BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
10/2020/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 12 tháng
11 năm 2020 |
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày
20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quan hệ lao động và Tiền lương, Cục trưởng Cục An toàn lao
động;
Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng
thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản,
nuôi con.
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều, khoản sau đây của Bộ luật Lao động:
1. Nội dung của hợp đồng lao động theo khoản 1, 2 và 3 Điều 21.
2. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng thương
lượng tập thể theo khoản 4 Điều
73.
3. Danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức
năng sinh sản và nuôi con theo khoản 1 Điều 142.
1. Người lao động, người sử dụng lao động theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Bộ
luật Lao động.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp
đến việc thực hiện quy định tại Thông tư này.
NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao
động
Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo
khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao
động được quy định như
sau:
1. Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động
và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng
lao động được quy định như sau:
a) Tên của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo tên của doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành
lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong
hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại
diện hộ gia đình, cá nhân ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu được cấp;
b) Địa chỉ của người sử dụng lao động: đối với doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo địa chỉ
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa
chỉ trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ
nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân đó; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu
có);
c) Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động
bên phía người sử dụng lao động: ghi theo họ tên, chức danh của người có thẩm
quyền giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động.
2. Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính,
nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin
khác, gồm:
a) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư
trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao
kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao
động;
b) Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao
động là người nước ngoài;
c) Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân
hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu
có) của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15
tuổi.
3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như
sau:
a) Công việc: những công việc mà người lao động phải thực
hiện;
b) Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm
vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm
việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa
điểm đó.
4. Thời hạn của hợp đồng lao động: thời gian thực hiện
hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết
thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn);
thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không
xác định thời hạn).
5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả
lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định
như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương
tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do
người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc
lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm
hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như
sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện
lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao
động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc
tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và
kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như
sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng
với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi
kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể
cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc
không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả
thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy
định tại Điều 104 của Bộ luật
Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn
giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ,
nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có
người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp
hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ
trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao
động.
d) Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định
tại Điều 96 của Bộ luật Lao
động;
đ) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại
Điều 97 của Bộ luật Lao
động.
6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai
bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực
hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao
động.
7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận
của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người
sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp
luật.
8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những
loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc
theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và
quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động.
9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất
nghiệp: theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và bảo hiểm thất nghiệp.
10. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề:
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động trong
việc bảo đảm thời gian, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề.
Điều 4. Bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ
1. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến
bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử
dụng lao động có quyền thỏa thuận với người lao động về nội dung bảo vệ bí mật
kinh doanh, bí mật công nghệ trong hợp đồng lao động hoặc bằng văn bản khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ có thể gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Danh mục bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ;
b) Phạm vi sử dụng bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ;
c) Thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ;
d) Phương thức bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ;
đ) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người
sử dụng lao động trong thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ;
e) Xử lý vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí
mật công nghệ.
3. Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ
bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu
người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên. Trình tự, thủ tục xử lý
bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm
trong thời hạn thực hiện hợp đồng lao động thì xử lý theo trình tự, thủ tục xử
lý việc bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm
sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự
và pháp luật khác có liên quan.
4. Đối với bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thuộc danh
mục bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
1. Hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp bao gồm các nội
dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động và Điều 3 Thông tư này. Đối với những công việc có tính
chất giản đơn, thực hiện trong thời gian ngắn hạn hoặc theo mùa vụ thì hai bên
có thể giảm nội dung thỏa thuận về nâng bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều 21 và đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
quy định tại điểm k khoản 1
Điều 21 của Bộ luật Lao động.
2. Đối với những công việc và địa điểm làm việc chịu ảnh
hưởng trực tiếp của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết thì hai bên có thể thỏa thuận
trong hợp đồng lao động những nội dung về cơ chế giải quyết việc thực hiện hợp
đồng lao động phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của pháp
luật.
Điều 6. Thành lập Hội đồng thương lượng tập
thể
1. Khi có nhu cầu thương lượng tập thể có nhiều doanh
nghiệp tham gia thông qua Hội đồng thương lượng tập thể, trên cơ sở đồng thuận,
người sử dụng lao động và các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở của các
doanh nghiệp tham gia thương lượng tập thể nhiều doanh nghiệp (sau đây gọi là
các bên) cử một người đại diện gửi văn bản đề nghị thành lập Hội đồng thương
lượng tập thể đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi đặt trụ sở chính của các doanh nghiệp hoặc
nơi được các bên lựa chọn theo quy định tại khoản 1 Điều 73 của Bộ luật Lao động.
2. Văn bản đề nghị thành lập Hội đồng thương lượng tập
thể phải có các thông tin chủ yếu sau:
a) Danh sách dự kiến các doanh nghiệp tham gia thương
lượng tập thể nhiều doanh nghiệp, trong đó ghi rõ tên doanh nghiệp; trụ sở
chính; họ tên của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; họ tên người
đại diện của tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở;
b) Họ tên, chức vụ hoặc chức danh của người được các bên
đồng thuận cử làm Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể, kèm theo văn bản đồng
ý của người được đề nghị làm Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể. Trường hợp
trong văn bản không đề nghị người làm Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
c) Danh sách các thành viên đại diện của mỗi bên tham gia
thương lượng trong Hội đồng thương lượng tập thể;
d) Dự kiến nội dung đã được các bên thống nhất về nội
dung thương lượng, thời gian hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể, kế
hoạch thương lượng tập thể, hoạt động hỗ trợ của Hội đồng thương lượng tập thể
(nếu có).
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu của đại diện các bên thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định thành lập Hội đồng
thương lượng tập thể. Trường hợp không quyết định thành lập Hội đồng thương
lượng tập thể thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý
do.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng
lao động cấp tỉnh, các doanh nghiệp đề nghị thành lập Hội đồng thương lượng tập
thể và các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan để tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phương án thành lập Hội đồng thương lượng tập thể. Nội dung phương án
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Cơ cấu thành phần của Hội đồng thương lượng tập thể,
gồm:
a1) Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập
thể;
a2) Đại diện Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
a3) Đại diện thương lượng tập thể của các
bên;
a4) Các bộ phận khác (nếu
có).
b) Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thương lượng tập thể,
Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và các bộ phận khác (nếu
có).
c) Thời gian hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể.
d) Kế hoạch hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể.
đ) Kinh phí hoạt động của Hội đồng thương lượng tập
thể.
e) Dự thảo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập
thể.
Trường hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị
không thành lập Hội đồng thương lượng tập thể thì nêu rõ lý
do.
5. Trong quá trình hoạt động, khi cần thay đổi Chủ tịch
Hội đồng thương lượng tập thể, đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chức năng,
nhiệm vụ, kế hoạch, thời gian hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể để phù
hợp với tình hình thực tế thì Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể đương nhiệm
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể đương nhiệm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập
thể. Trường hợp không sửa đổi, bổ sung thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý
do.
Điều 7. Chức năng của Hội đồng thương lượng tập
thể
Hội đồng thương lượng tập thể có chức năng tổ chức cho
đại diện của các bên tiến hành thương lượng tập thể theo quy định của Bộ luật
Lao động.
Điều 8. Nhiệm vụ của Hội đồng thương lượng tập
thể
1. Lập kế hoạch để tiến hành thương lượng tập thể trên cơ
sở đề xuất của các bên và theo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập
thể.
2. Tổ chức, điều phối các phiên họp để đại diện các bên
thương lượng.
3. Hỗ trợ, cung cấp thông tin liên quan để đại diện các
bên thương lượng.
4. Hỗ trợ để các bên tiến hành lấy ý kiến về nội dung dự
thảo thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 76 của Bộ luật
Lao động.
5. Tổ chức ký kết thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh
nghiệp theo quy định tại khoản
4 Điều 76 của Bộ luật Lao động.
6. Giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể
nhiều doanh nghiệp theo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể, bảo
đảm phù hợp với thời gian hoạt động của Hội đồng.
7. Báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng thương lượng
tập thể với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của các bên
và nhiệm vụ theo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập
thể.
Điều 9. Hoạt động của Hội đồng thương lượng tập
thể
1. Hội đồng thương lượng tập thể làm việc thông qua các
phiên họp.
2. Đại diện thương lượng của bên người sử dụng lao động
và bên tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có trách nhiệm tiến hành thương
lượng theo khoản 1 và khoản 2
Điều 72 của Bộ luật Lao động và quyết
định kết quả thương lượng thông qua phiên họp của Hội
đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể có trách
nhiệm:
a) Tổ chức, điều phối các phiên họp của Hội đồng để đại
diện các bên thương lượng theo quy định;
b) Xem xét, quyết định bổ sung, thay thế người đại diện
tham gia thương lượng của mỗi bên; chấp nhận đề nghị tham gia Hội đồng thương
lượng tập thể của các doanh nghiệp khác sau khi được sự đồng thuận của đại diện
các bên trong Hội đồng thương lượng tập thể;
c) Quyết định thành lập bộ phận giúp việc Hội đồng, Chủ
tịch Hội đồng để hỗ trợ hoạt động thương lượng tập thể của các
bên.
4. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hỗ
trợ, cung cấp các thông tin cần thiết để các bên tiến hành thương
lượng.
5. Hội đồng thương lượng tập thể tự giải thể khi hết thời
gian hoạt động theo quyết định thành lập Hội đồng thương lượng tập thể. Trường
hợp các bên có thỏa thuận khác thì Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
6. Kinh phí hoạt động của Hội đồng thương lượng tập thể
do người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở ở các
doanh nghiệp tham gia thương lượng thỏa thuận đóng góp và huy động từ các nguồn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
DANH MỤC NGHỀ, CÔNG VIỆC CÓ ẢNH HƯỞNG XẤU TỚI CHỨC NĂNG
SINH SẢN VÀ NUÔI CON
Điều 10. Danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới
chức năng sinh sản và nuôi con
Danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng
sinh sản và nuôi con được ban hành tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, bao
gồm:
1. Các nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng
sinh sản và nuôi con của lao động nữ;
2. Các nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng
sinh sản của lao động nam.
1. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm:
a) Thực hiện công bố công khai để người lao động biết về
những nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con đang
có tại nơi làm việc (sau đây gọi tắt là nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới
chức năng sinh sản và nuôi con);
b) Cung cấp đầy đủ thông tin về tác hại cũng như các biện
pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại của các nghề, công việc có
ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con để người lao động lựa chọn,
quyết định làm việc; thực hiện khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám sức
khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện an toàn, vệ sinh lao
động theo quy định của pháp luật, khi sử dụng người lao động làm nghề, công việc
có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi
con.
2. Người lao động có trách
nhiệm:
a) Tìm hiểu kỹ về nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới
chức năng sinh sản và nuôi con để xem xét, quyết định việc giao kết, sửa đổi, bổ
sung và thực hiện hợp đồng lao động theo quy định;
b) Tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động khi làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi
con theo hợp đồng lao động.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các
Thông tư sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một
số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị
định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao
động;
b) Thông tư số 26/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 10 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục công
việc không được sử dụng lao động nữ.
3. Tiền lương làm căn cứ tính trả trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động, bao gồm mức
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm
b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư này của 06 tháng liền kề trước khi
người lao động thôi việc, mất việc làm.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
DANH MỤC NGHỀ, CÔNG VIỆC CÓ ẢNH HƯỞNG XẤU TỚI CHỨC NĂNG
SINH SẢN VÀ NUÔI CON
(Kem theo Thông tư tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12
tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội)
Các nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh
sản và nuôi con của lao động nữ
Các nghề, công việc được áp dụng chung cho tất cả lao
động nữ
Các nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh
sản và nuôi con của lao động nữ theo quy định tại khoản 1 Điều 142 của Bộ luật
lao động như sau:
1. Trực tiếp nấu chảy và rót kim loại nóng chảy ở các
lò:
1.1. Lò điện hồ quang từ 0,5 tấn trở
lên;
1.2. Lò quay bilo (luyện
gang);
1.3. Lò bằng (luyện thép);
1.4. Lò cao.
2. Cán kim loại nóng (trừ kim loại
màu).
3. Trực tiếp luyện quặng kim loại màu (đồng, chì, thiếc,
thủy ngân, kẽm, bạc).
4. Đốt lò luyện cốc.
5. Hàn trong thùng kín, hàn ở vị trí có độ cao trên 10m
so với mặt sàn công tác.
6. Khoan thăm dò, khoan nổ mìn bắn
mìn.
7. Cậy bẩy đá trên núi.
8. Lắp đặt giàn khoan trên
biển.
9. Khoan thăm dò giếng dầu và
khí.
10. Làm việc theo ca thường xuyên ở giàn khoan trên biển
(trừ dịch vụ y tế - xã hội, dịch vụ ăn ở).
11. Bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện trong cống ngầm
hoặc trên cột ngoài trời, đường dây điện cao thế, lắp dựng cột điện cao
thế.
12. Bảo dưỡng, lắp dựng, sửa chữa cột cao qua sông, cột
ăngten.
13. Làm việc trong thùng
chìm.
14. Trực tiếp căn chỉnh trong thi công tấm lớn hoặc cấu
kiện lớn bằng phương pháp thủ công.
15. Trực tiếp đào giếng, thi công hoàn thiện giếng bằng
phương pháp thủ công.
16. Trực tiếp đào gốc cây lớn, chặt hạ cây lớn, vận xuất,
xeo bắn, bốc xếp gỗ lớn, cưa xẻ thủ công cây gỗ lớn có đường kính lớn hơn 40 cm
bằng phương pháp thủ công; cưa cắt cành, tỉa cành ở độ cao trên 5m bằng phương
pháp thủ công.
17. Sử dụng các loại máy cầm tay chạy bằng hơi ép có sức
ép từ 4 át-mốt- phe trở lên (như máy khoan, máy
búa).
18. Lái máy thi công hạng nặng có công suất lớn hơn 36 mã
lực như: máy xúc, máy gạt ủi, xe bánh xích (trừ các máy có hỗ trợ thủy
lực).
19. Các công việc sơn, sửa, xây, trát, vệ sinh, trang trí
trên mặt ngoài các công trình cao tầng (từ tầng 3 trở lên hoặc ở độ cao trên 12m
so với sàn công tác) không có máy, cẩu nâng hoặc giàn giáo kiên
cố.
20. Mò vớt gỗ chìm, cánh kéo gỗ trong âu, triền đưa gỗ
lên bờ.
21. Xuôi bè mảng trên sông có nhiều ghềnh
thác.
22. Khai thác tổ yến (trừ trường hợp khai thác tổ yến
trong các nhà nuôi yến); khai thác phân dơi.
23. Các công việc trên tàu đi biển (trừ công việc phục vụ
nhà hàng, buồng, bàn, lễ tân trên các tàu du lịch).
24. Công việc gác tàu, trông tàu trong âu, triền
đà.
25. Vận hành nồi hơi (trừ việc vận hành tự động, vận hành
nồi hơi sử dụng năng lượng là dầu và điện).
26. Lái xe lửa (trừ xe lửa có chế độ vận hành tự động hóa
cao, các tàu chạy trong nội đô, tuyến du lịch).
27. Các công việc đóng vỏ tàu (tàu gỗ, tàu sắt), phải
mang vác, gá đặt vật gia công nặng 30 kg trở lên.
28. Khảo sát đường sông ở những vùng có thác ghềnh cao,
núi sâu nguy hiểm.
29. Vận hành tàu hút bùn; lái cẩu
nổi.
30. Lái ôtô có trọng tải trên 2,5 tấn (trừ các ô tô trọng
tải dưới 10 tấn có hệ thống trợ lực).
31. Các công việc phải mang vác trên
50kg.
32. Vận hành máy hồ, máy nhuộm các loại, máy văng sấy,
máy kiểm bóng, máy phòng co (trừ các máy có chế độ vận hành tự động
hóa).
33. Cán ép tấm da lớn, cứng (trừ các máy có chế độ vận
hành tự động hóa).
34. Lái máy kéo nông nghiệp có công suất từ 50 mã lực trở
lên.
35. Mổ tử thi, liệm, mai táng người chết (trừ điện táng),
bốc mồ mả.
36. Đổ bê tông dưới nước; thợ
lặn.
37. Nạo vét cống ngầm (trừ nạo vét tự động, bằng máy);
Công việc phải ngâm mình thường xuyên dưới nước bẩn (từ 04 giờ trong một ngày
trở lên, trên 3 ngày trong 1 tuần).
38. Đào lò; đào lò giếng; các công việc trong hầm mỏ (trừ
dịch vụ y tế - xã hội và các công việc đột xuất theo yêu cầu quản lý điều hành,
nhưng phải tuân thủ theo đúng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành về an
toàn và các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đối với lao động làm việc trong hầm
mỏ).
39. Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu nhà máy điện
hạt nhân.
40. Sử dụng chất phóng xạ.
41. Sản xuất, chế biến chất phóng
xạ.
42. Lưu giữ chất phóng xạ và xử lý, lưu trữ chất thải
phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
43. Sử dụng thiết bị bức xạ, vận hành thiết bị chiếu
xạ.
44. Đóng gói, vận chuyển chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân
nguồn, vật liệu hạt nhân.
45. Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng
xạ.
46. Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử có khả năng tiếp xúc trực tiếp với bức xạ ion
hóa.
47. Tiếp xúc trực tiếp với sơn trong quá trình sản xuất
sản phẩm thủ công mỹ nghệ sơn mài, tranh sơn mài.
48. Sản xuất, chế tác, tiếp xúc trực tiếp kim loại trong
quá trình làm tranh đồ họa liên quan đến khắc kim
loại.
49. Xiếc (mạo hiểm, uốn dẻo, xiếc thú, đế
trụ).
50. Múa rối nước.
51. Múa ba lê (ballet).
52. Trực tiếp kiểm kê, bảo quản, tu bổ, phục chế tài
liệu, sách, báo, phim, ảnh trong kho lưu trữ, phòng kỹ thuật bảo quản của thư
viện.
53. Trực tiếp làm công việc phục vụ thư viện lưu động,
luân chuyển tài liệu.
54. Kiểm kê, bảo quản, xử lý kỹ thuật, tu sửa, phục chế
hiện vật bảo tàng.
55. Vệ sinh công nghiệp trạm biến áp
500kVA.
Ngoài 55 công việc quy định tại Mục 1 Phần I này, các
công việc sau sẽ ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con đối với lao
động nữ trong thời gian họ có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng
tuổi:
1. Các công việc ở môi trường lao động bị ô nhiễm bởi
điện từ trường nằm ngoài giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về vệ sinh lao động (như công việc ở các đài phát sóng tần số ra-đi-ô
(radio), đài phát thanh, phát hình và trạm ra-đa (radar), trạm vệ tinh viễn
thông).
2. Tiếp xúc trực tiếp (bao gồm cả sản xuất, vận chuyển,
bảo quản, sử dụng) với các hóa chất trừ sâu, trừ cỏ, diệt mối mọt, diệt chuột,
trừ muỗi, diệt côn trùng và các hóa chất khác có khả năng gây biến đổi gen và
ung thư sau đây:
2.1. 1,4-Butanediol,
dimetansunfonat;
2.2. 2-Naphtylamin;
2.3. 2,3,7,8- Tetracloro dibenzen
furan;
2.4. 3- Alfaphenyl -
betaaxetyletyl;
2.5. 4- Amino, 10 - Metyl floic
axit;
2.6. 4- Aminnobiphenyl;
2.7. 5- Fluoro-uracil;
2.8. Amiăng loại amosit, amiăng loại crysotil, amiăng
loại crosidolit;
2.9. Asen (hay thạch tín), canxi
asenat;
2.10. Axety salixylic axit;
2.11. Asparagin;
2.12. Benomyl;
2.13. Benzen;
2.14. Boric axit;
2.15. Các loại muối cromat không
tan;
2.16. Cafein;
2.17. Chì, chì axetat, chì nitrat (tiếp xúc với hóa phẩm
có pha chì như xăng, sơn, mực in; sản xuất ắc quy, hàn
chì);
2.18. Dimetyl sunfoxid;
2.19. Direct blue-1;
2.20. Dioxin;
2.21. Dietystilboestrol;
2.22. Diclorometyl-ete;
2.23. Focmamid;
2.24. Hydrocortison, Hydrocortison
axetat;
2.25. Iot (kim loại);
2.26. Kali bromua, kali
iodua;
2.27. Khí dung vinazol;
2.28. Mercapto - purin;
2.29. N, N-di (Cloroetyl) 2-
Naphtylamin;
2.30. Natri asenat, natri asenit, natri iodua, natri
salixylat;
2.31. Nhựa than đá, phần bay hơi nhựa than
đá;
2.32. Nitơ pentoxyt;
2.33. Thủy ngân, hợp chất metyl thủy ngân, metyl thủy
ngân clorua;
2.34. Propylthiouracil
(PTU);
2.35. Tetrametyl thiuram
disunfua;
2.36. Trameinnolon axtonid;
2.37. Thori dioxyt;
2.38. Theosunfan;
2.39. Triton WR - 1339;
2.40. Trypan blue;
2.41. Ribavirin;
2.42. Valproic axit;
2.43. Vincristin sunfat;
2.44. Vinyl clorua, vinyl
clorid;
2.45. Xyclophotphamit.
2.46. Acid sulfuric (H2SO4);
2.47. Arsenic và hợp chất của asen
(As);
2.48. Arsin (AsH3);
2.49. Cadmi và hợp chất (Cd, CdO)
;
2.50. Chromi (dạng hòa tan trong nước) (Cr6+
);
2.51. Chromi oxide (CrO3);
2.52. Ethanol (CH3CH2OH);
2.53. Formaldehyde (HCHO);
2.54. Vinyl chloride
(C2H3Cl).
3. Trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất ảnh hưởng xấu tới
thai nhi và sữa mẹ, bao gồm:
3.1. 1,1- Dicloro - 2,2-di (4-clorophenyl)
etan;
3.2. 1,3-Dimetyl - 2,6
dihydroxypurin;
3.3. 2- Sunfamilamidotazol;
3.4. 4,4 - DDE;
3.5. Andrin;
3.6. Antimon;
3.7. Betaquinin;
3.8. Các hợp chất có chứa
lithi;
3.9. Canxiferol;
3.10. Cloralhydrat;
3.11. Decaclorobiphenyl;
3.12. Kali penixilin G;
3.13. Quinidin gluconat;
3.14. Stronti (Sr) peroxid;
3.15. Sunfadiazin, sunfatpiridin, sunfatmetazin Natri,
sunfanilamid, sunfamerazin, sunfisoxazol axetyl;
3.16. Xezi và các muối chứa Xezi
(Ce);
3.17. Xyclosporin.
4. Các công việc tiếp xúc với dung môi hữu cơ như: ngâm
tẩm tà vẹt, trải nhũ tương giấy ảnh, in hoa trên màng mỏng, in nhãn trên giấy
láng mỏng, cán ép nhựa phenol, vận hành nồi đa tụ keo
phenol.
5. Các công việc trong sản xuất cao su: phôi liệu, cân
đong, sàng sẩy hóa chất làm việc trong lò xông mủ cao
su.
6. Sửa chữa lò, thùng, thép kín đường ống trong sản xuất
hóa chất.
7. Làm việc ở lò lên men thuốc lá, thuốc lào, lò sấy điếu
thuốc lá.
8. Đốt lò sinh khí nấu thủy tinh, thổi thủy tinh bằng
miệng.
9. Ngâm tẩm da, muối da, bốc dỡ da
sống.
10. Tráng paraphin trong bể
rượu.
11. Sơn, hàn, cạo rỉ trong hầm men bia, trong các thùng
kín.
12. Vào hộp sữa trong buồng
kín.
13. Phá dỡ khuôn đúc.
14. Chế biến lông vũ trong điều kiện
hở.
15. Làm sạch nồi hơi, ống dẫn
khí.
16. Nghiền, phối liệu quặng hoặc làm các công việc trong
điều kiện bụi chứa từ 10% dioxyt silic trở lên.
17. Tuyển khoáng chì; cán, kéo, dập sản phẩm chì, mạ
chì.
18. Quay máy ép lọc trong nhà
máy.
19. Vận hành máy nổ, máy phát điện từ 10KVA trở
lên.
20. Đứng máy đánh dây, máy phun
cước.
21. Lái máy kéo nông nghiệp (bất kể loại công suất
nào).
22. Lái máy thi công (bất kể loại công suất
nào).
23. Lái ôtô có trọng tải dưới 2,5 tấn (trừ lái xe có trợ
lực); lái xe điện động, các phương tiện vận tải tại cơ sở; lái cầu trục tại cơ
sở.
24. Lưu hóa, hình thành, bốc dỡ sản phẩm cao su cỡ lớn,
bao gồm thùng, két nhiên liệu, lốp ôtô.
25. Mang vác nặng trên 20
kg.
26. Tham gia trực tiếp vào các hoạt động điều tra, xác
minh, xử lý ổ dịch tại thực địa nơi đang nghi ngờ hoặc ghi nhận có trường hợp
mắc bệnh.
27. Xúc, sấy, vận chuyển cá thối hoặc làm trong dây
chuyền sản xuất bột cá gia súc.
28. Xáo đảo xúc bùn ao nuôi thủy sản, hải
sản.
29. Công việc trực tiếp tiếp xúc với hóa chất thuốc nhuộm
trong các nhà máy nhuộm như: thủ kho, phụ kho hóa chất; pha chế hóa chất thuốc
nhuộm.
30. Đóng bao xi măng bằng máy 4 vòi bán tự
động.
31. Lắp đặt, sửa chữa trạm VSAT (trạm mặt đất thông tin
với ăng ten nhỏ) ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng biên giới và hải
đảo.
32. Công việc phải ngâm mình dưới nước
bẩn.
33. Làm việc trong môi trường thiếu dưỡng khí; trong nhà
xưởng nơi có nhiệt độ không khí từ 40°C trở lên về mùa hè và từ 32°C trở lên về
mùa đông.
34. Làm việc trong môi trường lao động có độ rung cao hơn
giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao
động; sử dụng các loại máy, thiết bị có độ rung toàn thân và rung cục bộ cao hơn
giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao
động.
35. Công việc có tư thế làm việc gò bó, trong không gian
chật hẹp có khi phải nằm, cúi, khom.
36. Giao, nhận, bảo quản, vận hành máy bơm và đo xăng,
dầu trong hang hầm; giao, nhận xăng, dầu trên biển.
37. Vận hành thiết bị nấu, đúc lá cực chì trong sản xuất
ắc quy.
38. Vận hành thiết bị sản xuất và đóng thùng phốtpho
vàng.
Các nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh
sản của lao động nam
Các nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh
sản của lao động nam theo quy định tại khoản 1 Điều 142 của Bộ luật lao động như
sau:
1. Tiếp xúc trực tiếp với kim loại nặng như Cadimi (CD),
chì (Pb), niken (Ni), thủy ngân (Hg) ...
2. Tiếp xúc với hóa chất công nghiệp như Benzene (C6H6);
Toluene (C7H8); Xylene (C6H10), thuốc trừ sâu, diệt cỏ, dung môi hữu cơ, vật
liệu sơn.
3. Tiếp xúc trực tiếp với sóng siêu âm cao tần như sóng
ra-đa (radar)…
4. Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu nhà máy điện
hạt nhân.
5. Sử dụng chất phóng xạ.
6. Sản xuất chế biến chất phóng
xạ.
7. Lưu trữ chất phóng xạ và xử lý, lưu trữ chất thải
phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
8. Sử dụng thiết bị bức xạ, vận hành thiết bị chiếu
xạ.
9. Đóng gói, vận chuyển chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân
nguồn, vật liệu hạt nhân.
10. Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng
xạ.
11. Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử có khả năng tiếp xúc trực tiếp với bức xạ ion
hóa./.