|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
BỘ
TÀI CHÍNH CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
10/2021/TT-BTC Hà
Nội, ngày 26
tháng 01
năm 2021 Căn
cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn
cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ về thực
hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử; Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu
tổ chức
của Bộ Tài chính; Theo
đề nghị
của Tổng
cục trưởng Tổng
cục Thuế; Bộ
trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Thông tư này quy định về việc tổ chức thi, điều kiện miễn
môn thi; thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
việc cập nhật kiến thức của nhân viên đại lý thuế; quản lý hoạt động kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điều 104, Điều 105 và dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy
định tại Điều 150 Luật Quản lý
thuế. 1.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi là đại lý
thuế). 2.
Người dự thi, người đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế. 3.
Người nộp thuế sử dụng dịch vụ của đại lý thuế. 4.
Nhân viên đại lý thuế. 5.
Công chức thuế, viên chức thuế, cơ quan thuế các cấp. 6. Tổ
chức xã hội nghề nghiệp về đại lý thuế. 7. Tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm
thủ tục về thuế, cập nhật kiến thức của nhân viên đại lý thuế. Một
số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau: 1.
Đại lý thuế là doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện và
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế. 2. Dịch vụ làm thủ tục về thuế là hoạt động của đại lý
thuế, thực hiện các dịch vụ quy định tại khoản 1, Điều 104 Luật Quản lý thuế theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết với người nộp thuế.
Trong đó, các dịch vụ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 104 Luật Quản lý
thuế gọi là dịch vụ về thuế; dịch vụ quy
định tại điểm c khoản 1 Điều
104 Luật Quản lý thuế gọi là dịch vụ kế
toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ. 3.
Nhân viên đại lý thuế là người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế do Tổng cục Thuế cấp, làm việc tại đại lý thuế và được Cục Thuế thông báo
đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Người
dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là người Việt Nam
hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên, phải có
đủ các điều kiện sau đây: 1. Có
năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; 2. Có
bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài
chính, kế toán, kiểm toán, luật hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc
các chuyên ngành khác mà có tổng số đơn vị học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học
của các môn học kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm
toán, thuế,
phân tích hoạt động tài chính từ 7% trở lên trên tổng số
học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học cả khóa học; 3. Có
thời gian công tác thực tế về thuế, tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng
trở lên. Thời gian công tác thực tế được tính cộng dồn từ thời gian tốt nghiệp
ghi trên bằng đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự
thi; 4.
Nộp đầy đủ hồ sơ dự thi, chi phí dự thi theo quy định. 1.
Người đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi hồ
sơ dự thi đến hội đồng thi qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, bao
gồm: a)
Đơn đăng ký dự thi theo Mẫu 1.1
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; b)
Bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư
này; nếu bằng tốt nghiệp không thuộc ngành, chuyên ngành kinh tế, thuế, tài
chính, kế toán, kiểm toán, luật, người dự thi phải nộp kèm bảng điểm ghi rõ số
đơn vị học trình hoặc tín chỉ hoặc tiết học của tất cả các môn học (bản
scan); c)
Giấy xác nhận thời gian công tác theo Mẫu 1.2
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này hoặc sổ bảo hiểm xã hội chứng minh
thời gian công tác theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này (bản
scan); d)
Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) trong
trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đưa vào vận hành hoặc hộ chiếu
(đối với người nước ngoài) còn hiệu lực đến thời điểm đăng ký dự thi (bản
scan); đ)
Một ảnh màu 3x4 cm nền trắng chụp trong thời gian 06 tháng tính đến thời điểm
nộp hồ sơ dự thi (file ảnh). 2.
Trường hợp đăng ký thi tiếp môn thi chưa thi hoặc thi lại môn thi chưa đạt yêu
cầu, người dự thi gửi hồ sơ dự thi đến hội đồng thi qua cổng thông tin điện tử
của Tổng
cục Thuế gồm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm d (nếu có thay đổi so với
lần thi trước) và điểm đ khoản 1 Điều này. 1.
Người dự thi phải nộp chi phí dự thi theo thông báo của hội đồng thi. Chi phí dự
thi được nộp bằng
tiền mặt hoặc thông qua thanh toán điện tử theo hướng dẫn của hội đồng thi.
Trường hợp người dự thi đã nộp chi phí dự thi nhưng bỏ thi thì không được hoàn
trả lại khoản chi phí đã nộp. 2.
Hội đồng thi xây dựng dự toán chi phí tổ chức thi đúng quy định theo nguyên tắc
lấy thu bù chi. Dự toán chi phí tổ chức thi phải được Tổng
cục Thuế phê duyệt. 3.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy chế quản lý và sử dụng kinh phí tổ
chức kỳ thi. 1.
Nội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
gồm: a)
Môn pháp luật về thuế. Nội
dung môn thi pháp luật về thuế bao gồm: Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành
về quản lý thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và
lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước. b)
Môn kế toán. Nội
dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế
toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và các văn bản
pháp luật khác về kế toán. 2.
Hình thức thi: Bài thi được thực hiện trên giấy hoặc trên máy tính dưới hình
thức thi viết hoặc thi trắc nghiệm; thời gian cho mỗi môn thi tùy thuộc vào hình
thức thi, từ 60 phút đến 180 phút. 3.
Ngôn ngữ sử dụng trong các kỳ thi là tiếng Việt. 1.
Tổng cục Thuế tổ chức thi hàng năm, mỗi năm tổ chức ít nhất 01 kỳ thi. Tổng cục
Thuế ban hành quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế để
áp dụng chung cho tất cả các kỳ thi. 2.
Hội đồng thi do Tổng cục Thuế thành lập. Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức
các kỳ thi theo quy định tại Thông tư này và quy chế thi do Tổng cục Thuế ban
hành. 3.
Hội đồng thi có nhiệm vụ: a)
Thông báo chính thức trên cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế và ít nhất trên 01 phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời
gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi trước ngày thi ít
nhất 45 ngày; b)
Đăng tải danh sách người dự thi (họ và tên, ngày sinh, số báo danh, môn thi tham
dự, địa điểm thi) và các thông tin khác có liên quan trên cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế trước ngày thi ít nhất 15 ngày; c) Tổ
chức thi, chấm thi, phúc khảo kết quả thi và báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt kết
quả thi, kết quả phúc khảo; d)
Công bố kết quả thi, kết quả phúc khảo trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế và gửi kết quả điểm thi, điểm phúc khảo cho người dự thi qua thư điện
tử theo
địa chỉ mà người dự thi đã đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ
thi hoặc ngày hết hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo; đ)
Chịu trách nhiệm về an ninh, an toàn cho người dự thi và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong thời gian diễn ra kỳ thi. 1.
Các hình thức xử lý vi phạm đối với người dự thi, bao gồm: a)
Cảnh cáo; b)
Trừ điểm bài thi; c)
Đình chỉ môn thi; d)
Đình chỉ kỳ thi; đ)
Hủy kết quả môn thi, e)
Hủy kết quả kỳ thi; g)
Đề nghị
cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có hành vi vi phạm đến
mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Xử
lý vi phạm cụ thể đối với người dự thi được thực hiện theo quy chế thi do Tổng
cục Thuế ban hành. 1.
Môn thi đạt yêu cầu: Là môn thi đạt từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100 hoặc
đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10. 2.
Phúc khảo kết quả thi:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, người dự thi có quyền làm
đơn đề nghị phúc khảo bài thi gửi Hội đồng thi. 3.
Kết quả
thi, kết quả phúc khảo được công bố theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8
Thông tư này. 4.
Bảo lưu kết quả thi: các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu 36 tháng tính từ tháng
công bố kết quả thi, kết quả
phúc khảo. 1.
Miễn môn thi pháp luật về thuế đối với người dự thi đã có thời gian làm việc
trong ngành thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau: a) Có
thời gian 60 tháng liên tục tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc, giữ ngạch
chuyên viên, kiểm tra viên thuế, chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) và
có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy nghiệp vụ thuế tối thiểu
36 tháng (được tính cộng dồn trong 05 năm làm việc đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ
việc); b)
Không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở
lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc; c)
Đăng ký xét miễn môn thi trong thời gian 36 tháng kể từ tháng nghỉ hưu, nghỉ
việc. 2.
Miễn môn thi kế toán đối với người dự thi nếu đáp ứng một trong các điều kiện
sau: a)
Người đã tốt nghiệp đại học, sau đại học thuộc ngành, chuyên ngành kế toán, kiểm
toán và có thời gian làm kế toán, kiểm toán 60 tháng liên tục trở lên tính đến
thời điểm đăng ký xét miễn môn thi. Thời gian làm kế toán, kiểm toán được tính
sau khi tốt nghiệp đại học, sau đại học thuộc ngành, chuyên ngành kế toán, kiểm
toán đến thời điểm đăng ký xét miễn môn thi. b)
Người đã đạt yêu cầu môn thi kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao và còn
trong thời gian bảo lưu tại kỳ thi cấp chứng chỉ kế toán viên, kiểm toán viên do
Bộ Tài chính tổ chức. 3.
Miễn môn thi pháp luật về thuế và môn thi kế toán đối với người đáp ứng một
trong các trường hợp tại điểm a hoặc điểm b dưới đây: a)
Người có chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp theo quy định. b)
Người đã có thời gian làm việc trong ngành thuế tối thiểu 10 năm liên tục tính
đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc, đáp ứng các điều kiện sau: b1) Đã
giữ ngạch chuyên viên, kiểm tra
viên thuế, chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III) tối thiểu 10 năm hoặc có
ngạch chuyên viên chính, kiểm tra viên chính, chức danh nghề nghiệp giảng viên
chính (hạng II) trở lên và có thời gian làm công tác quản lý thuế hoặc giảng dạy
nghiệp vụ thuế tối thiểu 60 tháng (được tính cộng dồn trong 10 năm làm việc đến
thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc); b2)
Không bị kỷ luật hành chính trong thi hành công vụ từ hình thức khiển trách trở
lên trong thời gian 24 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu, nghỉ việc. b3)
Đăng ký xét miễn môn thi trong thời gian 36 tháng kể từ tháng nghỉ hưu, nghỉ
việc. 4.
Tổng
cục Thuế xây dựng danh mục vị trí việc làm về công
tác quản lý thuế, công tác giảng dạy nghiệp vụ thuế đối với người làm việc trong
ngành thuế được miễn môn thi theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 3
Điều này. 1.
Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho người dự thi có hai môn
thi đạt yêu cầu. a)
Căn cứ vào kết quả thi được duyệt, Tổng cục Thuế cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế cho người dự thi có hai môn thi đạt yêu cầu. b)
Người dự thi không phải nộp hồ sơ
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp
có 2 môn thi đạt yêu cầu. 2.
Cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho người có môn thi được
miễn. Hồ sơ
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được nộp trực tiếp
hoặc qua đường bưu chính đến Tổng
cục Thuế. Hồ sơ gồm: a)
Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo
Mẫu 1.3
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; b)
Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (đối với người Việt Nam) trong trường
hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đưa vào vận hành hoặc hộ chiếu (đối
với người nước ngoài) còn hiệu lực đến thời điểm nộp hồ sơ (bản sao có chứng
thực); c)
Một ảnh màu 3x4(cm) nền trắng chụp trong thời gian 06 tháng tính đến thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ; d)
Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được miễn môn thi, nộp một trong các giấy tờ
sau: d1)
Giấy xác nhận thời gian công tác theo Mẫu 1.2
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp miễn môn thi quy
định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư này; d2)
Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học, sổ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp
miễn môn thi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư này (bản sao có chứng
thực); d3)
Giấy chứng nhận điểm thi đối với trường hợp miễn môn thi quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 11 Thông tư này (bản sao có chứng thực). d4)
Chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên đối với trường hợp miễn môn
thi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này (bản sao có chứng
thực). 3.
Tổng cục Thuế cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo
Mẫu 1.4
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày công bố kết quả thi chính thức hoặc ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp chứng chỉ, Tổng cục Thuế trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do. 4.
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được nhận trực tiếp tại Tổng cục
Thuế hoặc gửi đến người được cấp qua dịch vụ bưu chính công ích theo địa chỉ đã
đăng ký với Tổng cục Thuế. Trường hợp nhận chứng chỉ trực tiếp tại Tổng cục
Thuế, người nhận chứng chỉ phải xuất trình chứng minh nhân dân
hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) và giấy ủy quyền
nhận chứng chỉ (nếu người được cấp chứng chỉ ủy quyền nhận thay). 5.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, Tổng cục Thuế công
khai thông tin người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thông tin công khai bao gồm: Họ
tên, ngày sinh, thông tin về chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối
với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế. 1.
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế bị thu hồi trong các trường hợp
sau: a) Kê
khai không trung thực về thời gian công tác trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế; b)
Sửa chữa, giả mạo hoặc gian lận về bằng cấp, giấy chứng nhận điểm thi trong hồ
sơ dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, hồ sơ đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; c)
Thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; d) Sử
dụng chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên giả hoặc không có giá trị
pháp lý trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế; đ)
Chứng chỉ kế toán viên, chứng chỉ kiểm toán viên đã bị thu hồi đối với trường
hợp được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư này; e)
Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế. 2.
Tổng cục Thuế ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế theo Mẫu 1.5
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. 3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, Tổng cục Thuế công khai thông tin quyết
định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trên cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế. Thông tin công khai bao gồm: họ tên, ngày sinh, thông
tin về chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước
ngoài); thông tin về quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế. Nhân
viên đại lý thuế phải có đủ các tiêu chuẩn sau: 1. Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép
cư trú và làm việc tại Việt Nam, không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý
thuế; 2. Có
chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế
cấp; 3. Là
người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc
tại đại lý thuế; 4.
Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định tại Chương IV
Thông tư này. 1.
Nguyên tác đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế a)
Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được thực hiện thông qua đại
lý thuế nơi người đăng ký hành nghề là đại diện theo pháp luật của đại lý thuế
hoặc có hợp đồng lao động làm việc. b)
Nhân viên đại lý thuế được hành nghề kể từ ngày được Cục Thuế thông báo đủ điều
kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. c)
Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế chỉ được hành nghề tại 01 đại lý thuế. d)
Nhân viên đại lý thuế không được hành nghề trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị
chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. 2.
Người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc kiểm tra thông tin, tài liệu mà người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế cung cấp; xác nhận các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư
này đối với nhân viên đại lý thuế. 3.
Đại lý thuế cung cấp thông tin nhân viên đại lý thuế cho Cục Thuế (nơi đại lý
thuế đóng trụ sở) khi đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này hoặc
khi thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo quy định tại điểm a
khoản 8 Điều 24 Thông tư này. 1.
Thông báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề. Cục
Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) kiểm tra thông tin nhân viên đại lý thuế do
đại lý thuế cung cấp tại hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.6
hoặc tại thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.8
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp đủ điều kiện, trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc thông báo của đại lý thuế,
Cục Thuế thực hiện thông báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề theo
Mẫu 2.1
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp nhân viên đại lý thuế
không đủ điều kiện hành nghề, Cục Thuế có văn bản trả lời cho đại lý thuế và nêu
rõ lý do. 2.
Cập nhật thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thay đổi thông tin nhân
viên đại lý thuế, Cục Thuế cập nhật thông tin do đại lý thuế cung cấp và đồng bộ
thông tin đã cập nhật trên hệ thống quản lý thuế. 3.
Đình chỉ hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế. a)
Nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với
trường hợp chưa cập nhật kiến thức hoặc cập nhật kiến thức không đúng theo quy
định tại Điều 20 Thông tư này. Thời hạn đình chỉ kể từ ngày ghi trên thông báo
đình chỉ đến hết ngày 31/12 của năm bị đình chỉ. b)
Chậm nhất là ngày 31/01 hàng năm, căn cứ vào báo cáo tình hình hoạt động đại lý
thuế và dữ liệu cập nhật kiến thức của các đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức,
Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện rà soát số giờ cập nhật kiến
thức trong năm trước liền kề của các nhân viên đại lý thuế. b1)
Trường hợp nhân viên đại lý thuế đang hành nghề cập nhật kiến thức không đủ
số giờ
theo quy định, Cục Thuế thông báo đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
đối với nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.2
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; b2)
Trường hợp nhân viên đại lý thuế đang bị đình chỉ hành nghề: nếu đã cập nhật
kiến thức đủ số giờ theo quy định thì Cục Thuế cập nhật thông tin nhân viên đại
lý thuế đủ điều kiện hành nghề để công khai theo quy định tại điểm a khoản 5
Điều này; b3)
Trường hợp đến hết ngày 31/12 năm bị đình chỉ, nếu nhân viên đại lý thuế không
cập nhật kiến thức đủ số giờ theo quy định thì Cục Thuế ban hành quyết định chấm
dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế theo quy định tại khoản 4 Điều
này. 4.
Chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế. a)
Nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề nếu thuộc một trong các trường hợp
sau: a1) Hết
thời gian đình chỉ hành nghề mà nhân viên đại lý thuế không khắc phục được sai
phạm. a2)
Hành nghề tại 02 đại lý thuế trở lên tại một thời điểm. a3)
Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. a4) Vi phạm khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý thuế. b)
Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định chấm dứt hành nghề
đối với nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.3
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. c)
Nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, nếu đã
khắc phục được các sai phạm, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 14
Thông tư này thì được đăng ký hành nghề theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông
tư này. Riêng các trường hợp bị chấm dứt hành nghề theo điểm a3, a4 khoản 4 Điều
này, thì được đăng ký hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày khắc phục được các sai
phạm. 5.
Công khai thông tin về nhân viên đại lý thuế. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cục Thuế ban hành thông báo hoặc quyết định
theo quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều này, Cục Thuế công khai trên
cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế thông tin về nhân viên đại lý thuế như sau: a)
Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề bao gồm: họ
tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn
cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành
nghề dịch
vụ làm thủ tục về thuế
và chứng chỉ kế toán viên (nếu có); thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký
hành nghề. b)
Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề bao gồm: họ tên,
ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước
ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề; thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân
đăng ký hành nghề; thông tin về thông báo đình chỉ hành nghề. c)
Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề bao gồm: họ tên,
ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước
ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề; thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân
đăng ký hành nghề; thông tin về quyết định chấm dứt hành nghề. 1.
Thực hiện các công việc trong phạm vi hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký
giữa đại lý thuế và người nộp thuế. 2.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định. 3.
Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu của cá nhân liên quan đến đăng ký
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế, bao gồm: Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, tài liệu chứng minh về giờ cập nhật kiến thức,
giấy phép lao động (đối với người nước ngoài), văn bản có thông tin kết thúc làm
việc tại đại lý thuế khác (nếu có). Trường
hợp thông tin cá nhân có liên quan đến các tài liệu trên có thay đổi,
nhân viên đại lý thuế có trách nhiệm cung cấp cho đại lý thuế biết về các thông
tin thay đổi để đại lý thuế thông báo với Cục Thuế. 4.
Chậm nhất 30 ngày trước ngày không tiếp tục hành nghề (trừ trường hợp bị đình
chỉ, chấm dứt hành nghề) phải thông báo bằng văn bản với đại lý thuế nơi đang
làm việc. 5.
Chấp hành các quy định về kiểm tra liên quan đến hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về thuế. 6.
Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý
thuế. 7.
Tham dự các lớp tập
huấn, cập nhật kiến thức để đảm bảo đủ số giờ cập nhật kiến thức theo quy
định. 1.
Đối tượng cập nhật kiến thức là nhân viên đại lý thuế và người đăng ký hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế. 2.
Nhân viên đại lý thuế phải tham gia cập nhật kiến thức hàng năm. 3.
Không bắt buộc phải cập nhật kiến thức đối với người được cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đăng ký hành nghề trong thời gian từ ngày được
cấp chứng chỉ đến ngày 31/12 của năm tiếp theo năm được cấp chứng
chỉ. 1.
Nội dung cập nhật kiến thức a)
Các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và nội dung liên quan đến quản
lý thuế. b)
Các quy định của pháp luật về kế toán doanh nghiệp. Trên
cơ sở nội dung cập nhật kiến thức, căn cứ vào tình hình thực tế, Tổng cục Thuế
xây dựng chương trình khung các nội dung phải cập nhật kiến thức của năm đó.
Chương trình khung được ban hành trước ngày 31/01 hàng năm. 2.
Tài liệu cập nhật kiến thức a)
Tài liệu cập nhật kiến thức phải chứa đựng các nội dung theo quy định tại khoản
1 Điều này. b)
Tài liệu cập nhật kiến thức được trình bày dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện
tử. 1.
Thời gian cập nhật kiến thức đối với nhân viên đại lý thuế và người đăng ký hành
nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được xác định như sau: a)
Thời gian cập nhật kiến thức tối thiểu 24 giờ (tương đương 03 ngày) trong một
năm. Số giờ cập nhật kiến thức được tính cộng dồn từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
hàng năm để làm cơ sở đăng ký hành nghề hoặc xác định đủ điều kiện hành nghề cho
năm sau. b)
Giờ cập nhật kiến thức được tính theo tỷ lệ 01 giờ học bằng 01 giờ cập nhật kiến
thức. Thời lượng được tính giờ cập nhật kiến thức không quá 04 giờ/buổi học và
không quá 08 giờ/ngày học. c)
Tài liệu chứng minh về giờ cập nhật kiến thức là giấy xác nhận đã tham gia cập
nhật kiến thức do đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức cấp. 2.
Hình thức cập nhật kiến thức. a)
Người đăng ký tham gia cập nhật kiến thức tại các lớp cập nhật kiến thức theo
hình thức học trực tiếp hoặc trực tuyến do các đơn vị tổ chức theo quy định tại
khoản 2 Điều 21 Thông tư này. b)
Trường hợp người tham gia học tại các lớp tập huấn do Cục Thuế tổ chức chung cho
người nộp thuế, người cập nhật kiến thức (nếu có nhu cầu xác nhận) thì thông báo
cho đơn vị tổ chức lớp tập huấn trước khi tham gia buổi tập huấn đầu
tiên để Cục Thuế thực hiện theo dõi và cấp giấy xác nhận đã tham dự cập nhật
kiến thức. 1.
Tổng cục Thuế ban hành quy chế tổ chức cập nhật kiến thức hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế. Tổng cục Thuế thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá giám sát
việc tổ chức cập nhật kiến thức. 2.
Đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức gồm: a)
Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trường Nghiệp vụ
thuế; b)
Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính; c)
Các cơ sở đào tạo có chuyên ngành đào tạo từ trình độ đại học trở lên về các nội
dung cập nhật kiến thức quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này; d)
Các tổ chức xã hội nghề nghiệp về đại lý thuế. 3.
Các cơ sở đào tạo và các tổ chức xã hội nghề nghiệp về đại lý thuế đăng ký tổ
chức thực hiện theo quy chế cập nhật kiến thức và được Tổng cục Thuế xác nhận
nếu đáp ứng được các điều kiện sau: a) Có
chương trình, tài liệu cập nhật kiến thức đáp ứng được quy định tại Điều 19
Thông tư này; b) Có
đội ngũ giảng viên có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm công tác, nghiên cứu, giảng
dạy liên quan tới nội dung cập nhật kiến thức quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông
tư này. 4.
Trách nhiệm của đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức a)
Xây dựng kế hoạch chi tiết các lớp cập nhật kiến thức trên cơ sở chương trình
khung do Tổng cục Thuế ban hành và thông báo cho Tổng cục Thuế trong quý I hàng
năm. b)
Theo dõi, điểm danh học viên tham dự lớp học; cấp giấy xác nhận đã tham dự cập
nhật kiến thức theo Mẫu 2.4
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. c)
Gửi báo cáo kết quả tổ chức lớp cập nhật kiến thức theo Mẫu 2.5
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc lớp học đến Tổng cục Thuế qua cổng thông tin điện tử Tổng cục
Thuế. d)
Lưu trữ hồ sơ về tổ chức các lớp cập nhật kiến thức; cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác thông tin, tài liệu về việc tổ chức cập nhật kiến thức theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. đ)
Duy trì điều kiện cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 3 Điều
này. 5.
Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể tổ chức cập nhật kiến thức
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cùng với các lớp tập huấn chung cho người
nộp thuế. 1.
Điều kiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế: a) Là
doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật; b) Có
ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm
việc toàn thời gian tại doanh nghiệp; c) Có
ít nhất một nhân viên đại lý thuế có chứng chỉ kế toán viên làm việc toàn thời
gian tại doanh nghiệp đối với trường hợp đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán cho
doanh nghiệp siêu nhỏ. 2. Hồ
sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
gồm: a)
Đơn đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế theo Mẫu 2.6
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; b)
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các cá nhân làm việc tại
doanh nghiệp (bản scan); c)
Chứng chỉ kế toán viên của cá nhân làm việc tại doanh nghiệp (nếu đăng ký làm
dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ) (bản scan); d)
Hợp đồng
lao động giữa doanh nghiệp với cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế, chứng chỉ kế toán viên (bản scan); 3.
Đại lý thuế gửi hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế đến Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) qua cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế. 4.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế (nơi đại lý
thuế đóng trụ sở) cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế theo Mẫu 2.7
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối cấp, Cục Thuế
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên
giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải ghi phạm
vi cung cấp dịch vụ của đại lý thuế như sau: a)
Ghi nội dung “Đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ về thuế” đối với trường hợp đại
lý thuế nộp đủ hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 2 Điều
này; b)
Ghi nội dung “Đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ về thuế và cung cấp dịch vụ kế
toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ” đối với trường hợp đại lý thuế nộp đủ hồ sơ quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này. 5.
Cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế: a)
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được cấp lại
khi đại lý thuế có một trong các thay đổi sau và không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 27 Thông tư này: a1) Có
thay đổi về tên đại lý thuế; a2)
Có thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác; a3)
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã cấp bị mất,
hỏng; a4)
Có thay đổi về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ làm
thay đổi phạm vi cung cấp dịch vụ ghi trên giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế đã cấp cho đại lý thuế. b) Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế gồm: Đơn đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế theo Mẫu 2.6
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và tài liệu liên quan đến việc thay
đổi. Đại
lý thuế gửi hồ sơ đăng ký cấp lại đến Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) qua
cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. c)
Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện cấp lại giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại khoản 4 Điều
này. Trường
hợp đại lý thuế có thay đổi địa chỉ trụ sở khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, đại lý thuế gửi hồ sơ đăng ký cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến Cục Thuế thuộc địa bàn nơi chuyển đến cùng
với thời điểm nộp hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế. Cục Thuế thuộc địa bàn nơi đại lý thuế chuyển đến xem
xét hồ sơ, phối hợp với Cục Thuế thuộc địa bàn nơi chuyển đi để thực hiện thủ
tục cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
theo quy định tại khoản 4 Điều này. 1. Từng dịch vụ được quy định tại Điều 104 Luật Quản lý
thuế do đại lý thuế cung cấp phải thể
hiện rõ trên hợp đồng ký với người nộp thuế. 2.
Hợp
đồng cung cấp dịch vụ giữa đại lý thuế và người nộp thuế phải thể hiện được phạm
vi, thời gian cung cấp dịch vụ; phạm vi công việc làm thủ tục về thuế được ủy
quyền, thời hạn được ủy quyền. Trường
hợp hợp đồng cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế vẫn còn thời hạn nhưng đại lý
thuế đang bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế hoặc đã bị thu hồi
giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì đại lý
thuế phải thông báo ngay cho người nộp thuế biết để có biện pháp tạm dừng hoặc
chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ. 1.
Kinh doanh dịch vụ theo đúng phạm vi ghi trong giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đã được Cục Thuế cấp. 2.
Duy trì và đảm bảo các điều kiện được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế trong suốt thời gian hoạt động. 3.
Tuyển dụng và quản lý nhân viên đại lý thuế theo đúng quy định. 4.
Tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán doanh nghiệp
và các quy định của pháp luật khác có liên quan khi thực hiện các dịch vụ theo
hợp đồng đã ký với người nộp thuế. 5.
Không được thông đồng với công chức thuế, người nộp thuế để vi phạm pháp luật về
thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành vi giúp người nộp thuế thực hiện hành vi
trốn thuế, khai thiếu thuế, vi phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các sai phạm trên; đại lý thuế phải liên đới
chịu trách nhiệm và chịu bồi thường cho người nộp thuế theo
hợp đồng đã ký kết với người nộp thuế. 6.
Chấp hành các quy định về kiểm tra liên quan đến việc hành nghề kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế; thay mặt người nộp thuế cung cấp, giải trình theo yêu
cầu của cơ quan thuế các thông tin, tài liệu trong phạm vi hợp đồng với người
nộp thuế để chứng minh tính chính xác của hồ sơ khai thuế, nộp thuế, miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế của người nộp thuế. 7.
Giữ bí mật thông tin cho người nộp thuế sử dụng dịch vụ của đại lý
thuế. 8.
Gửi thông báo, báo cáo đến Cục Thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế: a)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin nhân viên đại
lý thuế, gửi thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo
Mẫu 2.8
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; b)
Chậm nhất là ngày 15/1 hàng năm, gửi báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế
theo Mẫu 2.9
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Thông tin báo cáo được tính từ ngày
01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo. Người
nộp thuế phải thông báo theo Mẫu
2.10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi đại lý thuế thực hiện lần đầu
các công việc dịch vụ làm thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng hoặc chậm nhất 05
ngày làm việc kể từ khi tạm dừng, chấm dứt dịch vụ theo hợp đồng đã ký với đại
lý thuế. 1.
Đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một
trong các trường hợp sau: a) Không đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Quản lý
thuế trong 03 tháng liên
tục. b)
Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu cho cơ
quan thuế theo quy định. c)
Tiết lộ thông tin gây thiệt hại vật chất, tinh thần, uy tín của người nộp thuế
sử dụng dịch vụ đại lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế đồng ý hoặc pháp luật
có quy định). d) Sử
dụng, quản lý nhân viên đại lý thuế không đúng theo quy định tại Thông tư
này. đ)
Không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Thông tư
này từ 15 ngày trở lên so với thời hạn báo cáo hoặc thời hạn thông báo của cơ
quan thuế. 2.
Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định đình chỉ kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo Mẫu
2.11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời thông báo cho cơ quan
quản lý thuế trực tiếp của đại lý thuế biết. 3.
Thời hạn đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý
thuế kể từ ngày quyết định đình chỉ của Cục Thuế có hiệu lực cho đến khi đại lý
thuế khắc phục được sai phạm, nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày quyết
định đình chỉ có hiệu lực. Trong thời hạn bị đình chỉ, đại lý thuế không được
cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế. Trường
hợp đã khắc phục được sai phạm, đại lý thuế thông báo bằng văn bản cho Cục Thuế.
Cục Thuế kiểm tra thông tin, nếu đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế thì trong thời hạn 05 ngày làm việc Cục Thuế có văn bản thông
báo cho đại lý thuế về việc quyết định đình chỉ hết hiệu lực. 1.
Đại lý thuế bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây: a) Có
hành vi giúp người nộp thuế trốn thuế hoặc bị xử lý hành vi vi phạm các quy định
của pháp luật liên quan đến kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự. b) Kê
khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để được cấp giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. c) Bị
giải thể, phá sản hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương; bị cơ
quan
thuế thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng
ký. d) Đã
quá 90 ngày kể từ ngày quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế có hiệu lực theo quy định tại Điều 26 Thông tư này mà vẫn không khắc phục
được sai phạm. 2.
Đại lý thuế phải chấm dứt kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế kể từ ngày
quyết định thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế của Cục Thuế có hiệu lực thi hành. 3.
Đại lý thuế bị thu hồi và không được cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều này. Trường hợp bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế do vi phạm quy định tại điểm d,
khoản 1 Điều này, nếu đã khắc phục được sai phạm thì được cấp lại giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, nhưng phải sau 12 tháng kể
từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực mới được đăng ký cấp lại. 4.
Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định thu hồi giấy xác nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu
2.12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này
và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đại lý thuế biết để thực hiện
các biện pháp quản lý. 1.
Việc kiểm tra kinh doanh, hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế
được tiến hành cùng với việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế. Nội dung kiểm tra bao gồm: điều kiện kinh doanh,
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế,
phạm vi và nội dung cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế. 2.
Các trường hợp kiểm tra đột xuất: a)
Đại lý thuế có hành vi kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ
đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế. b)
Đại lý thuế giúp người nộp thuế làm sai lệch hồ sơ thuế, làm giảm nghĩa vụ thuế
hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, khấu trừ của người nộp
thuế. 3.
Trình tự, thủ tục kiểm tra được thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn về kiểm
tra. 4. Xử
lý vi phạm qua kiểm tra. Trường
hợp qua kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm đến mức đình chỉ kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế hoặc thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế, đình chỉ hoặc chấm dứt hành nghề của
nhân viên đại lý thuế, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện việc
đình chỉ, thu hồi, chấm dứt hành nghề theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
16, Điều 26 và Điều 27 Thông tư này. Nếu đơn
vị tiến hành kiểm tra đại lý thuế không có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi hoặc
chấm dứt thì gửi văn bản đề nghị Cục Thuế có thẩm quyền thực hiện theo quy
định. 1.
Nội dung công khai thông tin về đại lý thuế: a)
Thông tin công khai đại lý thuế đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế bao gồm: tên đại lý thuế, mã số thuế, tên người đại diện theo pháp luật,
địa chỉ trụ sở, danh sách nhân viên đại lý thuế, phạm vi cung cấp
dịch vụ và các thông tin cần thiết khác. b)
Thông tin công khai đại lý thuế bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế bao gồm: tên đại lý thuế, mã số thuế, tên người đại diện theo pháp luật,
địa chỉ trụ sở, quyết định đình chỉ (số,
ngày, cơ quan ban hành), lý do bị đình chỉ, thời gian bị đình
chỉ. c)
Thông tin công khai đại lý thuế bị thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm: tên đại lý thuế, mã số thuế, tên người đại
diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở, quyết định thu hồi (số, ngày, cơ quan ban
hành), ngày quyết định thu hồi có hiệu lực. 2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế hoặc kể từ ngày ban hành quyết
định đình chỉ, thu hồi theo quy định tại Điều 22, Điều 26, Điều 27 Thông tư này,
Cục Thuế công khai trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông tin về
đại lý thuế tương ứng các nhóm thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều
này. 1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 3 năm 2021. 2.
Thông tư này thay thế Thông tư số
117/2012/TT-BTC ngày 19/7/2012 của Bộ Tài chính và Thông tư số 51/2017/TT-BTC
ngày 19/5/2017 của Bộ Tài chính. 1.
Giấy chứng nhận điểm thi, giấy chứng nhận điểm phúc khảo đã được cấp trước thời
điểm Thông tư này có hiệu lực có giá trị bảo lưu theo thời hạn quy định tại
Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19/7/2012 của Bộ Tài chính. 2.
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đã được cấp theo các Thông tư
trước đây của Bộ Tài chính tiếp tục có giá trị như chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế quy định tại Thông tư này. 3.
Nhân viên đại lý thuế đang hành nghề trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
được tiếp tục hành nghề đến hết ngày 31/12/2021 mà không phải chứng minh số giờ
cập nhật kiến thức. Trường hợp tiếp tục đăng ký hành nghề từ năm 2022 trở đi,
nhân viên đại lý thuế phải cập nhật kiến thức theo quy định tại Điều 20 Thông tư
này. 4.
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý
thuế được cấp theo quy định tại các Thông tư trước đây của Bộ Tài chính vẫn có
giá trị nếu đại lý thuế đáp ứng điều kiện hành nghề theo quy định tại Thông tư
này. Trường hợp đại lý thuế không đáp ứng đủ điều kiện hành nghề trong thời gian
03 tháng liên tục, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì đại lý thuế
bị đình chỉ hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Thông tư
này. 5.
Trong thời gian cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chưa đáp ứng việc nhận
hồ sơ, báo cáo theo hình thức điện tử đã quy định tại các điều của Thông tư này,
cá nhân, tổ chức thực hiện nộp hồ sơ, báo cáo đến cơ quan thuế bằng hình thức
trực tiếp hoặc qua bưu chính. 1. Bộ
Tài chính thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tổ chức thi, chấm thi, phúc
khảo kết quả thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế. 2.
Tổng cục Thuế ban hành và tổ chức thực hiện các quy chế liên quan đến thi, cấp
chứng chỉ hành nghề, cập nhật kiến thức, quản lý hoạt động hành nghề của đại lý
thuế, nhân viên đại lý thuế theo quy định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm chỉ
đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện quản lý hoạt động của các đại lý thuế và nhân
viên đại lý thuế. 3.
Cục Thuế quản lý, kiểm tra, đánh giá hoạt động hành nghề của đại lý thuế, nhân
viên đại lý thuế trên địa bàn; công khai thông tin đánh giá chất lượng hành nghề
của đại lý thuế và nhân viên đại lý thuế theo tiêu chí đánh giá, phân hạng đại
lý thuế, nhân viên đại lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Tài chính kịp thời để nghiên cứu, giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG PHỤ
LỤC (Ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2021/TT-BTC
ngày 26/01/2021 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính) I.
MẪU BIỂU VỀ THI, CẤP, THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ
THUẾ Mẫu
1.1 Đơn
đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế Mẫu
1.2 Giấy
xác nhận thời gian công tác Mẫu
1.3 Đơn
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế Mẫu
1.4 Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế Mẫu
1.5 Quyết
định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế II.
MẪU BIỂU VỀ QUẢN LÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ LÀM THỦ TỤC VỀ THUẾ Mẫu
2.1 Thông
báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề Mẫu
2.2 Thông
báo đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với nhân viên đại
lý thuế Mẫu
2.3 Quyết
định chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối
với nhân viên đại lý thuế Mẫu
2.4 Giấy
xác nhận đã tham dự cập nhật kiến
thức Mẫu
2.5 Báo
cáo kết
quả tổ chức lớp cập nhật kiến thức Mẫu
2.6 Đơn
đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế Mẫu
2.7 Giấy
xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế Mẫu
2.8 Thông
báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế Mẫu
2.9 Báo
cáo
tình hình hoạt động đại lý thuế Mẫu
2.10 Thông
báo về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ với đại lý thuế Mẫu
2.11 Quyết
định đình chỉ kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế
của đại lý thuế Mẫu
2.12 Quyết định thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|