|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
118/2021/NĐ-CP Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2021 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019; Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
13 tháng 11 năm 2020; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp; Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính. Nghị
định này quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật
Xử
lý vi phạm hành chính
về:
1.
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính. 2.
Quy định về vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính. 3.
Áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính. 4.
Quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính. 1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính. 2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Điều 3. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính 1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định
tại khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý
vi phạm hành chính. 2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các
điều kiện sau đây: a) Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc
các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp
luật; b) Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người
được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ
đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và hành vi đó được quy định
tại nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước. 3. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ
thể tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước. 4.
Chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vi phạm hành chính trong
phạm vi và thời hạn được ủy quyền của pháp
nhân, tổ chức
hoặc theo
sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp
nhân, tổ chức,
thì đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là pháp
nhân, tổ chức
đó và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về
những hoạt động do chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp
nhân, tổ chức
đó
thực
hiện. Chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp
nhân, tổ chức
thực
hiện hành vi vi phạm hành chính không
thuộc phạm vi hoặc thời hạn được pháp nhân, tổ chức ủy quyền hoặc không
theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp
nhân, tổ chức,
thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh phải
chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt áp dụng đối với
tổ
chức
về những hoạt động do chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực
hiện. 5.
Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng
dân cư vi phạm hành chính bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành
chính.
Người đại diện của hộ
kinh doanh, chủ hộ của hộ gia đình, người đứng đầu của cộng đồng dân
cư
chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư. 6. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc
lực
lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm
đó thuộc công vụ, nhiệm vụ, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ
quản lý nhà nước, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan. QUY ĐỊNH VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH 1. Việc quy định hành vi vi phạm hành chính phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây: a) Có vi phạm các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm, điều
cấm của pháp luật về trật tự
quản lý hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước; b) Đáp ứng yêu cầu bảo đảm trật tự quản lý hành chính nhà
nước; c) Hành vi vi phạm hành chính phải được mô tả rõ ràng,
đầy đủ, cụ thể để có thể xác định và xử phạt được trong thực
tiễn. 2. Hành vi vi phạm hành chính được quy định tại các nghị
định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước phải
tương ứng, phù hợp với tính chất vi phạm của hành vi đó.
Trường hợp một hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước này nhưng liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước khác, để bảo
đảm tính đầy đủ, toàn diện và thống nhất của quy định về xử phạt vi phạm hành
chính, thì có thể quy định dẫn chiếu hành vi vi phạm đã được quy định trong nghị
định quy định về xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực khác, đồng thời phân
định thẩm quyền xử phạt cho một số chức danh có thẩm quyền xử phạt của lĩnh vực
này. Trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính có các yếu
tố, đặc điểm riêng liên quan đến lĩnh vực, địa điểm vi phạm, hậu quả của hành vi
vi phạm và các yếu tố, điều kiện khách quan làm thay đổi tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm, để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, thì nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính không điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực quản lý nhà nước
đó
có thể quy định chế tài xử phạt cao hơn hoặc thấp hơn đối với hành vi vi
phạm đó. 3. Hình thức xử phạt, mức xử phạt được quy định đối với
từng hành vi vi phạm hành chính và phải căn cứ vào các yếu tố sau
đây: a) Tính chất, mức độ xâm hại trật tự quản lý hành chính
nhà nước của hành vi vi phạm; đối với hành vi vi phạm không nghiêm trọng, có
tính chất đơn giản, thì phải quy định hình thức xử phạt cảnh
cáo; b) Mức thu nhập, mức sống trung bình của người dân trong
từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; c) Mức độ giáo dục, răn đe và tính hợp lý, tính khả thi
của việc áp dụng hình thức, mức phạt. 4. Quy định khung tiền phạt đối với từng hành vi vi phạm
hành chính phải cụ thể, khoảng cách giữa mức phạt tối thiểu và tối đa của khung
tiền phạt không quá lớn. Các khung tiền phạt trong một điều phải được sắp xếp
theo thứ tự mức phạt từ thấp đến cao. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng
hành vi vi phạm hành chính và phải căn cứ vào các yêu cầu sau
đây: a) Phải gây ra hậu quả hoặc có khả năng thực tế gây ra
hậu quả; b) Đáp ứng yêu cầu khôi phục lại trật tự quản lý hành
chính nhà nước do vi phạm hành chính gây ra; c) Phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ, cụ thể để có thể thực
hiện được trong thực tiễn và phải bảo đảm tính khả
thi. 6. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký
hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung, thì phải quy định biện
pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký
hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm
quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động
đó. 1. Việc quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ sở có đầy
đủ các căn cứ sau đây: a) Trực tiếp vi phạm các hoạt động được ghi trong giấy
phép, chứng chỉ hành nghề; b) Vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật
tự quản lý hành chính nhà nước. 2. Không quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn trong các trường hợp có quy định pháp luật về việc thu hồi
giấy phép, chứng chỉ hành nghề. 3. Việc quy định đình chỉ một phần hoạt động có thời hạn
đối với hành vi vi phạm hành chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà
theo quy định của pháp luật phải có giấy phép phải trên cơ sở có đầy đủ các căn
cứ sau đây: a) Trực tiếp vi phạm các hoạt động được ghi trong giấy
phép; b) Vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật
tự quản lý hành chính nhà nước; c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây
hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật
tự, an toàn xã hội. 4. Không quy định đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy
phép trong trường hợp có quy định pháp luật về việc thu hồi giấy
phép. 5. Việc quy định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động
có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy
phép phải trên cơ sở căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật tự
quản lý hành chính nhà nước hoặc hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức
khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội mà hành vi đó có khả năng
thực tế gây ra. a) Vi phạm được thực hiện do lỗi cố ý hoặc vi phạm có
tính chất nghiêm trọng; b) Vật, tiền, hàng hóa, phương tiện là tang vật trực tiếp
của vi phạm hành chính hoặc được trực tiếp sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
hành chính, mà nếu không có vật, tiền, hàng hóa, phương tiện này, thì không thể
thực hiện được hành vi vi phạm. 7. Việc quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hình thức xử phạt
chính hoặc bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể trong các nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào các Điều 21, 25 và 26 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6
Điều này và tính chất đặc thù của từng lĩnh vực quản lý nhà
nước. Điều 6. Quy định về thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính 1. Thẩm quyền phạt tiền của mỗi chức danh phải được quy
định cụ thể trong nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Đối với nghị
định có nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm quyền này phải quy định cụ thể
đối với từng lĩnh vực. Trường hợp thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy
định tại Điều 38, Điều 39, Điều
40, Điều 41 và Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính được tính theo tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền tối đa của
lĩnh vực tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành
chính, thì thẩm quyền phạt tiền phải
được tính thành mức tiền cụ thể để quy định trong nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước. 2. Đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại
khoản 3 Điều 24 Luật Xử lý vi
phạm hành chính có hành vi vi phạm hành
chính mà mức phạt được xác định theo số lần, giá trị tang vật vi phạm, hàng hóa
vi phạm, thì thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và
Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính
được xác định theo tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đó và
phải được tính thành mức tiền cụ thể để quy định trong nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước. 3. Trường hợp nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính có quy định nhiều chức danh của các lực lượng có thẩm quyền xử phạt thuộc
nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau tham gia xử phạt, thì phải quy định rõ
thẩm quyền xử phạt của các lực lượng đó đối với từng điều khoản cụ
thể. 4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
gồm người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm
công tác cơ yếu đang thi hành công vụ, nhiệm vụ; người chỉ huy tàu bay,
thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng,
trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản. Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính được quy định cụ thể tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước. 5. Đối với hành vi vi phạm hành chính vừa bị áp dụng hình
thức xử phạt chính là phạt tiền, vừa bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là
trục xuất, thì nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước phải quy định thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó cho chức
danh có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định tại
điểm đ khoản 5 và khoản 7 Điều
39 Luật Xử lý vi phạm hành chính. ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH Điều 7. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối
với hành vi vi phạm hành chính 1. Việc lựa chọn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại
Điều 156 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật. 2. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính được thực hiện
trong một khoảng thời gian có nhiều nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có hiệu lực, mà không xác định được nghị
định để áp dụng theo khoản 1 Điều này, thì việc lựa chọn áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được thực hiện như
sau: a)
Nếu hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thì áp
dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để xử
phạt; b)
Nếu hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì áp dụng nghị định đang
có hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt. 1. Việc xác định hành vi vi
phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện để
tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo nguyên tắc sau
đây: a)
Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc
nhiều lần và có căn cứ xác định hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ
quan, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính; b) Hành vi vi
phạm hành chính đang thực hiện là hành vi đang diễn ra tại thời điểm cơ quan,
người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính và hành vi đó vẫn đang xâm hại
trật tự quản lý nhà nước. 2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp
khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng khi nghị định quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định các hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả này đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 3. Đối với
trường hợp hành vi vi phạm hành chính được thực hiện xuất phát trực tiếp từ điều
kiện, hoàn cảnh khách quan do dịch bệnh hoặc phải thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch, để xác định việc có hay không xử phạt vi phạm hành chính, người có
thẩm quyền xử phạt phải xác minh, thu thập đầy đủ thông tin, số liệu, giấy tờ
hoặc tài liệu có liên quan đến vi phạm hành chính để làm rõ các tình tiết của vụ
việc cụ thể. Nếu xác định dịch bệnh là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hành vi
vi phạm hành chính; đối tượng thực hiện hành vi vi phạm không thể lường trước
được hoàn cảnh dịch bệnh và không thể khắc phục được, mặc dù đã thực hiện mọi
biện pháp cần thiết và khả năng cho phép để khắc phục, thì có thể áp dụng
quy định tại khoản 4 Điều
11 Luật Xử lý vi phạm hành chính để
không xử phạt vi phạm hành chính. a)
Khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết
tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo
nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng
nặng; b)
Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình
của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02
tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu
có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền
phạt. a) Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi vi phạm trở
lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn đối với nhiều
loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề khác nhau, thì áp dụng hình thức xử phạt
tước quyền sử dụng có thời hạn riêng biệt đối với từng hành vi vi phạm.
Trường hợp có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng
hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn đối với cùng một loại giấy
phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn tước quyền
sử dụng của hành vi có quy định thời hạn tước dài
nhất; b) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều
lần mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có từ hai hành vi vi phạm
trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn cùng một
loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn
tước quyền sử dụng đối với hành vi có thời hạn tước dài
nhất; c) Trường hợp thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ
hành nghề ngắn hơn thời hạn tước quyền sử dụng của giấy phép, chứng chỉ hành
nghề, thì áp dụng thời hạn tước là thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ
hành nghề đó. 3. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không phụ thuộc vào cơ quan, người đã cấp
giấy phép, chứng chỉ hành nghề mà chỉ thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi
phạm hành chính. 4. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải giao nộp giấy phép,
chứng chỉ hành nghề theo yêu cầu thu giữ của người có thẩm quyền xử phạt, trừ
trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 7 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. Việc giao nộp giấy phép, chứng
chỉ hành nghề phải lập thành biên bản và giao 01 bản cho người vi phạm, đại diện
tổ chức vi phạm, trừ trường hợp đã lập biên bản tạm giữ giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, thì biên bản tạm giữ tiếp tục có giá trị cho đến hết thời hạn tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quyết định xử phạt vi phạm
hành chính. 5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt
phải gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cơ quan đã cấp giấy phép,
chứng chỉ hành nghề đó biết. 6. Hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn được
áp dụng như sau: a) Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành
vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn,
thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn đình chỉ của hành vi có quy định thời
hạn đình chỉ dài nhất; b) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều
lần mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có từ hai hành vi vi phạm
trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, thì áp dụng
mức tối đa của khung thời hạn đình chỉ của hành vi có quy định thời hạn đình chỉ
dài nhất. 7. Việc xác định
thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn,
đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm hành chính cụ thể
trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng
theo nguyên tắc sau đây: a) Khi xác định thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành
vi vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng
nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo
nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng
nặng; b) Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức
trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó.
Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu
của khung thời gian tước, đình chỉ; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên,
thì áp dụng mức tối đa của khung thời gian tước, đình
chỉ. 8. Người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính quy định tại khoản
2 Điều 65 và khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với
vụ việc đó. Đối với trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì việc xác định người có thẩm
quyền tịch thu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
9. Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản
2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính
là người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc
đó. 10.
Người có thẩm quyền tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng
hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe
con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa
phẩm độc hại theo quy định tại khoản 5 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm
hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc
đó. Điều 10. Giao quyền trong xử phạt vi phạm hành
chính 1. Quyết định giao quyền quy định tại Điều 54, khoản 2 Điều 87 và khoản 2 Điều
123 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải
xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
Quyết định giao quyền phải có số, ghi rõ ngày, tháng,
năm, trích yếu, ký và đóng dấu; trường hợp cơ quan, đơn vị của người giao quyền
không được sử dụng dấu riêng, thì đóng dấu treo của cơ quan cấp
trên. Phần
căn cứ pháp lý ra các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, quyết
định áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của
cấp phó được giao quyền phải thể hiện rõ số, ngày, tháng, năm, trích yếu của
quyết định giao quyền. 2.
Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử
phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt, cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi
phạm hành chính như
cấp trưởng. 3. Trong thời gian giao quyền, những người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành
chính vẫn có thẩm quyền xử phạt, cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính. 4. Việc giao quyền chấm dứt khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây: a) Hết thời hạn giao quyền ghi trong quyết
định; b) Công việc được giao quyền đã hoàn
thành; c) Cấp trưởng chấm dứt việc giao quyền cho cấp phó. Trong
trường hợp này, việc chấm dứt giao quyền phải được thể hiện bằng quyết
định; d) Người giao quyền hoặc người được giao quyền nghỉ hưu,
thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn
nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp
luật; đ) Người giao quyền hoặc người được giao quyền chết, bị
Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
mất tích hoặc là đã chết; e) Công việc được giao quyền tuy chưa hoàn thành nhưng vụ
việc phải chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền khác xử lý theo quy định
của pháp luật; g) Người giao quyền hoặc người được giao quyền bị khởi
tố; bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét
xử; h) Điều kiện
để cấp trưởng giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại
khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi
phạm hành chính không
còn. Điều 11. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng
đoàn Thanh tra chuyên ngành 1. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra
trong thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Trường hợp hết thời hạn thanh tra theo quy định của pháp
luật về thanh tra mà chưa thể ra quyết định xử phạt vì lý do khách quan, thì
phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử
phạt. 2. Trường hợp quyết định về xử phạt vi phạm hành chính bị
khiếu nại, thì người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận, giải
quyết hoặc chỉ đạo người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính giải
quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Điều 12. Lập biên bản vi phạm hành
chính 1.
Lập
và chuyển biên bản vi phạm hành chính: a) Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ khi
phát hiện vi phạm hành chính phải lập biên bản vi phạm hành
chính. Đối
với hành
vi có dấu hiệu vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính hoặc không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình, thì người
có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ phải lập biên bản làm việc để ghi
nhận sự việc và chuyển ngay
biên bản đến
người có thẩm quyền; b)
Trường hợp vụ việc phải
giám
định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm
tang
vật, phương tiện
và các
trường hợp cần thiết khác, thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ,
nhiệm vụ có thể lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc.
Biên
bản làm việc quy định tại các điểm a và b khoản này là một trong những căn cứ để
lập biên bản vi phạm hành chính; c)
Trường
hợp phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ,
thì địa điểm lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính; d)
Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính để lập
biên bản vi phạm hành chính
và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Chính
phủ về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
và thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá
nhân tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính. 2. Thời hạn lập biên bản vi phạm hành
chính: a)
Biên
bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 02
ngày làm việc,
kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính; b)
Trường
hợp vụ việc có
nhiều tình tiết phức
tạp
hoặc có phạm
vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức,
thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05
ngày làm việc,
kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính; c)
Trường
hợp vi phạm hành chính được phát hiện bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
hoặc
phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định,
xét nghiệm
và xác minh tình tiết liên quan,
thì biên bản vi phạm hành chính được lập
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
hoặc nhận
được kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm,
kiểm định, xét nghiệm
và xác minh tình tiết liên quan; d)
Trường
hợp vi
phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa,
thì
người
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc người
chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm lập biên
bản
vi phạm hành chính
và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga; đ)
Trường hợp một
vụ việc có nhiều hành vi vi phạm
hành chính khác nhau, trong đó có hành vi
được phát hiện bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
hoặc phải
xác
định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét
nghiệm
và xác minh tình tiết liên quan,
thì
biên
bản vi phạm hành chính được lập
đối với các hành vi trong vụ việc đó
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
hoặc nhận
được đầy
đủ kết
quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định,
xét nghiệm
và xác minh tình tiết liên quan. 3.
Lập biên bản vi phạm hành chính trong một số trường hợp cụ thể: a) Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị lập một biên bản
và ra quyết định xử phạt một lần. Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản
nhưng chưa ra quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức không thực hiện yêu cầu,
mệnh lệnh của người có thẩm quyền, vẫn cố ý thực hiện hành vi vi phạm đó, thì
người có thẩm quyền phải áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính phù hợp để chấm dứt hành vi vi phạm. Khi ra quyết định xử phạt đối
với hành vi đó, người có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng tình tiết tăng nặng
quy định tại điểm i khoản 1
Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính
hoặc xử phạt đối với hành vi không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có
thẩm quyền trong trường hợp nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng có quy định và xử phạt đối với hành vi
vi phạm đã lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt; b) Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm
quyền lập một biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm;
c) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một
hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có
thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính đối với từng cá nhân, tổ chức
vi phạm. Trường hợp giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khác nhau,
thì người có thẩm quyền phải ghi rõ giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính của từng cá nhân, tổ chức vi phạm; d) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm
quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ
từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức; đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều
lần, thì người có thẩm quyền lập một biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi
rõ từng hành vi vi phạm và từng lần vi phạm. 4.
Biên bản vi phạm hành chính phải
bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: a)
Ngày,
tháng, năm, địa điểm lập biên bản; b)
Họ
và
tên, chức vụ người lập biên bản; c)
Thông
tin về cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan; d)
Giờ,
ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; đ)
Mô
tả cụ thể,
đầy đủ
vụ việc, hành vi vi phạm; e)
Biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; g)
Lời
khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm
(đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền);
h)
Lời
khai của người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại
(nếu
có);
ý kiến của cha mẹ hoặc của người giám hộ trong trường hợp người
chưa thành niên vi phạm hành chính
(nếu có); i)
Quyền
và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của cá
nhân,
tổ chức vi phạm, cơ quan của người có thẩm quyền tiếp nhận giải trình; trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu
giải trình,
thì phải ghi rõ ý kiến vào biên bản;
k)
Thời
gian, địa điểm người
vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi
phạm
phải
có mặt để giải quyết vụ việc; l)
Họ
và tên
người nhận,
thời
gian nhận biên bản
trong trường hợp biên
bản được giao trực tiếp. 5.
Ký biên bản vi phạm hành chính: a)
Biên
bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập
biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên
bản được lập theo quy định tại
khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng
kiến,
người phiên dịch,
người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại,
thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều trang,
thì phải ký vào từng trang
biên bản; b)
Trường
hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố
tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký,
điểm chỉ vào
biên bản hoặc có
mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường
hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính,
thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp
xã
nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến
xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không
có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải
ghi rõ lý do vào biên bản. 6. Giao biên bản vi phạm hành
chính: a) Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao
cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản, trừ trường hợp không xác định
được cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính không
thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì biên bản và các tài liệu
khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể
từ khi lập biên bản; b)
Trường
hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính,
thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó; c)
Trường
hợp
người
vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập
biên bản
vi phạm hành chính
hoặc có mặt nhưng từ chối nhận
hoặc
có căn cứ cho
rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh không nhận biên bản, thì
việc
giao biên
bản vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 70
Luật Xử lý vi phạm hành chính về việc gửi quyết định xử phạt vi
phạm hành chính để thi hành. 7. Biên bản vi phạm hành chính được lập, gửi bằng phương
thức điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định tại nghị
định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước, phù
hợp với tính chất của từng lĩnh vực. 8. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính,
cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc chuyển biên bản vi phạm hành
chính hoặc hồ sơ vụ vi phạm không đúng thời hạn dẫn đến quá thời hạn ra quyết
định xử phạt, thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật. Điều 13. Hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi
phạm hành chính
1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu
của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải ban hành quyết định hủy bỏ toàn bộ nội
dung quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a) Không đúng
đối tượng vi phạm; b)
Vi
phạm quy định về thẩm quyền ban hành quyết định; c) Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định; d) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành
chính; đ) Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành
chính; e) Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành
chính; g) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành
chính; h) Trường hợp không ra quyết định xử phạt quy định tại
khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi
phạm hành chính. 2. Những người
quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành
chính theo thẩm quyền ra
quyết định hủy bỏ toàn bộ quyết định có sai sót, nếu người đã ban hành quyết
định không hủy bỏ quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều
này. 3. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1
Điều này, nếu có căn cứ để ban hành quyết định mới, thì người đã ban hành
quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành
quyết định mới. Trong trường hợp quy định tại điểm h
khoản 1 Điều này, nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại
cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc pháp luật có quy định áp dụng hình thức xử phạt
tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thì
người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc
chuyển người có thẩm quyền ban hành quyết định mới để tịch thu, áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả. Điều 14. Đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần
quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính 1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu
của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm đính chính quyết định khi có
sai sót về kỹ thuật soạn thảo. 2. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu
của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một
phần quyết định nếu quyết định có sai sót, vi phạm mà không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này và khoản 1 Điều này. 3. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một
phần quyết định được lưu trong hồ sơ xử phạt. 1. Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần
hoặc toàn bộ quyết định: a) Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần
quyết định là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định có sai
sót. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm
hành chính, thì không thực hiện việc
đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết
định; b) Không áp dụng thời hạn trong việc hủy bỏ toàn bộ quyết
định đã được ban hành từ ngày Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành
mà thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định
này. 2. Không áp dụng thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ một phần quyết định quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với các
trường hợp sau đây: a) Quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 1 Điều 74 Luật
Xử lý vi phạm hành chính; b)
Có
quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;
c) Có kết luận nội
dung tố cáo của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;
d)
Có
bản án, quyết định của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết
định bị khởi kiện. 3. Đối với
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này, nếu có căn cứ ban hành
quyết định mới, thì người có thẩm quyền phải lập biên bản xác minh tình tiết của
vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi
phạm hành chính. Thời hạn ban hành quyết định mới theo quy định tại
khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi
phạm hành chính, kể từ ngày lập biên bản
xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính. 4.
Quyết
định có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, biện pháp khắc phục hậu quả được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một
phần theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này chỉ được đính
chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần nội dung liên quan đến việc tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả. 1. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một
phần hoặc toàn bộ, quyết định mới ban hành có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc một thời điểm cụ thể sau ngày ký quyết định
và được ghi trong quyết định. 2. Thời hạn thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành là 10 ngày, kể từ ngày cá nhân,
tổ chức vi phạm nhận được quyết định; trường hợp quyết định mới ban hành có ghi
thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày, thì thực hiện theo thời hạn đó.
3. Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành: a) Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần, quyết định mới ban hành là 01 năm, kể từ ngày ra quyết
định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, quyết định
mới; b) Trường hợp phải nhiều lần thực hiện việc đính chính,
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, ban hành quyết định mới, thì thời hiệu là 02
năm, kể từ ngày ra quyết định được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một
phần; c) Quá thời hạn quy định tại các điểm a và b khoản này,
thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp
dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện
pháp khắc phục hậu quả, thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả; d) Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình
trốn tránh, trì hoãn, thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt
hành vi trốn tránh, trì hoãn. 1. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không gửi văn bản
giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc không gửi văn
bản đề nghị gia hạn thời hạn giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành
chính hoặc ghi rõ ý kiến trong biên bản
vi phạm hành chính về việc không
thực
hiện quyền
giải trình,
thì
người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu giải trình
theo quy định tại các khoản 2,
3 và 4 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử
phạt trong thời hạn quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. 2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không yêu cầu giải
trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành
chính lại có yêu cầu giải trình, thì
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét ý kiến
giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm theo thủ tục quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm
hành chính, trừ trường hợp phải áp dụng ngay biện pháp khắc phục hậu quả
buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường, biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường, lây lan dịch, bệnh đối với tang vật vi phạm hành chính là động vật, thực
vật sống, hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản hoặc tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có nguy cơ hoặc có khả năng gây ô nhiễm môi trường, lây lan dịch,
bệnh. 3. Việc giải trình và xem xét ý kiến giải trình được thể
hiện bằng văn bản và lưu trong hồ sơ xử phạt. 4. Trường hợp khi lập biên vi phạm hành chính chưa xác
định được người có thẩm quyền xử phạt, thì cá nhân, tổ chức vi phạm gửi văn bản
giải trình đến người có thẩm quyền lập biên bản. Người có thẩm quyền lập biên
bản chuyển hồ sơ vụ việc cùng văn bản giải trình cho người có thẩm quyền ngay
khi xác định được thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính. 1. Đối với các trường hợp vi phạm phải được công bố công
khai theo quy định tại khoản 1
Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt gửi văn bản về
việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến
trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trường hợp đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành
quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính, thì cũng phải thực hiện công bố
công khai theo quy định tại khoản này. 2. Nội dung thông tin công bố công khai gồm: Họ và tên,
ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số
định danh cá nhân, quốc tịch của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi
phạm; hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả
và thời gian thực hiện. 3. Người đứng đầu cơ quan báo hoặc người chịu trách nhiệm
quản lý nội dung của trang thông tin điện tử và thời hạn công bố công khai có
trách nhiệm: a) Đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản về việc công bố công khai
và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính; b)
Đăng công khai thông tin đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính ít
nhất 01 lần, thời
gian đăng tải ít nhất là 30 ngày; c) Đăng tin đính chính trong thời hạn 01 ngày làm việc
trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo, kể từ thời điểm nhận được
yêu cầu. 4. Thủ trưởng cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính có trách nhiệm: a) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công
khai; b) Đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm
việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính
chính. 5. Đính chính thông tin sai
lệch: a) Trong trường hợp trang thông tin điện tử hoặc báo đăng
không chính xác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, thì phải đính chính
đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch trong thời hạn 24 giờ, kể
từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính trên trang thông tin
điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính
chính; b)
Việc đính chính được thực hiện 01 lần đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, thời
gian đăng tải ít nhất là 30 ngày. 6. Trường hợp việc công bố công khai việc xử phạt không
thể thực hiện đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì những lý do bất khả
kháng, thì người có trách nhiệm công bố công khai phải báo cáo thủ trưởng cấp
trên trực tiếp và thực hiện công bố công khai việc xử phạt ngay sau khi sự kiện
bất khả kháng được khắc phục. 7. Kinh phí thực hiện công bố công khai và đính chính
thông tin sai lệch được chi trả bằng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên từ cơ
quan của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính. 8. Người có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5 và 6 Điều này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật về trách nhiệm
bồi thường của nhà nước. 1. Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị
xử phạt giải thể, phá sản theo quy định tại Điều 75 Luật Xử lý vi phạm hành chính, mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành, thì
người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định thi hành một phần quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày người bị xử phạt
chết được ghi trong giấy chứng tử; người bị mất tích được ghi trong quyết định
tuyên bố mất tích; kể từ thời điểm cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo về việc
doanh nghiệp giải thể; thời điểm quyết định tuyên bố phá sản có hiệu lực. Quyết
định thi hành gồm các nội dung sau đây: a) Đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt, lý do đình
chỉ; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả tiếp tục thi
hành. 2. Trách nhiệm thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong
trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá
sản: a) Cá nhân, tổ chức đang quản lý tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có trách nhiệm thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính; b) Cá nhân là người được hưởng di sản thừa kế được xác
định theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thi
hành biện pháp khắc phục hậu quả trong phạm vi di sản thừa
kế. 3. Gửi quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi
phạm hành chính: a) Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong trường hợp tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản phải được
gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc giải thể, phá
sản; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị giải thể, phá sản để thi
hành; b) Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi
phạm hành chính phải được gửi cho cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này
và điểm a khoản này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định. 4. Thủ tục thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm
hành chính: a) Thủ tục thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại
Mục 2 Chương III Phần thứ hai
Luật Xử lý vi phạm hành chính; b) Trường hợp quá thời hạn thi hành quyết định mà cá
nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này không thực hiện các biện pháp khắc
phục hậu quả, thì cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ
việc vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện. Chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả được
khấu trừ từ di sản thừa kế mà người bị xử phạt để lại hoặc tài sản còn lại của
tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản và được coi là một trong những khoản chi
phí ưu tiên thanh toán (nếu có). 5. Trường hợp người bị xử phạt chết không để lại di sản
thừa kế, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản không còn tài sản, thì việc thi
hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. 6. Người thừa kế của người bị xử phạt chết, mất tích,
người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản có quyền
giám sát, khiếu nại khởi kiện đối với các chi phí tổ chức thực hiện và việc
thanh toán chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản
4 Điều này. Điều 20. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền
phạt 1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt
theo một trong các hình thức sau đây: a)
Nộp tiền
mặt trực
tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại
ngân
hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở
tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt; b) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được
ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ
công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán; c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt
theo quy định tại khoản 1 Điều
56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ
hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh
thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;
thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam;
thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế
xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; d) Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều này hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Thủ tục nộp tiền phạt: a) Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình
thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng
trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị
xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp
phạt quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân,
tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt; b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho
bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành
chính; c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt
được nộp trực tiếp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước hoặc gián tiếp thông qua
dịch bưu chính công ích, người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt
theo quy định tại khoản 6 Điều
125 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải
gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch bưu chính
công ích đối với trường hợp nộp gián tiếp. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi
phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi
trả; d)
Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt có thể trực tiếp nhận lại giấy tờ đã bị
tạm
giữ
hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền.
3. Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo quy định tại
khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi
phạm hành chính, thì cơ quan thu tiền
phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp
phạt. 4. Quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt; giảm,
miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn
bản. Thời
gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt
nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt. 5.
Việc
thu, nộp, hoàn trả tiền nộp phạt
được thực hiện theo quy định
của
Chính phủ quy định
về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. 6.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường
hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định
mới trong xử phạt vi phạm hành chính. Điều 21. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp
phạt vi phạm hành chính 1.
Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý, sử
dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc hoặc chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử
phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan thu tiền phạt. Chứng
từ thu, nộp tiền phạt,
tiền
chậm nộp phạt vi
phạm hành chính phải được lưu trong
hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao
gồm: a) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử
dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2 Điều 78 Luật
Xử lý vi phạm hành chính trong trường
hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ
chức; b) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử
dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại
và thu tiền chậm nộp phạt; c) Giấy nộp tiền, chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước
(nếu có); d) Giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao
thông đường bộ của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích (nếu
có); đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp
luật. 3. Việc phát hành biên lai thu tiền phạt được thực hiện
như sau: a) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức cấp biên lai thu
tiền phạt cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
và các cơ quan, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm tổ
chức việc in và quản lý giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông
đường bộ thông qua dịch vụ bưu chính công ích; b) Cơ quan, tổ chức phát hành phải có thông báo phát hành
bằng văn bản trước khi đưa ra sử dụng lần đầu mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm
hành chính hoặc giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường
bộ; c) Cá nhân, tổ chức được cấp biên lai thu tiền phạt vi
phạm hành chính, giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường
bộ phải quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt, giấy chứng nhận nộp tiền phạt
theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên
quan. 4. Sử dụng chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp
phạt: a) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt khi sử dụng biên lai
thu tiền phạt phải đối chiếu các thông tin ghi trên quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định.
Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền phạt ghi
trong quyết định xử phạt; b) Trường hợp thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại khoản 1 Điều
78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì
nội dung biên lai phải ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu
tiền chậm nộp phạt; c)
Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ
chối nộp tiền hoặc
yêu
cầu hoàn trả số tiền phạt đã nộp
nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy
định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng
số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm
quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời. 5. Quản lý biên lai thu tiền
phạt: a) Việc quản lý biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính
thực hiện theo chế độ quản lý hiện hành phù hợp với từng loại biên
lai; b)
Cơ quan, tổ chức được cấp biên lai để thu tiền phạt vi phạm hành chính có trách
nhiệm mở sổ sách theo dõi nhập, xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai theo chế độ kế
toán hiện hành; hằng
tháng, hằng
quý lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính;
hằng
năm thực hiện quyết toán biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật; c) Việc hủy biên lai thu tiền phạt thực hiện theo quy
định của pháp luật phù hợp với từng chủng loại biên
lai. 6. Chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước được phát hành
và sử dụng theo quy định của pháp luật. 7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, hình
thức biên lai thu tiền phạt và các chứng từ thu tiền phạt khác; tổ chức in, phát
hành và quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm
hành chính, trừ giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ
thông qua dịch vụ bưu chính công ích quy định tại khoản 3 Điều
này. Điều 22. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để
tổ chức thi hành 1. Cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành
chính có trách nhiệm chuyển toàn bộ bản
gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi
hành. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có)
được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi
hành. Việc
chuyển và bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đến cơ quan tiếp
nhận quyết định xử phạt để thi hành phải lập thành biên bản. 2.
Xem xét hoãn, giảm, miễn tiền phạt trong trường hợp chuyển quyết định xử phạt vi
phạm hành chính để tổ chức thi hành: a) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt đề nghị hoãn,
giảm, miễn tiền phạt theo quy định tại các Điều 76 và 77 Luật Xử lý vi phạm hành
chính, thì người có thẩm quyền tại cơ
quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét,
quyết định việc hoãn, giảm, miễn, đồng thời thông báo cho người có đơn đề nghị
hoãn, giảm, miễn và người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đó biết, nếu không đồng ý với việc hoãn, giảm, miễn, thì phải nêu rõ lý
do; b)
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt gửi đơn đề nghị hoãn, giảm, miễn tiền
phạt đến người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thì
người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển
đơn đề nghị đó đến người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt
quy định tại điểm a khoản này để xem xét, quyết định việc hoãn, giảm,
miễn. 3. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện
chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành
chính, thì người có thẩm quyền tại cơ
quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành có trách nhiệm ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật. 4. Trường hợp tang vật bị tạm giữ theo quy định tại
khoản 3 Điều 71 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính là bất động sản, tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa,
các loại hàng hóa, phương tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, chi phí vận chuyển
cao, thì cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính giữ lại
quyết định xử phạt để tổ chức thi hành. 1. Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị
chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch
thu, thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ
chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện
vi phạm vào ngân sách nhà nước. Trường
hợp phải
nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm trong
vụ việc có nhiều cá nhân, tổ chức vi
phạm, thì các cá nhân, tổ chức vi phạm đều có trách nhiệm trong việc nộp
khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân
sách nhà nước theo tỷ lệ do người có thẩm quyền xử phạt quyết định, trừ trường
hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có sự thống nhất, thỏa thuận bằng văn bản gửi đến
người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc
trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo
quy định của pháp luật dân sự, thì xử lý như sau: a)
Bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với
nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương
đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà
nước; b)
Bên nhận thế
chấp có
nghĩa vụ thông báo bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có
kết quả xử lý tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc
trường hợp tịch thu. Trường hợp tài sản bảo đảm sau khi được xử lý có giá trị
lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
chưa nộp đủ khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính vào ngân sách nhà nước, thì bên nhận thế chấp có nghĩa vụ chuyển phần giá
trị chênh lệch của tài sản bảo đảm vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo
đảm; c)
Bên nhận thế chấp không thực hiện nghĩa vụ chuyển phần giá trị chênh lệch của
tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp
tịch thu trong thời hạn quy định, thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng hoặc lĩnh vực
khác có liên quan. 3. Tùy theo loại tang vật, phương tiện cụ thể, việc xác
định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm để xác định khoản tiền tương đương mà
cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên một trong các
căn cứ theo quy định tại khoản
2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có trách nhiệm xác định giá trị tang
vật, phương tiện vi phạm. Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại
khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi
phạm hành chính, thì người có thẩm quyền
đang giải quyết vụ việc phải thành lập Hội đồng định giá. Việc thành lập Hội
đồng định giá được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. 4.
Hình thức, thủ tục thu, nộp khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện
vi phạm vào ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều
21
Nghị định này. 1. Trường hợp các nghị định quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định trị giá hoặc số lượng
của hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành và khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm
có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành,
thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo quy định tại Chương II Phần thứ hai Luật Xử lý vi
phạm hành chính và quy định của nghị
định về xử phạt vi phạm hành chính. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng
cấm tàng trữ, cấm lưu hành không thuộc trường hợp nêu trên, thì không phải tiến
hành xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mà phải chuyển hồ
sơ vụ việc đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều
này. 2. Thẩm quyền xử phạt đối với trường hợp tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được xác định theo
nguyên tắc và thứ tự sau đây: a) Nếu người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc là
người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm
quyền xử phạt vẫn thuộc người đó; b) Nếu người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc không
phải là người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước
hoặc không phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì người đó phải chuyển
vụ vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hoặc người
có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước đó để ra quyết
định xử phạt. 3. Thẩm quyền quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 125 Luật Xử
lý vi phạm hành chính. Điều 25. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa
thành niên 1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với người
chưa thành niên, trường hợp không xác định được chính xác tuổi để áp dụng hình
thức xử phạt, thì người có thẩm quyền xử phạt lựa chọn áp dụng hình thức xử phạt
có lợi nhất cho người vi phạm. 2. Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người
chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét các
điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 26
của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành
niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc
nhở. 1. Biện pháp nhắc nhở là biện pháp mang tính giáo dục
được áp dụng thay thế cho hình thức xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành
niên vi phạm hành chính để người chưa thành niên nhận thức được những vi phạm
của mình. 2. Đối tượng và điều kiện áp dụng biện pháp nhắc
nhở: a) Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật
hối lỗi về hành vi vi phạm của mình; b) Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt
cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện khai báo, thừa nhận về hành vi vi
phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của
mình. 3. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào các điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở.
Việc nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ và không phải lập thành
biên bản. Điều 27. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính khi thi hành công vụ 1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính người có thẩm
quyền phải: a) Có lệnh hoặc quyết định thi hành công vụ của cơ quan
có thẩm quyền, mặc trang phục, quân phục, sắc phục, phù hiệu của ngành hoặc sử
dụng thẻ thanh tra, thẻ công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo
quy định của pháp luật; b) Xử lý kịp thời, đúng tính chất, mức độ vi phạm, đúng
quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, điều lệnh, điều lệ, quy
chế của từng ngành; c) Nghiêm túc, hòa nhã trong thực hiện công
vụ. 2. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
hoặc vi phạm quy định về những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành
chính hoặc vi phạm quy định khác của
pháp luật, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Điều 28. Xử lý trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính Việc xem xét, xử lý trách nhiệm của cơ quan, người có
thẩm quyền trong thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tùy trường hợp cụ thể, thực hiện
theo quy định của Chính phủ hoặc quy định của pháp luật có liên
quan. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH Mục 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 29. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 1. Nghiên cứu, rà soát, xây dựng, hoàn thiện chính sách,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2. Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. 3. Theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. 4. Sơ kết, tổng kết việc thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật. 1. Nghiên cứu, biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ
biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. 2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm
công tác xử lý vi phạm hành chính. 3. Tổ chức phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ
thể. 4. Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính. Điều 31. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính 1.
Kế
hoạch kiểm tra việc
thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính của các
bộ,
cơ quan ngang bộ, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi đến Bộ Tư pháp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành để theo dõi, phối
hợp và tổ chức thực hiện. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chủ trì theo
dõi, tổng hợp kế hoạch kiểm tra của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước bảo đảm nguyên tắc không
quá 01 lần kiểm tra trong 01 năm đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất. 2.
Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa
án nhân dân tối cao,
Kiểm
toán nhà nước xây
dựng kế hoạch kiểm tra, xử lý các kế hoạch kiểm tra bị trùng lặp, chồng
chéo. 3.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam,
Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan quản lý người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. 4.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp giúp
Chính phủ thực hiện kiểm
tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Tòa
án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
theo quy định tại Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. 5.
Việc
kiểm tra trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện
theo quy định của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật
về vi phạm hành chính. Điều 32. Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính 1. Việc phối hợp thanh tra thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính giữa Bộ Tư pháp với các cơ quan liên quan ở trung ương; giữa Sở
Tư pháp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị,
phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức. 2.
Trình tự, thủ tục phối hợp thanh tra được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra. Điều 33. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính 1.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được xây dựng trên cơ sở tích
hợp dữ liệu điện tử từ cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của các
bộ,
cơ quan ngang bộ, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao và
Ủy ban nhân dân các cấp và
các cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính. 2.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm kết
nối với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ
sở dữ liệu chuyên
ngành khác theo quy định của pháp luật. 3.
Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện
theo quy định
của Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Điều 34. Thống kê về xử lý vi phạm hành
chính 1. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính là cơ sở để đánh
giá tình hình, dự báo xu hướng vi phạm pháp luật hành chính, đề xuất giải pháp
khắc phục, hoàn thiện chính sách, pháp luật, phục vụ quản lý nhà nước trong công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2. Thông tin thống kê về xử lý vi phạm hành chính được
thu thập theo quy định của pháp luật về thống kê. Điều 35. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính 1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính bao gồm báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo về
tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, được thực hiện định kỳ hằng
năm. 2. Báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành chính bao
gồm các nội dung sau đây: a) Nhận xét, đánh giá chung về tình hình vi phạm hành
chính và xử phạt vi phạm hành chính; b) Số lượng vụ vi phạm bị phát hiện, xử phạt; đối tượng
bị xử phạt; việc áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả;
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính; các loại hành vi vi
phạm phổ biến; c)
Kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tổng số quyết định xử
phạt; tổng số tiền
thu từ xử phạt vi phạm hành chính;
số giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng có thời hạn; số vụ bị
đình chỉ hoạt động có thời hạn; số lượng quyết định xử phạt đã thi hành xong; số
lượng quyết định hoãn, giảm, miễn thi hành phạt tiền; số lượng quyết định phải
cưỡng chế thi hành; số lượng quyết định bị khiếu nại, khởi
kiện; d) Số lượng đối tượng vi phạm là người chưa thành niên
được áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính nhắc
nhở; đ) Số lượng hồ sơ có dấu hiệu tội phạm được chuyển để
truy cứu trách nhiệm hình sự; e)
Số lượng hồ sơ do
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến để xử phạt vi phạm
hành chính; g)
Khó
khăn, vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính; kiến
nghị, đề xuất. 3. Báo cáo về tình hình áp dụng biện pháp xử lý hành
chính bao gồm các nội dung sau đây: a) Nhận xét, đánh giá chung về tình hình áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; số vụ bị khiếu nại, khởi
kiện; b) Nhận xét, đánh giá chung về tình hình xem xét, quyết
định của Tòa án nhân dân về việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc; c) Số lượng đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và số lượng đối tượng bị lập hồ sơ đề
nghị Tòa án áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; số lượng đối
tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường
giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc; d)
Số lượng đối tượng vi phạm là người chưa thành niên được áp dụng biện pháp thay
thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình
và giáo
dục dựa vào cộng đồng; đ) Nhận xét, đánh giá về tình hình tổ chức thi hành quyết
định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; số lượng quyết định
tạm đình chỉ thi hành; e) Nhận xét, đánh giá về tình hình tổ chức thi hành quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; số lượng quyết
định hoãn, miễn chấp hành quyết định; g) Nhận xét, đánh giá về tình hình tổ chức thi hành quyết
định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; số lượng quyết định hoãn, miễn chấp hành
quyết định; h) Số lượng đối tượng đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; giảm
thời hạn; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;
i) Số lượng đối tượng đang chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; giảm thời hạn; tạm
đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn
lại; k) Khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến
nghị. 4.
Thời
gian
chốt
số liệu báo cáo thực
hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà
nước. Mục 2. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THI
HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Tư
pháp 1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính: a) Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền việc xây dựng, hoàn
thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; b)
Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
văn
bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; c)
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã
hội Việt Nam xây dựng danh mục các nghị định quy định chi tiết Luật Xử lý vi
phạm hành chính; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ,
cơ quan ngang bộ, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam trong
việc đề xuất, thực hiện Chương trình xây dựng các nghị
định; d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu việc sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở kiến nghị
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và thực tiễn công tác quản lý thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và
các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ phương án xử lý hạn chế, bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính; đ) Sơ kết, tổng kết việc thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính. 2. Theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính: a)
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ,
ngành,
địa phương trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kịp thời
phát hiện những khó khăn, vướng mắc để đề xuất biện pháp giải
quyết; b) Có ý kiến trong việc áp dụng pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ. 3.
Hướng dẫn thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc
theo đề nghị của bộ,
ngành,
địa phương. 4.
Hướng dẫn công tác phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối
hợp với các bộ,
ngành,
địa phương hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính. 5.
Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành,
địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 6.
Kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền
tổ
chức thanh tra khi có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về việc áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. 7. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính; hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. 8. Thiết lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện
tử để tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết các vụ việc vi phạm
hành chính theo quy định. 9.
Quy
định chế độ báo cáo, biểu mẫu thống kê số liệu trong xử lý vi phạm hành
chính
và thực hiện báo cáo, thống kê về xử lý vi phạm hành
chính. 10. Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Điều 37. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Tòa
án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước
1.
Trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam: a)
Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong phạm vi thẩm quyền; b)
Thực hiện các nhiệm vụ báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong
phạm vi thẩm quyền; c)
Thực hiện các nhiệm vụ thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm
quyền; d)
Phối
hợp xây
dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cung
cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành
chính và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ
Tư pháp; đ)
Thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; e)
Thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam; g)
Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã
hội Việt Nam trong báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính: a)
Báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành chính theo nội dung quy định tại khoản
2 Điều 35 của Nghị định này.
Đối
với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các bộ, cơ quan ngang bộ được tổ chức theo ngành
dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
thì tổng hợp cả số liệu của các đơn vị trực thuộc gửi Bộ Tư pháp; b)
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo tình hình áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc theo nội dung quy định tại các điểm a, c, g, i và k khoản
3 Điều 35 của Nghị định này; c) Bộ Công an báo cáo tình hình áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc
theo nội dung quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, h và k khoản 3 Điều 35 của
Nghị định này; d)
Báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gửi về Bộ Tư pháp trong thời
hạn theo quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. 3.
Tòa án nhân dân tối cao thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và định kỳ hằng
năm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp về tình hình xử phạt vi phạm hành chính theo nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 35 của Nghị định này và
báo cáo về
tình hình áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo
nội
dung quy định tại các điểm b,
c, d, e, g, h, i
và k khoản 3 Điều 35 của Nghị định này. 4.
Kiểm toán nhà nước
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính và định kỳ hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp về
tình hình xử phạt vi phạm hành chính theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35
của Nghị định này. 5.
Tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì giúp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý; thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1
và
khoản
2
Điều này và các nhiệm vụ khác khi được phân công. Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Tài
chính 1.
Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
các
khoản
1, 2, và 5 Điều
37 của Nghị định này. 2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn, bảo đảm
kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Điều 39. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp 1. Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính, nếu phát hiện các quy định về xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu
thuẫn, thì kiến nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Bộ Tư pháp để nghiên cứu, xử
lý. 2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn theo quy
định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
tại địa phương; b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của mình về Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong thời hạn theo quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp. Sở Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
tại địa phương; c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của địa phương và gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn theo quy định về
chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp. Đối với số liệu xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, để phục vụ công tác theo dõi tình hình xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không tổng hợp vào Báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gửi Bộ Tư
pháp; d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi thẩm
quyền của mình báo cáo các nội dung quy định tại khoản 2, các điểm a, c, d, đ và
k khoản 3 Điều 35 của Nghị định này. 3. Thực hiện các nhiệm vụ thống kê về xử lý vi phạm hành
chính trong phạm vi quản lý của địa phương. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng Cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa phương; chỉ đạo các sở,
ban, ngành cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp. 5. Thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính. 6. Tổ chức thanh tra theo kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc
khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong trường hợp quy định tại Điều 32
của Nghị định này. 7. Thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý
của địa phương. 8. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố
trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. 9. Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương. Điều 40. Kinh phí tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính 1.
Kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính do ngân sách nhà nước bảo
đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị có
liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước. 2. Các cơ quan trung ương, các cơ quan, đơn vị ở địa
phương lập dự toán kinh phí tổ chức thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hằng năm, gửi cơ quan tài chính
cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Điều 41. Biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành
chính 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục về mẫu biên
bản và mẫu quyết định để sử dụng trong xử phạt vi phạm hành
chính. 2. Biểu mẫu sử dụng trong áp dụng biện pháp xử lý hành
chính được ban hành kèm theo các Nghị định quy định cụ thể về chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính. 5. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ trong việc in ấn, phát hành, quản lý
và sử dụng các biểu mẫu ban hành theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này. 1.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01
tháng
01
năm
2022. 2. Các quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2 và 4 Điều
15 Nghị định này có hiệu lực thi hành đối với các quyết định trong xử phạt vi
phạm hành chính được ban hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021. 3.
Nghị định này thay thế Nghị
định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số
97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./. Nơi nhận: TM. CHÍNH PHỦ Nghị định có đính kèm phụ
lục. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|