BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
105/2020/TT-BTC |
Hà
Nội, ngày 03
tháng 12
năm 2020 |
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019;
Căn
cứ các Luật về thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn
cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về đăng ký
thuế.
Thông
tư này quy định chi tiết về đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế; cấu
trúc mã số thuế; hồ sơ, thủ tục, mẫu biểu đăng ký thuế (bao gồm đăng ký thuế lần
đầu; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế; thông báo thay đổi
thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh; chấm dứt hiệu
lực mã số thuế; khôi phục mã số thuế; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức
lại doanh nghiệp, tổ chức) theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
30, Điều 31, 34, 36, 37, 38, 39, 40 Luật Quản lý thuế.
Đối
tượng áp dụng quy định tại Thông tư này bao gồm: Người nộp thuế; cơ quan quản lý
thuế; công chức quản lý thuế; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý
thuế.
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
“Đơn vị chủ quản” là người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc.
2.
“Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã” là chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
3.
“Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã” được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
4.
“Đơn vị phụ thuộc của tổ chức kinh tế, tổ chức khác” là chi nhánh, văn phòng đại
diện, nơi cụ thể khác tiến hành hoạt động, kinh doanh của tổ
chức.
5.
“Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh” là cửa hàng, cửa
hiệu hoặc nơi cụ thể khác tiến hành hoạt động, kinh doanh của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh.
6.
“Hợp đồng dầu khí” là hợp đồng, hiệp định tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và
khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.
7.
“Cơ quan chi trả thu nhập” là tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương,
tiền công đăng ký thuế cho người lao động và người phụ thuộc của người lao
động.
8.
“Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế” là một cấu phần của Hệ thống ứng dụng quản lý
thuế tập trung do Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn
ngành thuế để thực hiện công tác quản lý thuế về đăng ký
thuế.
9.
“Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã” là hệ
thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã
của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại
pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
Điều
4. Đối tượng đăng ký thuế
1.
Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a)
Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa
liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý
thuế.
b)
Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý
thuế.
2.
Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan
thuế, bao gồm:
a)
Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư,
công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp
qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây
gọi là Tổ chức kinh tế).
b)
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của
các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua
cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất
liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên
giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ
chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động
theo quy định của Bộ Luật Dân sự (sau đây gọi là Tổ chức kinh
tế).
c)
Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ
chức khác).
d)
Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá
trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối
tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế
giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà
tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau
đây gọi là Tổ chức khác).
đ)
Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài
hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau
đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).
e)
Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ
khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước
ngoài).
g)
Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách
nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định
nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế
thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có
trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài
(sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập
khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu
nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
h)
Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được
Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các
mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí,
công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần
lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.
i)
Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao
gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực
hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ
trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh).
k)
Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh
doanh).
l)
Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân.
m)
Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
n)
Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước.
1.
Cấu trúc mã số thuế
N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10
- N11N12N13
Trong
đó:
-
Hai chữ số đầu N1N2 là số phần khoảng của mã số
thuế.
-
Bảy chữ số
N3N4N5N6N7N8N9
được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến
9999999.
-
Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
-
Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến
999.
-
Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số
cuối.
2.
Mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp,
hợp tác xã được cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
hợp tác xã là mã số thuế.
3.
Phân loại cấu trúc mã số thuế
a)
Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư
cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh
nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác (sau đây gọi
là đơn vị độc lập).
b)
Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3
số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng
khác.
c)
Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại Điểm a, b, c,
d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có đầy đủ tư cách pháp nhân hoặc không có tư
cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế và tự chịu trách nhiệm về
toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật được cấp mã số thuế 10 chữ số; các đơn vị
phụ thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật của người nộp thuế nêu trên
nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực tiếp khai thuế, nộp thuế được cấp mã số thuế
13 chữ số.
d)
Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2
Điều 4 Thông tư này đăng ký nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế thì
được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng.
Trường
hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành
kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh
thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều hành liên danh thực hiện hạch
toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn;
hoặc tổ chức kinh tế tại Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán
chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh thì được cấp mã số thuế
10 chữ số để kê khai, nộp thuế cho hợp đồng thầu.
Trường
hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã
được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai
tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số
thuế cho bên Việt Nam.
đ)
Nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư này
chưa có mã số thuế tại Việt Nam khi đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế được
cấp mã số thuế 10 chữ số. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã số thuế đã được
cấp để trực tiếp kê khai, nộp thuế hoặc cung cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân
tại Việt Nam được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền hoặc cung cấp cho ngân hàng
thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện khấu
trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế và kê khai vào Bảng kê về khấu trừ thuế của nhà cung
cấp ở nước ngoài tại Việt Nam.
e)
Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4
Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay)
để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà
cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh
doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ
Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được bên việt Nam kê khai, nộp thay thuế nhà thầu
thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp thay của bên Việt Nam để thực
hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thau tại Việt
Nam.
Khi
người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, chấm dứt hiệu lực mã số thuế
và khôi phục mã số thuế theo quy định đối với mã số thuế của người nộp thuế thì
mã số thuế nộp thay được cơ quan thuế cập nhật tương ứng theo thông tin, trạng
thái mã số thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ theo quy
định tại Chương II Thông tư này đối với mã số thuế nộp
thay.
g)
Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được
Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phân lãi dầu, khí được chia của Việt
Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn theo quy định tại Điểm h Khoản 2
Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng dầu khí
hoặc văn bản thoả thuận hoặc giấy tờ tương đương khác. Nhà thầu, nhà đầu tư tham
gia hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số của
từng hợp đồng dầu khí để thực hiện nghĩa vụ thuế riêng theo hợp đồng dầu khí
(bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền
lợi tham gia hợp đồng dầu khí). Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí được cấp
mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để kê khai,
nộp thuế đối với phần lãi được chia theo từng hợp đồng dầu
khí.
h)
Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác
theo quy định tại Điểm i, k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số
thuế 10 chữ số cho người đại diện hộ gia đình, người đại diện hộ kinh doanh, cá
nhân và cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh.
i)
Tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có một
hoặc nhiều hợp đồng ủy nhiệm thu với một cơ quan thuế thì được cấp một mã số
thuế nộp thay để nộp khoản tiền đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà
nước.
Điều
6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
1.
Hồ sơ của người nộp thuế
Hồ
sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế.
2.
Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
a)
Đối với hồ sơ bằng giấy:
Công
chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày
nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ
sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn
ngày trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho
người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu
tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi số văn thư của cơ quan
thuế.
Công
chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp
thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT
tại Phụ lực II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ.
b)
Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy
định của Bộ Tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế.
3.
Tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
a)
Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng giấy:
Công
chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ
khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản
hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận.
Trường
hợp quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác gửi bằng đường bưu chính, công chức
thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác
đã tiếp nhận và ghi số văn thư của cơ quan thuế.
b)
Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng điện tử: Việc tiếp nhận quyết
định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng điện tử
được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính,
thuế.
Điều
7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
Địa
điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31; Khoản 2, Khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý
thuế và các quy định sau:
1.
Đối với người nộp thuế là tổ chức quy định tại Điểm a, b, c, n Khoản 2 Điều 4
Thông tư này
a)
Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ thuộc (trừ tổ hợp tác) quy định tại Điểm a, b
Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt
trụ sở.
a.1)
Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản
gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này;
-
Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu
số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu
có);
-
Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số
BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
-
Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
-
Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này (nếu có);
-
Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số
BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
-
Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số
06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
-
Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn
bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức
của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán,
trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa
khẩu của Việt Nam).
a.2)
Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này;
-
Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số
BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
-
Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
-
Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này (nếu có);
-
Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số
BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
-
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định
thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên
giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực
hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ
trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
b)
Tổ chức khác và các đơn vị phụ thuộc theo quy định tại Điểm c, n Khoản 2 Điều 4
Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở
đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành
lập; tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ
chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ
sở.
b.1)
Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản
gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này;
-
Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu
số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu
có);
-
Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số
BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
-
Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
-
Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này (nếu có);
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b.2)
Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này;
-
Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số
BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
-
Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số
BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
-
Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này (nếu có);
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2.
Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam quy định tại Khoản 3 Điều này) nộp hồ sơ đăng ký thuế lần
đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi cá nhân có địa chỉ thường trú
tại Việt Nam. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này.
3.
Đối với người nộp thuế là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định tại Điểm d Khoản 2
Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng
trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này;
-
Giấy xác nhận của Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao.
4.
Đối với người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài quy định
tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này trực tiếp kê khai, nộp thuế nhà thầu hoặc
các nghĩa vụ thuế khác trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế (như: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn
bài...) nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở. Hồ sơ đăng
ký thuế gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này;
-
Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này (nếu có);
-
Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Văn bản tương đương do
cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
5.
Đối với người nộp thuế là nhà cung cấp ở nước ngoài quy định tại Điểm e Khoản 2
Điều 4 Thông tư này thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đến cơ quan thuế
theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế.
6.
Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân
được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư
này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:
a)
Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký
thuế gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này;
-
Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông
qua Bên Việt Nam mẫu số
04.1-ĐK-TCT-BK.
b)
Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp
tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng
ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế
gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này;
-
Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.
c)
Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ
chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm khấu trừ và
nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan
thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1 -ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này.
d)
Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ
quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế
mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông
tư này.
7.
Đối với người nộp thuế quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ
đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
a)
Hồ sơ đăng ký thuế của người điều hành, công ty điều hành chung và doanh nghiệp
liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi
được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn (sau đây gọi
chung là người điều hành) gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này;
-
Bảng kê nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số
BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư.
b)
Hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (bao gồm cả nhà thầu nhận
phần lãi được chia) gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu
số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
c)
Hồ sơ đăng ký thuế đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại
diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí gồm: Tờ khai
đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này.
8.
Đối với người nộp thuế Là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại Điểm i
Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi
đặt địa điểm kinh doanh.
a)
Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
-
Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số
03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu
có);
-
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
-
Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực
đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực
đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân là người có quốc
tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
b)
Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các nước có chung
đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi
hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu,
gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này;
-
Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số
03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu
có);
-
Bản sao các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số
218/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách và
quản lý thuế đối với thương nhân thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá
tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định
số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
9.
Đối với người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư
này.
a) Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi
trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người
nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập. Trường hợp nộp
thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp
thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được
cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ
quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.
Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân gồm: văn bản ủy quyền và một
trong các giấy tờ của cá nhân (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy
chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam;
bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài
hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin
đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả
thu nhập.
b) Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ quan chi
trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì
người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế như sau:
b.1) Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán,
Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ
thuế. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng
minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản
sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc
người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
b.2) Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối
với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ
nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký thuế như quy định tại Điểm b.1 Khoản này,
đồng thời bổ sung bản sao văn bản bổ nhiệm của Tổ chức sử dụng lao động trong
trường hợp cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cử sang Việt Nam làm việc nhưng nhận thu
nhập tại nước ngoài.
b.3) Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân có
phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với cá nhân đăng ký thuế thông qua
hồ sơ khai thuế (cá nhân có nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa có mã
số thuế; cá nhân có hoạt động chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế; cá
nhân có phát sinh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thu phát
sinh không thường xuyên gồm: lệ phí trước bạ, chuyển nhượng vốn và các khoản thu
phát sinh không thường xuyên khác chưa có mã số thuế).
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu là hồ sơ khai thuế theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa có bản sao các
giấy tờ còn hiệu lực của cá nhân (bao gồm: Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng
minh nhân dân đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu đối với
cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh
sống tại nước ngoài) thì người nộp thuế phải gửi kèm một trong các loại giấy tờ
này cùng với hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước đã thực
hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào Phiếu chuyển thông tin của cơ quan
quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai thuế.
b.4) Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư
trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) đối với những trường hợp khác. Hồ sơ
đăng ký thuế như quy định tại Điểm b.1 Khoản này.
10. Đối với người phụ thuộc theo quy định tại Điểm 1 Khoản
2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu như sau:
a) Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu
nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi
trả thu nhập.
Hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc gồm: Văn bản ủy
quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao
Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt
Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Hộ chiếu còn hiệu
lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu
đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch
Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số
20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Trường hợp cá nhân không ủy quyền cho cơ quan chi trả
thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc, nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan
thuế tương ứng theo quy định tại Khoản 9 Điều này. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng
minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ
14 tuổi trở lên; bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người
phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối
với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch
Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã
nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước thời điểm Thông tư
số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính có hiệu lực nhưng chưa đăng ký
thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế nêu tại Khoản này để được
cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số
thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được
cấp cho người nộp thuế theo quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho tổ chức, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh
“Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ
quan thuế cấp cho tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường
hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân
a) “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân” mẫu số 12-MST ban hành kèm theo
Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp
với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b. 1, b.2, b.4, b.5 Khoản 9 Điều 7 Thông
tư này.
b) “Thông báo mã số thuế cá nhân” mẫu số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ
quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế theo quy
định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 Thông tư này.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số
thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung
thông tin của cá nhân. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho
cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho cá nhân theo quy định.
c) Cá nhân ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu
nhập hoặc cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điểm
a và Điểm b.3 Khoản 9 Điều 7 Thông tư này có Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế dành cho cá nhân mẫu số 32/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi đến
cơ quan thuế đã cấp mã số thuế thì cơ quan thuế thực hiện cấp “Giấy chứng nhận
đăng ký thuế dành cho cá nhân”, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều
này.
3. Thông báo mã số thuế người phụ thuộc
a) “Thông báo mã số thuế người phụ thuộc” mẫu số 21-MST ban hành kèm theo
Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho cá nhân trực tiếp đăng ký thuế cho người
phụ thuộc theo quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều 7 Thông tư này.
b) “Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng
ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 22-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ
quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho
người phụ thuộc theo quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 7 Thông tư này.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số
thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung
thông tin của người phụ thuộc. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký
thuế cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc theo quy
định.
4. Thông báo mã số thuế
“Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ
quan thuế cấp cho tổ chức, cá nhân sau:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp
thuế thay theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế theo
quy định tại Điểm b.3 Khoản 9 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp cơ quan thuế thực
hiện tính thuế và ban hành Thông báo nộp tiền theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế thì mã số thuế được cấp ghi trên Thông báo nộp tiền.
5. Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế cho người
nộp thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận
đủ hồ sơ của người nộp thuế.
Điều 9. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo
mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được
cấp lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 34
Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng
ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế,
Thông báo mã số thuế người phụ thuộc, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ
quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông
báo mã số thuế người phụ thuộc trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Mục 2. THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 10. Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế
Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế thực
hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý
thuế và các quy định sau:
1. Thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi
cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e,
h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
như sau:
a.1) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp
thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này,
gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo
Thông tư này;
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy
phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin trên các Giấy tờ này
có thay đổi.
a.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp
thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều
chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
a.3) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của nhà cung cấp
ở nước ngoài quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy
định tại Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế.
a.4) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này,
gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm
theo Thông tư này hoặc Hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thông
tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng
minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản
sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và
người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài nếu thông tin trên các Giấy
tờ này có thay đổi.
b) Người nộp thuế Là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng
dầu khí quy định tại Điểm h Điều 4 Thông tư này khi chuyển nhượng phần vốn góp
trong tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng một phần quyền lợi tham gia hợp đồng
dầu khí, nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi người điều
hành đặt trụ sở.
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm: Tờ khai điều
chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp
a) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi địa chỉ trụ sở
sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở
sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi) để thực hiện các thủ tục về thuế trước
khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng
ký hợp tác xã.
Hồ sơ nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, gồm: Tờ khai điều
chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Sau khi nhận được Thông báo về việc người nộp thuế chuyển
địa điểm mẫu số 09-MST ban
hành kèm theo Thông tư này của cơ quan thuế nơi chuyển đi, doanh nghiệp, hợp tác
xã thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan đăng ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hợp tác xã.
b) Người nộp thuế thuộc diện đăng ký thuế trực tiếp với cơ
quan thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư
này khi có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang địa bàn cấp huyện khác nhưng cùng địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp thực hiện như sau:
b.1) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp (cơ quan thuế nơi chuyển đi). Hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế cụ thể như sau:
- Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, đ,
h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm
theo Thông tư này;
+ Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
- Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2
Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08- MST ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định
tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm
theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan
có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới (nếu có);
+ Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng
minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản
sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc
người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin
đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
b.2) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến
b.2.1) Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế
chuyển địa điểm mẫu số
09-MST ban hành kèm theo Thông tư này. Cụ thể:
- Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, d, đ, h, n
Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở mới.
- Người nộp thuế là tổ hợp tác theo quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi
đặt trụ sở mới.
- Người nộp thuế theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4
Thông tư này nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi người nộp thuế đóng trụ sở (tổ chức do
cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập); tại Chi cục
Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở (tổ chức do cơ quan cấp huyện
ra quyết định thành lập).
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm
i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực
nơi có địa chỉ mới của địa điểm kinh doanh.
b.2.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm:
- Văn bản đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi
người nộp thuế chuyển đến mẫu
số 30/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong trường hợp địa chỉ trên các Giấy tờ này có thay đổi.
3. Người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, l, n
Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và
người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp)
nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực
nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không
làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập) như sau:
a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp
nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa
có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy
tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ
thuộc.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin
thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH- TCT
hoặc mẫu số
20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp
nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng
minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt
Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch
nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong
trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
Điều 11. Xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả
kết quả
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được xử lý theo quy
định tại Điều 41 Luật Quản lý thuế và các
quy định sau:
1. Người nộp thuế thay đổi các thông tin đăng ký thuế theo
quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Thông tư này
a) Trường hợp thay đổi thông tin không có trên Giấy chứng
nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách
nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
b) Trường hợp thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận đăng
ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật
các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành
Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin
thay đổi.
2. Người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy
định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư này
a) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đi:
Người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trong thời hạn chậm nhất không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế công bố biên bản, kết luận kiểm tra (đối
với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ thuộc diện
không phải kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế), cơ quan thuế ban hành Thông báo
về việc người nộp thuế chuyên địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này theo quy
định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý thuế gửi cho người nộp thuế.
Người nộp thuế chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh tại trụ
sở chính, nếu tiếp tục có hoạt động kinh doanh khác địa bàn cấp tỉnh với địa bản
nơi đóng trụ sở chính và có nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế quản
lý trên địa bàn cấp tỉnh đó theo quy định của pháp luật quản lý thuế (cơ quan
thuế quản lý khoản thu) thì không phải thực hiện chuyển nghĩa vụ thuế theo quy
định tại điểm a.1 Khoản này.
b) Tại cơ quan thuế nơi chuyển đến:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cập nhật các
thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Đồng thời, ban hành Giấy
chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi
gửi cho người nộp thuế.
3. Xử lý đối với người nộp thuế đã hoàn thành chuyển địa
điểm tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ
sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã (đối với người nộp thuế
đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh
doanh) hoặc tại cơ quan thuế nơi chuyển đến (đối với người nộp thuế đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế)
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa
điểm mẫu số 09-MST ban hành
kèm theo Thông tư này, nếu người nộp thuế không thực hiện chuyên địa điểm thì
phải có Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ
quan thuế nơi chuyển đi. Cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc
xác nhận người nộp thuế hủy chuyển địa điểm mẫu số 36/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi
người nộp thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của người nộp thuế.
b) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi
chuyển đi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm
theo Thông tư này, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc cơ quan thuế nơi chuyển đến và người nộp
thuế không có văn bản đề nghị hủy chuyển địa điểm theo quy định tại điểm a Khoản
này gửi cơ quan thuế nơi chuyển đi thì cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành
Thông báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu mẫu số 01/TB-B
STT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ gửi người nộp thuế.
c) Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi
chuyển đến ban hành Thông báo theo quy định tại điểm b Khoản này gửi người nộp
thuế nhưng người nộp thuế không nộp Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này hoặc không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở, cơ quan thuế
nơi chuyển đến ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký mẫu số
16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, chuyển trạng thái “Người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” và công khai thông tin trên cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Mục 3. TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG, KINH DOANH
Khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động,
kinh doanh trước thời hạn, người nộp thuế thực hiện thông báo theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý
thuế, Điều 4 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc
diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp theo thời hạn quy định tại Điểm c Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý thuế.
2. Sau khi cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chấp thuận tạm ngừng kinh
doanh nhưng còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, có hành
vi vi phạm pháp luật quản lý thuế, hóa đơn trước thời điểm không hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn còn
thiếu, chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế theo quy
định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý thuế.
Việc xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc
tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế; xử lý Văn bản
chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 37 Luật Quản lý thuế; Khoản 1, Khoản
3, Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Đối với Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc
tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế:
Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ và ban hành Thông báo
chấp thuận/ hoặc không chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT, Thông báo
về việc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo đơn vị chủ quản mẫu số 33/TB-ĐKT (nếu có),
Thông báo về việc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo đơn vị chủ
quản mẫu số 34/1B-ĐKT (nếu
có) ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định.
2. Đối với văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh
doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền:
Cơ quan thuế cập nhật thông tin tạm ngừng hoạt động, kinh
doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh của người nộp thuế vào hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế.
Mục 4. CHẤM DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ
Điều 14. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế
1. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp
thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là văn bản đề nghị chấm dứt hiệu
lực mã số thuế mẫu số
24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế và các giấy tờ khác
như sau:
a) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại
điểm a, b, c, d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này
a.1) Đối với đơn vị chủ quản, hồ sơ là một trong các giấy
tờ sau: Bản sao quyết định giải thể, bản sao quyết định chia, bản sao hợp đồng
hợp nhất, bản sao hợp đồng sáp nhập, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của cơ quan có thẩm quyền, bản sao thông báo chấm dứt hoạt
động, bản sao quyết định chuyển đổi.
Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc đã được
cấp mã số thuế 13 chữ số thì đơn vị chủ quản phải có văn bản thông báo chấm dứt
hoạt động gửi cho các đơn vị phụ thuộc để yêu cầu đơn vị phụ thuộc thực hiện thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc trước
khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế
nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản
có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn
vị phụ thuộc gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc và tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc với cơ quan thuế quản lý các nghĩa vụ thuế
của đơn vị phụ thuộc sau khi mã số thuế của đơn vị phụ thuộc đã chấm dứt hiệu
lực.
a.2) Đối với đơn vị phụ thuộc, hồ sơ là một trong các giấy
tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc,
bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị phụ
thuộc của cơ quan có thẩm quyền.
b) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí,
công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần
lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí; nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài theo quy định tại điểm đ, h Khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp mã số thuế theo quy định tại Điểm e
Khoản 3 Điều 5 Thông tư này), hồ sơ là: Bản sao bản thanh lý hợp đồng, hoặc bản
sao văn bản về việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tham gia hợp đồng dầu khí
đối với nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí.
c) Đối với hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh; địa điểm kinh
doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại điểm i Khoản 2
Điều 4 Thông tư này, hồ sơ là: Bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh (nếu có).
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp và hợp tác xã trước khi nộp hồ sơ để chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, hợp
tác xã do bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác
xã phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện các thủ tục về
thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp (đối
với doanh nghiệp) và các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Luật Doanh
nghiệp và pháp luật khác có liên quan không quy định thời hạn người nộp thuế
phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có quyết
định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất, quyết định hoặc thông báo của
doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện.
3. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp
thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký
kinh doanh là Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này và các giấy tờ khác như sau:
a) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp, hợp
tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất là một trong các giấy tờ sau: Bản sao
quyết định chia, bản sao hợp đồng hợp nhất, bản sao hợp đồng sáp nhập.
b) Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc
của doanh nghiệp và hợp tác xã là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định
hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện; bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quyết định,
thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng trường
hợp cụ thể như sau:
a) Quyết định giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; Quyết định
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; hồ sơ đăng ký chấm dứt
hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; hồ sơ đăng
ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; Thông báo
chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập;
Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp
tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã.
b) Quyết định, Thông báo thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh; giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Văn bản tương đương của cơ
quan cấp phép.
c) Quyết định Tuyên bố phá sản của Tòa án.
d) Các giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm quyền xác nhận
cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự (Giấy chứng tử hoặc
giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về
hộ tịch, hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự).
đ) Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Điều 15. Các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước
khi chấm dứt hiện lực mã số thuế
1. Đối với người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c,
d, đ, e, g, h, m, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này:
- Người nộp thuế nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo
quy định của pháp luật về hoá đơn;
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế,
nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu
trừ nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44,
47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế;
- Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị phụ thuộc thì
toàn bộ các đơn vị phụ thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
2. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định
tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này:
- Người nộp thuế nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo
quy định của pháp luật về hoá đơn nếu có sử dụng hoá đơn;
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số
tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60,
67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế,
nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu
trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44,
47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
3. Đối với hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì hộ kinh doanh phải
hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc có văn bản gửi
cơ quan thuế cam kết doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa
toàn bộ nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Đối với cá nhân theo quy định tại Điểm k, l Khoản 2 Điều
4 Thông tư này:
Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số
tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60,
67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế.
Điều 16. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả
kết quả
1. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp
thuế quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
a.1) Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt
động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy
định.
Đan hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ
thuộc theo mẫu số
35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp cơ quan thuế nhận
được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ
thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a.2) Phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu nơi người
nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước để quyết toán nghĩa vụ của
người nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu (nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế,
báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn và xử
lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có)),
xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật
a.3) Thực hiện thủ tục bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ đối
với các nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt hiệu lực mã số thuế
nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ sau khi đã
thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản đã có văn bản cam kết chịu
trách nhiệm kế thừa toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc thì cơ quan
thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc thực hiện chuyển nghĩa vụ của đơn vị phụ
thuộc cho đơn vị chủ quản và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế mẫu số
39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế là đơn vị
chủ quản, đơn vị phụ thuộc.
Trường hợp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất chấm
dứt hiệu Lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp
hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thực hiện chuyển nghĩa vụ cho
đơn vị mới và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
mẫu số 39/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế là đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị
hợp nhất và đơn vị mới.
a.4) Đề nghị cơ quan Hải quan thực hiện xác nhận việc người
nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài
chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư
của Bộ Tài chính quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động
và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a.5) Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt
hiệu lực mã số thuế mẫu số
18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan quản
lý thuế hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc chuyển toàn bộ nghĩa vụ nợ thuế và các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước của đơn vị phụ thuộc sang đơn vị chủ
quản, của đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất sang đơn vị mới theo quy định
tại điểm này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện:
b.1) Thực hiện các công việc quy định tại Điểm a.2, a.3
Khoản này đối với các khoản thu phát sinh trên địa bàn.
b.2) Cập nhật thông tin người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa
vụ thuế đối với khoản thu thuộc cơ quan thuế quản lý vào Hệ thống ứng dụng đăng
ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp
theo ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý
khoản thu.
c) Riêng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sau khi
chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hoạt động kinh doanh, mã số thuế của người đại
diện hộ kinh doanh vẫn được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế cho cá nhân.
2. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp
thuế quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Riêng quy định về ban hành Thông báo về việc người
nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này được
thay bằng Thông báo về việc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp
hồ sơ <giải thể/chấm dứt hoạt động> đến cơ quan <đăng ký kinh
doanh/đăng ký hợp tác xã> mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện như quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
a) Đối với quyết định giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã của
cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Điểm a
Khoản 4 Điều 14 Thông tư này:
a.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện như quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Riêng quy định về ban hành Thông báo về việc người
nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này được
thay bằng Thông báo về việc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp
hồ sơ <giải thể/chấm dứt hoạt động> đến cơ quan <đăng ký kinh
doanh/đăng ký hợp tác xã> mẫu số 28/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
a.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện như quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Đối với hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã do chia, hợp nhất, sáp nhập; hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã do cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chuyển đến theo quy định tại Điểm a Khoản
4 Điều 14 Thông tư này
b.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
- Ban hành Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động
và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong
trường hợp người nộp thuế chưa nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp, gửi cho người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh,
cơ quan đăng ký hợp tác xã.
- Ban hành Thông báo về việc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ
sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 29/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho
người nộp thuế để thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan
thuế theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 14 Thông tư này.
b.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu chưa thực hiện các quy
định để chấm dứt theo dõi nghĩa vụ đối với khoản thu phát sinh trên địa bàn mà
sẽ thực hiện khi người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 14 Thông tư này
theo thông báo của cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Đối với hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã: Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế thực hiện cập
nhật thông tin chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh doanh theo mã số địa điểm
kinh doanh và mã số thuế đơn vị chủ quản địa điểm kinh doanh vào cơ sở dữ liệu
quản lý thuế.
d) Đối với Thông báo giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã;
Thông báo chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập,
bị hợp nhất và Thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp, hợp tác xã do cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác
xã chuyển đến theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư này:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật mã số thuế của
người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày nhận được Thông báo của cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã nếu người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế.
đ) Đối với Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Quyết định, Thông báo
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Văn bản tương đương theo quy định tại điểm a, b Khoản 4 Điều 14 Thông tư
này (Quyết định, Thông báo thu hồi giấy phép)
đ.1) Trường hợp thu hồi để cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về quản lý thuế: Khi cơ quan thuế quản lý trực tiếp nhận được Quyết
định, Thông báo thu hồi giấy phép của cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp
tác xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế cập nhật thông tin mã số
thuế của người nộp thuế về trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa
hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế”.
đ.2) Trường hợp thu hồi do vi phạm pháp luật:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
- Cập nhật thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp
thuế, mã số thuế nộp thay (nếu có) về trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động
nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” và ban hành Thông
báo về việc mã số thuế chấm dứt hiệu lực theo đơn vị chủ quản mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành
kèm theo Thông tư này (nếu có) gửi cho người nộp thuế sau khi nhận được Quyết
định, Thông báo thu hồi giấy phép của cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp
tác xã và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cập nhật thông tin thu hồi giấy phép của địa điểm kinh
doanh theo mã số địa điểm kinh doanh và mã số thuế đơn vị chủ quản địa điểm kinh
doanh vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế trong trường hợp địa điểm kinh doanh bị thu
hồi giấy phép.
- Ban hành Thông báo về việc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ
sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 29/TB-ĐKT gửi cho người nộp thuế đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp
tác xã để thực hiện các thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế
theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
- Sau khi nhận được Quyết định, Thông báo giải thể doanh
nghiệp, hợp tác xã và chấm dứt hoạt động của đơn vị phụ thuộc của cơ quan đăng
ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã hoặc hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của
người nộp thuế do thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 14 Thông tư này, cơ
quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản thu xử lý chấm dứt
hiệu lực mã số thuế đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại Điều
này.
e) Đối với Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp
tác xã của Tòa án theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 14 Thông tư này
e.1) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện:
- Cập nhật thông tin người nộp thuế về trạng thái “NNT
ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay
trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày
nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.
Ban hành Thông báo gửi cho đơn vị chủ quản, đơn vị phụ
thuộc theo mẫu số
35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp cơ quan thuế nhận
được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ
thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Thực hiện các công việc quy định tại điểm a.2, a.3, a.4,
a.5 Khoản 1 Điều này.
e.2) Cơ quan thuế quản lý khoản thu thực hiện như quy định
tại điểm b Khoản 1 Điều này.
g) Đối với giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ
thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của
Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định
tại Điểm d Khoản 4 Điều 14 Thông tư này
Cơ quan thuế căn cứ giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền xác
nhận cá nhân đã bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự để cập nhật
thông tin và chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế là cá nhân thành
“NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lọc mã số thuế” vào
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Trường hợp cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và Khoản 4 Điều 15 Thông tư này, cơ
quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quy
định.
4. Khi mã số thuế của người nộp thuế bị chấm dứt hiệu lực
thì Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân,
Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số người phụ thuộc hết hiệu lực.
5. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật thông tin và
chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt
động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” ngay trong ngày
làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành
Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế mẫu số
17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này và trạng thái “NNT ngừng hoạt động
và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MSP” ngay trong ngày làm việc hoặc
chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo về việc
người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Trong thời hạn chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể từ
khi ban hành hoặc tiếp nhận một trong các văn bản (Quyết định, Văn bản, Thông
báo) dưới đây, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp
thuế:
a) Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế lần
2 do cơ quan thuế ban hành, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo
thuế.
b) Các văn bản của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế qua
đường bưu chính nhưng bưu điện trả lại do không có người nhận hoặc do địa chỉ
không tồn tại.
c) Cơ quan thuế nhận được thông tin do các tổ chức, cá nhân
cung cấp về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản gửi cơ
quan thuế thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký.
2. Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương (Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan công an quản lý địa bàn) thực hiện xác minh thực tế
hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
a) Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế còn hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản xác minh
tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ dã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm
theo Thông tư này, đồng thời người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương
lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã
đăng ký mẫu số 15/BB-BKD
ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên biên bản, đồng thời cập nhật
thông tin mã số thuế của người nộp thuế về trạng thái “NNT không hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc
hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo về
việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; đồng thời truyền
thông tin cho Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã ngay trong ngày cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Cơ quan thuế thực hiện công khai Thông báo người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn (gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực
hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, cơ quan công
an, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động) và
tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế
của người nộp thuế đã được cơ quan thuế công khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước và các nội dung khác.
3. Trường hợp đơn vị chủ quản thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều này có đơn vị phụ thuộc
a) Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản đồng thời phải
thông báo cho đơn vị phụ thuộc về việc đơn vị chủ quản không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký theo mẫu số
26/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản cập nhật tình trạng
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký của đơn vị phụ thuộc vào Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo.
4. Riêng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: cơ quan
thuế chỉ ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký đối với từng địa điểm kinh doanh đã thực hiện xác minh và cập nhật về trạng
thái “Người nộp thuế tình trạng không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ
thống ứng dụng đăng ký thuế đối với mã số thuế của địa điểm kinh doanh đó, không
cập nhật tình trạng hoạt động của các địa điểm kinh doanh còn lại (nếu có).
5. Sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan đăng ký kinh
doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp.
6. Cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của
người nộp thuế sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký như sau:
a) Đối với người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông
tư này đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn theo quy định của Luật Quản lý thuế
và Điều 15 Thông tư này hoặc không phát sinh nghĩa vụ thuế, hóa đơn.
b) Đối với người nộp thuế đã được xóa các khoản nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế, xoá các khoản nộp
thừa theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 60
Luật Quản lý thuế (người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế) và hoàn thành
thủ tục hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, hợp tác xã thì
cơ quan thuế gửi văn bản kèm danh sách các mã số thuế đã bị chấm dứt hiệu lực
cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã qua hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã để đồng bộ tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã
Điều 18. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số
thuế
Mã số thuế được khôi phục theo quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế, Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
và các quy định sau đây:
1. Hồ sơ khôi phục mã số thuế của người nộp thuế:
a) Người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này
bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép tương đương, cơ quan thuế đã
chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền
có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi thì người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục
mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thu
hồi.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bản sao văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan có thẩm quyền.
b) Sau khi cơ quan thuế có Thông báo về việc người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại Điều 17 Thông tư này
nhưng chưa bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy phép tương đương và chưa bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì người nộp
thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc
chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
c) Người nộp thuế quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này
khi có nhu cầu tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo
về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 14, Điều 16 Thông tư
này thì người nộp thuế nộp Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày cơ quan thuế
ban hành Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
d) Người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
do chia, hợp nhất, sáp nhập đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 14 Thông tư
này sau đó có văn bản hủy Quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất
và cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chưa chấm dứt hoạt
động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất thì
người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý
trực tiếp trước ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số
thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Bản sao văn bản hủy bỏ Quyết định chia, Hợp đồng sáp
nhập, Hợp đồng hợp nhất.
Người nộp thuế phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế,
hóa đơn theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế trước khi khôi phục mã số thuế.
2. Hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quyết định, thông báo,
giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Giao dịch thông báo khôi phục tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan đăng ký hợp tác xã.
b) Quyết định của Tòa án hủy bỏ Quyết định tuyên bố cá nhân
là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 19. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết
quả
1. Đối với hồ sơ của người nộp thuế: Cơ quan thuế tiếp
nhận, xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả cho người nộp thuế theo
quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Quản lý
thuế và Khoản 4 Điều 6 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế đầy đủ đối với trường
hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế thực
hiện:
- Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT, Thông báo
về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có) ban
hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số
thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số
thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ
quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ
thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ
ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số
thuế.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế đầy đủ đối với trường
hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế lập danh sách
các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hóa đơn, số tiền thuế và các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử
phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hóa đơn tính đến thời điểm
người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định, đồng thời
thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và
lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã
đăng ký mẫu số 15/BB-BKD
ban hành kèm theo Thông tư này theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người
nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản).
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp
thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đầy
đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn
nợ (trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế),
cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp
thuế mẫu số 19/TB-ĐKT,
Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có)
ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số
thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số
thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ
quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Cập nhật trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ
thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ
ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số
thuế.
Cơ quan thuế thực hiện công khai Thông báo về việc khôi
phục mã số thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại
Điều 22 Thông tư này. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn (gồm: cơ quan Hải
quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực hiện liên thông đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, cơ quan công an, cơ quan quản lý thị
trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động) và tổ chức, cá nhân khác
có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế đã
được cơ quan thuế công khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội
dung khác.
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế đầy đủ đối với trường
hợp quy định tại Điểm c, d Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế lập danh
sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng hoá đơn, số tiền thuế và
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ và thực hiện xử
phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn tính đến thời điểm
người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế theo quy định.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp
thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ
số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hoặc còn nợ
(trừ một số trường hợp không phải hoàn thành nợ thuế và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4
Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế), cơ quan thuế thực hiện:
- Lập Thông báo về việc khôi phục mã số thuế cho người nộp
thuế mẫu số 19/TB-ĐKT,
Thông báo về việc mã số thuế được khôi phục theo đơn vị chủ quản mẫu số 37/TB-ĐKT (nếu có)
ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người nộp thuế, đơn vị phụ thuộc (nếu mã số
thuế được khôi phục là đơn vị chủ quản).
- In lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số
thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ
quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Cập nhật hạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ
thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ
ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo về việc khôi phục mã số
thuế.
d) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục mã
số thuế không đầy đủ hoặc không thuộc trường hợp được khôi phục mã số thuế theo
quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này, cơ quan thuế ban hành Thông báo về
việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số 38/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho
người nộp thuế.
2. Khi cơ quan thuế nhận được Quyết định của Tòa án hủy bỏ
Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân
sự, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho cá nhân trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.
3. Khi cơ quan thuế nhận được giao dịch khôi phục tình
trạng pháp lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã
theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã trên Hệ
thống ứng dụng đăng ký thuế, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho
người nộp thuế ngay trong ngày nhận được giao dịch.
Mục 6. ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC LẠI TỔ
CHỨC
Điều 20. Đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức
lại
1. Chia tổ chức
a) Đối với tổ chức bị chia:
Tổ chức bị chia phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị
chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của tổ chức bị chia theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư
này.
b) Đối với tổ chức mới được chia:
Các tổ chức mới thành lập từ tổ chức bị chia phải thực hiện
thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7
Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức mới thành lập từ tổ
chức bị chia, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế
cho người nộp thu theo quy định tại Điều 34
Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
2. Tách tổ chức
a) Đối với tổ chức bị tách:
Trường hợp sau khi tách, tổ chức bị tách có phát sinh thay
đổi thông tin đăng ký thuế, tổ chức phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin
đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn là 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định thành
lập hoặc Văn bản tương đương khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bản sao Quyết định tách tổ chức hoặc văn bản tương
đương;
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định
thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký
thuế của tổ chức bị tách theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và Điều 11 Thông tư này. Tổ
chức bị tách vẫn sử dụng mã số thuế đã được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ về thuế.
b) Đối với tổ chức được tách:
Tổ chức được tách phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với
cơ quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều
32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức được tách, cơ quan
thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo
quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và
Điều 8 Thông tư này.
3. Sáp nhập tổ chức
Tổ chức nhận sáp nhập được giữ nguyên mã số thuế. Các tổ
chức bị sáp nhập bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a) Tổ chức bị sáp nhập:
Tổ chức bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông
tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức bị
sáp nhập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của tổ chức bị sáp nhập theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư
này.
b) Tổ chức nhận sáp nhập:
Trường hợp sáp nhập làm phát sinh thay đổi thông tin đăng
ký thuế, trong thời hạn 10 (mười) làm việc ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động, Quyết định thành lập hoặc Giấy tờ tương đương khác, tổ
chức nhận sáp nhập phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bản sao Hợp đồng sáp nhập hoặc văn bản tương đương;
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, Quyết định
thành lập hoặc Văn bản tương đương khác.
Cơ quan thuế thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký
thuế của tổ chức nhận sáp nhập theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế và Điều 11 Thông tư này.
4. Hợp nhất tổ chức
a) Tổ chức bị hợp nhất:
Các tổ chức bị hợp nhất phải thực hiện thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông
tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của các tổ chức
bị hợp nhất, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã
số thuế của tổ chức bị hợp nhất theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư
này.
b) Tổ chức hợp nhất:
Tổ chức hợp nhất phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ
quan thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32,
Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức hợp nhất, cơ quan
thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo
quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và
Điều 8 Thông tư này.
Điều 21. Đăng ký thuế trong trường hợp chuyển đổi mô hình
hoạt động
1. Chuyển đơn vị phụ thuộc thành đơn vị độc lập hoặc ngược
lại
Đơn vị phụ thuộc có Quyết định chuyển thành đơn vị độc lập
hoặc ngược lại, đơn vị độc lập thì đơn vị phụ thuộc sau chuyển đổi phải thực
hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7
Thông tư này. Đơn vị độc lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi phải làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định
tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 14
Thông tư này,
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị độc lập, đơn vị phụ
thuộc sau chuyển đổi, cơ quan thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã
số thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị độc
lập, đơn vị phụ thuộc trước chuyển đổi, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình
tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư
này.
2. Chuyển đơn vị độc lập thành đơn vị phụ thuộc của một đơn
vị chủ quản khác
Một đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị phụ thuộc của một
đơn vị chủ quản khác thì được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế của đơn
vị chủ quản mới. Đơn vị độc lập phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 39
Luật Quản lý thuế và Điều 14 Thông tư này. Đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng
ký thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32,
Điều 33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này. Đơn vị chủ quản phải kê
khai bổ sung đơn vị phụ thuộc mới thành lập vào bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc, cơ quan
thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo
quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và
Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị độc
lập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế
theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý
thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
3. Chuyển đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản thành
đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản (sau đây gọi
là đơn vị phụ thuộc cũ) chuyển thành đơn vị phụ thuộc của một đơn vị chủ quản
khác (sau đây gọi là đơn vị phụ thuộc mới) phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế của đơn vị phụ thuộc cũ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo
quy định tại Điều 39 Luật Quản lý thuế và
Điều 14 Thông tư này. Đơn vị phụ thuộc mới thực hiện đăng ký thuế với cơ quan
thuế theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều
33 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Thông tư này. Đơn vị chủ quản phải kê khai bổ
sung đơn vị phụ thuộc mới thành lập vào bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc mới, cơ quan
thuế thực hiện các thủ tục và trình tự để cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo
quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế và
Điều 8 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị phụ
thuộc cũ, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số
thuế theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý
thuế và Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
CÔNG KHAI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 22. Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp
thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế
của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các
trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).
b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).
c) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng
thái 05).
d) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
(trạng thái 06).
đ) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành
kèm theo Thông tư này.
e) Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.
2. Nội dung, hình thức và thời hạn công khai:
a) Nội dung công khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về
việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp
thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo
về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
b) Hình thức công khai: Đăng tải trên Trang thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
c) Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng
thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác chuyển đến.
3. Thẩm quyền công khai thông tin:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thực hiện
công khai thông tin người nộp thuế. Trước khi công khai thông tin người nộp
thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm
bảo tính chính xác thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không
chính xác, cơ quan thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội
dung đã đính chính theo hình thức công khai.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 01
năm 2021.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày
28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế; Điều 9 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
3. Trường hợp các văn bản đã dẫn chiếu tại Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được
cấp.
2. Các hồ sơ đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế,
chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế dã nộp đến cơ quan thuế trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ quan thuế tiếp tục xử lý theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế tại thời điểm nộp hồ sơ.
1. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hướng
dẫn cơ quan thuế các cấp trong việc đăng ký thuế, cấp mã số thuế, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế và quản lý sử dụng mã số thuế.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn
người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo nội dung quy định
tại Thông tư này.
3. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc đối
tượng áp dụng của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư
này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải
quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
I
DANH MỤC TRẠNG
THÁI MÃ SỐ THUẾ
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03
tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính)
Mã
trạng
thái |
Tên trạng
thái |
Thông tin
chi tiết của MST |
Nội dung của
trạng thái MST/Thông tin chi tiết của MST | |
Mã lý
do |
Tên
lý
do | |||
00 |
NNT đã được
cấp MST |
01 |
Chưa đi vào
hoạt động |
NNT đã được
cấp MST nhưng chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh |
02 |
Đang hoạt
động |
NNT đã được
cấp MST và đã có hoạt động sản xuất kinh doanh | ||
01 |
NNT ngừng
hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực
MST |
03 |
Tổ chức lại
doanh nghiệp, tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp
nhất) |
NNT chấm dứt
hoạt động trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ
chức khác (chia, sáp nhập, hợp nhất) |
04 |
Cá nhân
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự |
Cá nhân bị
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự | ||
07 |
Giải
thể/chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm đơn vị
phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) |
Doanh
nghiệp, hợp tác xã đã giải thể Đơn vị phụ
thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã đã chấm dứt hoạt
động | ||
08 |
Đã phá
sản |
Doanh
nghiệp, hợp tác xã đã phá sản | ||
18 |
Là tổ chức
khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh |
Tổ chức khác
không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế | ||
21 |
Là hộ kinh
doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa |
Hộ kinh
doanh đã chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa | ||
02 |
NNT đã
chuyển cơ quan thuế quản lý |
01 |
|
NNT đã hoàn
thành thủ tục thuế tại cơ quan thuế nơi đi nhưng chưa đăng ký với cơ quan
thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi
chuyển đến |
03 |
NNT ngừng
hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực
MST |
03 |
Tổ chức lại
doanh nghiệp, tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp
nhất) |
NNT đang làm
thủ tục chấm dứt hiệu lực MST khi chấm dứt hoạt động do tổ chức lại doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp
nhất) |
04 |
Cá nhân
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự |
Cá nhân bị
chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước | ||
11 |
Chờ làm thủ
tục giải thể/chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) |
Doanh
nghiệp, hợp tác xã đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế để thực
hiện giải thể Đơn vị phụ
thuộc, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
để chấm dứt hoạt động | ||
12 |
Đã phá sản
nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế |
Doanh
nghiệp, hợp tác xã đã bị Tòa án có Quyết định tuyên bố phá sản nhưng chưa
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế | ||
13 |
Bị thu hồi
Giấy phép hoạt động do vi phạm pháp luật |
NNT bị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động do vi phạm pháp luật nhưng
chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST | ||
15 |
Bị thu hồi
Giấy phép hoạt động do cưỡng chế nợ thuế |
NNT bị áp
dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế quy định của Luật Quản lý
thuế | ||
17 |
Là đơn vị
phụ thuộc, mã số nộp thay có đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số
thuế |
NNT là đơn
vị phụ thuộc, mã số nộp thay có đơn vị chủ quản đang làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế | ||
19 |
Là tổ chức
khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế |
Người nộp
thuế là tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế để chấm dứt hoạt động, kinh
doanh | ||
21 |
Là hộ kinh
doanh chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa |
Người nộp
thuế Là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế để chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và
vừa | ||
04 |
NNT đang
hoạt động (áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đủ thông tin
đăng ký thuế) |
|
|
Hết hiệu
lực |
05 |
NNT tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh |
01 |
CQT chuyển
trạng thái mã số thuế của NNT về tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trong
thời hạn đã được chấp thuận |
NNT được
phép tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trong thời hạn đã được cơ quan thuế
hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận |
06 |
NNT không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký |
09 |
CQT ban hành
Thông báo không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng
ký |
CQT ban hành
Thông báo không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký sau khi phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền xác minh tại địa chỉ trụ sở của
NNT |
07 |
NNT chờ làm
thủ tục phá sản |
01 |
Tòa án ban
hành Quyết định mở thủ tục phá sản |
Tòa án ban
hành Quyết định mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã gửi cơ
quan thuế |
PHỤ LỤC
II
DANH MỤC MẪU
BIỂU
(Ban hành kèm theo Thông tư số
105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính)
Số
TT |
Tên mẫu
biểu |
Mẫu
số |
A |
Hồ sơ của
người nộp thuế gửi cơ quan thuế | |
I |
Hồ sơ Đăng
ký thuế | |
1 |
Tờ khai đăng
ký thuế (Dùng cho tổ chức) |
01-ĐK-TCT |
1.1 |
Bảng kê các
công ty con, công ty thành viên |
BK01-ĐK-TCT |
1.2 |
Bảng kê các
đơn vị phụ thuộc |
BK02-ĐK-TCT |
1.3 |
Bảng kê địa
điểm kinh doanh |
BK03-ĐK-TCT |
1.4 |
Bảng kê các
nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài |
BK04-ĐK-TCT |
1.5 |
Bảng kê các
nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí |
BK05-ĐK-TCT |
1.6 |
Bảng kê góp
vốn của tổ chức, cá nhân |
BK06-ĐK-TCT |
2 |
Tờ khai đăng
ký thuế (Dùng cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh trực tiếp phát
sinh nghĩa vụ thuế) |
02-ĐK-TCT |
2.1 |
Bảng kê các
đơn vị phụ thuộc |
BK02-ĐK-TCT |
2.2 |
Bảng kê các
địa điểm kinh doanh |
BK03-ĐK-TCT |
2.3 |
Bảng kê các
nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài |
BK04-ĐK-TCT |
2.4 |
Bảng kê các
nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí |
BK05-ĐK-TCT |
3 |
Tờ khai đăng
ký thuế (Dùng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh) |
03-ĐK-TCT |
3.1 |
Bảng kê cửa
hàng, cửa hiệu phụ thuộc |
03-ĐK-TCT-BK01 |
4 |
Tờ khai đăng
ký thuế (Dùng cho các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài/Ban
Điều hành liên danh) |
04-ĐK-TCT |
5 |
Tờ khai đăng
ký thuế (Dùng cho Bên Việt Nam nộp thay nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ
nước ngoài, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức hợp tác kinh
doanh với tổ chức, tổ chức ủy nhiệm thu) |
04.1-ĐK-TCT |
5.1 |
Bảng kê các
hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua
bên Việt Nam |
04.1-ĐK-TCT-BK |
6 |
Tờ khai đăng
ký thuế (Dùng cho tổ chức ủy nhiệm thu) |
04.4-ĐK-TCT |
7 |
Tờ khai đăng
ký thuế (Dùng cho cá nhân không kinh doanh) |
05-ĐK-TCT |
8 |
Tờ khai đăng
ký thuế tổng hợp của cá nhân có thu nhập tử tiền lương, tiền công (Dùng
cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký cho cá nhân có ủy
quyền) |
05-ĐK-TH-TCT |
9 |
Tờ khai đăng
ký thuế (Dùng cho các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện tổ chức quốc tế) |
06-ĐK-TCT |
10 |
Tờ khai đăng
ký thuế (Dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công) |
20-ĐK-TCT |
11 |
Tờ khai đăng
ký thuế tổng hợp người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công (Dùng cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký cho người phụ thuộc
có ủy quyền) |
20-ĐK-TH-TCT |
II |
Hồ sơ thay
đổi thông tin đăng ký thuế |
|
1 |
Tờ khai điều
chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế |
08-MST |
2 |
Văn bản đăng
ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển
đến |
30/ĐK-TCT |
3 |
Văn bản đăng
ký hủy chuyển địa điểm |
31/ĐK-TCT |
III |
Hồ sơ, văn
bản khác |
|
1 |
Văn bản đề
nghị cấp lại <Giấy chứng nhận đăng ký thuế/Thông báo mã số
thuế> |
13-MST |
2 |
Văn bản đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá
nhân |
32/ĐK-TCT |
3 |
Thông báo về
việc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh/tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh trước thời hạn |
23/ĐK-TCT |
4 |
Văn bản đề
nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế |
24/ĐK-TCT |
5 |
Văn bản đề
nghị khôi phục mã số thuế |
25/ĐK-TCT |
B |
Văn bản,
Thông báo của cơ quan thuế | |
I |
Kết quả đăng
ký thuế |
|
1 |
Giấy chứng
nhận đăng ký thuế |
10-MST |
2 |
Thông báo mã
số thuế |
11-MST |
3 |
Giấy chứng
nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân |
12-MST |
4 |
Thông báo mã
số thuế cá nhân |
14-MST |
5 |
Thông báo mã
số thuế của người phụ thuộc |
21-MST |
6 |
Thông báo mã
số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu
nhập |
22-MST |
II |
Thông báo,
biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã
đăng ký | |
1 |
Biên bản xác
minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng
ký |
15/BB-BKD |
2 |
Thông báo về
việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký |
16/TB-ĐKT |
III |
Thông báo
khác |
|
1 |
Thông báo về
việc người nộp thuế chuyển địa điểm |
09-MST |
2 |
Thông báo về
việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế |
17/TB-ĐKT |
3 |
Thông báo về
việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế |
18/TB-ĐKT |
4 |
Thông báo về
việc khôi phục mã số thuế |
19/TB-ĐKT |
5 |
Thông báo về
việc đơn vị chủ quản được nhận diện không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký |
26/TB-ĐKT |
6 |
Thông báo
chấp thuận/không chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh
doanh |
27/TB-ĐKT |
7 |
Thông báo về
việc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ <giải
thể/chấm dứt hoạt động> đến cơ quan <đăng ký kinh doanh/đăng ký hợp
tác xã> |
28/TB-ĐKT |
8 |
Thông báo về
việc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế |
29/TB-ĐKT |
9 |
Thông báo về
việc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo đơn vị chủ
quản |
33/TB-ĐKT |
10 |
Thông báo về
việc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn
theo đơn vị chủ quản |
34/TB-ĐKT |
11 |
Thông báo về
việc chấm dứt hiệu lực theo đơn vị chủ quản |
35/TB-ĐKT |
12 |
Thông báo về
việc xác nhận người nộp thuế hủy chuyển địa điểm |
36/TB-ĐKT |
13 |
Thông báo về
việc khôi phục mã số thuế theo đơn vị chủ quản |
37/IB-ĐKT |
14 |
Thông báo về
việc người nộp thuế không được khôi phục mã số
thuế |
38/TB-ĐKT |
15 |
Thông báo về
việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế |
39/TB-ĐKT |