|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
BỘ TÀI
CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 02/VBHN-BTC Hà Nội, ngày 14 tháng
01 năm 2019 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KẾ
TOÁN Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi: Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 11 năm 2018. Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015; Căn cứ Luật kế toán ngày 20
tháng 11 năm 2015; Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài
chính; Chính
phủ ban
hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán.[2] Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật kế
toán về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán,
hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới và
tổ chức nghề nghiệp về kế toán. 1. Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9 Điều 2 Luật kế toán. 2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài (không thuộc đối tượng
hoạt động theo pháp luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ
hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là nhà thầu nước
ngoài). 3. Các đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường,
thị trấn. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kế
toán và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt
Nam. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh bao gồm doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; ban
quản lý dự án, đơn vị khác có tư cách pháp nhân do doanh nghiệp thành
lập. 2. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước bao gồm
cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp (Kho bạc nhà nước, cơ
quan thuế, cơ quan hải quan); đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường,
thị trấn; cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ
chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; ban quản lý dự án có tư cách
pháp nhân do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thành lập; cơ quan,
tổ
chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; các tổ chức
được nhà nước cấp vốn để tổ chức hoạt động theo mục tiêu chính trị - xã hội cụ
thể. 3. Đơn
vị kế toán khác là các đơn
vị kế toán không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này. 4. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán
là người quản lý doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật doanh nghiệp; là thành viên Ban giám đốc (Ban tổng giám đốc) hợp
tác xã theo quy định của pháp luật hợp tác xã; là người đứng đầu hoặc là người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; cá nhân giữ chức danh quản lý khác
có thẩm quyền nhân danh đơn vị kế toán ký kết giao dịch của đơn vị theo quy
định. 5. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt
Nam. 6. Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam là
việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không có sự hiện diện
thương mại tại Việt Nam nhưng vẫn được cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh
nghiệp, tổ
chức tại Việt Nam. 7. Nội dung công tác kế toán bao gồm chứng từ kế toán;
tài khoản kế toán và sổ kế toán; báo cáo tài chính; kiểm tra kế toán; kiểm kê
tài sản, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán; công việc kế toán trong trường hợp
đơn vị kế toán chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình
thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản. 8. Liên danh trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới tại Việt Nam là tổ hợp giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam nhưng không hình
thành pháp nhân mới để cung cấp dịch vụ kế toán tại Việt
Nam. Điều 4. Đơn vị tính sử dụng trong kế
toán 1. Đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán là Đồng Việt Nam, ký
hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND". Trường hợp nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, đơn vị kế toán phải đồng thời theo dõi nguyên
tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì
phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ khác có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt
Nam và ngoại tệ cần quy đổi. Đơn vị kế toán có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ
trong kế toán, chịu trách nhiệm về lựa chọn đó trước pháp luật và thông báo cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ trong
kế toán và chuyển đổi báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam
được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác. 2. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước khi
phát sinh các khoản thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ phải quy đổi ra
đồng Việt Nam theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước. 3. Các đơn
vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán bao gồm
tấn, tạ, yến, kilôgam, mét vuông, mét khối, ngày công, giờ công và các đơn
vị đo lường khác theo quy định của pháp luật về đo
lường. 4. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh khi lập báo
cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tài chính hợp nhất từ báo cáo tài chính của các
công ty con, đơn vị kế toán trực thuộc hoặc đơn vị kế toán cấp trên trong lĩnh
vực kế toán nhà nước khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tổng quyết
toán ngân sách năm từ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các
đơn vị cấp dưới nếu có ít nhất 1 chỉ tiêu trên báo cáo có từ 9 chữ số trở lên
thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng (1.000 đồng), có từ 12 chữ
số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là triệu đồng (1.000.000
đồng), có từ 15 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ
đồng (1.000.000.000 đồng). 5. Đơn vị kế toán khi công khai báo cáo tài chính, báo
cáo quyết toán ngân sách được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn theo quy định tại
khoản 4 Điều này. 6. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán
được làm tròn số bằng cách: Chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng 5
trở lên thì được tăng thêm 1 đơn vị; nếu nhỏ hơn 5 thì không
tính. Mục 1. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN 1. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp
thời, chính xác, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu theo các nội dung quy định
tại Điều 16 Luật kế toán. 2. Đơn vị kế toán trong hoạt động kinh doanh được chủ
động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo đầy đủ các
nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán,
phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị mình trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác. 3. Trường hợp người khiếm thị là người bị mù hoàn toàn
thì khi ký chứng từ kế toán phải có người sáng mắt được phân công của đơn vị
phát sinh chứng từ chứng kiến. Đối với người khiếm thị không bị mù hoàn toàn thì
thực hiện ký chứng từ kế toán như quy định tại Luật kế
toán. 4. Đơn vị kế toán sử dụng chứng từ điện tử theo quy định
tại Điều 17 Luật kế toán thì được sử dụng chữ ký điện tử trong công tác kế toán.
Chữ ký điện tử và việc sử dụng chữ ký điện tử được thực hiện theo quy định của
Luật giao dịch điện tử. 5. Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử
dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch các
nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán ra tiếng Việt. Đơn
vị kế toán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của nội dung
chứng từ kế toán được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bản chứng từ kế
toán dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước
ngoài. Các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước
ngoài như các loại hợp
đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo
quyết toán và các tài liệu liên quan khác của đơn vị kế toán không bắt buộc phải
dịch ra tiếng Việt trừ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Điều 6. Tài liệu kế toán sao
chụp 1. Tài liệu kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính.
Tài liệu kế toán sao chụp có giá trị và thực hiện lưu trữ như bản chính. Trên
tài liệu kế toán sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại
diện theo pháp luật đơn
vị kế toán lưu bản chính hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán. Đơn
vị kế toán chỉ được sao chụp tài liệu kế toán trong các trường hợp
quy định tài khoản 2, 3, 4, 5 Điều này. 2. Trường hợp đơn vị kế toán có dự án vay nợ, viện trợ
của nước ngoài theo cam kết
phải nộp chứng từ kế toán bản chính cho nhà tài trợ nước ngoài thì chứng từ kế
toán sao chụp sử dụng tại đơn vị phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của
người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) của nhà tài trợ hoặc
của đơn vị kế toán. 3. Trường hợp dự án, chương trình, đề tài do một cơ quan,
đơn vị chủ trì nhưng được triển khai ở nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau thì chứng
từ kế toán được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí dự án,
chương trình, đề tài. Trường hợp có quy định phải gửi
chứng từ về cơ quan, đơn vị chủ trì thì cơ quan, đơn
vị trực tiếp sử dụng kinh phí thực hiện sao chụp chứng từ kế toán và gửi
bản sao chụp có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp
luật (hoặc người được ủy quyền) của đơn vị cho cơ quan, đơn vị chủ
trì. 4. Trường
hợp tài liệu kế toán của đơn vị kế toán bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tạm giữ hoặc tịch thu bản chính thì tài liệu kế toán sao chụp để lại đơn vị phải
có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp luật (hoặc người
được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ hoặc tịch
thu tài liệu kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định
này. 5. Trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy
hoại do nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn và các nguyên
nhân khách quan khác thì đơn vị kế toán phải đến đơn vị mua, đơn vị bán hàng
hóa,
dịch vụ hoặc các đơn vị có liên quan khác để xin sao chụp tài liệu kế toán. Trên
tài liệu kế toán sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại
diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) của đơn vị mua, đơn vị bán hoặc
các đơn vị có liên quan khác. 6. Trường hợp đơn vị có liên quan đến việc cung cấp tài
liệu kế toán để sao chụp đã giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thì người đại
diện theo pháp luật của đơn vị kế toán cần sao chụp tài liệu kế toán phải thành
lập hội đồng và lập "Biên bản xác định các tài liệu kế toán không thể sao chụp
được" đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc xác định đó. Điều 7. Niêm phong, tạm giữ,
tịch thu tài liệu kế toán 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định niêm phong
tài liệu kế toán theo quy định của pháp luật thì đơn
vị kế toán và người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
nhiệm vụ niêm phong tài liệu kế toán phải lập "Biên bản niêm phong tài liệu kế
toán". "Biên bản niêm phong tài nêu kế
toán" phải ghi rõ: Lý do, loại tài liệu, số lượng từng loại tài liệu, kỳ
kế toán và các nội dung cần thiết khác của tài liệu kế toán bị niêm phong. Người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, người đại diện theo pháp luật (hoặc
người được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền niêm phong tài liệu kế
toán phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào "Biên bản niêm phong tài liệu kế
toán". 2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc
tịch thu tài liệu kế toán thì đơn vị kế toán và người đại diện theo pháp luật
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán phải
lập "Biên bản giao nhận tài liệu kế toán". "Biên bản giao nhận tài liệu kế toán"
phải ghi rõ: Lý do, loại tài liệu, số lượng từng loại tài liệu, kỳ kế toán và
các nội dung cần thiết khác của từng loại tài liệu bị tạm giữ hoặc bị tịch thu;
nếu tạm giữ thì ghi rõ thời gian sử dụng, thời gian trả lại tài liệu kế
toán. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán và người
đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu (nếu có)
vào "Biên bản giao nhận tài liệu kế toán", đồng thời đơn vị kế toán phải sao
chụp tài liệu kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu. Trên tài liệu kế toán sao
chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận (nếu có) của người đại diện theo pháp luật
(hoặc người được ủy quyền) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch
thu tài liệu kế toán. Đối với tài liệu kế toán lập trên phương tiện điện tử thì
đơn vị kế toán phải in ra giấy và ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) để cung cấp cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế
toán. Điều 8. Loại tài liệu kế toán phải lưu
trữ Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ bao
gồm: 1. Chứng từ kế toán. 2. Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng
hợp. 3. Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; báo
cáo tổng hợp quyết
toán ngân sách. 4. Tài liệu khác có liên quan đến kế toán bao gồm các
loại hợp đồng; báo cáo kế toán quản trị; hồ sơ, báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành, dự án quan trọng quốc gia; báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản;
các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán; biên bản
tiêu hủy
tài liệu kế toán; quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi
nhuận; các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, hợp nhất sáp
nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị; tài liệu liên quan đến tiếp nhận và sử dụng
kinh phí, vốn, quỹ; tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và nghĩa
vụ khác đối với Nhà nước và các tài liệu khác. Điều 9. Bảo quản, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu
kế toán 1. Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy
định của pháp luật cho từng loại tài liệu kế toán trừ một số trường
hợp sau đây: a) Tài liệu kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6
Nghị định
này chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở nhiều đơn vị thì ngoài đơn vị
lưu bản chính, các đơn vị còn lại được lưu trữ tài liệu kế toán sao
chụp; b) Trong thời gian tài liệu kế toán bị tạm giữ, tịch thu
theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này thì đơn
vị kế toán phải lưu trữ tài liệu kế toán sao chụp kèm theo "Biên bản giao
nhận tài liệu kế toán" theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định
này; c) Tài liệu kế toán bị mất, bị hủy hoại do nguyên nhân
khách quan theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này thì đơn vị kế toán
phải lưu trữ tài - liệu kế toán là bản sao chụp. Trường hợp tài liệu kế toán
không sao chụp được theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định này thì đơn vị
phải lưu trữ "Biên bản xác định các tài liệu kế toán không thể sao chụp
được". 2. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy
đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Đơn
vị kế toán phải xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu
kế toán trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền đối với từng bộ phận và từng
người làm kế toán. Trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy
định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì không bắt buộc phải xây
dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán nhưng vẫn phải có
trách nhiệm bảo quản đầy đủ, an toàn tài liệu kế toán theo quy định. Đơn vị kế
toán phải đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện quản lý, bảo quản tài liệu
kế toán. Người làm kế toán có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình
trong quá trình sử dụng. 3. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết
định việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán bằng giấy hay trên phương tiện điện
tử. Việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán phải đảm bảo an toàn, đầy đủ, bảo
mật và cung cấp được thông tin khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. 4. Tài liệu kế toán đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ
thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian
phát sinh và theo kỳ kế toán năm. 5. Người đại diện theo pháp luật của đơn
vị kế toán phải có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp
thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật. Các cơ quan được cung cấp tài liệu kế toán
phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu kế toán trong thời gian sử dụng
và phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tài liệu kế toán đã sử
dụng. Điều 10. Tài liệu kế toán lưu trữ trên phương tiện điện
tử 1. Chứng từ kế toán và sổ kế toán của các đơn vị kế toán
trước khi đưa vào lưu trữ phải được in ra giấy để lưu trữ theo quy định trừ
trường hợp đơn
vị lựa chọn lưu trữ trên phương tiện điện tử. Việc lưu trữ tài liệu kế
toán trên phương tiện điện tử phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và
phải đảm bảo tra cứu được trong thời hạn lưu trữ. Các đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước (trừ đơn vị
thu, chi ngân sách nhà nước các cấp) nếu lựa chọn lưu trữ tài liệu kế toán trên
phương tiện điện tử thì vẫn phải in sổ kế toán tổng hợp ra giấy và ký xác nhận,
đóng dấu (nếu có) để lưu trữ theo quy định. Việc in ra giấy chứng từ kế toán, sổ
kế toán chi tiết và các tài liệu kế toán khác do người đại diện theo pháp luật
của đơn vị quyết định. Các đơn
vị thu, chi ngân sách nhà nước các cấp thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. 2. Khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ
cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát và kiểm toán theo quy định, đơn vị kế
toán phải có trách nhiệm in ra giấy các tài liệu kế toán lưu trữ trên phương
tiện điện tử, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc kế toán trưởng
(phụ trách kế toán) và đóng dấu (nếu có) để cung cấp theo thời hạn yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền. Điều 11. Nơi lưu trữ tài liệu kế
toán 1. Tài liệu kế toán của đơn vị nào được lưu trữ tại kho
của đơn vị đó. Đơn vị kế toán phải đảm bảo có đầy đủ thiết bị bảo quản và bảo
đảm an toàn trong quá trình lưu trữ theo quy định của pháp
luật. Trường hợp đơn
vị không tổ chức bộ phận hoặc kho lưu trữ tại đơn vị thì có thể thuê tổ
chức, cơ quan lưu trữ thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán trên cơ sở hợp đồng lưu
trữ theo quy định của pháp luật. 2. Tài liệu kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam trong thời gian hoạt động tại Việt Nam theo Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng
ký thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện đã được cấp phải được lưu trữ tại đơn vị kế toán ở Việt Nam hoặc
thuê tổ chức lưu trữ tại Việt Nam thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán. Khi kết
thúc hoạt động tại việt Nam, người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định
nơi lưu trữ tài liệu kế
toán trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. 3. Tài liệu kế toán của đơn vị giải thể, phá sản, chấm
dứt hoạt động hoặc các dự án kết
thúc hoạt động bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong
thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến việc giải thể phá sản, chấm
dứt, kết thúc hoạt động được lưu trữ tại nơi do người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán quyết định hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
quyết định chấm dứt hoạt động hoặc kết thúc dự án. 4. Tài liệu kế toán của đơn vị chuyển đổi hình thức sở
hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi loại hình đơn vị bao gồm
tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài
liệu kế toán liên quan đến chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị được lưu trữ tại đơn vị kế toán mới hoặc tại
nơi do cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi
loại
hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị quyết
định. 5. Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong
thời hạn lưu trữ của các đơn vị được chia, tách: Nếu tài liệu kế toán phân chia
được cho đơn vị kế toán mới thì lưu trữ tại đơn vị mới; nếu tài liệu kế toán
không phân chia được thì lưu trữ tại đơn
vị kế toán bị chia hoặc bị tách hoặc tại nơi do cơ quan có thẩm quyền
quyết định chia, tách đơn vị quyết định. Tài liệu kế toán liên quan đến chia
đơn
vị kế toán thì lưu trữ tại các đơn vị kế toán mới. Tài liệu kế toán liên
quan đến tách đơn
vị kế toán thì được lưu trữ tại nơi đơn vị bị tách, đơn vị kế toán
mới. 6. Tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm đang còn trong
thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến hợp nhất, sáp nhập các đơn vị
kế toán thì lưu trữ tại đơn vị nhận sáp nhập hoặc đơn vị kế toán hợp
nhất. 7. Tài liệu kế toán về an ninh, quốc phòng phải được lưu
trữ theo quy định của pháp luật liên quan. Điều 12. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm 1. Chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho không lưu trong tập tài liệu kế toán của bộ phận kế
toán. 2. Tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn
vị kế toán không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính. 3. Trường hợp tài liệu kế toán quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này mà pháp luật khác quy định phải lưu trữ trên 5 năm thì thực
hiện lưu trữ theo quy định đó. Điều 13. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10
năm 1. Chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán
chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính tháng, quý, năm của đơn vị
kế toán, báo cáo quyết toán, báo cáo tự kiểm tra kế toán, biên bản tiêu hủy
tài liệu kế toán lưu trữ và tài liệu khác sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính. 2. Tài liệu kế toán liên quan đến thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định; báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài
sản. 3. Tài liệu kế toán của đơn
vị chủ đầu tư, bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm và tài
liệu kế toán về báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thuộc nhóm B,
C. 4. Tài liệu kế toán liên quan đến thành lập, chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp hoặc chuyển đổi đơn vị, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, kết thúc
dự án. 5. Tài liệu liên quan tại đơn
vị như hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, hồ sơ thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hồ sơ của các tổ chức kiểm toán
độc lập. 6. Các tài liệu khác không được quy định tại Điều 12 và
Điều 14 Nghị định này. 7. Trường hợp tài liệu kế toán quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5, 6 Điều này mà pháp luật khác quy định phải lưu trữ trên 10 năm thì
thực hiện lưu trữ theo quy định đó. Điều 14. Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh
viễn 1. Đối với đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà
nước, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn gồm Báo cáo tổng quyết toán ngân
sách nhà nước năm đã được Quốc hội phê chuẩn, Báo cáo quyết toán ngân sách địa
phương đã được Hội đồng nhân dân các cấp phê chuẩn; Hồ sơ, báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nhóm A, dự án quan trọng quốc gia; Tài liệu kế toán khác có
tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc
phòng. Việc xác định tài liệu kế toán khác phải lưu trữ vĩnh
viễn do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, do ngành hoặc địa
phương quyết định trên cơ sở xác định tính chất sử liệu, ý nghĩa quan trọng về
kinh tế, an ninh, quốc phòng. 2. Đối với hoạt động kinh doanh, tài liệu kế toán phải
lưu trữ vĩnh viễn gồm các tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế, an ninh, quốc
phòng. Việc xác định tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn do
người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết
định căn cứ vào tính sử liệu và ý nghĩa lâu dài của tài liệu, thông tin
để quyết định cho từng trường hợp cụ thể và giao cho bộ phận kế toán hoặc bộ
phận khác lưu trữ dưới hình thức bản gốc hoặc hình thức
khác. 3. Thời hạn lưu trữ vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ
trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị hủy
hoại tự nhiên. Điều 15. Thời điểm
tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán Thời điểm tính thời
hạn lưu trữ tài liệu kế toán được quy
định như sau: 1. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu kế
toán quy định tại Điều 12 khoản 1, 2, 7 Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này
được tính từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm. 2. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với các tài liệu
kế toán quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này được tính từ ngày Báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành được duyệt. 3. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ đối với tài liệu kế
toán liên quan đến thành lập đơn
vị tính từ ngày thành lập; tài liệu kế toán liên quan đến chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, chuyển đổi loại hình được tính từ
ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, chuyển đổi loại hình; tài liệu kế toán liên quan đến giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động, kết thúc dự án được tính từ ngày hoàn thành thủ tục
giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, kết thúc dự án; tài liệu kế toán liên
quan đến hồ sơ kiểm toán, thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền tính từ
ngày có báo cáo kiểm toán hoặc kết luận thanh tra, kiểm
tra. Điều 16. Tiêu hủy tài liệu kế
toán 1. Tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ nếu không có
chỉ định nào khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy
theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế
toán. 2. Tài liệu kế toán lưu trữ của đơn
vị kế toán nào thì đơn
vị kế toán đó thực hiện tiêu hủy. 3. Tùy
theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị kế toán để lựa chọn hình thức tiêu hủy
tài liệu kế toán cho phù hợp như đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy
khác, đảm bảo tài liệu kế toán đã tiêu hủy
sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên
đó. Điều 17. Thủ tục tiêu hủy
tài liệu kế toán 1. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết
định thành lập "Hội đồng tiêu hủy
tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ". Thành phần Hội đồng gồm: Lãnh đạo đơn vị
kế toán, kế toán trưởng, đại diện của bộ phận lưu trữ và các thành phần khác do
người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chỉ
định. 2. Hội đồng tiêu hủy
tài liệu kế toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại tài liệu kế toán
theo từng loại, lập "Danh mục tài liệu kế toán tiêu hủy"
và "Biên bản tiêu hủy
tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ". 3. "Biên bản tiêu hủy
tài liệu kế toán hết thời
hạn lưu trữ" phải lập ngay sau khi tiêu hủy
tài liệu kế toán và phải ghi rõ các nội dung: Loại tài liệu kế toán đã tiêu
hủy,
thời hạn lưu trữ của mỗi loại, hình thức tiêu hủy,
kết luận và chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu
hủy. Mục 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ
TOÁN Điều 18. Tổ chức bộ máy kế
toán 1. Đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán đảm bảo
các quy định của Luật kế toán, số lượng người làm kế toán tùy theo quy mô hoạt
động, yêu cầu quản lý, chức năng nhiệm vụ hoặc biên chế của đơn vị. Đơn
vị kế toán có thể bố trí người làm kế toán kiêm nhiệm các công việc khác
mà pháp luật về kế toán không nghiêm cấm. 2. Việc tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn
vị kế toán do cơ quan có thẩm quyền thành lập đơn vị quyết định. Trường
hợp tổ chức, đơn vị không có cơ quan có thẩm quyền thành lập thì do người đại
diện theo pháp luật của đơn vị quyết định. Việc tổ chức bộ máy và công tác kế toán của các đơn
vị cấp dưới không phải là đơn vị kế toán hoặc đơn vị trực thuộc không
phải là đơn vị kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết
định. Các đơn
vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước không được bố trí kế toán trưởng, phụ
trách kế toán ở các đơn vị không phải là đơn vị kế
toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải bao gồm thông
tin tài chính của các đơn vị cấp dưới và đơn vị trực
thuộc. 3. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các
cấp tổ chức bộ máy kế toán để kế toán thu, chi ngân sách nhà nước
phù hợp với tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ được
giao. 4. Cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước tổ chức công tác kế
toán theo đơn vị dự toán ngân sách. Trường hợp đơn
vị kế toán ở cấp
tỉnh không có đơn vị dự toán trực thuộc vừa là đơn vị dự toán cấp
trên vừa là đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị kế toán ở cấp huyện vừa là đơn vị
dự toán cấp trên vừa là đơn vị sử dụng ngân sách thì được bố trí chung một bộ
máy kế toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn
vị. 5. Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là
người đã tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán,
kiểm toán tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc các học viện ở trong
và ngoài nước; người có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm
toán độc lập; người có chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán;
người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước
ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa
nhận. 6. Đối với người đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm là kế
toán trưởng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước và đã có thời
gian thực tế làm kế toán trưởng trong các đơn vị này từ 10 năm trở lên tính đến
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn được xem xét, bổ nhiệm làm kế
toán trưởng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước nếu đủ các điều
kiện khác theo quy định đối với kế toán trưởng mà không bắt buộc phải có bằng
tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán như quy định tại khoản 5
Điều này. 7. Đối với người không có bằng tốt nghiệp chuyên ngành
tài chính, kế toán, kiểm toán nhưng đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch
kế toán viên, kế toán viên chính tại các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán
nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì vẫn tiếp tục được làm kế toán nhưng
không được bổ nhiệm làm kế toán trưởng cho đến khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn,
điều kiện của kế toán trưởng theo quy định đối với kế toán trưởng, trừ những
người vẫn được làm kế toán trưởng quy định tại khoản 6 Điều
này. Điều 19. Những người không được làm
kế toán 1. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Luật kế
toán. 2. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ,
con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng
đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám
đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán
trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác
không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ,
người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn
vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình
khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp
luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều 20. Kế toán trưởng, phụ trách kế
toán 1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn
vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế
toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán
trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12
tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán
trưởng. 2. Phụ trách kế toán: a) Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm:
Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm
nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực
hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế
toán; b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật
về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt
buộc phải bố trí kế toán trưởng. 3. Thời hạn bổ nhiệm kế toán trưởng của các đơn vị kế
toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, thời hạn bổ nhiệm phụ trách kế toán của
các đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều này là 5 năm sau đó phải thực hiện
các quy trình về bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế
toán. 4. Khi thay đổi kế toán trưởng, phụ trách kế toán, người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán hoặc người quản lý, điều hành đơn
vị kế toán phải tổ
chức bàn giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng, phụ
trách kế toán cũ và kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới, đồng thời thông báo
cho các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho các cơ quan nơi đơn
vị mở tài khoản giao dịch biết họ tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng,
phụ trách kế toán mới. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới chịu trách nhiệm về
công việc kế toán của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc. Kế toán trưởng,
phụ trách kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời
gian mình phụ trách. 5. Bộ Nội vụ hướng dẫn phụ cấp trách nhiệm công việc,
thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng
và phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà
nước. Điều 21. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng, phụ
trách kế toán 1. Kế
toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm
a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được
làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Tài chính quy định về
việc tổ
chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán
trưởng. 2. Kế
toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có
chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao
gồm: a) Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các
cấp; b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán
trực thuộc các cơ quan này; c) Đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực
thuộc các cơ quan này; đ) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại
tỉnh; e) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở
cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà
nước; g) Ban quản lý dự án đầu
tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc
dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia; h) Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp
huyện; i) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều
này; k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10
tỷ đồng trở lên; l) Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam. 3. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế
toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp
chuyên nghiệp trở lên, bao gồm: a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện có tổ chức bộ máy kế toán (trừ các đơn vị dự toán
cấp 1 thuộc ngân sách cấp
huyện); b) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp
huyện, cơ quan của tỉnh đặt tại cấp huyện; c) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở
cấp
huyện có sử dụng ngân sách nhà nước; d) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán
riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước trừ các trường hợp
quy định tại điểm g khoản 2 Điều này; đ) Đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị
trấn; e) Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các đơn vị quy định
tại điểm c khoản 2 Điều này; g) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam không có vốn nhà nước, có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ
đồng; h) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ nhỏ
hơn 10 tỷ đồng. 4. Đối với các tổ chức, đơn
vị khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này,
tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế
toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định phù hợp với quy định
của Luật kế toán và các quy định khác của pháp luật liên
quan. 5. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty
mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50%
vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05
năm. 6. Tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế
toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy
định. Điều 22. Thuê dịch vụ làm
kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế
toán 1. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh; tổ chức, đơn
vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước và đơn vị kế toán khác quy định
tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này được thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để
làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán. Tổ chức đơn vị sự nghiệp
có sử dụng ngân sách nhà nước có thể thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để
làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo
pháp luật của đơn vị quyết định. 2. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán khi cử người làm
dịch vụ kế toán cho khách hàng phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 51, Điều
56, Điều 58 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán
hoặc không được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại Điều 19 và Điều 25 Nghị
định này. 3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán khi cử người làm
dịch vụ kế toán trưởng, phụ trách kế toán cho khách hàng phải đảm bảo quy định
tại Điều 56, 58 Luật kế toán, Điều 21 Nghị định này và không thuộc các trường
hợp không được làm kế toán hoặc không được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại
Điều 19 và Điều 25 Nghị định này. 4. Người được thuê làm dịch vụ kế toán có quyền và trách
nhiệm của người làm kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 51 Luật kế toán.
Người được thuê dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán có quyền và trách
nhiệm của kế toán trưởng quy định tại Điều 55 Luật kế
toán. 5. Người đại diện theo pháp luật của đơn
vị kế toán phải chịu trách nhiệm về việc thuê dịch vụ làm kế toán, thuê
dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán. 1. Việc bố trí người làm kế toán của văn phòng đại diện
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và hộ kinh doanh, tổ hợp
tác do trưởng văn phòng đại diện, người đại diện hộ kinh doanh hoặc tổ
hợp tác quyết định. 2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam và hộ kinh doanh, tổ hợp tác được vận dụng chế độ kế toán
doanh nghiệp để mở sổ kế toán phục vụ việc theo dõi, ghi chép và xác định nghĩa
vụ thuế đối với ngân sách nhà nước. 3. Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú
tại Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư trú này không phải là đơn
vị độc lập có tư cách pháp nhân thì cơ
sở thường trú hoặc cư trú này được lựa chọn áp dụng đầy đủ hoặc một số
nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt
động, yêu cầu quản lý của mình và phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy
định. Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế
toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế
toán. Mục 3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ
TOÁN Điều 24. Việc kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp
kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề 1. Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của
pháp luật về kiểm toán độc lập thì được kinh doanh dịch vụ kế toán. Khi không
còn đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về
kiểm toán độc lập thì doanh nghiệp kiểm toán không được kinh doanh dịch vụ kế
toán. 2. Kiểm toán viên có đủ điều kiện hành nghề kiểm toán
theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập thì được hành nghề dịch vụ kế
toán. Khi không còn đủ điều kiện hành nghề kiểm toán theo quy định của pháp luật
về
kiểm toán độc lập thì kiểm toán viên hành nghề không được hành nghề dịch vụ kế
toán. 3. Doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề
chịu sự kiểm soát của Bộ Tài chính về chất lượng dịch vụ kế toán đã thực
hiện. Điều 25. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế
toán Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh
dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi chung là đơn vị kinh doanh
dịch vụ kế toán) không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị khác khi người
có trách nhiệm quản lý, điều hành hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán
của đơn
vị thuộc các trường
hợp sau đây: 1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con
đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế
toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn
vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá
nhân làm chủ sở hữu, các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước
là
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa. 2. Các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 68
Luật kế toán. 3. Trường hợp khác theo quy định của Chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và quy định của pháp
luật. Thành viên là tổ chức được góp tối đa 35% vốn điều lệ của
công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán hai thành viên trở lên. Trường hợp
có nhiều tổ chức góp vốn thì tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối đa bằng 35%
vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán hai thành viên trở
lên. 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ kế toán phải có ít
nhất 02 thành viên góp vốn là kế toán viên đăng ký hành nghề tại công ty. Vốn
góp của các kế toán viên hành nghề phải chiếm trên 50% vốn điều lệ của công
ty. 2. Kế
toán viên hành nghề không được đồng thời đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán tại hai đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán trở lên trong cùng một thời
gian. Điều 28. Bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp 1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp để có nguồn chi trả bồi thường thiệt hại cho khách hàng
do rủi ro trong quá trình kế toán viên hành nghề của đơn vị mình cung cấp dịch
vụ cho khách hàng. 2. Thời điểm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kế
toán viên hành nghề phải được thực hiện chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày kế toán
viên hành nghề được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn
vị. Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí kinh doanh
theo chi phí thực tế mua bảo hiểm và phải có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp theo quy định. 3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán và doanh nghiệp bảo
hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm để đảm bảo nếu xảy ra thiệt hại thì mức
độ bồi thường theo mức trách nhiệm trong hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên nhưng
tối thiểu không được thấp hơn mức phí dịch vụ mà đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán thu được của khách hàng. Mục 4. CUNG CẤP DỊCH VỤ KẾ TOÁN QUA BIÊN GIỚI CỦA DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN NƯỚC NGOÀI 1. Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam là các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán nước ngoài có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương
mại thế giới hoặc của quốc gia, vùng lãnh thổ mà có điều ước quốc tế với Việt
Nam về việc được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt
Nam. 2. Việc thực hiện công việc kế toán tập trung theo chính
sách chung trong Tập đoàn của doanh nghiệp nước ngoài cho công ty mẹ và các công
ty con khác trong cùng tập đoàn hoạt động tại Việt Nam không được coi là hoạt
động cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Trong trường
hợp này, đơn vị kế toán tại Việt Nam không được coi là thuê dịch vụ làm
kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo quy định tại Nghị
định này và kế toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán tại
Việt Nam phải chịu trách nhiệm toàn bộ về số liệu và thông tin tài chính kế toán
của đơn vị tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Điều 30. Điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có
đủ các điều kiện sau đây được đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới: a) Được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của
pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt
trụ sở chính; b)[3] (được bãi
bỏ) c) Có ít nhất 02 người được Bộ Tài chính Việt Nam cấp
giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài; d)[4] (được bãi
bỏ) đ)[5] (được bãi
bỏ) 2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ
được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam sau khi đã đăng ký và
được Bộ Tài chính Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán qua biên giới tại Việt Nam. Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua
biên giới phải thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định
này. 3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
phải luôn duy trì các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này trong suốt thời
hạn có hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua
biên giới tại Việt Nam. Khi không đảm bảo một trong các điều kiện đó, đi kèm với
các văn bản hết hiệu lực, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có
trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày không
còn đủ điều kiện theo quy định. Điều 31. Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên
giới 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi
cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện liên danh với
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có đủ điều kiện cung cấp
dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật. 2. Chỉ có doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại
Việt Nam bảo đảm đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều
60 Luật kế toán và Nghị định này, đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán mới được liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài để cung cấp dịch vụ qua biên giới. 3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài và
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam phải lập Hợp đồng liên danh
về
việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Hợp
đồng liên danh phải phân định rõ trách nhiệm của các bên trong việc cung
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. 4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài,
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi liên danh để cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới phải giao kết Hợp đồng dịch vụ kế toán với đơn vị
thuê dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hợp đồng dịch vụ kế
toán phải có đầy đủ chữ ký người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại
Việt Nam và đơn vị thuê dịch vụ kế toán. 5. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài,
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam tham gia hợp đồng liên danh
cung cấp dịch vụ kế toán phải cử một kế toán viên hành nghề phụ trách phần dịch
vụ kế toán thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp mình trong hợp đồng dịch vụ kế
toán. 6. Hợp đồng dịch vụ kế toán, hợp đồng liên danh, hồ sơ
dịch vụ kế toán phải lập đồng thời bằng cả tiếng Việt và tiếng
Anh. 7. Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến
phí cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải thực hiện bằng hình thức chuyển
khoản thông qua tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của pháp luật về quản
lý ngoại hối của Việt Nam. 1. Bố trí nhân sự để bảo đảm chất lượng dịch vụ kế toán.
Tuân thủ quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, các trường hợp không được cung
cấp dịch vụ kế toán tại Điều 25 Nghị định này và các quy định khác có liên quan
tại Luật kế toán. 2. Tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam
khi thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt
Nam. 3. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác có
liên quan đến cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật hiện hành về thuế của Việt Nam. 4. Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo Bộ Tài chính tình
hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh trong
kỳ tại Việt Nam theo mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy
định. 5. Cử người có trách nhiệm, đại diện cho doanh nghiệp báo
cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam về hợp đồng dịch vụ kế
toán, hồ sơ dịch vụ kế toán và các vấn đề khác liên quan đến việc cung cấp
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam. 6. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tài chính hàng năm và văn bản nhận xét, đánh
giá của cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở chính về tình hình thực hiện và tuân thủ
các quy định pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán và các quy định pháp luật
khác. 7. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán quy định tại Nghị định này và tuân thủ các quy định tại
Luật kế toán và các quy định pháp luật khác có liên quan của Việt
Nam. 1. Lưu trữ toàn bộ hồ sơ cung cấp dịch vụ kế toán đã thực
hiện liên danh để cung cấp cho cơ quan chức năng khi được yêu
cầu. 2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả cung cấp
dịch vụ kế toán và có trách nhiệm giải trình với các cơ quan chức năng về kết
quả cung cấp dịch vụ kế toán, hồ sơ cung cấp dịch vụ kế toán và các vấn đề khác
phát sinh từ việc liên danh với doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài để cung
cấp dịch vụ kế toán. 3. Báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 6 tháng một lần về tình
hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài trong việc
cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phát sinh trong
kỳ theo mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định. 4. Chịu sự kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán hàng năm
theo quy định của Bộ Tài chính. 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam bao
gồm: a) Tài liệu chứng minh về việc doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của
pháp luật của nước nơi doanh nghiệp dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở
chính; b)[6] (được bãi
bỏ) c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán do Bộ Tài chính cấp cho các kế toán viên hành nghề trong đó có người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp; d)[7] (được bãi
bỏ) 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới
gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Bộ Tài
chính; b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ Tài chính xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán qua biên giới cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài.
Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do. 3. Bộ Tài chính quy định mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới, mẫu báo cáo về việc cung cấp dịch vụ
kế toán qua biên giới tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
nước ngoài. Mục 5. TỔ CHỨC NGHỀ NGHIỆP VỀ KẾ
TOÁN Điều 35. Tổ chức nghề nghiệp về kế
toán 1. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán là tổ chức xã hội nghề
nghiệp của những người làm kế toán, những người có chứng chỉ kế toán viên, kế
toán viên hành nghề, đơn vị kinh doanh dịch vụ kế
toán. 2. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
được: a) Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho người làm kế toán,
kế toán viên hành nghề; b) Tham gia nghiên cứu, soạn thảo, cập nhật hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở
chuẩn mực quốc tế về kế toán và đạo đức nghề nghiệp kế
toán; c) Tham gia tổ chức thi chứng chỉ kế toán viên theo quy
định của Bộ Tài chính; d) Phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra, kiểm
soát chất lượng dịch vụ kế toán khi có yêu cầu. 3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về điều kiện, cách thức,
chế độ báo cáo và giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động của tổ chức nghề
nghiệp về kế toán quy định tại khoản 2 Điều này. 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2017. 2. Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế
toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày
31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật kế toán trong hoạt động kinh doanh hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành. Điều 37. Điều khoản chuyển
tiếp 1. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, người được bố trí là phụ trách kế toán trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành phải đảm bảo có chứng chỉ kế toán trưởng theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 54 Luật kế toán. 2. Trong thời
hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đảm bảo tỷ lệ vốn góp của tổ
chức góp vốn và của kế toán viên hành nghề theo quy định tại Nghị định này và
các điều kiện khác theo quy định của Luật kế toán để được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Nếu không đảm bảo một trong các điều kiện
theo quy định của Nghị định này hoặc Luật kế toán thì phải chấm dứt hoạt động
kinh doanh dịch vụ kế toán. 3. Đối với các đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước đã
bổ nhiệm kế toán trưởng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng theo
quy định tại Nghị định này chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán thì không nhất thiết
phải miễn nhiệm kế toán trưởng ngay khi Nghị định có hiệu lực thi hành mà tiếp
tục được bố trí kế toán trưởng đến hết thời hạn bổ nhiệm ghi trong quyết định bổ
nhiệm kế toán trưởng hiện hành. Khi bổ nhiệm lại hoặc bổ nhiệm mới thì chỉ được
bổ nhiệm phụ trách kế toán theo quy định tại Nghị định
này. 1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thi hành các nội dung được giao tại Nghị định này; thực hiện kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ các quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế
toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG [1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định
sau: - Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017; - Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư,
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 11 năm 2018. Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định nêu
trên. [2] Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư,
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có căn cứ ban hành
như sau: “Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Căn cứ Luật chứng khoán ngày
29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán
ngày 24 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật kinh doanh bảo
hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật kiểm toán độc
lập ngày 29 tháng 3 năm 2011; Căn cứ Luật giá ngày 20
tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật kế toán ngày 20
tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của
Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016; Căn cứ Luật doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính; Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.” [3] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Tài chính (viết tắt là Nghị định số 151/2018/NĐ-CP), có
hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018. [4] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm
2018. [5] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm
2018. [6] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm
2018. [7] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm
2018. [8] Điều 15 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 11 năm 2018 quy định như sau: “Điều 15. Hiệu lực thi
hành và điều khoản chuyển tiếp 1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày ký ban hành. 2. Tổ chức, cá nhân đã nộp
hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, xổ số,
trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino, đặt cược, dịch vụ
xếp hạng tín nhiệm, dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện; Giấy phép thành lập
và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán; Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán
của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài; chấp thuận công ty chứng khoán
được thực hiện giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày; chấp thuận cho doanh
nghiệp kiểm toán được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước cấp giấy
hoặc chấp thuận thì được áp dụng các điều kiện đầu tư, kinh doanh quy định tại
Nghị định này. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
này./.” |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|