 và Điều
14 của Nghị định này
được tính từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm. 2. Thời điểm tính thời hạn lưu
trữ đối với các tài liệu kế toán quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này
được tính từ ngày Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành được duyệt. 3. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu kế toán
liên quan đến thành lập đơn vị tính từ ngày thành lập; tài liệu kế toán
liên quan đến chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
chuyển đổi loại hình được tính từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức sở
hữu, chuyển đổi
loại hình; tài liệu kế toán liên quan đến giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động,
kết thúc dự án được tính từ ngày hoàn thành thủ tục giải thể, phá sản, chấm dứt
hoạt động, kết thúc dự án; tài liệu kế toán liên quan đến hồ sơ kiểm toán,
thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền tính từ ngày có báo cáo kiểm toán
hoặc kết luận thanh tra, kiểm tra. Điều 16. Tiêu hủy tài liệu kế toán 1. Tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ nếu không có chỉ
định nào khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy theo quyết định của
người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán. 2. Tài liệu kế toán lưu trữ của đơn vị kế toán nào
thì đơn
vị kế toán đó thực hiện tiêu hủy. 3. Tùy theo Điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị kế toán
để lựa chọn hình thức tiêu hủy tài liệu kế toán cho phù hợp như đốt cháy,
cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo tài liệu kế toán đã tiêu
hủy sẽ không
thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó. Điều 17. Thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán 1. Người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán quyết
định thành lập "Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ". Thành
phần Hội đồng gồm: Lãnh đạo đơn vị kế toán, kế toán trưởng, đại diện của bộ phận
lưu trữ và các thành phần khác do người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế
toán chỉ định. 2. Hội đồng tiêu hủy tài liệu kế toán phải tiến hành kiểm kê, đánh
giá, phân loại tài liệu kế toán theo từng loại, lập "Danh mục tài liệu kế toán
tiêu hủy" và "Biên
bản tiêu hủy tài
liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ". 3. "Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ" phải
lập ngay sau khi tiêu hủy tài liệu kế toán và phải ghi rõ các nội dung:
Loại tài liệu kế toán đã tiêu hủy, thời hạn lưu trữ của mỗi loại, hình thức tiêu
hủy, kết luận và chữ
ký của các thành viên Hội đồng tiêu hủy. Mục 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ
TOÁN Điều 18. Tổ chức bộ máy kế toán 1. Đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán đảm bảo các
quy định của Luật kế toán, số lượng người làm kế toán tùy theo quy mô hoạt động,
yêu cầu quản lý, chức năng nhiệm vụ hoặc biên chế của đơn vị. Đơn vị kế toán có thể
bố trí người làm kế toán kiêm nhiệm các công việc khác mà pháp
Luật về kế toán không nghiêm cấm. 2. Việc tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị kế toán do cơ
quan có thẩm quyền thành lập đơn vị quyết định. Trường hợp tổ chức, đơn vị không
có cơ quan có thẩm quyền thành lập thì do người đại diện theo pháp Luật của đơn
vị quyết định. Việc tổ chức bộ máy và công tác kế toán của các đơn vị cấp dưới không
phải là đơn vị kế toán hoặc đơn vị trực thuộc không phải là đơn vị kế toán do
người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán quyết định. Các đơn vị trong lĩnh vực
kế toán nhà nước không được bố trí kế toán trưởng, phụ trách kế toán ở các đơn
vị không phải là đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải bao gồm thông tin
tài chính của các đơn vị cấp dưới và đơn vị trực thuộc. 3. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp
tổ chức bộ máy kế toán để kế toán thu, chi ngân sách nhà nước phù hợp với tổ chức bộ
máy và chức năng nhiệm vụ được giao. 4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước
tổ chức công tác kế toán theo đơn vị dự toán ngân sách. Trường hợp đơn vị kế toán
ở cấp tỉnh
không có đơn vị dự toán trực thuộc vừa là đơn vị dự toán cấp trên vừa là đơn vị
sử dụng ngân sách và đơn vị kế toán ở cấp huyện vừa là đơn vị dự toán cấp trên
vừa là đơn vị sử dụng ngân sách thì được bố trí chung một bộ máy kế toán để thực
hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị. 5. Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là
người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại
học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán tại các trường trung cấp, cao
đẳng, đại học hoặc các học viện ở trong và ngoài nước; người có chứng chỉ kiểm
toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập; người có chứng chỉ kế toán
viên theo quy định của Luật kế toán; người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc
chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được
Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận. 6. Đối với người đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm là kế
toán trưởng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước và đã có thời
gian thực tế làm kế toán trưởng trong các đơn vị này từ 10 năm trở lên tính đến
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn được xem xét, bổ
nhiệm làm kế toán trưởng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước nếu
đủ các Điều kiện khác theo quy định đối với kế toán trưởng mà không bắt buộc
phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán như quy định
tại khoản 5 Điều này. 7. Đối với người không có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài
chính, kế toán, kiểm toán nhưng đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch kế
toán viên, kế toán viên chính tại các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà
nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì vẫn tiếp tục được làm kế toán
nhưng không được bổ nhiệm làm kế toán trưởng cho đến khi đảm
bảo đủ các tiêu chuẩn, Điều kiện của kế toán trưởng theo quy định đối với kế
toán trưởng, trừ những người vẫn được làm kế toán trưởng quy định tại khoản 6
Điều này. Điều 19. Những người không được làm kế
toán 1. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Luật kế toán. 2. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con
nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp Luật, của người đứng
đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người
đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế
toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác
không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Người đang làm quản lý, Điều hành, thủ kho, thủ quỹ,
người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ
trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một
cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà
nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Điều 20. Kế toán trưởng, phụ trách kế
toán 1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị
quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán
trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng
theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau
thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng. 2. Phụ trách kế toán: a) Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn
vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm;
đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện
bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán. b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán
trưởng. 3. Thời hạn bổ nhiệm kế toán trưởng của các đơn vị kế toán
trong lĩnh vực kế toán nhà nước, thời hạn bổ nhiệm phụ trách kế toán của các đơn
vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều này là 5 năm sau đó phải thực hiện các quy
trình về bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán. 4. Khi thay đổi kế toán trưởng, phụ trách kế toán, người đại
diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán hoặc người quản lý, Điều hành đơn vị kế toán
phải tổ
chức bàn giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng, phụ
trách kế toán cũ và kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới, đồng thời thông báo
cho các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho các cơ quan nơi đơn vị mở tài khoản
giao dịch biết họ tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới.
Kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới chịu trách nhiệm về công việc kế toán của
mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công
việc kế toán trong thời gian mình phụ trách. 5. Bộ Nội vụ hướng dẫn phụ cấp trách nhiệm công việc, thẩm
quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng và
phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà
nước. Điều 21. Tiêu chuẩn và Điều kiện của kế toán trưởng, phụ
trách kế toán 1. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các
tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản
1 Điều 54 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế
toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp
chứng chỉ kế toán trưởng. 2. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các
đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán
từ trình độ đại học trở lên, bao gồm: a) Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các
cấp; b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán
trực thuộc các cơ quan này; c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan
này; đ) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; e) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà
nước; g) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử
dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc
gia; h) Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp
huyện; i) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp Luật
Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn Điều lệ từ 10 tỷ
đồng trở lên; l) Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam. 3. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán
sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp chuyên
nghiệp trở lên, bao gồm: a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện có tổ chức bộ máy kế toán (trừ các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân
sách cấp huyện); b) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp
huyện, cơ quan của tỉnh đặt tại cấp huyện; c) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp ở cấp huyện có sử dụng ngân sách nhà
nước; d) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng,
có sử dụng ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm
g khoản 2 Điều này; đ) Đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị
trấn; e) Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các đơn vị quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này; g) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp Luật
Việt Nam không có vốn nhà nước, có vốn Điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng; h) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn Điều lệ nhỏ hơn
10 tỷ đồng. 4. Đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế
toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp Luật của đơn vị quyết
định phù hợp với quy định của Luật kế toán và các quy định khác của
pháp Luật liên quan. 5. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ
là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn
Điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05
năm. 6. Tiêu chuẩn, Điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán
trưởng, phụ trách kế toán của cácđơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an quy định. Điều 22. Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế
toán 1. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh; tổ chức, đơn vị
sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước và đơn vị kế toán khác quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định này được thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm
kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán. Tổ chức đơn vị sự nghiệp có
sử dụng ngân sách nhà nước có thể thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm
kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp
Luật của đơn vị quyết định. 2. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán khi cử người làm dịch vụ kế toán cho khách hàng phải đảm bảo quy
định tại khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58
Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán hoặc
không được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại Điều 19 và Điều 25 Nghị định
này. 3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán khi cử người làm dịch
vụ kế toán trưởng, phụ trách kế toán cho khách hàng phải đảm bảo quy định
tại Điều 56, 58 Luật kế toán, Điều 21
Nghị định này và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán hoặc không
được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại Điều 19 và Điều 25 Nghị định
này. 4. Người được thuê làm dịch vụ kế toán có quyền và trách
nhiệm của người làm kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 51 Luật kế toán. Người được thuê
dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán có quyền và trách nhiệm của kế
toán trưởng quy định tại Điều 55 Luật kế
toán. 5. Người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán phải
chịu trách nhiệm về việc thuê dịch vụ làm kế toán, thuê dịch vụ làm
kế toán trưởng, phụ trách kế toán. 1. Việc bố trí người làm kế toán của văn phòng đại diện
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và hộ kinh doanh, tổ hợp tác do trưởng văn
phòng đại diện, người đại diện hộ kinh doanh hoặc tổ hợp tác quyết
định. 2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam và hộ kinh doanh, tổ hợp tác được vận dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp để mở sổ kế toán phục vụ việc theo dõi, ghi chép và xác định nghĩa vụ
thuế đối với ngân sách nhà nước. 3. Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại
Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư trú này không phải là đơn vị độc lập có tư
cách pháp nhân thì cơ
sở thường trú hoặc cư trú này được lựa chọn áp dụng đầy đủ hoặc một
số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt
động, yêu cầu quản lý của mình và phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy
định. Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán. Mục 3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ
TOÁN Điều 24. Việc kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp kiểm
toán và kiểm toán viên hành nghề 1. Doanh nghiệp kiểm toán có đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp Luật về kiểm toán độc lập thì được kinh
doanh dịch vụ kế toán. Khi không còn đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ
kiểm toán theo quy định của pháp Luật về kiểm toán độc lập thì
doanh nghiệp kiểm toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán. 2. Kiểm toán viên có đủ Điều kiện hành nghề kiểm toán theo
quy định của pháp Luật về kiểm toán độc lập thì được hành nghề dịch vụ kế toán.
Khi không còn đủ Điều kiện hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp
Luật về kiểm toán độc lập thì kiểm toán viên hành
nghề không được hành nghề dịch vụ kế toán. 3. Doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề chịu
sự kiểm soát của Bộ Tài chính về chất lượng dịch vụ kế toán đã thực
hiện. Điều 25. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế
toán Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch
vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi chung là đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán) không được cung cấp dịch vụ
kế toán cho đơn vị khác khi người có trách nhiệm quản lý, Điều hành hoặc người
trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của đơn vị thuộc các trường hợp sau
đây: 1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ,
con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, Điều hành, kế toán
trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, các doanh nghiệp thuộc loại
hình khác không có vốn nhà nước là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp
Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2. Các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 68 Luật kế toán. 3. Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp Luật. Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn Điều lệ của
công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán hai thành viên trở lên. Trường hợp
có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối đa
bằng 35% vốn Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ
kế toán hai thành viên trở lên. 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán phải có ít
nhất 02 thành viên góp vốn là kế toán viên đăng ký hành nghề tại công
ty. Vốn góp của các kế toán viên hành nghề phải chiếm trên 50%
vốn Điều lệ của công ty. 2. Kế toán viên hành nghề không được đồng thời đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán tại hai đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trở lên
trong cùng một thời gian. Điều 28. Bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp 1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp để có nguồn chi trả bồi thường thiệt hại cho khách hàng do
rủi ro trong quá trình kế toán viên hành nghề của đơn vị mình
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. 2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kế toán viên hành nghề phải được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày kế toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn
vị. Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực
tế mua bảo hiểm và phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy
định. 3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán và doanh nghiệp bảo
hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm để đảm bảo nếu xảy ra thiệt hại thì mức độ bồi thường theo
mức trách nhiệm trong hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên nhưng tối thiểu không được thấp hơn mức phí dịch vụ mà đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán thu
được của khách hàng. Mục 4. CUNG CẤP DỊCH VỤ KẾ TOÁN QUA BIÊN GIỚI CỦA DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN NƯỚC NGOÀI 1. Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho
các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới hoặc của quốc gia, vùng lãnh thổ mà có Điều ước quốc tế với Việt Nam về
việc được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam. 2. Việc thực hiện công việc kế toán tập trung theo chính
sách chung trong Tập đoàn của doanh nghiệp nước ngoài cho công ty mẹ và các công
ty con khác trong cùng tập đoàn hoạt động tại Việt Nam không được coi là hoạt
động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Trong trường hợpnày, đơn vị kế
toán tại Việt Nam không được coi là thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế
toán trưởng, phụ trách kế toán theo quy định tại Nghị định này và kế toán
trưởng, người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán tại Việt Nam phải chịu
trách nhiệm toàn bộ về số liệu và thông tin tài chính kế toán của đơn vị tại
Việt Nam theo quy định của pháp Luật Việt Nam. Điều 30. Điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có đủ
các Điều kiện sau đây được đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới: a) Được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp
Luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt
trụ sở chính; b) Có văn bản của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán
(cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức nghề nghiệp) nơi doanh
nghiệp nước ngoài đóng trụ sở chính xác nhận không vi phạm các quy
định về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và quy
định pháp Luật khác của nước ngoài trong thời hạn 3 năm trước thời điểm đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên
giới; c) Có ít nhất 02 người được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có người đại
diện theo pháp Luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài; d) Có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kế toán
viên hành nghề tại Việt Nam; đ) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong việc cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời hạn 12 tháng tính đến thời
điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua
biên giới tại Việt Nam. 2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ
được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam sau khi đã đăng ký và
được Bộ Tài chính Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán qua biên giới tại Việt Nam. Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua
biên giới phải thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này. 3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải
luôn duy trì các Điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này trong suốt thời hạn có hiệu lực
của Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại
Việt Nam. Khi không đảm bảo một trong các Điều kiện đó, đi kèm với các văn bản
hết hiệu lực, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có trách nhiệm
thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày không còn đủ Điều
kiện theo quy định. Điều 31. Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi
cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện liên danh với
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có đủ Điều kiện cung cấp
dịch vụ kế toán theo quy định của pháp Luật. 2. Chỉ có doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt
Nam bảo đảm đủ các Điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 Luật kế toán và Nghị định này,
đã có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán mới được liên danh
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ qua
biên giới. 3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài và
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam phải lập Hợp đồng liên
danh về việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới.Hợp
đồng liên danh phải phân định rõ trách nhiệm của các bên trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. 4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi liên danh để cung cấp dịch vụ
kế toán qua biên giới phải giao kết Hợp đồng dịch vụ kế toán với đơn vị thuê
dịch vụ kế toán theo quy định của pháp Luật Việt Nam. Hợp đồng dịch vụ kế toán
phải có đầy đủ chữ ký người đại diện theo pháp Luật của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
tại Việt Nam và đơn vị thuê dịch vụ kế toán. 5. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam tham gia hợp đồng liên danh cung
cấp dịch vụ kế toán phải cử một kế toán viên hành nghề phụ trách phần dịch vụ kế
toán thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp mình trong hợp đồng dịch vụ kế toán. 6. Hợp đồng dịch vụ kế toán, hợp đồng liên danh, hồ sơ dịch
vụ kế toán phải lập đồng thời bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. 7. Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến phí cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông
qua tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của pháp Luật về quản lý ngoại
hối của Việt Nam. 1. Bố trí nhân sự để bảo đảm chất lượng dịch vụ kế toán.
Tuân thủ quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, các trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán tại Điều 25 Nghị định
này và các quy định khác có liên quan tại Luật kế toán. 2. Tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam khi
thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam. 3. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có liên
quan đến cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định của
pháp Luật hiện hành về thuế của Việt Nam. 4. Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo Bộ Tài chính tình hình
thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại
Việt Nam theo mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định. 5. Cử người có trách nhiệm, đại diện cho doanh nghiệp báo
cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam về hợp đồng dịch vụ kế
toán, hồ sơ dịch vụ kế toán và các vấn đề khác liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt
Nam. 6. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính hàng năm và văn bản nhận xét, đánh
giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện
và tuân thủ các quy định pháp Luật về kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định
pháp Luật khác. 7. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán quy định tại Nghị định này và tuân thủ các quy định tại Luật kế
toán và các quy định pháp Luật khác có liên quan của Việt Nam. 1. Lưu trữ toàn bộ hồ sơ cung cấp dịch vụ kế toán đã thực
hiện liên danh để cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu cầu. 2. Chịu trách nhiệm trước pháp Luật về kết quả cung cấp dịch
vụ kế toán và có trách nhiệm giải trình với các cơ quan chức năng về kết quả
cung cấp dịch vụ kế toán, hồ sơ cung cấp dịch vụ kế toán và các vấn đề khác phát
sinh từ việc liên danh với doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp
dịch vụ kế toán. 3. Báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 6 tháng một lần về tình hình
thực hiện liên danh với doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài trong việc cung
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinhtrong kỳ theo mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy
định. 4. Chịu sự kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán hàng năm
theo quy định của Bộ Tài chính. 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam bao gồm: a) Tài liệu chứng minh về việc doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của
pháp Luật của nước nơi doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở
chính; b) Bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi doanh nghiệp
dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về việc không vi phạm
các quy
định về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và quy định pháp Luật
khác của nước ngoài trong thời hạn 3 năm trước thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ Điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới; c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
do Bộ Tài chính cấp cho các kế toán viên hành nghề trong đó có người đại diện
theo pháp Luật của doanh nghiệp; d) Tài liệu chứng minh về việc mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kế toán viên hành nghề tại
Việt Nam. 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán qua biên giới a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới
gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Tài chính; b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ Tài chính xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
qua biên giới cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài. Trường hợp
từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Bộ Tài chính quy định mẫu Giấy chứng nhận đủ Điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới, mẫu báo cáo về việc cung cấp dịch vụ
kế toán qua biên giới tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài. Mục 5. TỔ CHỨC NGHỀ NGHIỆP VỀ KẾ TOÁN Điều 35. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán 1. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán là tổ chức xã hội nghề
nghiệp của những người làm kế toán, những người có chứng chỉ kế toán viên, kế
toán viên hành nghề, đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán. 2. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được: a) Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho người làm kế toán, kế
toán viên hành nghề; b) Tham gia nghiên cứu, soạn thảo, cập nhật hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực
quốc tế về kế toán và đạo đức nghề nghiệp kế toán; c) Tham gia tổ chức thi chứng chỉ kế toán viên theo quy định
của Bộ Tài chính; d) Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, kiểm soát
chất lượng dịch vụ kế toán khi có yêu cầu. 3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về Điều kiện, cách thức, chế
độ báo cáo và giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động của tổ chức nghề
nghiệp về kế toán quy định tại khoản 2 Điều này. 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2017. 2. Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm
2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước và Nghị định
số 129/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật kế toán trong hoạt động kinh
doanh hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Điều 37. Điều khoản chuyển tiếp 1. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, người được bố trí là phụ trách kế toán trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành phải đảm bảo có chứng chỉ kế toán trưởng theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 54 Luật kế
toán. 2. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, các Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên kinh
doanh dịch vụ kế toán được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành phải đảm bảo tỷ lệ vốn góp của tổ chức góp vốn và của kế toán viên hành
nghề theo quy định tại Nghị định này và các Điều kiện khác theo quy định của
Luật kế toán để được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán. Nếu không đảm bảo một trong các Điều kiện theo quy định của
Nghị định này hoặc Luật kế toán thì phải chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ
kế toán. 3. Đối với các đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước đã bổ
nhiệm kế toán trưởng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng theo
quy định tại Nghị định này chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán thì không nhất thiết
phải miễn nhiệm kế toán trưởng ngay khi Nghị định có hiệu lực thi hành mà tiếp
tục được bố trí kế toán trưởng đến hết thời hạn bổ nhiệm ghi trong quyết định bổ
nhiệm kế toán trưởng hiện hành. Khi bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm mới thì chỉ được
bổ nhiệm phụtrách kế toán theo quy định tại Nghị định này. 1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thi hành các nội dung được giao tại Nghị định này; thực hiện kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ các quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế
toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của
pháp Luật về kế toán. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịutrách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi nhận: TM. CHÍNH PHỦ |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|