|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
11/2020/NĐ-CP Hà
Nội,
ngày 20
tháng 01
năm 2020 QUY
ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC KHO BẠC NHÀ NƯỚC Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng
6 năm 2015; Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015; Căn
cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn
cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013; Căn
cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. Nghị
định này quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước, bao
gồm: thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thu và hoàn trả các khoản thu ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kiểm soát chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (không bao gồm phần vốn nhà nước tham
gia trong dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP); thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; nhiệm vụ và
quyền hạn của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. 1.
Các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước. 2.
Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân
sách nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan thu). 3.
Ngân hàng thương mại, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức tín dụng khác thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các
tổ
chức tín dụng (sau đây
gọi chung là ngân hàng) và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán. 4.
Các đơn vị và cá nhân giao dịch với Kho bạc Nhà nước. Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.
Người nộp ngân sách nhà nước: là các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí, phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước. 2.
Đối tượng thụ hưởng: là các tổ chức, cá nhân hưởng tiền từ các khoản thanh toán
của Kho bạc Nhà nước. 3.
Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: là hình thức nộp ngân sách nhà
nước thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế (cơ quan Thuế
hoặc cơ quan Hải quan) hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc qua các dịch vụ
thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán phù hợp
với quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử và các quy định pháp luật khác có liên
quan. 4.
Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước: là đơn vị dự toán ngân sách được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm cả chủ đầu tư, các Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước; đơn vị mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước được
cấp
kinh phí từ ngân sách nhà nước). 5.
Đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước: là các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế có giao dịch với Kho bạc Nhà nước và người
nộp ngân sách nhà nước. 6.
Các đơn vị, tổ chức thuộc đối tượng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước: là các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các đơn vị, tổ
chức khác được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo chế
độ quy định. 7.
Ngân hàng phục vụ: là ngân hàng được người sử dụng (chủ dự án) lựa chọn cho các
dự án vay ODA, vốn vay ưu đãi theo điều kiện thị trường, căn cứ danh sách và ý
kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xác định. 8.
Chứng từ nộp ngân sách nhà nước: là bảng kê nộp thuế; giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước; các chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà
nước; biên lai thu thuế, phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính; chứng từ giao
dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người
nộp ngân sách nhà nước làm thủ tục nộp tiền;
chứng từ chứng nhận nộp tiền vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích. Chứng từ nộp ngân sách nhà nước được thể hiện dưới
dạng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử; được sử dụng khi người nộp ngân sách
nhà nước làm thủ tục nộp tiền
hoặc khi Kho bạc Nhà nước, cơ quan thu, ngân
hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cấp cho người nộp ngân
sách nhà nước. 9.
Chứng từ chuyển tiền: là lệnh thanh toán bằng văn bản giấy hoặc dữ liệu điện tử
do các đơn vị giao dịch lập để đề nghị Kho bạc Nhà nước thực hiện trích tài
khoản của mình để chi trả cho đối tượng thụ hưởng. 10.
Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước: là trang thông tin điện tử,
nơi cung cấp các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước cho các
đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước trên môi trường mạng. Trang thông tin dịch
vụ công của Kho bạc Nhà nước đặt trên mạng internet tại địa chỉ
http://vst.mof.gov.vn/ và được tích hợp
với Cổng dịch vụ công Bộ Tài chính theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính. 11.
Cam kết chi: là việc các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cam kết sử dụng dự
toán chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ
dự toán được giao trong năm) hoặc kế hoạch vốn đầu tư được giao hàng năm (có thể
một phần hoặc toàn bộ kế hoạch vốn được giao trong năm) để thanh toán cho hợp
đồng đã được ký giữa đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước với nhà cung
cấp. 12.
Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng: là bảng kê chi tiết tên, số tiền được
hưởng, số tài khoản tại ngân hàng (trường hợp
chi trả cho đối tượng thụ hưởng qua tài khoản tại ngân hàng) và nội dung thanh
toán cho đối tượng thụ hưởng là các khoản chi cho cá nhân được quy định tại Điều
7 Nghị định này. 13.
Thanh toán trước, kiểm soát sau: là hình thức thanh toán áp dụng đối với một số
khoản chi ngân sách nhà nước; trong đó, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán
ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định; việc kiểm soát chi và
xử lý kết quả kiểm tra được Kho bạc Nhà nước thực hiện sau khi đã thanh toán
khoản chi. 14.
Bản gốc văn bản, bản chính văn bản, bản sao y bản chính: a)
Bản gốc văn bản (sau đây gọi là bản gốc): là bản hoàn chỉnh về nội dung,
thể
thức
văn bản được cơ quan, tổ chức ban hành và có chữ ký trực tiếp của người có thẩm
quyền. b)
Bản chính văn bản (sau đây gọi là bản chính): là những giấy tờ, văn bản do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại hoặc những
giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. c)
Bản sao y bản chính: là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản, được
thực hiện từ bản chính và được trình bày theo thể thức quy định tại Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn
thư. Trường
hợp
giao dịch điện tử, hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước là chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính theo quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm
2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và được ký số
theo quy định của pháp luật về chữ ký số hoặc được thực hiện các biện pháp khác
đảm bảo giá trị pháp lý của bản gốc theo quy định tại khoản 2 Điều
5 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP. THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC KHO BẠC NHÀ NƯỚC Mục
1. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC THU VÀ HOÀN TRẢ CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Điều
4. Thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước 1.
Tên thủ tục hành chính: Thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà
nước. 2.
Cách thức thực hiện: a)
Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà
nước hoặc cơ quan thu hoặc ngân hàng. b)
Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử. 3.
Trình tự thực hiện đối với trường hợp
nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp. a)
Người nộp ngân sách nhà nước lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc
gửi
trực tiếp các văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu
nộp tiền
vào ngân sách nhà nước tới Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu để
làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước. b)
Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thu nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà
nước kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ trên
chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc
yêu
cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước, số dư tài
khoản của người nộp ngân sách nhà nước (nếu có). Sau đó, làm thủ tục thu tiền
mặt từ người nộp hoặc thu tiền qua các phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt mà người nộp sử dụng để nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, cấp
chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người
nộp ngân sách nhà nước. Ngân
hàng nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước kiểm tra thông tin về số
dư tài khoản (trường hợp trích tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước). Sau
đó, làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp hoặc thu qua các phương thức thanh
toán không dùng tiền mặt mà người nộp sử dụng để nộp ngân sách nhà nước; đồng
thời, cấp chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà
nước. c)
Trường hợp
số dư tài khoản của người nộp không đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, Kho bạc
Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu (nơi
người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước) thông báo người nộp ngân sách nhà
nước lập lại chứng từ nộp ngân sách nhà nước để thực hiện nộp ngân sách nhà nước
theo trình tự nêu trên. 4.
Trình tự thực hiện đối với
trường hợp
nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử. a)
Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý
thuế: Người
nộp ngân sách nhà nước sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cơ quan
quản lý thuế cấp đăng
nhập vào hệ thống nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản
lý thuế để lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước, xác nhận chấp nhận nộp tiền và
gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước tới cơ quan quản lý thuế theo phương thức
điện tử. Cổng
thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng
từ nộp ngân sách nhà nước hoặc lý do không nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước
cho người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp
người nộp ngân sách nhà nước sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện
tử trong nộp thuế (T-VAN), Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế gửi
thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân
sách nhà nước thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Trường hợp
chứng từ nộp ngân sách nhà nước hợp
lệ, Cổng thông tin điện tử của cơ quan
quản lý thuế thực hiện ký điện tử bằng chữ ký số của cơ quan quản lý thuế lên
chứng từ nộp ngân sách nhà nước và gửi đến ngân hàng
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà người nộp ngân sách nhà
nước đã lựa chọn khi lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước. Ngân
hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán kiểm tra điều kiện
trích nợ tài khoản của người
nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp
số dư tài khoản của người nộp đủ để trích nộp ngân sách nhà
nước, ngân hàng hoặc
tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán làm thủ tục chuyển tiền đầy đủ, kịp
thời vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông tin ghi trên chứng từ nộp
ngân sách nhà nước (thời
hạn chuyển tiền theo quy định tại Luật Quản lý thuế); đồng thời, gửi chứng từ
nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán cho người nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện
tử của cơ quan quản
lý thuế để xác nhận việc nộp ngân sách nhà nước thành công. Trường hợp số dư tài
khoản của người nộp không đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng hoặc tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi thông báo có chữ ký số về việc
nộp ngân sách chưa thành công cho người nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông
tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để người
nộp ngân sách nhà nước thực hiện lại các bước theo trình tự nêu
trên. b)
Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán: Người
nộp ngân sách nhà nước sử dụng tài khoản có tên và mật khẩu truy cập do ngân
hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp
để
đăng nhập vào hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử tương ứng của ngân hàng hoặc
tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (như ATM, Internet Banking, Mobile
Banking hoặc các hình thức thanh toán điện tử khác); lập chứng từ nộp ngân sách
nhà nước theo chỉ dẫn trên hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của từng hệ
thống ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán. Ngân
hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện kiểm tra
thông tin về tài khoản trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước và điều kiện trích
nợ tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp kiểm tra
phù hợp
thì làm thủ tục chuyển tiền đầy đủ, kịp thời
vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông tin ghi trên chứng từ nộp ngân
sách nhà nước (thời hạn chuyển tiền theo quy định tại Luật Quản lý thuế); đồng
thời, gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho người nộp ngân sách nhà nước và
gửi thông tin đã trích nộp vào ngân sách nhà nước thành công cho cơ quan quản lý
thuế và các đơn vị có liên quan (nếu có). Trường hợp
kiểm tra
không phù hợp,
thì gửi thông báo phản hồi có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán về
việc nộp ngân sách nhà nước chưa thành công cho người nộp ngân sách nhà nước qua
hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử tương ứng để
người nộp ngân sách nhà nước thực hiện lại các bước theo trình
tự nêu trên. c)
Trường hợp
nộp ngân sách nhà nước qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Sau khi đăng nhập thành
công vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia, người nộp ngân sách nhà nước thực hiện các
bước tiếp theo tương tự như trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin
điện tử của cơ quan quản lý thuế quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này. 5.
Thành phần và số lượng hồ sơ: a)
Thành phần hồ sơ: Chứng
từ nộp ngân sách nhà nước hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà
nước. b)
Số lượng hồ sơ: Trường
hợp
nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: 01 bản gốc chứng từ nộp
ngân sách nhà nước. Riêng trường hợp
người nộp ngân sách nhà nước tại ngân hàng chưa tham gia phối hợp
thu ngân sách nhà nước với các cơ quan trong ngành tài chính thì cần lập 02 bản
gốc chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản chụp (bản
photo) văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân
sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Trường
hợp
nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: 01 chứng từ nộp ngân sách nhà
nước được lập trên các chương trình ứng dụng tại Cổng thông tin điện tử của cơ
quan quản lý thuế hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc hệ thống ứng dụng thanh
toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán. 6.
Thời hạn giải quyết: a)
Trường hợp
nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: Chậm nhất
30 phút, kể
từ khi Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu nhận đủ hồ sơ hợp lệ của
người nộp ngân sách nhà nước. b)
Trường hợp nộp ngân
sách nhà nước theo phương thức điện tử: Chậm nhất 05 phút, kể từ khi Cổng thông
tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc hệ
thống ứng dụng thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán nhận được chứng từ nộp ngân sách nhà nước hợp
lệ của người nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, tài khoản của người nộp ngân
sách nhà nước có đủ số dư để trích nộp ngân sách nhà nước theo số tiền ghi
trên
chứng từ nộp ngân sách nhà nước. 7.
Đối tượng thực hiện: Người nộp ngân sách nhà nước. 8.
Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước, cơ quan thu và ngân hàng hoặc tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán. 9.
Kết quả thực hiện: a)
Trường hợp
nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: Chứng từ nộp ngân sách
nhà nước gửi người nộp ngân sách nhà nước có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc
ngân hàng hoặc cơ quan thu. b)
Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: Chứng từ nộp ngân
sách nhà nước (có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán) gửi tới người nộp ngân sách nhà nước xác nhận việc đã thực hiện
nộp ngân sách nhà nước. 10.
Mẫu
tờ khai: a)
Bảng kê nộp thuế; giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; lệnh hoàn trả kiêm bù
trừ thu ngân sách nhà nước; biên lai thu thuế, phí, lệ phí, thu phạt vi phạm
hành chính được quy định
tương ứng theo các Mẫu
số 01, 02, 03a1,
03a2,
03b1,
03b2,
03c
tại Phụ lục I
ban
hành kèm theo Nghị định này. Các
chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước được quy định
tương ứng theo các Mẫu
số 16a1,
16a2, 16a3,
16a4,
16b1,
16b2,
16c1,
16c2,
16c3,
16c4
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Chứng
từ chứng nhận nộp tiền vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích thực hiện theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị
định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính. Chứng
từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
nơi người nộp ngân sách nhà nước làm thủ tục nộp tiền thực hiện theo quy định
tại Điều 16, Điều 17 Luật Kế toán năm
2015. b)
Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà người nộp ngân sách nhà nước phải kê khai trên
các mẫu chứng từ nộp ngân sách nhà nước quy định tại điểm a khoản 10 Điều này,
cơ quan hoặc tổ chức phát hành chứng từ nộp ngân sách nhà nước có thể điều chỉnh
định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu
quản lý của mình và phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu
thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính. Điều
5. Thủ tục hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước 1.
Tên thủ tục hành chính: Thủ tục hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước. 2.
Cách thức thực hiện: Người được hoàn trả hoặc người được ủy quyền làm thủ tục
nhận tiền hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt trực tiếp tại
trụ sở Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng nơi Kho bạc Nhà
nước
thực hiện hoàn trả mở tài khoản thanh toán hoặc nhận tiền hoàn trả thông qua tài
khoản của người được hoàn trả theo phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt. 3.
Trình tự thực hiện hoàn trả bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà
nước: a)
Kho bạc Nhà nước nhận lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước từ cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả chuyển đến. b)
Cá nhân mang theo chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh, chứng nhận của lực
lượng vũ trang hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu
và giấy ủy quyền nhận tiền hoàn trả của người được hoàn trả các khoản thu ngân
sách nhà nước (đối với trường hợp
ủy quyền) đến Kho bạc Nhà nước để
thực hiện thủ tục nhận tiền hoàn trả. c)
Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước; đối chiếu với các thông tin trên chứng minh nhân dân hoặc giấy
chứng minh, chứng nhận của lực lượng vũ trang hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ
chiếu và giấy ủy quyền nhận tiền hoàn trả của người được hoàn trả
các khoản thu ngân sách nhà nước (đối với
trường hợp
ủy quyền) để thực hiện hoàn trả. 4.
Trình tự thực hiện hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả theo phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt: a)
Kho bạc Nhà nước nhận lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn
trả kiêm bù trừ thu
ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả chuyển
đến. b)
Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh hoàn trả khoản thu ngân
sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước; thực hiện
hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ thu ngân sách nhà nước và chuyển tiền hoàn
trả các khoản thu ngân sách nhà nước vào tài khoản của người nộp ngân sách nhà
nước theo thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả chuyển
đến. 5.
Thành phần và số lượng hồ sơ: a)
Thành phần hồ sơ: Trường
hợp
hoàn trả bằng tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước cho cá nhân: Chứng minh
nhân dân hoặc giấy chứng minh, chứng nhận của lực lượng vũ trang hoặc thẻ căn
cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng xuất trình tại Kho bạc Nhà nước khi
làm thủ tục; bản chính hoặc bản sao y bản chính giấy ủy quyền nhận tiền hoàn trả
của người được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước (đối với trường
hợp
ủy quyền). Trường
hợp hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả: Kho bạc Nhà nước thực hiện
hoàn trả vào tài khoản của người được hoàn trả theo lệnh hoàn trả của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả;
người được hoàn trả không phải gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà
nước. b)
Số lượng hồ sơ: Số
lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 5 Điều này là 01 bản
(bản chính hoặc bản sao y bản chính). Riêng Chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng
minh, chứng nhận của lực lượng vũ trang
hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng xuất
trình tại Kho bạc Nhà nước khi làm thủ tục là 01 bản gốc. 6.
Thời hạn giải quyết: a)
Đối với khoản hoàn trả bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước: Chậm nhất 30 phút, kể
từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, hợp
pháp của cá nhân được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước và lệnh hoàn trả
khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà
nước. b)
Đối với khoản hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả: Trong vòng 01 ngày
làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận được lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước bảo đảm
hợp
lệ, hợp pháp. 7.
Đối
tượng thực hiện: Tổ chức, cá nhân được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà
nước. 8.
Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước. 9.
Kết quả thực hiện: a)
Đối với khoản hoàn trả bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước: Chứng từ hoàn trả thu
ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước có chữ ký xác nhận đã nhận đủ tiền của
người nhận tiền. b)
Đối với khoản hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả: Kho bạc Nhà nước
hoặc ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán báo Có cho
tổ
chức, cá nhân được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà
nước. Mục
2. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Điều
6. Thủ tục kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước 1.
Tên thủ tục hành chính: Thủ tục kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước. 2.
Cách thức thực hiện: a)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà
nước. b)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước
trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn
vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của
Kho bạc Nhà nước). 3.
Trình tự thực hiện: a)
Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi hồ sơ đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị
điều chỉnh cam kết chi tới Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. b)
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục cam kết chi và
gửi 01 liên giấy đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi có xác nhận của Kho bạc Nhà
nước cho đơn vị bằng
văn bản giấy
hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp hồ sơ
không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ chối cam
kết chi ngân sách nhà nước cho đơn vị (trong đó nêu rõ lý do từ chối) bằng văn
bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước. 4.
Thành phần và số lượng hồ sơ: a)
Thành phần hồ sơ: Trường
hợp đề nghị cam kết chi: Dự toán năm (đối với chi thường xuyên), kế hoạch vốn
đầu
tư năm (đối với chi đầu tư) được cấp có thẩm quyền giao; giấy đề nghị cam kết
chi ngân sách nhà nước; hợp đồng (gửi một lần khi có phát sinh hoặc thay
đổi). Trường
hợp đề nghị điều chỉnh cam kết chi: Dự toán năm (đối với chi thường xuyên nếu có
điều chỉnh), kế hoạch vốn đầu tư năm (đối với chi đầu tư nếu có điều chỉnh) được
cấp có thẩm quyền giao; hợp đồng (nếu có điều chỉnh); giấy điều chỉnh cam kết
chi ngân sách nhà nước. b)
Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 4
Điều này là 01 bản (bản chính hoặc bản sao y bản chính). Riêng giấy đề nghị hoặc
điều chỉnh cam kết chi ngân sách nhà nước là 02 bản gốc. Đối
với trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước,
các thành phần hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định. 5.
Thời hạn giải quyết: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước
nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, hợp
pháp của đơn vị. 6.
Đối tượng thực hiện: Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước. 7.
Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước. 8.
Kết
quả thực hiện: a)
Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi của
đơn vị: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước trực tiếp trên giấy đề nghị hoặc điều
chỉnh cam kết chi ngân sách nhà nước; trường hợp
đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi
xác nhận chấp thuận đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi qua Trang thông tin dịch
vụ công của Kho bạc Nhà nước. b)
Trường hợp Kho bạc Nhà nước từ chối đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi
của
đơn vị: Thông báo từ chối đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi bằng văn bản của
Kho bạc Nhà nước; trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc
Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ chối đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết
chi qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước. 9.
Mẫu
tờ khai: a)
Giấy đề nghị cam kết chi ngân sách nhà nước hoặc điều chỉnh cam kết chi ngân
sách nhà nước được quy định tương ứng theo Mẫu
số 04a hoặc Mẫu
số 04b tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. b)
Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải kê khai
trên giấy đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi ngân sách nhà nước quy định tại
điểm a khoản 9 Điều này, cơ quan hoặc tổ chức phát hành giấy đề
nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi ngân sách nhà nước có thể điều chỉnh định dạng,
thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của
mình và phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu
thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính. 1.
Tên thủ tục hành chính: Thủ tục kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên,
chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình mục tiêu sử dụng kinh phí sự nghiệp. 2.
Cách thức thực hiện: a)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước. b)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước
trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn
vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của
Kho bạc Nhà nước). 3.
Trình tự thực hiện: a)
Trường hợp giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước: Đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước lập và gửi hồ sơ bằng văn bản giấy trực tiếp tại
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Kho
bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lệ và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp
khoản chi đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán
cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; đồng
thời, gửi đơn vị 01 liên chứng từ giấy (chứng từ báo Nợ) để xác nhận đã thực
hiện thanh toán. Trường hợp
khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ
chối thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối)
bằng văn bản giấy gửi đơn vị. b)
Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước: Đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước lập và gửi hồ sơ kiểm soát thanh toán các khoản
chi ngân sách nhà nước qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước. Kho
bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp
pháp, hợp lệ và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp khoản chi đảm
bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi 01 liên chứng từ báo Nợ cho đơn
vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước để xác nhận đã thực
hiện thanh toán. Trường hợp
khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ
chối thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối) cho
đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước. Đối
với các khoản chi được thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau
trong các trường hợp
nêu tại điểm a và b khoản này, thì Kho bạc Nhà nước tiếp nhận hồ sơ và làm thủ
tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, hợp pháp; đồng thời, gửi 01 liên chứng từ báo Nợ cho đơn vị để xác nhận đã
thực hiện thanh toán. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán, Kho
bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm
soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi thông
báo kết quả kiểm soát chi cho đơn vị (trong đó, nêu rõ lý do từ
chối);
sau đó, xử lý thu hồi giảm trừ giá trị thanh toán vào lần thanh toán liền kề
tiếp theo. Trường hợp lần thanh toán liền kề tiếp theo không đủ khối lượng công
việc hoàn thành hoặc dự toán để giảm trừ thì Kho bạc Nhà nước có văn bản yêu cầu
đơn
vị thực hiện thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước (trường hợp
chưa quyết toán ngân sách), thực hiện nộp ngân sách nhà nước (đối với trường
hợp
đã quyết toán ngân sách). 4.
Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ
tài khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước: a)
Hồ sơ gửi lần đầu (gửi một lần vào đầu năm hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ
sung), bao gồm: Văn bản phê duyệt dự toán năm
được
cấp có thẩm quyền giao; hợp
đồng (đối với các hợp đồng có giá trị trên 50 triệu đồng trở lên); văn bản giao
việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp
tự thực hiện); văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Ngoài
ra đối với một số trường hợp cụ thể, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi bổ
sung như sau: Đối
với đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan nhà nước tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính: Quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp
có thẩm quyền (đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính). Trường
hợp kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Dự toán
chi tiết được cấp có thẩm quyền giao. Trường
hợp kiểm soát chi theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên: Dự
toán chi tiết được cấp có thẩm quyền giao; quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng
của cấp có thẩm quyền đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoặc hợp
đồng đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong trường hợp nhà cung
cấp
sản phẩm,
dịch vụ công không phải là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc. Đối
với khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Văn bản phê duyệt nhiệm
vụ của cấp có thẩm quyền. Đối
với chi các nhiệm vụ, chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình
xúc tiến du lịch quốc gia, chương trình hành động quốc gia về du lịch và chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia: Dự toán chi tiết được cấp có thẩm
quyền
giao. Trường hợp Bộ quản lý chương trình chuyển kinh phí cho các đơn vị chủ trì
thực hiện chương trình, Bộ quản lý chương trình gửi bổ sung quyết định phê duyệt
chương trình theo các nội dung hỗ trợ. Đối
với chi trợ cấp theo quyết định trợ cấp của cấp có thẩm quyền: Dự toán chi tiết
được cấp thẩm quyền giao; quyết định trợ cấp
của cấp
có thẩm quyền. Đối
với chi đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước:
Hợp
đồng hoặc giấy báo tiếp nhận học của cơ sở đào tạo tại nước ngoài; quyết định cử
cán bộ đi học. b)
Hồ sơ tạm ứng (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng): Chứng từ chuyển tiền; văn bản
bảo lãnh tạm ứng hợp
đồng (đối
với trường hợp hợp
đồng
có quy định phải bảo lãnh). Trường
hợp những khoản chi không có hợp đồng hoặc những khoản chi có hợp
đồng với giá trị
không quá 50 triệu đồng, song chứng từ chuyển tiền của đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước không thể
hiện được hết
nội dung chi, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi bảng kê nội dung thanh
toán/tạm ứng. c)
Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán), bao gồm: chứng từ
chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp thanh toán tạm
ứng). Trường hợp những khoản chi không có hợp đồng hoặc những khoản chi có hợp
đồng với giá trị không quá 50 triệu đồng, song chứng từ chuyển tiền của đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước không thể hiện được hết nội dung chi, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước gửi bảng kê nội dung thanh toán/tạm
ứng. Ngoài
chứng từ chuyển tiền, đối với
một số khoản chi cụ thể, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi bổ
sung: Trường
hợp
chi thanh toán lương và phụ cấp theo lương, tiền công lao động thường xuyên theo
Hợp
đồng, thu nhập tăng thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp và trợ cấp khác, tiền khoán,
tiền học bổng: Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng; văn bản xác định kết quả
tiết kiệm chi theo năm (đối với chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức,
viên chức; đơn vị gửi chậm nhất trước ngày 31 tháng 01 năm
sau). Trường
hợp
chi từ nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc
tiến du lịch quốc gia, chương trình hành động quốc gia về du lịch: Quyết định
phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền. Trường
hợp
chi đoàn công tác ngắn hạn ở nước ngoài: Quyết toán đoàn đi công tác nước
ngoài. Trường
hợp
chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế: Dự toán chi ngoại tệ; giấy đề nghị
nộp tiền của các tổ chức quốc tế. Trường
hợp chi mua sắm tài sản không thuộc đối tượng mua sắm tập trung quy định tại
khoản 8 Điều này (đối với khoản chi mà đơn
vị phải gửi hợp
đồng
đến
Kho bạc Nhà nước để kiểm soát): Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn
thành. Riêng đối với mua sắm ô tô, đơn
vị gửi quyết định cho phép mua sắm của cấp có thẩm quyền. Trường
hợp Kho bạc Nhà nước được cấp có thẩm quyền đề nghị chi trả trực tiếp cho đối
tượng thụ hưởng: Danh sách đối tượng thụ hưởng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Trường
hợp
kiểm soát chi theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên: Văn bản nghiệm thu nhiệm vụ được giao (đối với kinh phí giao nhiệm vụ);
biên bản nghiệm thu đặt hàng theo Mẫu
số 02 và biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp
đồng theo Mẫu
số 04 ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của
Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đối với
kinh phí đặt hàng, đấu thầu). Trường
hợp
chi chế độ trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến: Bảng kê
nội dung thanh toán/tạm ứng (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp
chi trả cho người thụ hưởng); bảng kê kinh phí đã chi trả cho đối tượng được
hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia
kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (thông qua tổ chức
dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng); giấy nộp trả kinh
phí. Đối
với khoản chi còn lại (trường hợp phải gửi hợp
đồng đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát): Bảng xác định giá trị khối lượng công
việc hoàn thành. Riêng đối với các hợp
đồng bảo hiểm, kiểm toán, thuê viễn thông, thanh toán dịch vụ công cộng, thuê
nhà, đơn vị gửi bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng. 5.
Thành phần hồ sơ đối với chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp: a)
Hồ sơ gửi lần đầu (gửi lần đầu khi giao dịch với Kho bạc Nhà nước hoặc khi có
phát sinh, điều chỉnh, bổ sung): Các hồ sơ gửi lần đầu theo quy định tại điểm a
khoản 4 Điều này; quyết định phê duyệt dự toán duy tu, bảo dưỡng công trình cơ
sở hạ tầng của cấp có thẩm quyền; quyết định giao dự toán kinh phí thực hiện dự
án và quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền (đối với dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo). b)
Hồ sơ tạm ứng, thanh toán: Thực hiện theo quy định tại điểm b và c khoản 4 và
điểm b và c khoản 6 Điều này. 6.
Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo
trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất: Đối
với các công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên: Thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Đối
với các công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng, hồ sơ bao
gồm: a)
Hồ sơ gửi lần đầu (gửi một lần vào đầu năm hoặc khi có điều chỉnh, bổ sung), bao
gồm: Dự toán năm được cấp có thẩm
quyền giao; hợp
đồng (đối với các hợp
đồng có giá trị
trên 50 triệu đồng trở lên). b)
Hồ sơ tạm ứng (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng), bao gồm: Chứng từ chuyển
tiền; văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (đối với trường hợp
hợp đồng có quy định phải bảo lãnh tạm ứng). Trường
hợp
những khoản chi không có hợp đồng hoặc những khoản chi có hợp đồng với giá trị
không quá 50 triệu đồng, song chứng từ chuyển tiền của đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước không thể hiện được hết nội dung chi, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
gửi bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng. c)
Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán), bao
gồm: Đối
với khoản chi không có hợp
đồng hoặc khoản chi có hợp
đồng và giá trị hợp đồng không quá 50 triệu đồng: Chứng từ chuyển tiền; giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp
thanh toán tạm ứng); bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng (trường hợp
chứng từ chuyển tiền của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không thể hiện được
hết nội dung chi). Đối
với khoản chi có giá trị hợp
đồng trên 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: Chứng từ chuyển tiền; giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp
thanh toán tạm ứng); bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn
thành. Trường
hợp
khi dự án hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán,
nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước gửi bổ sung quyết định phê duyệt quyết toán. 7.
Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao
dịch: a)
Đối với các tài khoản tiền gửi mà Kho bạc Nhà nước phải kiểm soát, hồ sơ bao
gồm: Đối
với các khoản chi thường xuyên: Các hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều này (riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên: Văn bản phê duyệt số
lượng người làm việc do đơn vị quyết định theo quy định). Đối
với các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng cơ sở vật chất có giá trị dưới 500 triệu đồng: Các hồ sơ được thực hiện
theo quy định tại khoản 6 Điều này. Đối
với khoản chi từ tài khoản tiền gửi thu phí thuộc ngân sách nhà nước (đơn vị gửi
một lần vào đầu năm hoặc khi có điều chỉnh): dự toán thu, chi phí, lệ phí được
cấp có thẩm quyền giao hàng năm. b)
Đối với các tài khoản tiền gửi mà Kho bạc Nhà nước không phải kiểm soát, hồ sơ
bao gồm: Chứng từ chuyển tiền. 8.
Thành phần hồ sơ đối với khoản chi mua sắm tập trung: Dự toán năm hoặc kế hoạch
vốn đầu tư năm của chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền giao; hợp đồng
theo mẫu quy định tại Điều 78 Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP); chứng từ
chuyển tiền; văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng có
quy định bảo lãnh tạm ứng); giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (trường hợp thanh
toán tạm ứng); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản theo mẫu quy định tại Điều 80 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; văn bản của đơn vị mua sắm
tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho nhà thầu
cung cấp tài sản được lựa chọn theo hợp đồng đã ký (trường hợp đơn vị mua sắm
tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền thanh toán cho
nhà thầu cung cấp tài sản) hoặc chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của đơn vị
mua sắm tập trung (trường hợp đơn vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý
chương trình, dự án chuyển tiền cho đơn vị mua sắm tập trung để thanh toán cho
nhà thầu cung cấp tài sản). 9.
Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật: Dự toán năm được cấp
có thẩm quyền giao; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (đối
với trường hợp thanh toán tạm ứng). 10.
Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi mà đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước ủy
quyền cho Kho bạc Nhà nước thanh toán tự động theo định kỳ cho một số nhà cung
cấp hàng hóa, dịch vụ (như điện, nước, viễn thông): Văn bản ủy quyền của đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước về việc tự trích tài khoản của
đơn vị chi trả cho nhà cung cấp theo giá trị hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị đã sử
dụng; đơn vị gửi 01 lần khi có
phát sinh, điều chỉnh, bổ sung. 11.
Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại các khoản 4, 5,
6, 7, 8, 9 và 10 Điều này là 01 bản (bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao y bản
chính). Riêng chứng từ chuyển tiền là 02 bản gốc (trường hợp
thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng hoặc trường hợp
đơn vị giao dịch và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng mở tài khoản tại một đơn
vị Kho bạc Nhà nước, thì bổ sung thêm 01 bản gốc tương ứng với mỗi trường
hợp);
giấy đề nghị thanh toán tạm ứng là 02 bản gốc; giấy nộp trả kinh phí là 02 bản
gốc; bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng là 02 bản (bản gốc hoặc bản chính);
bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng là 01 bản gốc. Đối
với trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước,
các thành phần hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định. 12.
Thời hạn giải quyết: a)
Đối với khoản tạm ứng: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước
nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, hợp pháp của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. b)
Đối với khoản thanh toán: Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày Kho bạc Nhà
nước nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, hợp
pháp của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. c)
Đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của đơn vị giao dịch mà Kho bạc Nhà
nước không phải kiểm soát: Trong
vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận được chứng từ
chuyển
tiền hợp lệ, hợp pháp của đơn vị giao dịch. d)
Đối với các khoản chi thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau:
Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
hợp pháp của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. 13.
Đối tượng thực hiện: Các đơn vị giao dịch. 14.
Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước. 15.
Kết quả thực hiện: a)
Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận đề nghị thanh toán, tạm ứng hoặc chi từ
tài khoản tiền gửi của đơn vị giao dịch: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước trực tiếp
trên chứng từ chuyển tiền của đơn vị giao dịch. Riêng
đối
với chi tiền lương và các khoản có tính chất lương, chi thu nhập tăng thêm cho
cán bộ, công chức, viên chức, trong trường hợp
đơn vị giao dịch chưa thực hiện thủ tục hành chính qua Trang thông tin dịch vụ
công của Kho bạc Nhà nước, ngoài việc xác nhận trên chứng từ chuyển tiền của đơn
vị giao dịch, thì Kho bạc Nhà nước xác nhận trên 01 liên bảng thanh toán cho đối
tượng thụ hưởng (có đóng dấu của Kho bạc Nhà nước) để đơn vị chuyển sang ngân
hàng thực hiện chuyển tiền vào các tài khoản cá nhân của cán bộ, công chức, viên
chức. Trường
hợp
đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi
chứng từ báo Nợ cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước
để xác nhận đã thực hiện thanh toán, tạm ứng hoặc chi từ tài khoản tiền gửi của
đơn vị. b)
Trường hợp
Kho bạc Nhà nước từ chối đề nghị thanh toán, tạm ứng hoặc chi từ tài khoản tiền
gửi của đơn vị giao dịch: Kho bạc Nhà nước thông báo (bằng văn bản hoặc qua
Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước) về việc từ chối chấp thuận
thanh toán, tạm ứng hoặc chi từ tài khoản tiền gửi của đơn
vị. 16.
Mẫu
tờ khai: a)
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; giấy nộp trả kinh phí; bảng kê nội dung thanh
toán/tạm ứng; bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành; bảng thanh
toán cho đối tượng thụ hưởng; bảng kê kinh phí đã chi trả cho đối tượng được
hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia
kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và chứng từ chuyển
tiền được quy định tương ứng theo các Mẫu
số 05a, 05b, 06, 07, 08a, 08b, 09, 10, 16a1,
16a2, 16a3, 16a4, 16c1,
16c2,
16c3,
16c4
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. b)
Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước phải
kê khai trên các mẫu tờ khai quy định tại điểm a khoản 16 Điều này, cơ quan hoặc
tổ chức phát hành mẫu tờ khai có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô,
hình
ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu
thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính. Điều
8. Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước 1.
Tên thủ tục hành chính: Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước. 2.
Cách thức thực hiện: a)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà
nước. b)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước
trong trường hợp
đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và
thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước). 3.
Trình tự thực hiện: a)
Trường hợp
giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước: Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ tới Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch. Kho
bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp
lệ và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp
kiểm soát khoản chi đảm bảo theo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ
tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng; đồng thời, gửi đơn vị 01 liên chứng từ giấy (chứng từ
báo Nợ) để xác nhận đã thực hiện thanh toán. Trường hợp kiểm soát khoản chi
không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối thanh
toán khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối) bằng văn bản
giấy gửi đơn vị. b)
Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước: Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ qua Trang thông
tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước. Kho
bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp
lệ và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản chi đảm
bảo theo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán cho đối
tượng thụ hưởng và gửi 01 liên chứng từ báo Nợ cho đơn vị để xác nhận đã thực
hiện thanh toán. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng
chế
độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ chối thanh toán khoản chi ngân
sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối)
cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước. c)
Đối với các khoản chi được thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát
sau trong các trường hợp
nêu tại điểm a và b khoản này, thì Kho bạc Nhà nước tiếp nhận hồ sơ và làm thủ
tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, hợp pháp; đồng
thời, gửi 01 liên chứng từ báo Nợ cho đơn vị để xác nhận đã thực
hiện
thanh toán. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán, Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm soát hồ sơ theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản
chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo kết quả
kiểm soát chi cho đơn vị (trong đó, nêu rõ lý do từ chối thanh toán); sau đó, xử
lý thu hồi giảm trừ giá trị thanh toán vào lần thanh toán liền kề tiếp theo.
Trường hợp lần thanh toán liền kề tiếp theo không đủ khối lượng công việc hoàn
thành hoặc kế hoạch vốn
để giảm trừ thì Kho bạc Nhà nước có văn bản yêu cầu đơn vị thực hiện thu hồi
giảm chi ngân sách nhà nước (trường hợp chưa quyết toán ngân sách), thực hiện
nộp ngân sách nhà nước (đối với trường hợp đã quyết toán ngân
sách). 4.
Thành phần hồ sơ pháp lý của dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với Kho bạc Nhà
nước hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung): a)
Đối với dự án, công tác chuẩn bị đầu tư, hồ sơ bao gồm: Kế hoạch vốn đầu tư năm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư; dự toán
chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán từng hạng mục công việc thuộc
công tác chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hợp
đồng; văn bản giao việc hoặc hợp
đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp
tự thực hiện). b)
Đối với công tác thực hiện dự án, hồ sơ bao gồm: Kế
hoạch vốn đầu tư năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định đầu tư của cấp
có thẩm quyền và các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); văn bản của cấp
có
thẩm quyền cho phép tự thực hiện (trường hợp
chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền); hợp đồng, thỏa thuận
liên doanh (trường hợp hợp
đồng liên doanh mà các thỏa thuận liên doanh không quy định trong hợp đồng); văn
bản giao việc hoặc hợp
đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp
tự thực hiện); dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối
với từng công việc, hạng mục công trình,
công trình đối với trường hợp
chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp
đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế
-
kỹ
thuật). Riêng đối với công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư phải kèm dự toán
chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối
với hợp
đồng thi công xây dựng có giải phóng mặt bằng, đơn vị gửi kế hoạch giải phóng
mặt bằng hoặc biên bản bàn giao mặt bằng (một phần hoặc toàn bộ) theo đúng thỏa
thuận trong hợp
đồng. 5.
Thành phần hồ sơ tạm ứng (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng), bao gồm: Giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; văn bản bảo lãnh tạm ứng
hợp
đồng (đối với trường hợp
phải có bảo lãnh tạm ứng). 6.
Thành phần hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh
toán): a)
Đối với thanh toán khối lượng công việc hoàn thành (bao gồm cả các công việc
thực hiện thông qua hợp đồng và không thông qua hợp
đồng), hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền;
giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (đối với trường hợp
thanh toán tạm ứng); bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn
thành. Đối
với chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu
tư (đối với trường hợp
thanh toán tạm ứng); bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã thực hiện; hợp
đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp
mua nhà phục vụ di dân, giải phóng mặt bằng). Đối
với chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ
sơ bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (đối với trường hợp thanh toán tạm
ứng). b)
Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình
(bao gồm cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng): Thực hiện theo quy định
tại khoản 4, khoản 5, điểm a, c và d khoản 6 Điều này. c)
Đối với dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán, nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ
thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; quyết định phê duyệt
quyết toán; chứng từ chuyển tiền. d)
Trường hợp thanh toán các hợp đồng bảo hiểm và hợp
đồng kiểm toán, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ
chuyển tiền. 7.
Thành phần hồ sơ đối với các dự án đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình mục tiêu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo
quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này. Riêng thành phần hồ sơ pháp lý đối với dự
án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức
tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (gọi tắt
là dự án nhóm C
quy mô nhỏ), hồ sơ bao gồm: Kế
hoạch vốn đầu tư năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; văn
bản
phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí
cho công tác chuẩn bị đầu tư (đối với dự án (công
tác) chuẩn bị đầu tư); quyết định phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình của Ủy ban
nhân dân xã kèm theo hồ sơ xây dựng công trình (đối với công tác thực hiện dự
án); hợp đồng. 8.
Thành phần hồ sơ pháp lý, tạm ứng, thanh toán của công trình xây dựng đặc
thù: a)
Đối với công trình bí mật: Kế hoạch vốn đầu tư năm được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền;
giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (đối với trường hợp thanh toán tạm
ứng). b)
Đối với công trình thực hiện theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách, công
trình
xây dựng tạm: Hồ
sơ tạm ứng bao gồm: Lệnh khẩn cấp hoặc quyết định tình huống khẩn cấp của cấp có
thẩm quyền; quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền và các quyết định điều chỉnh
dự án (nếu có); giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền;
văn
bản bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm
ứng). Hồ
sơ thanh toán: Hợp đồng, thỏa thuận liên doanh (trường hợp hợp đồng liên doanh
mà các thỏa thuận liên doanh không quy định trong hợp đồng) hoặc văn bản giao
việc (đối với trường hợp tự thực hiện và không có hợp đồng) và các hồ sơ theo
quy định tại khoản 4 và 6 Điều này (trừ hồ sơ đơn vị đã gửi khi tạm
ứng). 9.
Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao
dịch: hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều
này. Trường
hợp chi từ tài khoản tiền gửi mà Kho bạc Nhà nước không phải kiểm soát, hồ sơ
bao gồm: Chứng từ chuyển tiền. 10.
Thành phần
hồ sơ đối với trường hợp ủy thác quản lý dự án, hồ sơ bao gồm: Hợp đồng
ủy thác và hồ sơ quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này 11.
Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại khoản 4, 5, 6,
7, 8, 9 và 10 Điều này là 01 bản (bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao y bản
chính). Riêng chứng từ chuyển tiền là 02 bản gốc (trường hợp
thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng hoặc trường hợp đơn vị giao dịch và nhà
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng
mở tài khoản tại một đơn vị Kho bạc Nhà nước thì bổ sung thêm 01 bản
gốc
tương ứng với mỗi trường hợp);
giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư
là 02 bản gốc. Đối
với trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước,
các thành phần hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định. 12.
Thời hạn giải quyết: a)
Đối với các khoản tạm ứng: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà
nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng. b)
Đối với các khoản thanh toán: Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày Kho bạc Nhà
nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng. c)
Đối với các khoản chi thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau:
Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng. 13.
Đối tượng thực hiện: Các chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước. 14.
Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước. 15.
Kết quả thực hiện: a)
Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận đề nghị thanh toán, tạm ứng: Xác nhận của
Kho bạc Nhà nước trực tiếp trên giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, chứng từ
chuyển tiền. Trường hợp
chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có tham gia giao dịch điện tử
với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi chứng từ báo Nợ cho đơn vị qua Trang
thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước để xác nhận đã thực hiện thanh toán,
tạm ứng. b)
Trường hợp
Kho bạc Nhà nước từ chối đề nghị thanh toán, tạm ứng: Kho bạc Nhà nước thông báo
từ chối chấp thuận thanh toán, tạm ứng của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng (bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc
Nhà nước). 16.
Mẫu
tờ khai: a)
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng vốn đầu tư; bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành
và bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đã thực hiện được quy định tương ứng theo các Mẫu
số 11, 16b1,
16b2, 05c, 08b, 12, 16c1,
16c2, 16c3, 16c4 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. b)
Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà các đối tượng thực hiện phải kê khai trên các
mẫu tờ khai quy định tại điểm a khoản 16 Điều này, cơ quan hoặc tổ chức phát
hành mẫu tờ khai có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ
tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình
và phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ
sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính. 1.
Tên thủ tục hành chính: Thủ tục kiểm
soát,
thanh toán chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước. 2.
Cách thức thực hiện: a)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà
nước. b)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước
trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với
Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và
thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước). 3.
Trình tự thực hiện: a)
Trường hợp
giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà
nước: Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ tới Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch. Kho
bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp
lệ và các điều kiện chi theo chế độ
quy định. Trường hợp kiểm soát
khoản chi đảm bảo theo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh
toán cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng; đồng
thời, gửi đơn vị 01 liên chứng từ giấy (chứng từ báo Nợ) để xác nhận đã thực
hiện thanh toán. Trường
hợp
kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập
thông báo từ chối thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước
(trong đó nêu rõ lý do từ chối) bằng văn bản giấy
gửi đơn vị. b)
Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước: Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ qua Trang thông
tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước. Kho
bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và các điều kiện chi
theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản chi đảm bảo theo đúng
chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng
và gửi thông báo xác nhận đã thực hiện thanh toán (kèm chứng từ báo Nợ) cho
đơn
vị. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc
Nhà nước gửi thông báo từ chối
thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối)
cho đơn
vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước. Đối
với các khoản chi được thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau
trong các trường hợp nêu tại điểm a và b khoản này, thì Kho bạc Nhà nước tiếp
nhận hồ sơ và làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp
pháp; đồng thời, gửi 01 liên chứng từ báo Nợ cho đơn vị để xác nhận đã thực hiện
thanh toán. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày thanh toán, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ theo chế độ quy
định. Trường hợp
kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi
thông báo kết quả kiểm soát chi cho đơn vị (trong
đó, nêu rõ lý do từ chối thanh toán); sau đó, xử lý thu hồi giảm trừ giá trị
thanh toán vào lần thanh toán liền kề tiếp theo. Trường hợp lần thanh toán liền
kề tiếp theo không đủ khối lượng công việc hoàn thành hoặc dự toán để giảm trừ
thì Kho bạc Nhà nước có văn bản yêu cầu đơn vị thực hiện thu hồi giảm chi ngân
sách nhà nước (trường hợp
chưa quyết
toán ngân sách), thực hiện nộp ngân sách nhà nước (đối với trường hợp
đã quyết toán ngân sách). 4.
Thành phần hồ sơ gửi lần đầu (gửi một lần vào đầu năm hoặc khi có phát sinh,
điều chỉnh, bổ sung), bao gồm: Kế hoạch vốn đầu tư năm của cấp có thẩm quyền
giao; quyết định phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm (trừ trường hợp
không yêu cầu phải lập dự toán); dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp
có thẩm quyền (đối với trường hợp tự thực hiện); quyết định giao quyền tự chủ
của cấp có thẩm
quyền (trường hợp chưa quy định trong
quyết định
thành lập đơn vị); quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị hoặc quy chế sử dụng kinh
phí quản lý dự án tiết kiệm được; văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc Quyết định thành lập; hợp
đồng. 5.
Thành phần hồ sơ tạm ứng, thanh toán (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng, thanh
toán) đối với trường hợp
chủ đầu tư trực tiếp quản lý một dự án; chủ đầu tư ủy thác toàn bộ quản lý dự án
cho Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực: a)
Hồ sơ tạm ứng, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ
chuyển
tiền. b)
Hồ sơ thanh toán, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ
chuyển
tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng);
các hồ
sơ có liên quan khác theo quy định tại điểm c khoản 4 và điểm c khoản 6 Điều 7
Nghị
định
này. 6.
Thành phần hồ sơ đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án;
chủ đầu tư ủy thác một phần quản lý dự án cho Ban quản lý dự án chuyên ngành,
khu vực: a)
Hồ sơ để chuyển kinh phí quản lý dự án từ tài khoản dự toán vào tài khoản tiền
gửi, bao gồm: Giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển
tiền. b)
Hồ sơ tạm ứng, thanh toán chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi (gửi từng
lần
khi có đề
nghị tạm ứng, thanh toán): Hồ
sơ tạm ứng, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển
tiền. Hồ
sơ thanh toán, bao gồm: Giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng); bảng phân bổ chi phí quản lý dự án
đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng chi phí quản lý dự án; các hồ sơ có liên quan
khác theo quy định tại điểm c khoản 4 và điểm c khoản 6 Điều 7 Nghị định
này. 7.
Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại khoản 4, 5 và 6
Điều này là 01 bản (bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao y bản chính). Riêng
chứng từ chuyển tiền là 02 bản gốc (trường hợp thực hiện khấu trừ thuế giá trị
gia tăng hoặc trường hợp
đơn vị giao dịch và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng mở tài khoản tại một đơn
vị Kho bạc Nhà nước thì bổ sung thêm 01 bản gốc tương ứng với mỗi trường hợp);
giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng là 02 bản
gốc; bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng là 01 bản gốc. Đối
với trường hợp
gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần
hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định. 8.
Thời hạn giải quyết: a)
Đối với các khoản tạm ứng: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà
nước nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, hợp pháp của các chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng. b)
Đối với các khoản thanh toán: Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày Kho bạc Nhà
nước nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. c)
Đối với
các khoản chi thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau: Trong
vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp
của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. 9.
Đối tượng thực hiện: Các chủ đầu tư và ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước. 10.
Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước. 11.
Kết quả thực hiện: a)
Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận đề nghị thanh toán, tạm ứng chi phí quản
lý dự án đầu tư của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước trực tiếp
trên chứng từ chuyển
tiền. Trường hợp chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có tham gia
giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước qua dịch vụ công, Kho bạc Nhà nước gửi
chứng từ báo Nợ cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước
để xác nhận đã thực hiện thanh toán, tạm ứng. b)
Trường hợp
Kho bạc Nhà nước từ chối đề nghị thanh toán, tạm ứng chi phí quản lý dự án đầu
tư của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng: Kho bạc
Nhà nước thông báo từ chối chấp thuận thanh toán, tạm ứng của chủ đầu tư hoặc
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin
dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước). 12.
Mẫu
tờ khai: a)
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng; bảng phân bổ chi phí quản lý dự án đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng
chi phí quản lý dự án được quy định tương ứng theo các Mẫu
số 11, 16b1,
16b2, 16c1,
16c2, 16c3, 16c4, 05c, 13 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này; các mẫu tờ khai có liên quan khác quy định tại khoản 16 Điều 7 Nghị định
này. b)
Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà các đối tượng thực hiện phải kê khai trên các
mẫu đơn, mẫu tờ khai quy định tại điểm a khoản 12 Điều này, cơ quan hoặc tổ chức
phát hành mẫu tờ khai có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các
chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu
thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính. Điều
10. Thủ tục kiểm soát chi vốn nước ngoài qua Kho bạc Nhà nước 1.
Tên thủ tục hành chính: Thủ tục kiểm soát chi vốn nước ngoài qua Kho bạc Nhà
nước. 2.
Cách thức thực hiện: a)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà
nước. b)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước
trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn
vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của
Kho bạc Nhà nước). 3.
Trình tự thực hiện: a)
Trường hợp thanh toán tại ngân hàng phục vụ: Trường
hợp giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ bằng văn bản giấy trực tiếp tại Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch. Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ
và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản chi đảm
bảo theo đúng
chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước xác nhận tạm ứng, thanh toán theo đề
nghị
của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp kiểm soát
khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ
chối xác nhận (trong đó nêu rõ lý do từ chối)
bằng văn bản giấy gửi đơn vị. Trường
hợp chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ qua Trang
thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm
soát tính hợp pháp, hợp lệ và các điều kiện chi, nếu theo đúng chế độ quy định,
Kho bạc Nhà nước xác nhận tạm ứng, thanh toán theo đề nghị
của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp kiểm
soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước
lập thông báo từ chối xác nhận (trong đó nêu rõ lý do từ chối) gửi đơn vị qua
Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước. b)
Trường hợp thanh toán tại Kho bạc Nhà nước: Thực hiện theo quy định
tại
khoản 3 Điều 8 Nghị định này. 4.
Thành phần
hồ sơ: a)
Hồ sơ lần đầu của dự án (gửi một lần khi giao dịch đầu
tiên với Kho bạc Nhà nước hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ
sung),
bao gồm: Các hồ sơ gửi lần
đầu theo quy định tại khoản 4 Điều 7 và khoản 4 Điều 8 Nghị định này, riêng hợp
đồng phải có bản dịch sang tiếng Việt (có chữ ký và dấu của chủ dự án) phần các
quy định về thanh toán của hợp đồng (đối với hợp đồng giữa chủ dự án với nhà
thầu ký bằng tiếng nước ngoài); thỏa thuận về ODA, vốn
vay
ưu đãi được ký giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ (bản dịch bằng
tiếng
Việt có chữ ký và dấu
của chủ dự án); các thỏa thuận, thư hoặc văn bản “ý kiến không phản đối” của nhà
tài trợ (nếu có). Đối
với vốn viện trợ độc lập, khi hạch toán và quyết toán ngân sách phải có dự toán
được cấp có thẩm quyền giao. b)
Hồ sơ tạm ứng, thanh toán (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng, thanh
toán): Đối
với dự án hoặc dự án thành phần thuộc kế hoạch vốn đầu tư phát triển được ngân
sách nhà nước cấp phát toàn bộ và dự án cấp phát một phần, vay lại một phần theo
tỷ lệ, hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định
này. Đối
với dự án hoặc các hoạt động thuộc dự toán chi sự nghiệp được ngân sách nhà nước
cấp phát toàn bộ và dự án cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ, hồ sơ
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này kèm giấy đề nghị xác nhận chi
phí hợp
lệ vốn sự nghiệp. Trường
hợp
hợp đồng quy định sử dụng chứng chỉ thanh toán tạm thời thay thế bảng xác định
giá trị công việc hoàn thành, đơn vị gửi chứng chỉ thanh toán tạm thời ký giữa
chủ dự án và nhà thầu. Trường
hợp
xác nhận tại Kho bạc Nhà nước, thanh toán tại ngân hàng phục vụ, ngoài các hồ sơ
nêu trên, Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chuyển tiền. 5.
Số lượng hồ sơ: Được thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 8 của Nghị định
này (trường hợp chi đầu tư) hoặc khoản 11 Điều 7 Nghị định này (trường
hợp
chi sự nghiệp). Đối với giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp là 02
bản (bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao y bản chính). 6.
Thời hạn giải quyết:
Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày
Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của đơn vị. Riêng đối với các
khoản chi thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau,
thời
hạn trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ
hợp
lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng. 7.
Đối tượng thực hiện: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của các
dự án hoặc hợp
phần dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát; các dự án áp dụng cơ chế cấp
phát một lần,
cho vay lại một phần
theo tỷ lệ. 8.
Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước. 9.
Kết quả thực hiện: a)
Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận đề nghị thanh toán, tạm ứng vốn nước
ngoài: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước trực tiếp trên giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư hoặc giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự
nghiệp
của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (đối với trường hợp xác
nhận tại Kho bạc Nhà nước và thanh toán tại ngân hàng); xác nhận của Kho bạc Nhà
nước trực tiếp trên giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu
tư hoặc giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp
lệ vốn sự nghiệp và chứng từ chuyển
tiền của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (đối
với trường hợp
thanh toán tại Kho bạc Nhà nước). b)
Trường hợp
Kho bạc Nhà nước từ chối đề nghị thanh toán, tạm ứng vốn nước ngoài: Kho bạc Nhà
nước thông báo từ chối chấp thuận thanh toán, rút vốn hoặc từ chối xác nhận kiểm
soát chi (bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc
Nhà nước). 10.
Mẫu
tờ khai: a)
Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp được quy định theo
Mẫu
số 14 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và các mẫu tờ khai có liên
quan khác quy định tại khoản 16 Điều 8 Nghị định này (trường hợp
chi đầu tư) hoặc khoản 16 Điều 7 Nghị định này (trường hợp
chi sự nghiệp). b)
Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà các đối tượng thực hiện phải kê khai trên các
mẫu tờ khai quy định tại điểm a khoản 10 Điều này, cơ quan hoặc tổ chức phát
hành mẫu tờ khai có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ
tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp
luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên
quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính. Điều
11. Thủ tục hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi vào ngân sách nhà
nước 1.
Tên thủ tục hành chính: Thủ tục hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi vào ngân sách
nhà nước. 2.
Cách thức thực hiện: a)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà
nước; b)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước
trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn
vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của
Kho bạc Nhà nước). 3.
Trình tự thực hiện: a)
Trường hợp giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước: Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập giấy đề nghị ghi thu, ghi chi
vốn ODA, vốn
vay ưu đãi kèm thông báo chuyển tiền của nhà tài trợ cho đối tượng thụ hưởng gửi
tới Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để được xác nhận hạch toán vốn ODA, vốn vay
ưu đãi. Kho
bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm tra các thông tin trên giấy đề nghị ghi thu, ghi
chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi và các chứng từ kèm theo; nếu phù hợp thì xác nhận
hạch toán. Trường hợp không phù hợp,
Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối xác nhận hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu
đãi bằng văn bản giấy gửi đơn vị (trong đó nêu rõ lý do từ
chối). b)
Trường hợp
thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước: Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi giấy đề nghị ghi thu,
ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi kèm thông báo chuyển
tiền
của nhà tài trợ cho đối tượng thụ hưởng qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho
bạc Nhà nước. Kho
bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm tra các thông tin trên giấy đề nghị ghi thu, ghi
chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi và các chứng từ kèm theo; nếu phù hợp
thì xác nhận hạch toán. Trường hợp
không phù hợp, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ chối xác nhận hạch toán vốn
ODA, vốn
vay ưu đãi cho đơn vị (trong đó nêu rõ lý do từ chối) qua Trang thông tin dịch
vụ công của
Kho bạc Nhà nước. 4.
Thành phần, số lượng hồ sơ: a)
Thành phần hồ sơ: giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước
ngoài; thông báo chuyển tiền của nhà tài trợ cho đối tượng thụ hưởng hoặc bảng
sao kê chứng từ chuyển tiền của ngân hàng phục vụ chủ dự án hoặc chứng từ của
ngân hàng thể hiện đã chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng. Đối
với trường hợp
gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần
hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định. b)
Số lượng hồ sơ: 03 bản gốc giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu
đãi; 01 bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao thông báo chuyển tiền của nhà tài
trợ cho đối tượng thụ hưởng hoặc bảng sao kê chứng từ chuyển tiền của ngân hàng
phục vụ chủ dự án hoặc chứng từ của ngân hàng thể hiện đã chuyển tiền cho đối
tượng thụ hưởng. 5.
Thời hạn giải quyết: Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày Kho bạc Nhà nước
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp
pháp của đơn vị. 6.
Đối tượng thực hiện: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của dự án
hoặc hợp phần dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát; các dự án áp dụng cơ
chế
cấp
phát một phần,
cho vay lại một phần
theo tỷ lệ. 7.
Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước. 8.
Kết quả thực hiện: a)
Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước
ngoài, Kho bạc Nhà nước ký xác nhận trên giấy đề nghị
ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi và gửi lại đơn vị (bằng văn bản giấy
hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước). b)
Trường hợp
Kho bạc Nhà nước từ chối hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Kho bạc Nhà nước gửi
thông báo từ chối hạch toán vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi cho đơn vị (bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công
của Kho bạc Nhà nước). 9.
Mẫu
tờ khai: a)
Giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi
nước ngoài được quy định theo Mẫu
số 15a, 15b tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này. b)
Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà đối tượng thực hiện phải kê khai trên giấy đề
nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi, cơ quan hoặc tổ chức phát hành
giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi có thể điều chỉnh định
dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý
của mình và phù hợp
với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu
thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính. Mục
3. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI
KHOẢN 1.
Tên thủ tục hành chính: Thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và
thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký của đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà
nước. 2.
Cách thức thực hiện: a)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà
nước. b)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước
trong trường hợp
đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và
thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước). 3.
Trình tự thực hiện: a)
Các đơn vị giao dịch thuộc đối tượng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước lập và
gửi hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, mẫu
chữ ký bằng văn bản giấy trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi qua Trang thông
tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước. b)
Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung
tài khoản và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký của đơn vị giao dịch; trường hợp hồ sơ
của đơn vị giao dịch đầy đủ và hợp lệ, Kho bạc Nhà nước thực hiện tiếp nhận hồ
sơ và lập phiếu giao nhận hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản gửi đơn vị giao
dịch; trường hợp chưa đầy đủ hoặc chưa hợp
lệ, Kho bạc Nhà nước trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị giao dịch hoàn thiện hồ
sơ theo phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. Trường
hợp
đơn vị tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi
thông báo phản hồi về việc ghi nhận hồ sơ của đơn vị đã được gửi tới
Kho bạc Nhà nước (trường hợp hồ sơ đề nghị của đơn vị đầy
đủ và hợp
lệ) hoặc thông báo phản hồi về việc từ chối và lý do từ chối tiếp nhận hồ sơ đề
nghị
của đơn vị giao dịch (trường hợp
hồ sơ đề nghị
của đơn vị chưa đầy đủ và hợp lệ) thông qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho
bạc Nhà nước. c)
Sau khi hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu,
mẫu chữ ký của đơn vị giao dịch đã được Kho bạc Nhà nước phê duyệt, Kho bạc Nhà
nước xác nhận trên
giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu
dấu,
mẫu
chữ ký hoặc giấy
đề
nghị thay đổi mẫu
dấu,
mẫu
chữ ký và gửi lại bản giấy cho đơn vị giao dịch hoặc gửi thông báo chấp thuận
của Kho bạc Nhà nước cho đơn vị giao dịch (qua Trang thông tin dịch vụ công của
Kho bạc Nhà nước). 4.
Thành phần hồ sơ: a)
Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký trong trường hợp
đăng ký sử dụng tài khoản và bổ sung tài khoản. b)
Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký trong trường hợp
thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký. c)
Quyết định thành lập đơn vị, tổ chức hoặc quyết định giao quản lý dự án đối với
trường hợp đăng ký sử dụng tài khoản (trừ các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam; cơ quan nhà nước ở trung ương: như Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ
quan của các đoàn thể, tổ chức: như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị lực lượng vũ trang
thuộc khối Quốc phòng, An ninh). d)
Quyết định bổ nhiệm chức vụ của chủ tài khoản hoặc văn bản/nghị quyết công nhận
người đứng đầu của đơn vị giao dịch đối với trường hợp đăng ký sử dụng tài
khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu chữ ký của chủ tài khoản (trừ Văn phòng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang thuộc khối Quốc phòng, An ninh). Trường hợp thủ trưởng đơn vị ủy
quyền cho cấp dưới làm chủ tài khoản, thì phải có văn bản ủy quyền của thủ
trưởng đơn vị cho cấp dưới làm chủ tài khoản hoặc văn
bản phân công cho cấp phó phụ trách theo từng khu vực. đ)
Quyết định bổ nhiệm chức vụ của kế toán trưởng hoặc hợp đồng/văn bản giao nhiệm
vụ kế toán trưởng hoặc văn bản phân công người phụ trách kế toán hoặc văn bản
giao nhiệm vụ được ký chức danh kế toán trưởng trên
chứng từ kế toán giao dịch với Kho bạc Nhà nước của đơn vị giao dịch đối với
trường hợp đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu chữ ký
của kế toán trưởng (trừ các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang thuộc khối Quốc
phòng, An ninh). e)
Giấy chứng nhận đăng ký mã số đơn vị quan hệ ngân sách đối với đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước (trường hợp
đề nghị đăng ký sử dụng tài khoản). 5.
Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này
là 01 bản (bản gốc
hoặc bản chính hoặc bản sao y bản chính). Riêng giấy đăng ký sử dụng tài khoản
và mẫu dấu, mẫu chữ ký và giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký là 02 bản
gốc. Đối
với
trường hợp
gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần
hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định. 6.
Thời hạn giải quyết: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước
nhận được hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản đầy đủ, hợp lệ của đơn vị giao
dịch. 7.
Đối tượng thực hiện: Các đơn vị giao dịch thuộc đối tượng mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước. 8.
Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước. 9.
Kết quả thực hiện: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước trên giấy đăng ký sử dụng tài
khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký hoặc giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký
(trường hợp
đơn vị giao dịch đề nghị đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản hoặc thay
đổi mẫu dấu, chữ ký trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước) hoặc thông báo của Kho bạc
Nhà nước qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước về việc chấp
thuận đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản, thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ
ký. 10.
Mẫu
tờ khai: a)
Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký; giấy đề nghị thay đổi mẫu
dấu, mẫu chữ ký được quy định tương ứng theo các Mẫu
số 17,
18
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. b)
Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà đối tượng thực hiện phải kê khai trên giấy đăng
ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký; giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu
chữ ký, cơ quan hoặc tổ chức phát giấy
đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký; giấy đề nghị thay
đổi
mẫu dấu, mẫu chữ ký có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các
chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác
liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính. Điều
13. Thủ tục tất toán tài khoản của đơn vị giao dịch mở tại Kho bạc Nhà
nước 1.
Tên thủ tục hành chính: Thủ tục tất toán tài khoản của đơn vị giao dịch mở tại
Kho bạc Nhà nước. 2.
Cách thức thực hiện: a)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà
nước. b)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước
trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn
vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của
Kho bạc Nhà nước). 3.
Trình tự thực hiện: a)
Đơn vị giao dịch gửi văn bản đề nghị tất toán tài khoản và bảng đối chiếu dự
toán và tình
hình
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc bảng xác nhận số
dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước tới Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao
dịch mở tài khoản. b)
Kho bạc Nhà nước căn cứ văn bản đề nghị tất toán tài khoản của đơn vị giao dịch
gửi đến, thực hiện đối chiếu số liệu, xác nhận số dư
đến ngày đối chiếu và thực hiện tất toán tài khoản cho đơn vị giao dịch; đồng
thời,
gửi thông báo tất toán của Kho bạc Nhà nước cho đơn vị giao dịch (bằng văn bản
giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước). 4.
Thành phần và số lượng hồ sơ: a)
Thành phần hồ sơ: Văn
bản đề nghị tất toán tài khoản của đơn vị giao dịch; bảng đối chiếu dự
toán
và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc bảng
xác nhận số
dư tài khoản tiền
gửi tại Kho bạc Nhà nước. b)
Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 4
Điều này là 01 bản gốc. 5.
Thời hạn giải quyết: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà
nước
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của đơn vị giao dịch. 6.
Đối tượng thực hiện: Các đơn vị giao dịch có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước. 7.
Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước. 8.
Kết quả thực hiện: Kho bạc Nhà nước thực hiện tất toán tài khoản của đơn vị giao
dịch; đồng thời, hoàn tất việc xử lý số dư tài khoản (nếu có) theo đề nghị của
đơn vị giao dịch. 9.
Mẫu
tờ khai: a)
Bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước; bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước được
quy định tương ứng theo các Mẫu
số 20a, 20b, 20c, 20d, 20e, 20f và 19 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này. b)
Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà đối tượng thực hiện phải kê khai trên bảng đối
chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước; bảng xác nhận số
dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan hoặc tổ chức phát hành bảng
đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước; bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước có thể
điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo
yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo
không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính. Điều
14. Thủ tục đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản của đơn vị giao dịch tại Kho bạc
Nhà nước 1.
Tên thủ tục hành chính: Thủ tục đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản của đơn vị
giao dịch tại Kho bạc Nhà nước. 2.
Cách thức thực hiện: a)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà
nước. b)
Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước
trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn
vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của
Kho bạc Nhà nước). 3.
Trình tự thực hiện: a)
Đơn vị giao dịch có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước lập và gửi đề nghị xác
nhận số dư tài khoản tới Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. b)
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu và xử
lý: Trường
hợp khớp đúng, Kho bạc Nhà nước thực hiện xác nhận số dư tài khoản cho đơn vị
giao dịch; trường hợp không khớp đúng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho đơn vị
giao dịch và phối hợp rà soát lại số liệu. Trường
hợp đơn vị giao dịch lập và gửi đề nghị xác nhận số dư tài khoản qua Trang thông
tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo xác nhận
khớp đúng (hoặc chưa khớp đúng) qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà
nước. Sau
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Kho bạc Nhà nước về việc số
liệu đối chiếu chưa khớp
đúng, đơn vị giao dịch tiếp tục làm thủ tục đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản
của đơn vị trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước hoặc qua Trang thông tin dịch
vụ công của Kho bạc Nhà nước. 4.
Thành phần và số lượng hồ sơ: a)
Thành phần hồ sơ: Trường
hợp
đối chiếu xác nhận số dư tài khoản dự toán: Bảng đối chiếu dự toán và tình hình
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Trường
hợp
đối chiếu xác nhận số dư tài khoản tiền gửi: Bảng xác nhận số dư tài khoản tiền
gửi tại Kho bạc Nhà nước. b)
Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 4
Điều này là 02 bản gốc. 5.
Thời hạn giải quyết: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước
nhận được hồ
sơ đầy
đủ, hợp
lệ của đơn vị giao dịch. 6.
Đối tượng thực hiện: Các đơn vị giao dịch có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước. 7.
Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước. 8.
Kết quả thực hiện: a)
Trường hợp
gửi đề nghị xác nhận số dư tài khoản bằng văn bản giấy: Xác nhận của Kho bạc Nhà
nước khớp đúng (hoặc chưa khớp
đúng) trên bản đề nghị xác nhận số dư tài khoản của đơn vị giao
dịch. b)
Trường hợp gửi đề nghị xác nhận số dư tài khoản qua Trang thông tin dịch vụ công
của Kho bạc Nhà nước: Thông báo của Kho bạc Nhà nước khớp đúng (hoặc chưa khớp
đúng) với số liệu tại đơn vị giao dịch. 9.
Mẫu
tờ khai: Bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước; bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà
nước thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định
này. Điều
15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính 1.
Hướng dẫn cụ thể mức và nội dung khoản chi thực hiện cam kết chi theo tình hình
triển khai thực tế; các khoản chi thực hiện hình thức thanh toán trước, kiểm
soát sau; nội dung khoản thu ngân sách nhà nước sử dụng mẫu chứng từ nộp ngân
sách nhà nước. 2.
Tổ chức chỉ đạo, quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo quy
định của pháp luật. 3.
Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước: a)
Chấp hành các quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước,
đảm bảo thời hạn giải quyết của từng thủ tục hành chính theo đúng quy định tại
Nghị định này; hướng dẫn đơn vị giao dịch cung cấp hồ sơ và kê khai đầy đủ các
thông tin trên các mẫu biểu hồ sơ của thủ tục hành chính, bảo đảm việc yêu cầu
bổ sung hồ sơ của thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này chỉ được thực
hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ và thời hạn trả hồ
sơ không hợp lệ đối với từng thủ tục hành chính tối đa không quá thời hạn giải
quyết của thủ tục hành chính đó; không được yêu cầu đơn vị giao dịch bổ sung hồ
sơ ngoài các hồ sơ đã được quy định tại Nghị định này. Trường hợp Kho bạc Nhà
nước đã khai thác được thông tin hợp
đồng
điện tử từ mạng đấu
thầu
quốc
gia, Kho bạc Nhà nước không được yêu cầu
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải gửi hợp
đồng đến Kho bạc Nhà nước. b)
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết triển khai đầy đủ dịch vụ công trực tuyến đối
với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà
nước. c)
Cấp chứng từ nộp ngân sách nhà nước phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp ngân sách
nhà nước theo đề nghị của người nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp người
nộp ngân sách nhà nước nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước. Điều
16. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, các ngành, địa
phương 1.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, các ngành, địa phương: a)
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chấp hành các quy định về quản lý ngân sách nhà
nước, đầu tư công, xây dựng và các quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước quy định tại Nghị định này; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin để sử dụng các dịch vụ công trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo lộ trình quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị
định này. b)
Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu về các khoản phí, lệ phí thuộc phạm vi quản lý;
tổ chức kết nối, chia sẻ dữ liệu về các khoản phí, lệ phí với các cơ quan, đơn
vị có liên quan khác theo quy định của pháp luật. 2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thiết lập kết nối, trao đổi thông tin về giao dịch điện tử
trong hoạt động đấu thầu với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan, tổ chức khác theo
các mục tiêu, chương trình của Chính phủ và Chính phủ điện tử phù hợp với điều
kiện thực tế và quy định của pháp luật. 3.
Bộ Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại Nghị
định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính. Điều
17. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị giao dịch 1.
Tuân thủ đầy
đủ các quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các
quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước cấp. 2.
Chấp hành đúng các quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà
nước được quy định tại Nghị định này; có trách nhiệm lưu giữ đầy
đủ các hồ sơ, chứng từ chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy
định. 3.
Chịu trách nhiệm về quyết định chi; quy trình, hình thức và kết quả lựa chọn nhà
thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật; tính chính
xác của đơn giá, khối lượng, giá trị đề nghị thanh toán; chịu trách nhiệm và
chấp hành đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định; tiêu chí kỹ thuật, số lượng của tài sản mà đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước mua sắm theo quy định của pháp luật; các nội dung ghi trên bảng kê nội
dung thanh toán/tạm ứng; bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng và các hồ sơ
tài liệu khác có liên quan. 4.
Chịu trách nhiệm ký hợp đồng với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ phù hợp với
quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền; ban hành
quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp
với quy định về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn
vị; phê duyệt quyết toán đoàn ra phù hợp với quyết định cử đi công tác nước
ngoài của cấp có thẩm quyền và dự toán đoàn ra do thủ trưởng đơn vị phê
duyệt. 5.
Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (trừ các đơn vị thuộc khối an ninh, quốc
phòng) có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để sử dụng dịch vụ
công khi thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo
lộ trình cụ thể như sau: a)
Đến 31 tháng 3 năm 2020, triển
khai tại tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có giao dịch với Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Kho bạc Nhà nước cấp thành
phố, quận, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. b)
Đến
31 tháng 12 năm 2020, triển khai tại tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước có giao dịch với các đơn vị Kho bạc Nhà nước trên toàn
quốc. c)
Trường hợp chưa đủ điều kiện để sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 theo lộ
trình quy định tại điểm a và b Điều này, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
phải có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tổng hợp,
báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định cụ thể các đơn vị được tiếp tục thực
hiện thủ tục hành chính theo phương thức trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước,
trong thời hạn 03 tháng kể từ thời hạn cuối cùng đơn vị phải tham gia dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm a và b
khoản này. 1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 3 năm 2020 và bãi bỏ các quy
định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu và hoàn trả các khoản thu ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước; lĩnh vực đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. 2.
Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác, thì áp dụng theo văn bản
sửa đổi, bổ
sung, thay thế đó. 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./. TM.
CHÍNH PHỦ Nghị
định có phụ lục đính kèm: Tại
đây |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|