|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 132/2020/NĐ-CP Hà Nội, ngày 05 tháng
11 năm 2020 QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ GIAO
DỊCH LIÊN KẾT Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019; Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm
2013; Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật Về thuế ngày 26 tháng 11 năm
2014; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao
dịch liên kết. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình
tự xác định yếu tố hình thành giá giao dịch liên kết; quyền và nghĩa vụ của
người nộp thuế trong xác định giá giao dịch liên kết, thủ tục kê khai; trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý thuế đối với người nộp thuế có phát
sinh giao dịch liên kết. 2.
Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao
dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển
nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài
chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn,
cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa
thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi
phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định
của pháp luật về giá. Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ
chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là người nộp
thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các
bên có quan hệ liên kết theo quy định tại điều 5 Nghị định này. 2. Cơ
quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế. 3. Cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng quy định về
quản lý thuế đối với giao dịch liên kết. Điều 3. Nguyên tắc áp
dụng
1.
Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ
thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế
đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng
điều kiện. 2. Cơ
quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người
nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch
quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch,
hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao dịch
liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên
kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định của Nghị định này. Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Ngoài
các từ ngữ đã được giải thích tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13
tháng 6 năm 2019, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau: 1.
“Hiệp định thuế” là thuật ngữ rút gọn của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập hoặc tài
sản ký kết giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ, bao gồm cả các Hiệp
định, Nghị định thư sửa đổi, bổ sung các Hiệp định hiện có hiệu lực thi hành tại
Việt Nam. 2.
“Thỏa thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền” là thuật ngữ rút gọn của Thỏa
thuận có hiệu lực giữa Nhà chức trách có thẩm quyền của các quốc gia, vùng lãnh
thổ là các bên tham gia điều ước quốc tế về thuế và có yêu cầu trao đổi thông
tin tự động đối với Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia. 3.
“Thỏa thuận quốc tế về thuế”, “Điều ước quốc tế về thuế” là các thỏa thuận, điều
ước quốc tế song phương và đa phương trong lĩnh vực thuế. 4.
“Cơ quan thuế đối tác” là Cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ ký kết Hiệp định
thuế với Việt Nam. 5.
“Đối tượng so sánh độc lập” là các giao dịch độc lập giữa các bên không có quan
hệ liên kết hoặc doanh nghiệp thực hiện giao dịch độc lập được lựa chọn trên cơ
sở phân tích, so sánh, xác định đối tượng so sánh tương đồng để xác định mức
giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận nhằm xác định nghĩa vụ thuế phải
nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế, đảm bảo đúng quy định của Luật Quản
lý thuế và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. 6.
“Khác biệt trọng yếu” là khác biệt về các yếu tố hình thành giá có ảnh hưởng
quan trọng hoặc đáng kể đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận và tỷ lệ phân bổ lợi
nhuận của các bên tham gia giao dịch. 7.
“Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế” là các thông tin, dữ liệu do Cơ quan thuế thu
thập, xây dựng, quản lý từ các nguồn khác nhau theo quy định tại Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019, bao gồm cả cơ sở dữ liệu và thông
tin trao đổi với các cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước
ngoài. 8.
“Khoảng giá trị giao dịch độc lập” là tập hợp các giá trị về mức giá, tỷ suất
lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập được Cơ
quan thuế hoặc người nộp thuế lựa chọn trên cơ sở dữ liệu quy định tại điều 17
Nghị định này. Các giá trị thuộc tập hợp này có mức độ so sánh tin cậy tương
đương nhau. Trong trường hợp cần thiết, áp dụng phương pháp xác suất thống kê để
xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn và giá trị trung vị mang tính
chất đại diện, phổ quát, phổ biến nhằm tăng độ tin cậy của tập hợp các đối tượng
so sánh độc lập. 9.
“Khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn” là tập hợp các giá trị từ bách phân vị
thứ 35 đến bách phân vị thứ 75; trung vị của khoảng giá trị giao dịch độc lập
chuẩn là giá trị bách phân vị thứ 50 theo hàm xác suất thống kê. 10.
“Tổ chức thay mặt nộp báo cáo” là thuật ngữ sử dụng để chỉ tổ chức được Công ty
mẹ tối cao của tập đoàn ủy quyền nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập
đoàn cho Cơ quan thuế. Điều 5. Các bên có quan hệ liên
kết
1.
Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có
mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: a)
Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn
hoặc đầu tư vào bên kia; b)
Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc
đầu tư của một bên khác. 2.
Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau: a)
Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở
hữu của doanh nghiệp kia; b) Cả
hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm
giữ trực tiếp hoặc gián tiếp; c)
Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực
tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp
kia; d)
Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ
hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài
chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều
kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi
vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh
nghiệp đi vay; đ)
Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm
soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh
nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều
hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được
doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai; e)
Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành
viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động
kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba; g)
Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và
hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng;
cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con
nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ,
anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông
bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu
ruột; h)
Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng
là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài; i)
Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân
này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh
nghiệp; k)
Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết
định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
kia; l)
Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít
nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho
vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong
kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân
thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này. PHÂN TÍCH, SO SÁNH, LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG SO SÁNH ĐỘC LẬP VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN
KẾT
Điều 6. Nguyên tắc phân tích, so
sánh
1.
Phân tích, so sánh giao dịch liên kết thực hiện theo nguyên tắc bản chất hoạt
động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định bản chất giao dịch liên
kết: a)
Bản chất giao dịch được đối chiếu giữa hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận
giao dịch của các bên liên kết với thực tiễn thực hiện của các bên. Trường hợp
người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết nhưng không có thỏa thuận bằng văn
bản hoặc thỏa thuận không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập hoặc thực tế thực
hiện không phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập giữa các bên không có quan hệ
liên kết, giao dịch liên kết phải được xác định theo đúng bản chất kinh doanh
giữa các bên độc lập, cụ thể: Bên liên kết nhận doanh thu, lợi nhuận từ giao
dịch liên kết với người nộp thuế phải có quyền sở hữu và kiểm soát rủi ro kinh
doanh đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ, nguồn lực, quyền mang lại lợi ích
kinh tế và các quyền tạo ra thu nhập từ cổ phần, cổ phiếu và các công cụ tài
chính khác và người nộp thuế phát sinh chi phí từ giao dịch với bên liên kết
phải nhận được lợi ích, giá trị kinh tế trực tiếp hoặc góp phần tạo ra doanh
thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế phù
hợp nguyên tắc giao dịch độc lập; b)
Bản chất giao dịch được xác định bằng phương pháp thu thập thông tin, chứng cứ,
dữ liệu về giao dịch, rủi ro của các bên liên kết trong thực tiễn hoạt động sản
xuất kinh doanh. 2.
Phân tích, so sánh giao dịch liên kết với giao dịch độc lập: a)
Căn cứ đối chiếu các hợp đồng, văn bản, thỏa thuận và quan hệ kinh tế, thương
mại, tài chính trong các giao dịch liên kết của người nộp thuế là dữ liệu, thực
tế thực hiện giao dịch giữa các bên liên kết để so sánh với các quyết định kinh
doanh có thể được các bên độc lập chấp thuận trong điều kiện tương đồng. Nguyên
tắc đối chiếu áp dụng trong phân tích, so sánh coi trọng bản chất và thực tiễn
kinh doanh, rủi ro gánh chịu của các bên liên kết hơn là các thỏa thuận bằng văn
bản; b)
Phân tích, so sánh phải đảm bảo tính tương đồng giữa doanh nghiệp thực hiện giao
dịch độc lập với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hoặc giao dịch độc lập với
giao dịch liên kết, không có yếu tố khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá;
tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp có yếu
tố khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân
bổ lợi nhuận, phải phân tích, xác định và thực hiện điều chỉnh loại trừ yếu tố
khác biệt trọng yếu đó thông qua so sánh các yếu tố quy định tại Điều 7, Điều 10
Nghị định này và phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Điều 7. Lựa chọn đối tượng so sánh độc
lập
1.
Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập nội bộ là việc lựa chọn giao dịch của chính
người nộp thuế với bên không có quan hệ liên kết, đảm bảo tương đồng không có
khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận giữa các bên. Trường hợp không có đối tượng so sánh độc lập nội bộ
tương đồng, thực hiện lựa chọn đối tượng so sánh theo điểm b và c khoản 3 điều
17 Nghị định này. Việc so sánh giữa giao dịch liên kết và giao dịch độc lập được
thực hiện trên cơ sở từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng. Trường hợp
không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm, việc gộp chung các giao dịch phải đảm
bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và việc áp dụng phương pháp xác định
giá của giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13,
Điều 14, Điều 15 Nghị định này. 2. Dữ
liệu tài chính, kinh doanh của các đối tượng so sánh phải đảm bảo độ tin cậy để
sử dụng cho mục đích kê khai, tính thuế, phù hợp với các quy định về kế toán,
thống kê và thuế. Thời điểm phát sinh giao dịch của các đối tượng so sánh độc
lập phải cùng thời điểm phát sinh với giao dịch liên kết hoặc có năm tài chính
cùng với năm tài chính của người nộp thuế, trừ trường hợp đặc thù cần thiết mở
rộng thời gian so sánh theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Định dạng dữ liệu
phải đảm bảo có thể so sánh, tính toán được các mức giá tại thời điểm giao dịch
hoặc trong cùng kỳ tính thuế; dữ liệu so sánh về tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận phải đảm bảo ít nhất là ba kỳ tính thuế liên tục. Đối với các
giá trị tỷ suất, tỷ lệ tương đối, người nộp thuế làm tròn số đến chữ số thứ hai
sau dấu thập phân. Trường hợp số tương đối được lấy từ các số liệu công bố không
có số tuyệt đối đi kèm và không sử dụng nguyên tắc làm tròn này thì lấy theo số
liệu đã công bố có trích dẫn nguồn. 3. Số
lượng tối thiểu đối tượng so sánh độc lập được chọn sau khi phân tích, so sánh
và điều chỉnh khác biệt trọng yếu được lựa chọn như sau: 01 đối tượng trong
trường hợp giao dịch liên kết hoặc người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết
và đối tượng so sánh độc lập không có khác biệt; 03 đối tượng trong trường hợp
đối tượng so sánh độc lập có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ liệu làm cơ sở
để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu và 05 đối tượng trong trường hợp chỉ
có thông tin, dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt trọng yếu của
đối tượng so sánh độc lập. Điều 8. Điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân
bổ lợi nhuận của người nộp thuế
1.
Trường hợp tìm kiếm được các đối tượng so sánh độc lập có mức độ so sánh tin cậy
tương đương nhau, không có khác biệt hoặc có khác biệt nhưng có đủ thông tin, dữ
liệu làm cơ sở để loại trừ tất cả các khác biệt trọng yếu: a)
Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế thuộc
khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh độc lập tương đồng
thì người nộp thuế không phải thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận,
tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên kết; b)
Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế không
thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập của các đối tượng so sánh độc lập tương
đồng thì người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập
phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết để điều chỉnh mức
giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch liên kết nhưng
không làm giảm thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân
sách nhà nước của người nộp thuế. 2.
Trường hợp chỉ có thông tin dữ liệu làm cơ sở để loại trừ hầu hết các khác biệt
trọng yếu của đối tượng so sánh độc lập, tối thiểu lựa chọn 05 đối tượng so sánh
độc lập và áp dụng khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn theo hướng dẫn tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Việc lựa chọn giá trị thuộc khoảng giá
trị giao dịch độc lập chuẩn để điều chỉnh, xác định lại mức giá, tỷ suất lợi
nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế như sau: a)
Nếu mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế là
giá trị thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh
độc lập tương đồng, người nộp thuế không phải điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận để xác định giá giao dịch liên kết; b)
Trường hợp mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp
thuế không thuộc khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so
sánh độc lập tương đồng, người nộp thuế phải xác định giá trị thuộc khoảng giao
dịch độc lập chuẩn phản ánh mức độ tương đồng cao nhất với giao dịch liên kết để
điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của giao dịch
liên kết và xác định thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp nhưng không làm giảm
thu nhập chịu thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà
nước; c)
Trường hợp cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh hoặc ấn định mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế, giá trị điều chỉnh hoặc ấn
định là giá trị trung vị của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn. 3.
Căn cứ phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và các đối tượng so sánh độc
lập được lựa chọn, thực hiện điều chỉnh mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ
phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp của người nộp thuế không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà
nước. Điều 9. Mở rộng phạm vi phân tích, so
sánh
1.
Đối với giao dịch liên kết mang tính đặc thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được
đối tượng so sánh độc lập để so sánh thì thực hiện mở rộng phạm vi phân tích, so
sánh về ngành, thị trường địa lý, thời gian so sánh để tìm kiếm đối tượng so
sánh độc lập. Việc mở rộng phạm vi phân tích, so sánh được thực hiện như
sau: a)
Lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập theo phân ngành kinh tế thống kê có tính
tương đồng cao nhất với phân ngành hoạt động của người nộp thuế trong cùng thị
trường địa bàn, cùng địa phương, trong nước; b) Mở rộng địa bàn so sánh sang các nước trong khu vực có
điều kiện ngành và trình độ phát triển kinh tế tương đồng. 2. Trường hợp mở rộng phạm vi phân tích lựa chọn đối tượng
so sánh độc lập tại các địa bàn nêu trên, phải phân tích tính tương đồng và các
khác biệt trọng yếu định tính và định lượng theo quy định tại khoản 6 Điều 10 và
Điều 14 Nghị định này hoặc sử dụng số liệu, dữ liệu của các đối tượng so sánh
độc lập trong niên độ trước và thực hiện điều chỉnh các khác biệt trọng yếu do
yếu tố thời gian (nếu có). Thời gian mở rộng thu thập số liệu, dữ liệu của đối tượng
so sánh độc lập không quá một năm tài chính so với năm tài chính của người nộp
thuế nếu sử dụng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều
14 Nghị định này. Điều 10. Các tiêu thức để phân tích, so sánh, điều chỉnh
khác biệt trọng yếu
1. Phân tích, so sánh áp dụng phương pháp đối chiếu, rà
soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu đối với các yếu tố so sánh để lựa chọn các
đối tượng so sánh độc lập gồm đặc tính sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ, tài sản
(sau đây viết tắt là đặc tính sản phẩm); chức năng hoạt động và tài sản, rủi ro
sản xuất kinh doanh; điều kiện hợp đồng và điều kiện kinh tế khi phát sinh giao
dịch. 2. Đặc tính sản phẩm là các đặc tính có ảnh hưởng đến giá
của sản phẩm bao gồm: đặc tính hàng hóa hữu hình như đặc tính vật lý, chủng loại
sản phẩm, chất lượng, nhân hiệu thương mại của sản phẩm, độ tin cậy, tính sẵn có
và sản lượng cung cấp; đặc tính dịch vụ như bản chất, mức độ phức tạp, chuyên
môn và phạm vi dịch vụ; đặc tính tài sản vô hình như hình thức chuyển giao, loại
hình tài sản, hình thức sở hữu, thời hạn, mức độ bảo hộ sở hữu, thời gian chuyển
giao, các quyền được chuyển giao và các lợi ích có thể thu được từ việc sử dụng
tài sản vô hình. a) Phân tích tài sản vô hình và khả năng phân bổ lợi nhuận
cho các bên liên kết không chỉ căn cứ vào quyền sở hữu pháp lý mà phải xem xét
tất cả các hoạt động kiểm soát rủi ro và năng lực tài chính để quản lý rủi ro
đối với toàn bộ quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài
sản vô hình giữa các bên liên kết. Việc phân tích, so sánh căn cứ vào một số đặc
điểm của tài sản vô hình như tính độc quyền; phạm vi và thời hạn bảo hộ pháp lý;
các quyền xác lập theo văn bằng bảo hộ, giấy phép và văn bản chuyển giao quyền
của tài sản vô hình; phạm vi địa lý đối với các quyền của tài sản vô hình; vòng
đời; giai đoạn phát triển; quyền về tăng cường giá trị, sửa đổi và cập nhật đối
với tài sản vô hình; mức lợi nhuận dự kiến của tài sản vô hình; b) Phân tích đặc điểm tài sản vô hình bao gồm các nội dung
xác định tài sản vô hình sử dụng hoặc chuyển nhượng trong giao dịch và những rủi
ro cụ thể, trọng yếu về kinh tế liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo
vệ và khai thác tài sản vô hình; xác định thỏa thuận tại hợp đồng như quyền sở
hữu pháp lý đối với tài sản vô hình, các điều khoản và điều kiện của thỏa thuận
pháp lý, đăng ký, thỏa thuận về giấy phép và các hợp đồng liên quan, các rủi ro
kèm theo; xác định bên thực hiện chức năng khai thác, sử dụng tài sản, quản lý
rủi ro liên quan đến phát triển, gia tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản
vô hình; xác định các điều khoản thỏa thuận theo hợp đồng và thực tiễn thực hiện
của các bên; xác định giao dịch liên kết thực tế liên quan đến phát triển, gia
tăng, duy trì, bảo hộ và khai thác tài sản vô hình khi xem xét quyền sở hữu pháp
lý của tài sản vô hình và các mối quan hệ, các quyền theo hợp đồng có liên quan,
quá trình thực hiện của các bên và xác định giá của giao dịch phù hợp với đóng
góp, chức năng thực hiện, tài sản sử dụng và rủi ro giả định của các
bên. 3. Chức năng hoạt động, tài sản và rủi ro sản xuất kinh
doanh do mỗi bên của hợp đồng thực hiện và tài sản, rủi ro sản xuất kinh doanh
trong mối quan hệ với các chi phí cơ hội, điều kiện kinh tế, điều kiện ngành,
lĩnh vực hoạt động và vị trí địa lý của người nộp thuế được phân tích để xác
định các yếu tố phản ánh khả năng thu lợi nhuận từ các hoạt động và thực tiễn
kinh doanh mà người nộp thuế đã thực hiện gắn với chức năng và việc sử dụng các
tài sản, vốn và chi phí có liên quan. Kết quả phân tích phản ánh chức năng chính trong mối quan
hệ giữa việc sử dụng các loại tài sản, vốn, chi phí cơ hội cũng như rủi ro gắn
với việc đầu tư tài sản, vốn và chi phí đó với khả năng thu lợi nhuận mà người
nộp thuế thực hiện có liên quan đến giao dịch kinh doanh, cụ thể: a) Một số chức năng chính của doanh nghiệp được phân tích
trong toàn bộ chuỗi giá trị của tập đoàn bao gồm nghiên cứu, phát triển như thực
hiện dịch vụ nghiên cứu phát triển theo hợp đồng, tự chủ nghiên cứu phát triển,
phát triển công nghệ kỹ thuật và thiết kế sản phẩm; sản xuất gồm sản xuất tự
chủ, sản xuất cấp phép, sản xuất theo hợp đồng, gia công, lắp ráp, cài đặt thiết
bị; mua bán, quản lý nguyên vật liệu và các hoạt động mua bán khác; phân phối
gồm phân phối tự chủ, phân phối rủi ro hạn chế, đại lý hoa hồng, phân phối bán
buôn, phân phối bán lẻ; cung cấp dịch vụ hỗ trợ như pháp lý, kế toán tài chính,
tín dụng thu nợ, đào tạo và quản lý nhân sự; cung cấp dịch vụ vận chuyển, lưu
kho; thực hiện phát triển thương hiệu như hoạt động marketing, quảng cáo, quảng
bá, nghiên cứu thị trường và chức năng khác trong chuỗi giá trị
ngành; b) Một số tài sản chính của doanh nghiệp gồm tài sản vô
hình như bí quyết kỹ thuật, bản quyền, bí quyết kinh doanh, công thức bí mật,
bằng sáng chế, các tài sản vô hình liên quan tới hoạt động thương mại, marketing
như thương hiệu, hệ thống xây dựng và nhận diện thương hiệu, danh sách, số liệu
và quan hệ với khách hàng; tài sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị;
các tài sản tài chính và các quyền lợi, lợi ích kinh tế từ các tài sản này trong
quá trình khai thác, sử dụng và chuyển nhượng tài sản; c) Một số rủi ro chính trong kinh doanh gồm rủi ro chiến
lược hoặc rủi ro thị trường do thực hiện các chiến lược kinh doanh như thâm
nhập, mở rộng hoặc duy trì thị trường; rủi ro về cơ sở hạ tầng hay rủi ro hàng
tồn kho; rủi ro tài chính như rủi ro tín dụng và nợ xấu, rủi ro tỷ giá hối đoái;
rủi ro giao dịch như các yếu tố giá và điều khoản thanh toán trong giao dịch
thương mại; rủi ro sản phẩm từ thiết kế phát triển, sản xuất đến quản lý chất
lượng và dịch vụ sau bán hàng; rủi ro kinh doanh từ các khoản đầu tư vốn và số
lượng khách hàng và các rủi ro bất khả kháng. Phân tích rủi ro kinh doanh của người nộp thuế trong toàn
bộ chuỗi giá trị của tập đoàn nhằm xác định các rủi ro trọng yếu đối với toàn bộ
chuỗi giá trị ngành, khả năng kiểm soát rủi ro như việc đưa ra quyết định quản
lý rủi ro và xử lý khi thực tế xảy ra các rủi ro này, bao gồm: xác định các rủi
ro chính về kinh tế; đánh giá mức độ phân bổ, dàn xếp rủi ro tại các hợp đồng
pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận của người nộp thuế; phân tích chức năng kiểm
soát và giảm thiểu rủi ro trên hợp đồng pháp lý hoặc văn bản, thỏa thuận; kiểm
tra, rà soát tình hình thực hiện và gánh chịu, phân bổ rủi ro của người nộp thuế
trên thực tế. Trường hợp có khác biệt về phân bổ rủi ro tại các hợp đồng pháp lý
hoặc văn bản, thỏa thuận so với thực tiễn thực hiện, căn cứ kết quả phân tích
rủi ro, Cơ quan thuế thực hiện phân bổ lại rủi ro và điều chỉnh mức giá, tỷ suất
lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế. 4. Điều khoản hợp đồng khi thực hiện giao dịch bao gồm một
số các điều khoản về khối lượng, điều kiện giao dịch hoặc phân phối sản phẩm;
thời hạn, điều kiện và phương thức thanh toán; điều kiện bảo hành, thay thế,
nâng cấp, chỉnh sửa hoặc hiệu chỉnh sản phẩm; điều kiện về đặc quyền kinh doanh,
phân phối sản phẩm; một số điều kiện có ảnh hưởng kinh tế khác như dịch vụ hỗ
trợ, tư vấn kiểm tra chất lượng, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ quảng cáo, khuyến
mại. a) Trường hợp các điều khoản hợp đồng pháp lý hoặc văn bản,
thỏa thuận không phản ánh đầy đủ thực tiễn thực hiện giữa các bên liên kết, việc
phân tích, so sánh được thực hiện trên cơ sở rà soát các sự kiện thực tế hoặc
các dữ liệu tài chính để xác định đặc điểm, bản chất kinh tế và các rủi ro kinh
doanh thực tế của các bên; b) Trường hợp các bên liên kết không ký kết hợp đồng pháp
lý hoặc văn bản, thỏa thuận, không ghi nhận doanh thu hoặc chi phí như hỗ trợ kỹ
thuật, hợp lực tập đoàn, chia sẻ bí quyết kinh doanh hoặc sử dụng nhân sự biệt
phái, kiêm nhiệm thì việc phân tích được tiến hành để xác định bản chất giao
dịch, giá trị giao dịch, thu nhập tạo ra từ các giao dịch này và đóng góp của
từng bên liên kết. Trên cơ sở đó, so sánh với các quyết định kinh doanh có thể
được các bên độc lập chấp nhận trong điều kiện tương đồng để xác định lại giao
dịch liên kết của người nộp thuế. 5. Điều kiện kinh tế của giao dịch và điều kiện của thị
trường tại thời điểm diễn ra giao dịch có ảnh hưởng đến mức giá, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của các bên. a) Một số điều kiện kinh tế khi diễn ra giao dịch như quy
mô, vị trí địa lý của thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cấp độ thị
trường như bán buôn, bán lẻ thông thường, phân phối độc quyền; mức độ cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường và vị trí cạnh tranh tương ứng của người bán và
người mua; khả năng sẵn có của hàng hóa thay thế; mức độ cung cầu trên thị
trường nói chung và từng khu vực cụ thể; sức mua người tiêu dùng; các yếu tố
kinh tế tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh tại nơi diễn ra giao
dịch như chính sách ưu đãi thuế; chính sách điều tiết thị trường của các chính
phủ; chi phí sản xuất, chi phí đất đai, lao động, vốn; chu kỳ kinh doanh và các
yếu tố có tác động tích cực đến mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi
nhuận của người nộp thuế như các đặc điểm về vị trí, lợi thế và việc tiết kiệm
được chi phí dựa trên các yếu tố địa lý, thị trường của địa phương, lực lượng
lao động và việc tập trung các chức năng hợp lực và chuyên môn hóa căn cứ đóng
góp của tất cả các bên liên kết tham gia tạo lập giá trị; b) Trường hợp người nộp thuế và các đối tượng so sánh không
cư trú cùng quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc không cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại
cùng thị trường địa lý, việc phân tích điều kiện kinh tế bao gồm phân tích mức
độ tương đồng của các thị trường nơi người nộp thuế và các đối tượng so sánh cư
trú đối với các lợi thế so sánh, đặc lợi về vị trí tác động đến các yếu tố cạnh
tranh như chi phí lao động, chi phí nguyên vật liệu, vận chuyển, tiền thuê đất,
chi phí đào tạo, trợ cấp, ưu đãi về chính sách tài chính, thuế, chi phí cơ sở hạ
tầng, mức độ tăng trưởng của thị trường và các đặc điểm lợi thế của thị trường
như số lượng dân số, khách hàng với khả năng chi tiêu tăng trưởng tốt và các đặc
điểm lợi thế so sánh khác. 6. Phân tích, so sánh, loại trừ các yếu tố khác biệt trọng
yếu là phân tích loại trừ khác biệt về mặt định tính và định lượng đối với thông
tin hoặc số liệu tài chính có ảnh hưởng trọng yếu đến yếu tố làm căn cứ xác định
giá giao dịch liên kết theo từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy
định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Khác biệt định lượng là khác
biệt xác định bằng số tuyệt đối về chu kỳ kinh doanh, số năm thành lập, hoạt
động của doanh nghiệp hoặc số tương đối như khác biệt về chỉ tiêu tài chính theo
đặc thù ngành nghề đầu tư hoặc chức năng hoạt động, khác biệt về vốn lưu động;
khác biệt định tính là các thông tin được xác định căn cứ vào từng phương pháp
xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định
này. a) Các yếu tố khác biệt được xác định là trọng yếu bao gồm:
Khác biệt về đặc tính sản phẩm, điều kiện hợp đồng, chức năng, tài sản và rủi ro
và ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh tế của người nộp thuế và các đối tượng
so sánh độc lập; các khác biệt về chính sách, môi trường đầu tư, tác động của
chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh tại các địa bàn tại địa phương, trong nước
và nước ngoài; b) Các khác biệt định lượng và định tính phải được rà soát,
điều chỉnh tương ứng với các yếu tố so sánh có ảnh hưởng trọng yếu đến phương
pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị
định này. 7. Kết quả phân tích, so sánh là căn cứ lựa chọn đối tượng
so sánh độc lập phù hợp với từng phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy
định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế
không thực hiện điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận
theo các đối tượng so sánh độc lập với lý do các khác biệt định tính và định
lượng gây ảnh hưởng trọng yếu thì người nộp thuế phải tìm kiếm, lựa chọn lại các
đối tượng so sánh độc lập để xác định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn đảm
bảo mức độ tin cậy, tương đồng nhất và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên
kết theo quy định tại Nghị định này. Điều 11. Trình tự phân tích, so sánh
1. Xác định bản chất của giao dịch liên kết trước khi tiến
hành phân tích tính tương đồng với các đối tượng so sánh độc lập. 2. Phân tích, so sánh, tìm kiếm, lựa chọn các đối tượng so
sánh độc lập tương đồng trên cơ sở xác định thời gian so sánh, đặc tính sản
phẩm, điều kiện hợp đồng; phân tích ngành, thị trường, điều kiện kinh tế khi
phát sinh giao dịch; phân tích giao dịch liên kết và người nộp thuế thực hiện
giao dịch liên kết; nguồn cơ sở dữ liệu; phương pháp xác định giá giao dịch liên
kết và điều chỉnh các khác biệt trọng yếu, cụ thể: a) Xác định phạm vi, nội dung và yếu tố so sánh bao gồm
thời gian so sánh; thông tin phân tích về người nộp thuế đối với các yếu tố so
sánh về chức năng, tài sản, rủi ro; đặc tính sản phẩm; điều kiện hợp đồng; điều
kiện kinh tế khi phát sinh giao dịch, phân tích ngành, thị trường, hoàn cảnh
hoạt động kinh doanh, giao dịch hàng hóa, dịch vụ và tài sản của các bên để lựa
chọn bên liên kết cần thực hiện xác định giá giao dịch liên kết theo quy định
tại Nghị định này; b) Đánh giá, tìm kiếm đối tượng so sánh gồm ưu tiên rà soát
các đối tượng so sánh độc lập nội bộ trên cơ sở xác minh độ tin cậy và tính độc
lập của các đối tượng này đảm bảo không phải là các giao dịch dàn xếp không theo
nguyên tắc giao dịch độc lập; xây dựng các tiêu chí tìm kiếm và xác định các
nguồn cơ sở dữ liệu tin cậy có thể sử dụng theo quy định tại Điều 17 Nghị định
này để tiến hành tìm kiếm các đối tượng so sánh độc lập tương đồng. Trên cơ sở
các thông tin đã phân tích và rà soát tính sẵn có đối với dữ liệu của đối tượng
so sánh độc lập, lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết phù hợp
với bản chất hoạt động kinh doanh, thương mại, tài chính, rủi ro của bên liên
kết cần thực hiện xác định giá; c) Phân tích mức độ tương đồng và tin cậy của các đối tượng
so sánh độc lập được lựa chọn trên cơ sở rà soát, sàng lọc các tiêu chí định
tính và định lượng; phân tích thông tin kinh tế, ngành và số liệu tài chính của
các đối tượng được chọn để xác minh mức độ tương đồng; xác định khác biệt trọng
yếu và điều chỉnh khác biệt trọng yếu. Trên cơ sở kết quả lựa chọn các đối tượng
so sánh độc lập tương đồng, sử dụng dữ liệu, số liệu tài chính của các đối tượng
so sánh độc lập được lựa chọn để xác định căn cứ thực hiện điều chỉnh mức giá,
tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế theo quy định tại
Điều 8 Nghị định này. 3. Xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận căn cứ kết quả phân tích các đối tượng so sánh độc lập để làm cơ sở so
sánh, áp dụng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người
nộp thuế, không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước. Phương pháp
tính toán phải được áp dụng thống nhất trong chu kỳ, giai đoạn sản xuất kinh
doanh phù hợp chức năng, mô hình kinh doanh theo quy định tại Điều 12, Điều 13,
Điều 14, Điều 15 Nghị định này. Điều 12. Lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên
kết
Phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết
(viết tắt là phương pháp xác định giá giao dịch liên kết) được áp dụng phù hợp
nguyên tắc giao dịch độc lập, bản chất giao dịch và chức năng của người nộp thuế
trên cơ sở tính toán, áp dụng thống nhất trong toàn bộ chu kỳ, giai đoạn sản
xuất kinh doanh; căn cứ dữ liệu tài chính của các đối tượng so sánh độc lập được
lựa chọn theo các nguyên tắc phân tích, so sánh quy định tại Điều 6, Điều 7,
Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này. Phương pháp xác định giá giao dịch liên
kết được lựa chọn trong các phương pháp quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15
Nghị định này, căn cứ vào đặc điểm của giao dịch liên kết và căn cứ vào thông
tin dữ liệu sẵn có. Điều 13. Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá
giao dịch độc lập
1. Các trường hợp áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch
liên kết với giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương pháp so sánh giá
giao dịch độc lập) Người nộp thuế thực hiện giao dịch liên kết đối với từng
chủng loại hàng hóa, tài sản hữu hình, loại hình dịch vụ có điều kiện giao dịch,
lưu thông phổ biến trên thị trường hoặc có giá được công bố trên các sàn giao
dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; giao dịch thanh toán phí bản quyền
khi khai thác tài sản vô hình; thanh toán lãi vay trong hoạt động vay và cho
vay; hoặc người nộp thuế thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết
đối với sản phẩm tương đồng về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp
đồng. 2. Nguyên tắc áp dụng: a) Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được thực hiện
trên nguyên tắc không có khác biệt về đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng
khi so sánh giá giao dịch độc lập và giá giao dịch liên kết có ảnh hưởng trọng
yếu đến giá sản phẩm. Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá
sản phẩm, phải loại trừ các khác biệt trọng yếu này; b) Các yếu tố đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng có
tác động trọng yếu đến giá sản phẩm, bao gồm: Đặc tính, chất lượng, thương hiệu,
nhãn hiệu thương mại của sản phẩm và quy mô, khối lượng giao dịch; các điều kiện
hợp đồng cung cấp, chuyển giao sản phẩm: Khối lượng, thời hạn chuyển giao, thời
hạn thanh toán và các điều kiện khác của hợp đồng; quyền phân phối, tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ, tài sản có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế và thị trường nơi
diễn ra giao dịch và các yếu tố khác tác động đến giá sản phẩm như điều kiện
kinh tế và chức năng hoạt động của người nộp thuế. 3. Phương pháp xác định: a) Giá sản phẩm trong giao dịch liên kết được điều chỉnh
theo giá sản phẩm trong giao dịch độc lập hoặc giá trị thuộc khoảng giá trị giao
dịch độc lập chuẩn của các đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Nghị định
này; b) Trường hợp giá sản phẩm được công bố trên các sàn giao
dịch hàng hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế, giá sản phẩm trong giao dịch liên
kết được xác định theo giá sản phẩm được công bố có thời điểm và các điều kiện
giao dịch tương đồng; c) Người nộp thuế mua máy móc, thiết bị từ bên liên kết ở
nước ngoài phải có tài liệu, chứng từ chứng minh giá mua máy móc, thiết bị tuân
theo nguyên tắc giao dịch độc lập tại thời điểm mua: Đối với máy móc, thiết bị
mới, giá so sánh là giá hóa đơn bên liên kết mua máy móc, thiết bị đó từ bên độc
lập; đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, phải có hóa đơn, chứng từ gốc tại
thời điểm mua, khi đó giá trị tài sản được xác định lại theo quy định hiện hành
của pháp luật về hướng dẫn quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định. 4. Kết quả xác định giá giao dịch liên kết là giá tính thuế
để kê khai, xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhưng không làm giảm
nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế. Điều 14. Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người
nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc
lập
1. Các trường hợp áp dụng: Người nộp thuế không có cơ sở dữ liệu và thông tin để áp
dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập quy định tại Điều 13 Nghị định
này hoặc người nộp thuế không thể so sánh giao dịch theo sản phẩm trên cơ sở
từng giao dịch đối với từng sản phẩm tương đồng, việc gộp chung các giao dịch
được tiến hành nhằm đảm bảo phù hợp bản chất, thực tiễn kinh doanh và lựa chọn
được tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập phù hợp hoặc người nộp
thuế không thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn bộ chuỗi hoạt động sản xuất,
kinh doanh hoặc không tham gia thực hiện các giao dịch liên kết theo quy định
tại Điều 15 Nghị định này, cụ thể: a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu
(phương pháp giá bán lại) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế thực hiện bán
hàng, phân phối lại các sản phẩm mua từ bên liên kết cho các khách hàng độc lập
và không tạo ra tài sản vô hình gắn liền với sản phẩm bán ra; không tham gia vào
quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ tài sản vô hình do bên liên kết
sở hữu gắn với sản phẩm bán ra hoặc không thực hiện gia công, chế biến, lắp ráp
thay đổi tính chất, đặc điểm sản phẩm, gắn nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng
giá trị sản phẩm. Phương pháp giá bán lại không áp dụng cho người nộp thuế là
nhà phân phối sở hữu các tài sản vô hình có giá trị của tập đoàn đối với thương
hiệu, nhãn hiệu hàng hóa và các tài sản vô hình liên quan đến marketing khác như
danh sách khách hàng, kênh phân phối, biểu tượng, hình ảnh và các yếu tố nhận
diện thương hiệu trong hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, xúc tiến
thương mại hoặc phát sinh chi phí tạo lập, thiết kế các kênh phân phối, nhận
diện thương hiệu hoặc các chi phí sau bán hàng; b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn
(phương pháp giá vốn cộng lãi) áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không sở
hữu tài sản vô hình và gánh chịu ít rủi ro kinh doanh, thực hiện chức năng sản
xuất theo hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc gia công, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản
phẩm, cài đặt thiết bị; thu mua, cung ứng sản phẩm; cung cấp dịch vụ hoặc thực
hiện nghiên cứu phát triển theo hợp đồng cho bên liên kết. Phương pháp giá vốn
cộng lãi không áp dụng cho người nộp thuế là doanh nghiệp sản xuất tự chủ, thực
hiện các chức năng nghiên cứu phát triển sản phẩm đến xây dựng thương hiệu, nhãn
hiệu hàng hóa, chiến lược thị trường và bảo hành sản phẩm, chăm sóc khách
hàng; c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Phương pháp
so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không có
thông tin để áp dụng phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; không có dữ liệu
và thông tin về phương pháp hạch toán kế toán của các đối tượng so sánh độc lập
hoặc không tìm được các đối tượng so sánh có chức năng và sản phẩm tương đồng
nên không đủ cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên
doanh thu hoặc trên giá vốn; người nộp thuế thực hiện các chức năng phân phối
hoặc sản xuất không sở hữu tài sản vô hình hoặc không tham gia phát triển, gia
tăng, duy trì, bảo vệ và khai thác tài sản vô hình hoặc không thuộc trường hợp
áp dụng phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên kết theo quy định tại
khoản 1 Điều 15 Nghị định này. 2. Nguyên tắc áp dụng: a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận được áp dụng trên
nguyên tắc không có khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện
kinh tế và phương pháp hạch toán kế toán khi so sánh giữa người nộp thuế và đối
tượng so sánh độc lập có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận. Trường hợp
có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, khi đó phải loại trừ
các khác biệt trọng yếu này; Các yếu tố có tác động trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận, bao
gồm: Các yếu tố về tài sản, vốn, chi phí; quyền kiểm soát, quyền quyết định trên
thực tế phục vụ cho việc thực hiện chức năng chính của người nộp thuế; tính chất
ngành nghề hoạt động kinh doanh và thị trường sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
phương pháp hạch toán kế toán và cơ cấu chi phí của sản phẩm; điều kiện kinh tế
diễn ra giao dịch; các quan hệ thương mại hoặc tài chính của tập đoàn đa quốc
gia; hỗ trợ kỹ thuật; chia sẻ bí quyết kinh doanh; sử dụng nhân sự biệt phái
hoặc kiêm nhiệm và các điều kiện kinh tế của ngành, lĩnh vực kinh doanh của
người nộp thuế, đặc tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng. b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá bán lại: Khác biệt có
thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu
thuần) như các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp là đại lý bán hàng,
nhà phân phối độc quyền hoặc nhà phân phối thực hiện marketing; mức độ tăng
trưởng phát triển của thị trường tiêu thụ sản phẩm; chức năng của người nộp thuế
trong chuỗi cung ứng như bán lẻ, bán buôn và phương pháp hạch toán kế toán của
các bên; c) Trường hợp áp dụng phương pháp giá vốn cộng lãi: Khác
biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn gồm
các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất theo hợp
đồng chỉ định từ công ty mẹ hoặc cung cấp dịch vụ nội bộ tập đoàn; các nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng như thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất
lượng, lưu kho, điều kiện thanh toán và phương pháp hạch toán kế toán đối với
các yếu tố cấu thành trong giá vốn của người nộp thuế và các đối tượng so sánh
độc lập; d) Trường hợp áp dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận
thuần: Khác biệt có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận thuần như
khác biệt về chức năng hoạt động, tài sản, rủi ro; điều kiện kinh tế; điều kiện
hợp đồng và đặc tính sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này. Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng sản xuất
phân phối đơn giản, không có chức năng quyết định chiến lược và phát sinh giao
dịch tạo giá trị gia tăng thấp, không chịu rủi ro hàng tồn kho, rủi ro thị
trường và không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác tài sản vô
hình thì không gánh chịu lỗ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
rủi ro này. 3. Phương pháp xác định: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận sử dụng tỷ suất lợi
nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so sánh độc lập được
chọn để xác định tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tương ứng
của người nộp thuế. Việc lựa chọn tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận
gộp hoặc tỷ suất lợi nhuận thuần tính trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản phụ
thuộc vào bản chất và điều kiện kinh tế của giao dịch, chức năng của người nộp
thuế và phương pháp hạch toán kế toán của các bên. Cơ sở xác định tỷ suất lợi
nhuận là số liệu kế toán của người nộp thuế về doanh thu, chi phí hoặc tài sản
không do các bên liên kết kiểm soát, quyết định. a) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu
(phương pháp giá bán lại): Giá mua vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản (giá vốn) từ bên
liên kết bằng (=) giá bán ra (doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ, tài sản
bán lại cho bên độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần)
của người nộp thuế trừ (-) một số chi phí khác bao gồm trong giá mua: Thuế nhập
khẩu; lệ phí hải quan; chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế (nếu
có). Lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của người
nộp thuế được xác định từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá bán ra
(doanh thu thuần) của người nộp thuế nhân (x) tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán
ra (doanh thu thuần) của các đối tượng so sánh độc lập được lựa
chọn. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của
các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch
độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của
các đối tượng so sánh độc lập được lựa chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên
tắc quy định tại Nghị định này. Giá mua vào từ bên liên kết (hoặc giá vốn) được điều chỉnh
theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai, để xác định
nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế. b) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn
(phương pháp giá vốn cộng lãi): Giá bán ra (hoặc doanh thu thuần) của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản bán cho bên liên kết được xác định bằng (=) giá vốn của hàng hóa, dịch
vụ, tài sản mua vào từ bên độc lập cộng (+) lợi nhuận gộp trên giá vốn của người
nộp thuế. Lợi nhuận gộp trên giá vốn của người nộp thuế được xác định
từ các đối tượng so sánh độc lập bằng (=) giá vốn của người nộp thuế nhân (x) tỷ
suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa
chọn. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so
sánh độc lập được lựa chọn là giá trị thuộc khoảng giao dịch độc lập chuẩn của
tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn của các đối tượng so sánh độc lập được lựa
chọn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị định
này. Giá bán ra cho bên liên kết (hoặc doanh thu thuần) được
điều chỉnh theo đối tượng so sánh độc lập là giá tính thuế, chi phí kê khai để
xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp
thuế. c) Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần: Tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế
thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của người nộp thuế
thực hiện giao dịch liên kết được điều chỉnh theo tỷ suất lợi nhuận thuần chưa
trừ chi phí lãi vay trên doanh thu, chi phí hoặc tài sản của các đối tượng so
sánh độc lập được chọn, trên cơ sở đó điều chỉnh, xác định nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế. Lợi nhuận thuần không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi
phí của hoạt động tài chính. Tỷ suất lợi nhuận thuần được lựa chọn là giá trị thuộc
khoảng giao dịch độc lập chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần của các đối tượng so
sánh độc lập được chọn để điều chỉnh, xác định thu nhập chịu thuế và nghĩa vụ
thuế phải nộp của người nộp thuế phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Nghị
định này. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ lãi vay và
thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán,
quản lý thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp. 4. Kết quả xác định tỷ suất lợi nhuận được điều chỉnh của
người nộp thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước
của người nộp thuế. Điều 15. Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên
kết
1. Các trường hợp áp dụng: a) Người nộp thuế tham gia thực hiện giao dịch liên kết,
đặc thù, được tích hợp, khép kín trong tập đoàn, các hoạt động phát triển sản
phẩm mới, sử dụng công nghệ độc quyền, tham gia vào chuỗi giá trị giao dịch độc
quyền của tập đoàn hoặc quá trình phát triển, gia tăng, duy trì, bảo vệ và khai
thác tài sản vô hình độc quyền, không có căn cứ để xác định giá giữa các bên
liên kết hoặc các giao dịch có liên quan chặt chẽ, thực hiện đồng thời, các giao
dịch tài chính phức tạp liên quan đến nhiều thị trường tài chính trên thế
giới; b) Người nộp thuế tham gia các giao dịch kinh tế số, không
có căn cứ để xác định giá giữa các bên liên kết hoặc tham gia việc tạo giá trị
tăng thêm thu được từ hợp lực trong tập đoàn; c) Người nộp thuế thực hiện chức năng tự chủ đối với toàn
bộ quá trình sản xuất, kinh doanh và không phải đối tượng áp dụng theo quy định
tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định này. 2. Nguyên tắc áp dụng: Phương pháp phân bổ lợi nhuận là phương pháp phân bổ tổng
lợi nhuận thu được để xác định lợi nhuận của người nộp thuế tham gia vào chuỗi
giao dịch. Phương pháp phân bổ lợi nhuận được áp dụng đối với: Tổng lợi nhuận
thực tế và lợi nhuận tiềm năng thu được xác định bằng các số liệu tài chính trên
cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ; giá trị và lợi nhuận của giao dịch phải được
xác định theo cùng phương pháp kế toán trong toàn bộ thời gian áp dụng phương
pháp phân bổ lợi nhuận. 3. Phương pháp xác định: Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế được phân bổ
trên tổng lợi nhuận thu được, bao gồm lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm năng
của các bên tham gia chuỗi giao dịch. Lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp thuế là tổng lợi
nhuận cơ bản và lợi nhuận phụ trội. Lợi nhuận cơ bản xác định theo phương pháp
so sánh tỷ suất lợi nhuận quy định tại Điều 14 Nghị định này. Lợi nhuận phụ trội
xác định theo tỷ lệ phân bổ dựa trên một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi
phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham gia giao dịch và phù hợp
nguyên tắc giao dịch độc lập. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu để phân bổ lợi nhuận
được điều chỉnh theo quy định trên, việc phân bổ có thể dựa trên một hoặc một số
yếu tố như doanh thu, chi phí, tài sản hoặc nhân lực của các bên liên kết tham
gia giao dịch và phù hợp nguyên tắc giao dịch độc lập. 4. Kết quả xác định lợi nhuận được điều chỉnh của người nộp
thuế là căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp, nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước của người
nộp thuế. CHI PHÍ TÍNH THUẾ VÀ KÊ KHAI, XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN
KẾT
Điều 16.
Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết 1. Chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất
giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm: a) Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất
kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan
đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế; b) Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất,
kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ
người nộp thuế; c) Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú
của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp
phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
người nộp thuế. 2. Chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết: a) Trừ các khoản chi quy định tại điểm b khoản này, người
nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi phí tính thuế trong kỳ nếu
đáp ứng đủ các điều kiện như sau: Dịch vụ được cung cấp có giá trị thương mại,
tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết được xác định đã cung cấp trong điều
kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả cho các dịch vụ này; phí dịch vụ
được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao dịch độc lập và phương pháp tính giá
giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí dịch vụ giữa các bên liên kết phải được
áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn đối với loại hình dịch vụ tương tự và
người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng, chứng từ, hóa đơn và thông tin về phương
pháp tính, yếu tố phân bổ và chính sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được
cung cấp. Trường hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức năng
chuyên môn hóa và hợp lực tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế
phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ lợi
nhuận phù hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ (-) mức
phí dịch vụ tương ứng cho bên liên kết thực hiện chức năng điều phối, cung cấp
dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng. b) Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục
đích phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ
lợi ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên
kết cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho
người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do
là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với dịch
vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp thêm
giá trị cho dịch vụ. 3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết: a) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho
vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi
cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người
nộp thuế; b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại
điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi
phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ
của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian
chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh chi phí lãi vay không được trừ; c) Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các
khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng;
tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương
thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách
phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà
ở xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác); d) Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ
tính thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 17. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định,
quản lý giá giao dịch liên kết
1. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong kê khai, xác định giá giao
dịch liên kết của người nộp thuế, bao gồm: a) Cơ sở dữ liệu thương mại là thông tin, số liệu tài
chính, kinh tế được các tổ chức kinh doanh dữ liệu thu thập, tập hợp, chuẩn hóa,
lưu trữ, cập nhật, cung cấp bằng các phần mềm hỗ trợ truy cập, quản lý với các
công cụ, ứng dụng được lập trình sẵn, hỗ trợ tiện ích cho người sử dụng có thể
tìm kiếm, truy cập và sử dụng dữ liệu tài chính, kinh tế của các doanh nghiệp
trong và ngoài Việt Nam theo ngành nghề sản xuất kinh doanh, theo khu vực địa lý
hoặc các tiêu chí tìm kiếm theo yêu cầu khác phục vụ mục đích so sánh, xác định
đối tượng tương đồng trong kê khai và quản lý giá giao dịch liên
kết; b) Thông tin dữ liệu của các doanh nghiệp được công bố công
khai trên thị trường chứng khoán; c) Thông tin, dữ liệu công bố trên các sàn giao dịch hàng
hóa, dịch vụ trong nước và quốc tế; d) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước công bố
công khai hoặc các nguồn chính thức khác. 2. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên
kết của Cơ quan thuế, bao gồm: a) Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này; b) Thông tin, dữ liệu trao đổi với các Cơ quan thuế đối tác
theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này; c) Thông tin do các cơ quan bộ, ngành trong nước cung cấp
cho Cơ quan thuế; d) Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế trong quản lý rủi
ro. 3. Phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để phân
tích, xác định khoảng giao dịch độc lập tuân thủ nguyên tắc phân tích, so sánh
và các phương pháp xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định này,
theo thứ tự ưu tiên lựa chọn dữ liệu so sánh như sau: a) Đối tượng so sánh nội bộ của người nộp thuế; b) Đối tượng so sánh cư trú cùng quốc gia, lãnh thổ với
người nộp thuế; c) Đối tượng ở các nước trong khu vực có điều kiện ngành và
trình độ phát triển kinh tế tương đồng. Trường hợp lựa chọn đối tượng so sánh nước ngoài tại các
thị trường địa lý khác, phải phân tích tính tương đồng và các khác biệt trọng
yếu định tính và định lượng theo quy định tại điều 9 và điều 10 Nghị định
này. Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê
khai, xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều
chỉnh tại Nghị định này có các quyền theo quy định của Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019. 2. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều
chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết,
không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo
quy định tại Nghị định này. Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện
phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo
quy định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. 3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều
chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và
giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp. 4. Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết là các thông tin, tài liệu, số liệu, chứng từ
gồm: a) Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b) Hồ sơ quốc gia là các thông tin về giao dịch liên kết,
chính sách và phương pháp xác định giá đối với giao dịch liên kết được lập và
lưu tại trụ sở của người nộp thuế theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; c) Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh
của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên
kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các
hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục các nội dung
thông tin, tài liệu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này; d) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao
theo quy định tại khoản 5 Điều này và Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này. 5. Người nộp thuế có nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo lợi
nhuận liên quốc gia: a) Trường hợp người nộp thuế là Công ty mẹ tối cao tại Việt
Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ mười tám nghìn tỷ đồng
trở lên, có trách nhiệm lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia tại Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Thời hạn
nộp Báo cáo cho Cơ quan thuế chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài
chính của Công ty mẹ tối cao. b) Người nộp thuế tại Việt Nam có công ty mẹ tối cao tại
nước ngoài mà công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia
theo quy định của nước cư trú phải nộp cho Cơ quan thuế trong các trường hợp
sau: - Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi Công ty mẹ tối cao là đối
tượng cư trú có Thỏa thuận quốc tế về thuế với Việt Nam nhưng không có Thỏa
thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo theo
quy định tại điểm a khoản này. - Quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài nơi Công ty mẹ tối cao
là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam
nhưng đã đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động hoặc không tự động cung cấp
được cho Việt Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư
trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó. - Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 người nộp
thuế tại Việt Nam và Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài có văn bản thông báo chỉ
định một trong những người nộp thuế tại Việt Nam nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc
gia thì người nộp thuế được chỉ định có nghĩa vụ nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc
gia cho Cơ quan thuế. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp văn bản thông báo chỉ định
của Công ty mẹ tối cao cho Cơ quan thuế trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài
chính của Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế. c) Quy định tại điểm b khoản này không áp dụng trong trường
hợp Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế tại Việt Nam chỉ định một tổ chức thay
mặt nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước sở tại trước hoặc
vào ngày quy định tại điểm a khoản này và đáp ứng các điều kiện sau: - Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo
là đối tượng cư trú có quy định yêu cầu nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc
gia. - Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo
là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam
là một bên ký kết tại thời điểm đến hạn nộp Báo cáo theo quy định tại điểm a
khoản này. - Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thay mặt nộp báo cáo
là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt
Nam, không đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động và cung cấp được cho Việt
Nam Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của tập đoàn là đối tượng cư trú tại quốc
gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó. - Tổ chức thay mặt nộp báo cáo có văn bản thông báo được
chỉ định nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế nước cư trú vào
trước hoặc vào ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao của tập
đoàn. - Văn bản thông báo chỉ định tổ chức thay mặt nộp báo cáo
được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp cho Cơ quan thuế Việt Nam theo quy
định tại điểm b khoản này. - Người nộp thuế tại Việt Nam có văn bản thông báo cho Cơ
quan thuế Việt Nam về tên, mã số thuế và nước cư trú của Công ty mẹ tối cao hoặc
tổ chức thay mặt nộp báo cáo trước hoặc vào ngày cuối cùng của năm tài chính của
tập đoàn. d) Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao tại nước
ngoài phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú, Cơ
quan thuế thực hiện trao đổi thông tin tự động theo cam kết tại các Thỏa thuận
quốc tế về thuế của Việt Nam. đ) Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao không
bắt buộc phải nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước cư trú
thì thực hiện theo điều ước quốc tế về thuế. 6. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước
thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu
giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế. Khi Cơ quan
thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Luật Thanh tra kể từ khi nhận được
yêu cầu cung cấp thông tin. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và các thông tin tài
liệu, chứng từ của người nộp thuế cung cấp cho Cơ quan thuế theo quy định của
pháp luật quản lý thuế. Các dữ liệu, chứng từ và tài liệu sử dụng làm căn cứ
phân tích, so sánh, xác định giá giao dịch liên kết phải nêu rõ nguồn gốc xuất
xứ. Trường hợp dữ liệu của các đối tượng so sánh độc lập là số liệu kế toán,
người nộp thuế có trách nhiệm lưu trữ và cung cấp cho Cơ quan thuế bằng bản mềm,
dưới định dạng bảng tính. 7. Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác
và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thông tin, tài liệu tại Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết khi có yêu cầu của Cơ quan thuế trong quá trình
tham vấn trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 20 Nghị
định này. Thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết không quá 30
ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của Cơ quan thuế. Trường hợp
người nộp thuế có lý do chính đáng thì thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định giá giao
dịch liên kết được gia hạn 01 lần không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết
hạn. 8. Công ty tư vấn, kiểm toán độc lập hoặc công ty kinh
doanh làm thủ tục về thuế là đại diện cho người nộp thuế lập Hồ sơ xác định giá
giao dịch liên kết có trách nhiệm tuân thủ pháp luật quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có quan hệ liên kết quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm trước
pháp luật theo quy định. Điều 19. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai,
miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
1. Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch
liên kết tại mục III, mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định, miễn lập Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định này trong trường
hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao
dịch liên kết theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau: a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng
tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả
các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng; b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp
xác định giá tính thuế thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật
về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Các giao dịch liên
kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá
tính thuế, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết
theo quy định tại Điều 18 Nghị định này; c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn
giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản
vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ
chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm chênh lệch doanh
thu và chi phí của hoạt động tài chính) trên doanh thu thuần, bao gồm các lĩnh
vực như sau: - Phân phối: Từ 5% trở lên; - Sản xuất: Từ 10% trở lên; - Gia công: Từ 15% trở lên. Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng doanh
thu, chi phí của từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi
phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với
từng lĩnh vực. Trường hợp người nộp thuế theo dõi, hạch toán riêng được
doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán riêng được chi phí phát sinh của từng
lĩnh vực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thực hiện phân bổ chi phí theo
tỷ lệ doanh thu của từng lĩnh vực để áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ
chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần tương ứng với
từng lĩnh vực. Trường hợp người nộp thuế không theo dõi, hạch toán riêng
được doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh để
xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh
nghiệp tương ứng với từng lĩnh vực thì áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ
chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần của lĩnh vực
có tỷ suất cao nhất. Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất
lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết theo quy định. 3. Người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn kê khai, miễn
lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này, việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên
kết 1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đối với giá
giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật thuế. a) Quản lý, sử dụng thông tin của người nộp thuế có giao
dịch liên kết phục vụ công tác quản lý rủi ro; b) Áp dụng quản lý rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên
kết; c) Quản lý, sử dụng Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của
người nộp thuế phục vụ công tác quản lý rủi ro, trao đổi thông tin theo quy định
và cam kết của Việt Nam tại Thỏa thuận quốc tế về thuế, không sử dụng để ấn định
thuế. 2. Cơ quan thuế căn cứ các nguyên tắc phân tích, so sánh,
nguyên tắc và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết được quy định tại Nghị
định này và các thông tin kê khai nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có giao dịch
liên kết để thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp sau: a) Người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế nhưng thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn định doanh thu, chi phí hoặc
thu nhập chịu thuế để xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo các nguyên tắc
phân tích, so sánh, phương pháp xác định giá giao dịch liên kết và cơ sở dữ liệu
sử dụng trong quản lý giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị định
này; b) Các
trường hợp khác theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày
13 tháng 6 năm 2019; c) Cơ quan thuế có trách nhiệm tạo điều kiện cho người nộp
thuế chứng minh, giải trình về số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập sử
dụng trong Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. 3. Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ suất lợi
nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận; thu nhập chịu thuế hoặc số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế không tuân thủ quy định về kê khai, xác
định giao dịch liên kết; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, dữ
liệu kê khai xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp
sau: a) Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông
tin hoặc không nộp Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b) Người nộp thuế cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
và các dữ liệu, chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích, so sánh,
xác định giá tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo yêu cầu của Cơ quan
thuế trong thời hạn theo quy định tại Nghị định này. Thông tin tại Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết được xác định là trọng yếu nếu thông tin này gây ảnh
hưởng đến kết quả phân tích lựa chọn đối tượng so sánh độc lập tương đồng;
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết hoặc kết quả điều chỉnh mức giá, tỷ
suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận của người nộp thuế; c) Người nộp thuế sử dụng các thông tin về giao dịch độc
lập không trung thực, không đúng thực tế để phân tích, so sánh, kê khai xác định
giá giao dịch liên kết hoặc dựa vào các tài liệu, dữ liệu và chứng từ không hợp
pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để xác định mức giá, tỷ
suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận áp dụng cho giao dịch liên
kết; d) Người nộp thuế có hành vi vi phạm các quy định về xác
định giá giao dịch liên kết tại Điều 19 Nghị định này; đ) Cơ sở dữ liệu sử dụng để ấn định thuế thực hiện theo quy
định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019. 4. Cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin do người
nộp thuế cung cấp liên quan đến việc xác định giá giao dịch liên kết theo quy
định tại Nghị định này. Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này. 5. Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra xác định giá giao
dịch liên kết có phát sinh vướng mắc về cơ chế, chính sách liên quan đến các
ngành, lĩnh vực chuyên ngành, Cơ quan thuế lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan, cụ thể: a) Cơ quan quản lý chuyên ngành, các tổ chức, hiệp hội
chuyên ngành; b) Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, thông tin,
tài liệu liên quan đến xác định giá giao dịch liên kết cho các cơ quan, tổ chức
chuyên ngành được lấy ý kiến. Các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm
bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật. 6. Cơ quan thuế trao đổi thông tin với người nộp thuế và Cơ
quan thuế đối tác theo thủ tục tham vấn trước, trong và sau quá trình thanh tra,
kiểm tra giá giao dịch liên kết như sau: a) Trường hợp qua việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý
thuế đối với giá giao dịch liên kết, Cơ quan thuế thấy cần thiết trao đổi thông
tin trước với người nộp thuế về Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế, Cơ quan thuế gửi công văn
đề nghị tổ chức tham vấn với người nộp thuế để trao đổi, cung cấp trước các
thông tin về Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo quy
định tại Nghị định này; b) Trường hợp Cơ quan thuế cần thực hiện việc liên lạc,
trao đổi với Cơ quan thuế đối tác về Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và các
thông tin liên quan khác thực hiện theo quy định tại điều khoản về Thủ tục thỏa
thuận song phương và trao đổi thông tin tại Hiệp định thuế có liên quan. Trong
trường hợp cần thiết, Cơ quan thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về
việc tạm dừng thanh tra, kiểm tra để tiến hành trao đổi thông tin với Cơ quan
thuế đối tác theo quy định của pháp luật thuế. 7. Cơ quan thuế thực hiện cơ chế trao đổi thông tin tự động
theo cam kết quốc tế của Việt Nam tại các điều ước quốc tế về thuế. Định kỳ,
hàng năm, Cơ quan thuế thông báo danh sách các Cơ quan thuế nước ngoài thực hiện
được trao đổi thông tin tự động đối với Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của
người nộp thuế trên cổng thông tin điện tử của ngành thuế. 8. Cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh việc xác định giá giao
dịch liên kết theo thỏa thuận song phương quy định tại các Hiệp định thuế có
liên quan. 9. Trường hợp Cơ quan thuế ký Thỏa thuận trước về phương
pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, Cơ quan thuế có trách
nhiệm: a) Thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra các giao dịch
liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định
giá tính thuế theo nguyên tắc quản lý rủi ro; b) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ Thỏa thuận
trước về phương pháp xác định giá tính thuế đã ký kết của người nộp thuế theo
quy định. Điều 21. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm: a) Chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về thuế đối
với doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo quy định tại
Nghị định này; b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực
hiện công tác thông tin, tuyên truyền về quản lý nhà nước về thuế đối với doanh
nghiệp có giao dịch liên kết; c) Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy
định về thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị
định này. 2. Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm: Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu về các khoản vay, trả
nợ nước ngoài của từng doanh nghiệp cụ thể có giao dịch liên kết trên cơ sở danh
sách do Cơ quan thuế yêu cầu, bao gồm dữ liệu về kim ngạch khoản vay, lãi suất,
kỳ trả lãi, trả gốc, thực tế rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) và các thông tin liên
quan khác (nếu có). 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm: Phối hợp cung cấp dữ liệu đăng ký ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu về cơ cấu vốn đầu tư tại thời điểm cấp phép và các
thời điểm điều chỉnh, sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và các thông tin liên quan đối với các dự án đầu tư khi cơ
quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết. 4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu liên quan đến các hợp đồng
chuyển giao công nghệ; hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển
giao quyền đối với giống cây trồng; hồ sơ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ sau khi
được xác lập quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và cung cấp
thông tin khi được lấy ý kiến cho Cơ quan thuế để thực hiện công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. 5. Bộ Thông tin và Truyền thông trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm: Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp được
cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và thông tin về giao
dịch liên kết trong lĩnh vực kinh tế số theo đề nghị của Bộ Tài
chính. 6. Bộ Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm: Phối hợp cung cấp cơ sở dữ liệu về giá giao dịch của các
hàng hóa trên các sở giao dịch hàng hóa trong nước và thông tin theo chức năng
nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương, theo yêu cầu quản lý thuế đối
với doanh nghiệp có giao dịch liên kết của Cơ quan thuế. 7. Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: Phối hợp đôn đốc các tập đoàn, tổng công ty, nhóm doanh
nghiệp liên kết thuộc phạm vi quản lý cung cấp thông tin theo quy định của Cơ
quan thuế. 8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban,
ngành xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành phục vụ công
tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. 9. Các bộ, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp Bộ Tài chính triển khai thực hiện Nghị định
này. Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12
năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. 2. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 và
Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về
quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành. 3. Kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017
và năm 2018: a) Người
nộp thuế thuộc trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2017, năm 2018 theo quy định tại khoản 2
Điều 2 Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ nhưng chưa thực
hiện kê khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tiếp tục
thực hiện đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; b) Người
nộp thuế đã được cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý đối
với kỳ tính thuế năm 2017, năm 2018 nhưng thuộc trường hợp được xác định lại số
thuế phải nộp theo điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định số
68/2020/NĐ-CP ngày
24 tháng 6 năm 2020 nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa
gửi đề nghị cho cơ quan thuế thì người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế
quản lý trực tiếp xác định lại số thuế phải nộp; c) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế thu nhập doanh
nghiệp, tiền chậm nộp đã nộp ngân sách nhà nước của năm 2017, năm 2018 lớn hơn
số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp đã xác định lại thì phần chênh
lệch được bù trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2020 đến hết năm 2024.
Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế còn lại chưa bù trừ hết. 4. Đối với trường hợp được chuyển chi phí lãi vay sang kỳ
tính thuế tiếp theo khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019 theo quy
định tại Nghị định số 68/2020/NĐ-CP, thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên
tục không quá 05 năm kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Trường
hợp sau 05 năm không chuyển hết thì phần chi phí lãi vay còn lại không được
chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo. Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai
thực hiện Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
(Kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm
2020 của Chính phủ) THÔNG TIN
VỀ QUAN HỆ LIÊN KẾT VÀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT (Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp) Kỳ tính thuế: Từ ……….. đến ……………. [01] Tên người nộp thuế
………………………………………………………………………….
[03] Địa chỉ:
……………………………….……………………………………………………….. [04] Quận/huyện: …………………….. [05] Tỉnh/thành phố:
………………………………….. [06] Điện thoại: ……………………….. [07] Fax: …………….. [08] Email:
………………….. [09] Tên đại lý thuế (nếu có):
……………………………………………………………………..
MỤC I. THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN KẾT
MỤC II. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN KÊ KHAI, MIỄN LẬP HỒ SƠ
XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN KẾT
MỤC III. THÔNG TIN XÁC ĐỊNH GIÁ GIAO DỊCH LIÊN
KẾT Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
MỤC IV. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH SAU KHI XÁC ĐỊNH GIÁ
GIAO DỊCH LIÊN KẾT 1. Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương
mại, dịch vụ
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
2. Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành ngân hàng, tín
dụng
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
3. Dành cho người nộp thuế là các Công ty chứng
khoán
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về số liệu đã khai./.
HƯỚNG DẪN KÊ KHAI MỘT SỐ CHỈ TIÊU A. Kỳ tính thuế: Ghi thông tin tương ứng với kỳ tính thuế
của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế xác định theo
quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. B. Thông tin chung của người nộp thuế: Từ chỉ tiêu [01] đến
chỉ tiêu [10] ghi thông tin tương ứng với thông tin đã ghi tại Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. C. Mục I. Thông tin về các bên liên kết: - Cột (2): Ghi đầy đủ tên của từng bên liên
kết: + Trường hợp bên liên kết tại Việt Nam là tổ chức thì ghi
theo thông tin tại giấy phép đăng ký doanh nghiệp; là cá nhân thì ghi theo thông
tin tại chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu. + Trường hợp bên liên kết là tổ chức, cá nhân ngoài Việt
Nam thì ghi theo thông tin tại văn bản xác định quan hệ liên kết như giấy phép
đăng ký kinh doanh, hợp đồng, thỏa thuận giao dịch của người nộp thuế với bên
liên kết. - Cột (3): Ghi tên quốc gia, vùng lãnh thổ nơi bên liên kết
là đối tượng cư trú. - Cột (4): Ghi mã số thuế của các bên liên kết: + Trường hợp bên liên kết là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
thì ghi đủ mã số thuế. + Trường hợp bên liên kết là tổ chức, cá nhân ngoài Việt
Nam thì ghi đủ mã số thuế, mã định danh người nộp thuế, nếu không có thì ghi rõ
lý do. - Cột (5): Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
…../2020/NĐ-CP, người nộp thuế phát sinh giao dịch liên kết kê khai hình thức
quan hệ liên kết tương ứng với từng bên liên kết bằng cách đánh dấu “x” vào ô
tương ứng. Trường hợp bên liên kết thuộc nhiều hơn một hình thức quan hệ liên
kết, người nộp thuế đánh dấu “x” vào các ô tương ứng. D. Mục II. Các trường hợp được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết: Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn kê khai, miễn
lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Điều 19 Nghị định số
…../2020/NĐ-CP tại Cột (2) thì đánh dấu “x” vào ô thuộc diện miễn trừ tương ứng
tại Cột (3). Trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số
…../2020/NĐ-CP, người nộp thuế chỉ đánh dấu vào ô tương ứng tại Cột (3) và không
phải kê khai các mục III và IV Phụ lục I kèm theo Nghị định số
…../2020/NĐ-CP. Trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định giá
giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị
định số …../2020/NĐ-CP, người nộp thuế kê khai các mục III và IV theo hướng dẫn
tương ứng tại các phần Đ.1 và E. Trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định giá
giao dịch liên kết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số
…../2020/NĐ-CP, người nộp thuế kê khai theo hướng dẫn tương ứng tại các phần Đ.2
và E. Đ. Mục III. Thông tin xác định giá giao dịch liên
kết: Đ.1. Trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị
định số …../2020/NĐ-CP và đã kê khai đánh dấu (x) vào cột 3 tại dòng a hoặc dòng
c chỉ tiêu miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của Mục II Phụ lục I
kèm theo Nghị định số …../2020/NĐ-CP thực hiện kê khai mục này như
sau: - Cột (3), (7) và (12): Kê khai như hướng dẫn tại phần Đ.2
Phụ lục này. - Cột (4), (5), (6), (8), (9), (10) và (11): Người nộp thuế
để trống không kê khai. Đối với trường hợp người nộp thuế được miễn lập Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định
số …../2020/NĐ-CP, tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ
tính thuế làm căn cứ xác định điều kiện được miễn trừ được tính bằng (=) tổng
giá trị tại Cột (3) cộng (+) Cột (7) của dòng chỉ tiêu “Tổng giá trị giao dịch
phát sinh từ hoạt động liên kết”. Đ.2. Người nộp thuế không thuộc trường hợp được miễn lập Hồ
sơ xác định giá giao dịch liên kết tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị
định số …../2020/NĐ-CP kê khai như sau: - Chỉ tiêu “Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động
kinh doanh”: + Cột (3): Ghi tổng giá trị doanh thu bán ra cho các bên
liên kết và các bên độc lập, bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác (không bao gồm các khoản thu
hộ). + Cột (7): Ghi tổng giá trị chi phí phải trả cho các bên
liên kết và các bên độc lập, bao gồm: Chi phí hàng hóa và dịch vụ mua vào, chi
phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác
(không bao gồm các khoản chi hộ). + Cột (4), (5), (6), (8), (9), (10), (11), (12) và (13): Để
trống không phải kê khai. - Chỉ tiêu “Tổng giá trị giao dịch phát sinh từ hoạt động
liên kết”: + Cột (3), (4), (7) và (8): Ghi tổng giá trị tại các ô
tương ứng với từng chỉ tiêu Hàng hóa cộng (+) Dịch vụ. - Chỉ tiêu “Hàng hóa”: + Cột (3), (4), (7) và (8): Ghi tổng giá trị tại các ô
tương ứng với các chỉ tiêu Hàng hóa hình thành tài sản cố định cộng (+) Hàng hóa
không hình thành tài sản cố định. - Chỉ tiêu “Hàng hóa hình thành tài sản cố định” và các
dòng chi tiết “Bên liên kết A”, “Bên liên kết B”,...: + Cột (3) và (7): Ghi tổng giá trị phát sinh từ mua hoặc
bán tài sản cố định của người nộp thuế với các bên liên kết theo giá trị tại sổ
kế toán. + Cột (4) và (8): Ghi tổng giá trị phát sinh từ mua hoặc
bán tài sản cố định với các bên liên kết được xác định theo phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết tương ứng tại Cột (6) và (10). - Chỉ tiêu “Hàng hóa không hình thành tài sản cố định” và
các dòng chi tiết “Bên liên kết A”, “Bên liên kết B”,...: + Cột (3) và (7): Ghi tổng giá trị phát sinh từ mua hoặc
bán hàng hóa không phải là tài sản cố định của người nộp thuế với các bên liên
kết theo giá trị tại sổ kế toán. + Cột (4) và (8): Ghi tổng giá trị phát sinh từ mua hoặc
bán hàng hóa không phải là tài sản cố định của người nộp thuế với các bên liên
kết được xác định theo phương pháp xác định giá giao dịch liên kết tương ứng tại
Cột (6) và (10). - Chỉ tiêu “Dịch vụ”: + Cột (3), (4), (7) và (8): Ghi tổng giá trị tại các ô
tương ứng với các chỉ tiêu “Nghiên cứu, phát triển” cộng (+) “Quảng cáo, tiếp
thị” cộng (+) “Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo” cộng (+) “Hoạt động tài
chính” cộng (+) “Dịch vụ khác”. - Các chỉ tiêu “Nghiên cứu, phát triển”; “Quảng cáo, tiếp
thị”; “Quản lý kinh doanh và tư vấn, đào tạo”; “Hoạt động tài chính và Dịch vụ
khác”, và chi tiết theo từng “Bên liên kết A”, “Bên liên kết B”,...: + Cột (3) và (7): Ghi tổng giá trị từng loại dịch vụ phát
sinh từ giao dịch với các bên liên kết được ghi nhận theo giá trị ghi tại sổ kế
toán. + Cột (4) và (8): Ghi tổng giá trị từng loại dịch vụ phát
sinh từ giao dịch với các bên liên kết được xác định theo phương pháp xác định
giá giao dịch liên kết tương ứng tại Cột (6) và Cột (10). - Cột (6) và (10): Ghi tương ứng với từng chỉ tiêu theo
từng bên liên kết ký hiệu viết tắt tên phương pháp xác định giá giao dịch liên
kết theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định số …../2020/NĐ-CP cấu
thành giá trị bán ra cho bên liên kết và giá trị mua vào từ bên liên kết của
người nộp thuế xác định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, cụ thể như
sau: + PP1: Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá
giao dịch độc lập (phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập). + PP2: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của người nộp
thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối tượng so sánh độc lập. PP2-1: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi gộp trên doanh thu
(phương pháp giá bán lại). PP2-2: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi gộp trên giá vốn
(phương pháp giá vốn cộng lãi). PP2-3: Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận
thuần. + PP3: Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên liên
kết. Ví dụ: + Mua máy móc từ bên liên kết A trên cơ sở phương pháp so
sánh giá giao dịch độc lập, tại dòng chỉ tiêu Hàng hóa hình thành tài sản cố
định từ bên liên kết A Cột (10): Ghi PP1. + Thu phí dịch vụ quản lý cung cấp cho bên liên kết B trên
cơ sở phương pháp giá vốn cộng lãi, tại dòng chỉ tiêu Quản lý kinh doanh và tư
vấn, đào tạo cho bên liên kết B Cột (6): Ghi PP2-2. - Cột (5) và (9): Ghi tổng giá trị được xác định theo công
thức tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
…../2020/NĐ-CP. - Cột (11): Ghi lợi nhuận tăng do xác định lại theo giá
giao dịch độc lập. - Cột (12): Ghi lần lượt tổng giá trị thu hộ, tổng giá trị
chi hộ, tổng giá trị doanh thu phân bổ cho cơ sở thường trú, tổng giá trị chi
phí phân bổ cho cơ sở thường trú phát sinh trong kỳ tính thuế. - Cột (13): Ghi theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số …../2020/NĐ-CP tương ứng với từng giao dịch thuộc phạm vi áp
dụng APA và để trống các ô tương ứng với các dòng chỉ tiêu ghi số liệu tổng giá
trị. E. Mục IV. Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi xác định giá
giao dịch liên kết: - Chỉ tiêu “Người nộp thuế đã ký thỏa thuận trước về phương
pháp xác định giá tính thuế (APA)”: Người nộp thuế đánh dấu “x” vào “Có” nếu đã ký APA đơn
phương, song phương hoặc đa phương với Cơ quan thuế Việt Nam. Trường hợp người
nộp thuế không ký APA với Cơ quan thuế thì đánh dấu “x” vào “Không” và để trống
không kê khai các chỉ tiêu tại Cột (4) bảng kết quả sản xuất kinh doanh tại mục
này. - Người nộp thuế chỉ phát sinh các khoản thu hoặc doanh thu
với các bên độc lập chỉ kê khai tại Cột (6) của bảng kết quả sản xuất kinh doanh
phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp đối với từng chỉ tiêu tương ứng được
hướng dẫn tại Phụ lục này. 1. Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương
mại, dịch vụ: a) Trường hợp người nộp thuế đã kê khai đánh dấu (x) vào
Cột 3 tại dòng 2a miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của Mục II Phụ
lục I kèm theo Nghị định số …../2020/NĐ-CP, thực hiện kê khai theo hướng dẫn như
sau: - Các chỉ tiêu tại dòng (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7),
(8), (8.1), (9), (9.1), (9.1.a), (9.1.b), (10), (11) và (12): + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi giá trị được xác định từ số liệu tại Báo cáo
tài chính. - Các chỉ tiêu tại dòng (13), (14), (15), (15.1), (15.2),
(15.3), (15.4), (15.5) và (16) xác định và tính toán theo quy định tại điểm a,
điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số …../2020/NĐ-CP. - Chỉ tiêu tại dòng (17): Người nộp thuế để trống không kê
khai. b) Trường hợp người nộp thuế đã kê khai đánh dấu (x) vào
Cột 3 tại dòng 2c miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của Mục II Phụ
lục I kèm theo Nghị định số …../2020/NĐ-CP, thực hiện kê khai theo hướng dẫn như
sau: - Các chỉ tiêu tại dòng (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7),
(8), (8.1), (9), (9.1), (9.1.a), (9.1.b), (10), (11) và (12): + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi giá trị được xác định từ số liệu tại Báo cáo
tài chính. - Các chỉ tiêu tại dòng (13), (14), (15), (15.1), (15.2),
(15.3), (15.4), (15.5) và (16) xác định và tính toán theo quy định tại điểm a,
điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số …../2020/NĐ-CP. - Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá giao
dịch liên kết” + Cột (2): Ghi các tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt
động tài chính trên doanh thu thuần tại các dòng chỉ tiêu (17.1), (17.2),
(17.3), (17...) theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định số
…../2020/NĐ-CP. + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột 6: Người nộp thuế kê khai giá trị Lợi nhuận thuần từ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi
phí của hoạt động tài chính trên doanh thu thuần đối với lĩnh vực hoạt động theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định số …../2020/NĐ-CP. Trường hợp người nộp thuế thực hiện kinh doanh nhiều hơn
một lĩnh vực, theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực
hoặc theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu nhưng không theo dõi, hạch toán
riêng được chi phí phát sinh của từng lĩnh vực thực hiện kê khai riêng theo từng
lĩnh vực. Trường hợp người nộp thuế thực hiện kinh doanh nhiều hơn
một lĩnh vực không theo dõi, hạch toán riêng được doanh thu và chi phí của từng
lĩnh vực thực hiện kê khai theo lĩnh vực có tỷ suất cao nhất. c) Trường hợp người nộp thuế không được miễn lập Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều 19
Nghị định số …../2020/NĐ-CP, kê khai như sau: - Chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ”: + Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị của các giao dịch cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho các bên liên kết xác định giá theo Hồ sơ xác định giá
giao dịch liên kết tại Cột (3) và theo APA tại Cột (4). + Cột (5): Ghi tổng giá trị của các giao dịch cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho các bên độc lập theo giá trị ghi tại sổ kế toán. + Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công thức
tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số ...../2020/NĐ-CP. Các chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu” và
“Các khoản giảm trừ doanh thu”: Người nộp thuế kê khai tương ứng doanh thu bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ và ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. - Chỉ tiêu “Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ”: + Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng giá trị tương
ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” trừ (-)
chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu”. - Chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”: + Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị của giá vốn hàng bán
tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các bên liên kết và
bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác định theo Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị giao dịch phát sinh với
các bên độc lập ghi tại sổ kế toán. + Cột (5): Ghi tổng giá trị của giá vốn hàng bán tương ứng
với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho các bên độc lập và bằng (=) tổng
giá trị phát sinh với các bên liên kết xác định theo Hồ sơ xác định giá giao
dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị giao dịch phát sinh với các bên độc
lập ghi tại sổ kế toán. + Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công thức
tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số …../2020/NĐ-CP. - Chỉ tiêu “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ”: + Cột (3), (4), (5) và (6) có giá trị bằng giá trị tương
ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ”
trừ (-) chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”. - Các chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” và “Chi phí quản lý doanh
nghiệp”: + Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị của chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ cho các bên liên kết bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác
định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị
giao dịch phát sinh với các bên độc lập ghi tại sổ kế toán. + Cột (5): Ghi tổng giá trị của chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tương ứng với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho
các bên độc lập bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác định
theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị giao
dịch phát sinh với các bên độc lập ghi tại sổ kế toán. + Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công thức
tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số ………/2020/NĐ-CP. - Đối với các chỉ tiêu chi phí phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, người nộp thuế theo dõi hạch toán và ghi giá trị hạch toán,
xác định riêng đối với chi phí từ bên liên kết thuộc phạm vi xác định giá theo
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết; theo APA và giao dịch với các bên độc lập
tương ứng với cột (3), (4) và (5). Trường hợp không xác định riêng được thì
người nộp thuế lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp nhất theo một hoặc một số yếu
tố như doanh thu, chi phí, tài sản, nhân lực hoặc yếu tố khác phù hợp với bản
chất hoạt động và ghi giá trị chi phí phân bổ vào các ô tương ứng (3), (4) và
(5). - Chỉ tiêu “Doanh thu hoạt động tài chính”: + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi tổng giá trị doanh thu hoạt động tài
chính. - Chỉ tiêu “Lãi tiền gửi và lãi cho vay”: Ghi giá trị tiền
lãi thu được từ hoạt động cho vay tính vào doanh thu hoạt động tài chính trong
kỳ. + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi tổng giá trị theo xác định tại Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết, theo APA đối với giao dịch phát sinh với các bên
liên kết và giá trị ghi tại sổ kế toán đối với giao dịch phát sinh với các bên
độc lập. - Chỉ tiêu “Chi phí tài chính”: + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi tổng giá trị chi phí hoạt động tài
chính. - Chỉ tiêu “Chi phí lãi tiền vay dùng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh”: Ghi giá trị chi phí lãi vay tính vào chi phí tài chính trong
kỳ. + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi tổng giá trị theo xác định tại Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết, theo APA đối với giao dịch phát sinh với các bên
liên kết và giá trị ghi tại sổ kế toán đối với giao dịch phát sinh với các bên
độc lập. - Chỉ tiêu “Chi phí khấu hao phát sinh trong
kỳ”: + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi tổng giá trị chi phí khấu hao đã tính vào
chi phí trong kỳ và được xác định bằng tổng giá trị chi phí khấu hao đã tính vào
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ”: + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi giá trị bằng giá trị tương ứng theo từng cột
tại chỉ tiêu “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ” trừ (-) chỉ tiêu
“Chi phí bán hàng” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí quản lý doanh nghiệp” cộng (+) chỉ
tiêu “Doanh thu tài chính” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí tài chính”. - Chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài
chính”: + Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng giá trị tương
ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ”
trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí quản lý doanh
nghiệp”. - Chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ cộng chi
phí khấu hao trong kỳ”: + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi giá trị bằng giá trị chỉ tiêu “Lợi nhuận
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh” cộng (+) chỉ tiêu “Chi phí lãi vay” trừ
(-) chỉ tiêu “Lãi tiền gửi và lãi cho vay” cộng (+) chỉ tiêu “Chi phí khấu
hao”. - Chỉ tiêu “Tỷ lệ chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi
và lãi cho vay phát sinh trong kỳ trên tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ cộng
chi phí khấu hao trong kỳ”: + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi giá trị tỷ lệ phần trăm bằng (=) giá trị
[chỉ tiêu “Chi phí lãi tiền vay” trừ (-) chỉ tiêu “Lãi tiền gửi và lãi cho vay”]
chia (:) giá trị chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi
phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ cộng chi phí khấu
hao trong kỳ”. - Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá giao
dịch liên kết”: + Cột (2): Ghi các tỷ suất lợi nhuận áp dụng để điều chỉnh,
xác định giá giao dịch liên kết tại các dòng chỉ tiêu (17.1), (17.2), (17.3),...
tương ứng với phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều
13, Điều 14, Điều 15 Nghị định số ...../2020/NĐ-CP. + Cột (3) và (4): Ghi giá trị tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác
định giá giao dịch liên kết theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại Cột
(3) và theo APA tại Cột (4). + Cột (5) và (6): Người nộp thuế để trống không kê
khai. Ví dụ: + Người nộp thuế sử dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận thuần và áp dụng Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính trên tổng
chi phí để xác định lợi nhuận thuần trong kỳ tính thuế, tại Cột (2) chỉ tiêu
(17.1): Ghi Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không bao
gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính trên tổng chi phí và
kê khai mức tỷ suất tương ứng theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại Cột
(3) và theo APA tại Cột (4). + Người nộp thuế sử dụng phương pháp so sánh tỷ suất lợi
nhuận thuần và áp dụng Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
không bao gồm chênh lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính trên tổng
chi phí đối với hoạt động sản xuất theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết;
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không bao gồm chênh
lệch doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính trên doanh thu thuần đối với
hoạt động phân phối theo APA, tại Cột (2) chỉ tiêu (17.1) và (17.2): Ghi Lợi
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không bao gồm chênh lệch
doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính trên tổng chi phí đối với hoạt động
sản xuất tại chỉ tiêu (17.1) và kê khai tỷ suất tương ứng tại Cột (3); ghi Lợi
nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ không bao gồm chênh lệch
doanh thu và chi phí của hoạt động tài chính trên doanh thu thuần đối với hoạt
động phân phối tại chỉ tiêu (17.2) và kê khai tỷ suất tương ứng tại Cột
(4). - Trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều chức năng sản
xuất, kinh doanh và Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá giao dịch liên kết
khác nhau thì kê khai Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi xác định giá giao dịch
liên kết riêng đối với từng chức năng sản xuất, kinh doanh. 2. Dành cho người nộp thuế thuộc các ngành ngân hàng, tín
dụng: - Chỉ tiêu “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương
tự”: + Cột (3), (4) và (5): Ghi tổng giá trị của thu nhập lãi và
các khoản thu nhập tương tự từ các bên liên kết không ký APA xác định theo Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết tại Cột (3), theo APA tại Cột (4) và theo giá
trị ghi sổ kế toán phát sinh với bên độc lập tại Cột (5). + Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công thức
tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số ………/2020/NĐ-CP. - Chỉ tiêu “Chi phí lãi và các khoản chi phí tương
tự”: + Cột (3) và (4): Ghi tổng giá trị Chi trả lãi và các khoản
chi phí tương tự tương ứng với Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự thu
được từ các bên liên kết và bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết
xác định theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị
giao dịch phát sinh với các bên độc lập ghi tại sổ kế toán. + Cột (5): Ghi tổng giá trị Chi trả lãi và các khoản chi
phí tương tự tương ứng với Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự thu được
từ các bên độc lập bằng (=) tổng giá trị phát sinh với các bên liên kết xác định
theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và theo APA cộng (+) giá trị giao
dịch phát sinh với các bên độc lập ghi tại sổ kế toán. + Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công thức
tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số ...../2020/NĐ-CP. - Chỉ tiêu “Thu nhập lãi thuần”: Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng (=) giá trị
tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
trừ (-) chỉ tiêu Chi trả lãi và các khoản chi phí tương tự. - Chỉ tiêu “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ”: Ghi theo hướng
dẫn tương tự tại chỉ tiêu Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương
tự. - Chỉ tiêu “Chi phí hoạt động dịch vụ”: Ghi theo hướng dẫn
tương tự tại chỉ tiêu Chi trả lãi và các khoản chi phí tương tự. - Chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ”: Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng (=) giá trị
tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Thu nhập từ hoạt động dịch vụ” trừ (-) chỉ
tiêu “Chi phí hoạt động dịch vụ”. - Các chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại
hối”, “Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh”, “Lãi/lỗ thuần từ mua bán
chứng khoán đầu tư”: Ghi theo hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Thu nhập lãi và
các khoản thu nhập tương tự”. - Chỉ tiêu “Thu nhập từ hoạt động khác”: Ghi theo hướng dẫn
tương tự tại chỉ tiêu “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự”. - Chỉ tiêu “Chi phí hoạt động khác”: Ghi theo hướng dẫn
tương tự tại chỉ tiêu Chi trả lãi và các khoản chi phí tương tự. - Chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác”: Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng (=) giá trị
tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Thu nhập từ hoạt động khác” trừ (-) chỉ
tiêu “Chi phí hoạt động khác”. - Chỉ tiêu “Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần”: Ghi theo
hướng dẫn tương tự tại chỉ tiêu “Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương
tự”. - Chỉ tiêu “Chi phí hoạt động”: Ghi theo hướng dẫn tương tự
tại chỉ tiêu “Chi trả lãi và các khoản chi phí tương tự”. - Chỉ tiêu “Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng”: + Cột (3), (4) và (5): Ghi tổng giá trị chi phí dự phòng
rủi ro tín dụng tương ứng với thu nhập và các khoản thu có tính chất là doanh
thu tại Cột (3), (4) và (5) được trích lập dự phòng. + Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công thức
tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số .../2020/NĐ-CP. - Đối với các chỉ tiêu chi phí phát sinh trong hoạt động
kinh doanh, người nộp thuế hạch toán, xác định riêng tương ứng với từng khoản
thu có tính chất là doanh thu tại các cột (3), (4), (5) và ghi giá trị được hạch
toán, xác định riêng. Trường hợp không xác định riêng được thì người nộp thuế
lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp nhất theo một hoặc một số yếu tố như doanh
thu, chi phí, tài sản, nhân lực hoặc yếu tố khác phù hợp với bản chất hoạt động
và ghi giá trị chi phí phân bổ vào các ô tương ứng (3), (4) và (5). - Chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận trước thuế”: Phản ánh tổng số
lợi nhuận thực hiện trước thuế của tổ chức ngân hàng, tín dụng trong kỳ tính
thuế và được xác định như sau: + Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng (=) giá trị
tương ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Thu nhập lãi thuần” cộng (+) chỉ tiêu
“Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ” cộng (+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối” cộng (+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán
kinh doanh” cộng (+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư” cộng
(+) chỉ tiêu “Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác” cộng (+) chỉ tiêu “Thu nhập từ góp
vốn, mua cổ phần” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí hoạt động” trừ (-) chỉ tiêu “Chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng”. - Chỉ tiêu: “Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh”: + Cột (3), (4), (5) và (6): Ghi giá trị bằng giá trị tương
ứng theo từng cột tại chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận trước thuế” trừ (-) chỉ tiêu
“Lãi/lỗ thuần từ hoạt động khác”. - Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá giao
dịch liên kết”: + Cột (2): Ghi các tỷ suất lợi nhuận áp dụng để điều chỉnh,
xác định giá giao dịch liên kết tại các dòng chỉ tiêu (18.1), (18.2), (18.3) ...
tương ứng với phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều
13, Điều 14, Điều 15 Nghị định số ……../2020/NĐ-CP: + Cột (3) và (4): Ghi giá trị tỷ suất lợi nhuận áp dụng xác
định giá giao dịch liên kết theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại Cột
(3) và theo APA tại Cột (4). + Cột (5) và (6): Người nộp thuế để trống không kê
khai. 3. Dành cho người nộp thuế là các công ty chứng
khoán: a) Trường hợp người nộp thuế đã kê khai đánh dấu (x) vào
Cột 3 tại dòng 2a Mục II Phụ lục I kèm theo Nghị định số ……./2020/NĐ-CP, thực
hiện kê khai theo hướng dẫn như sau: - Các chỉ tiêu tại dòng (1.1.a),
(1.1.b), (1.1.c), (1.2), (1.3), (1.4), (1.5), (1.6) , (1.7), (1.8), (1.9),
(1.10), (1.11), (2.1.a), (2.1.b), (2.1.c), (2.2), (2.3), (2.4) , (2.5), (2.6),
(2.7), (2.8), (2.9), (2.10), (2.11), (2.12), (3.1), (3.2), (3.3), (3.4) , (4.1),
(4.2), (4.3), (4.4), (4.5), (5), (6), (7), và (10): + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi giá trị được xác định từ số liệu tại Báo cáo
tài chính. - Chỉ tiêu tại dòng (15): Người nộp thuế để trống không kê
khai. b) Trường hợp người nộp thuế không được miễn lập Hồ sơ xác
định giá giao dịch liên kết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định
số …../2020/NĐ-CP, kê khai như sau: - Các chỉ tiêu tại dòng (1.1.a),
(1.1.b), (1.1.c), (1.2), (1.3), (1.4), (1.5), (1.6) , (1.7), (1.8), (1.9),
(1.10), (1.11), (2.1.a), (2.1.b), (2.1.c), (2.2), (2.3), (2.4) , (2.5), (2.6),
(2.7), (2.8), (2.9), (2.10), (2.11), (2.12), (3.1), (3.2), (3.3), (3.4) , (4.1),
(4.2), (4.3), (4.4), (4.5), (5), (6) và (10): + Cột (3), (4) và (5): Ghi tổng giá trị của thu nhập lãi và
các khoản thu nhập tương tự từ các bên liên kết không ký APA xác định theo Hồ sơ
xác định giá giao dịch liên kết tại Cột (3), theo APA tại Cột (4) và theo giá
trị ghi sổ kế toán phát sinh với bên độc lập tại Cột (5). + Cột (6): Ghi tổng giá trị được xác định theo công thức
tính tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số ...../2020/NĐ-CP. - Đối với các chỉ tiêu chi phí phát sinh trong kỳ, người
nộp thuế theo dõi hạch toán và ghi giá trị hạch toán, xác định riêng đối với chi
phí từ bên liên kết thuộc phạm vi xác định giá theo Hồ sơ xác định giá giao dịch
liên kết; theo APA và giao dịch với các bên độc lập tương ứng với cột (3), (4)
và (5). Trường hợp không xác định riêng được thì người nộp thuế lựa chọn tiêu
thức phân bổ phù hợp nhất theo một hoặc một số yếu tố như doanh thu, chi phí,
tài sản, nhân lực hoặc yếu tố khác phù hợp với bản chất hoạt động và ghi giá trị
chi phí phân bổ vào các ô tương ứng (3), (4) và (5). - Chỉ tiêu “Tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh
trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ”: + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi giá trị bằng giá trị chỉ tiêu “Kết quả hoạt
động” cộng (+) chỉ tiêu “Tổng Chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ” trừ (-) “Tổng
lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ” cộng (+) chỉ tiêu “Chi phí khấu
hao phát sinh trong kỳ”. - Chỉ tiêu “Tỷ lệ chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi
và lãi cho vay phát sinh trong kỳ trên tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay trong kỳ cộng
chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ”: + Cột (3), (4) và (5): Người nộp thuế để trống không kê
khai. + Cột (6): Ghi giá trị tỷ lệ phần trăm bằng (=) giá trị
[chỉ tiêu “Tổng Chi phí lãi tiền vay” trừ (-) chỉ tiêu “Tổng lãi tiền gửi và lãi
cho vay”] chia (:) giá trị chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
cộng chi phí lãi vay cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ”. - Chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận sử dụng xác định giá giao
dịch liên kết”: + Cột (2): Ghi các tỷ suất lợi nhuận áp dụng để điều chỉnh,
xác định giá giao dịch liên kết tại các dòng chỉ tiêu (15.1), (15.2) (15.3), ...
tương ứng với phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại
khoản 2 và 3 Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định số
...../2020/NĐ-CP. + Cột (3) và (4): Ghi giá trị tỷ suất lợi nhuận áp dụng xác
định giá giao dịch liên kết theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại Cột
(3) và theo APA tại Cột (4). + Cột (5) và (6): Người nộp thuế để trống không kê
khai. (Kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm
2020 của Chính phủ) DANH MỤC
CÁC THÔNG TIN, TÀI LIỆU CẦN CUNG CẤP TẠI HỒ SƠ QUỐC
GIA (Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp) Kỳ tính thuế: Từ ……………… đến…………………. [01] Tên người nộp thuế
…………………………………………………………………..
[03] Địa chỉ:
……………………………………………………………………………….. [04] Quận/huyện: ………………… [05] Tỉnh/thành phố:
……………………………… [06] Điện thoại: …………………… [07] Fax: ……………. [08]
Email:……………….. [09] Tên đại lý thuế (nếu có):
…………………………………………………………….
Công ty báo cáo các thông tin, tài liệu đã chuẩn bị và lưu
trữ theo quy định tại Phụ lục II, như sau:
Công ty xin cam đoan tất cả thông tin đã khai tại mẫu này
và các tài liệu gửi kèm là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin
đã khai./.
Ghi chú: Những cột chỉ tiêu nào không có thông tin thì bỏ
trống. (Kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm
2020 của Chính phủ) DANH MỤC
CÁC THÔNG TIN, TÀI LIỆU CẦN CUNG CẤP TẠI HỒ SƠ TOÀN
CẦU (Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp) Kỳ tính thuế: Từ…………… đến………….. [01] Tên người nộp thuế
…………………………………………………………
[03] Địa chỉ:
……………………………………………………………………….. [04] Quận/huyện: …………... [05] Tỉnh/thành phố:
…………………………… [06] Điện thoại: …………….. [07] Fax: …………… [08]
Email:………………. [09] Tên đại lý thuế (nếu có):
…………………………………………………….
Công ty báo cáo các thông tin, tài liệu đã chuẩn bị và lưu
trữ theo quy định tại Phụ lục III, như sau:
Công ty xin cam đoan tất cả thông tin đã khai tại mẫu này
và các tài liệu gửi kèm là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin
đã khai./.
Ghi chú: Những cột chỉ tiêu nào không có thông tin thì bỏ
trống. (Kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm
2020 của Chính phủ) KÊ KHAI
THÔNG TIN BÁO CÁO LỢI NHUẬN LIÊN QUỐC GIA (Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp) Kỳ tính thuế: Từ
.......................đến................. [01] Tên người nộp thuế
……………………………………………………………………………………………
[03] Địa chỉ:
………………………………..…………………………………………………….. [04] Quận/huyện: …………....................... [05]
Tỉnh/thành phố: …………….…………….. [06] Điện thoại: …………………………….. [07] Fax: ………………. [08]
Email:…………. [09] Tên đại lý thuế (nếu có):
…………………………………………………………………..
MỤC I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN BỔ THU NHẬP, THUẾ VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO QUỐC GIA CƯ TRÚ
MỤC II. DANH MỤC CÁC CÔNG TY CON CỦA TẬP ĐOÀN THEO QUỐC GIA
CƯ TRÚ
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
Ghi chú: Những cột chỉ tiêu nào không có thông tin thì bỏ
trống. HƯỚNG DẪN KÊ KHAI MỘT SỐ CHỈ TIÊU A. Kỳ tính thuế: Ghi thông tin tương ứng với kỳ tính thuế
của Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế xác định theo
quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. B. Thông tin chung của người nộp thuế: Từ chỉ tiêu [01] đến
chỉ tiêu [10] ghi thông tin tương ứng với thông tin đã ghi tại Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. C. Mục I. Tổng quan về hoạt động phân bổ thu nhập, thuế và
hoạt động kinh doanh theo quốc gia cư trú: Các nội dung kê theo đơn vị tiền tệ được quy đổi đơn vị
tính là đồng Việt Nam theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp. Trường hợp
các bên liên kết thuộc tập đoàn có năm tài chính khác nhau thì báo cáo lợi nhuận
lập theo số liệu, thông tin tại báo cáo của năm tài chính liền kề trước kỳ tính
thuế của người nộp thuế. - Chỉ tiêu “Quốc gia”: Ghi tên quốc gia, vùng lãnh thổ nơi
các bên liên kết là đối tượng cư trú và nơi đặt cơ sở thường trú, cơ sở sản
xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này các bên liên kết tiến hành một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế và các bên liên kết
thuộc tập đoàn (bao gồm cả trường hợp các bên liên kết này không xác định được
là đối tượng cư trú của quốc gia, vùng lãnh thổ nào). + Trường hợp công ty mẹ tối cao và bên liên kết cư trú thuế
ở nhiều nước thì phải thực hiện xác định nơi cư trú thuế theo hướng dẫn của Hiệp
định thuế liên quan. + Trường hợp không có Hiệp định thuế giữa các quốc gia,
vùng lãnh thổ liên quan thì ghi nước hoặc vùng lãnh thổ bên liên kết đăng ký
kinh doanh hoặc ghi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi các bên liên kết có cơ sở
sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này các bên liên kết tiến hành một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
đó. - Chỉ tiêu “Doanh thu”: Tổng giá trị các khoản thu có tính
chất là doanh thu trong kỳ từ các bên liên kết và các bên độc lập, trừ cổ tức và
lợi nhuận được chia từ các bên liên kết, gồm: + Bên độc lập: Ghi tổng các khoản thu của các bên liên kết
thuộc tập đoàn tại từng quốc gia, vùng lãnh thổ nơi cư trú thu được từ các bên
độc lập. + Bên liên kết: Ghi tổng các khoản thu của các bên liên kết
thuộc tập đoàn tại từng quốc gia, vùng lãnh thổ nơi cư trú thu được từ các bên
liên kết khác. + Chỉ tiêu tổng doanh thu: Ghi tổng giá trị doanh thu tại
cột Bên độc lập cộng (+) giá trị doanh thu tại cột Bên liên kết. - Chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế”: Ghi tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế của các bên liên kết của tập đoàn đa quốc gia tại quốc gia, vùng
lãnh thổ nơi cư trú. - Chỉ tiêu “Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp”:
Ghi tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc loại thuế có tính chất tương tự) mà
các bên liên kết của tập đoàn đa quốc gia phải nộp tại quốc gia hoặc vùng lãnh
thổ nơi cư trú và số thuế có tính chất tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp (như
thuế thu nhập doanh nghiệp nhà thầu) phải nộp tại các nước, vùng lãnh thổ khác
nơi cư trú. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định
căn cứ chế độ kế toán theo cơ sở tiền mặt hoặc cơ sở dồn tích theo quy định tại
nơi cư trú của bên liên kết và ghi chú phương pháp áp dụng nếu xác định theo cơ
sở tiền mặt. - Chỉ tiêu “Thuế thu nhập đã nộp”: Ghi tổng số thuế thu
nhập đã nộp của tất cả các bên liên kết thuộc tập đoàn. Trường hợp các bên liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp của nhà thầu nước ngoài (hoặc loại thuế có tính chất tương tự) tại nước,
vùng lãnh thổ khác nơi cư trú, số thuế nhà thầu này được tính vào tổng số thuế
thu nhập doanh nghiệp đã nộp. - Chỉ tiêu “Vốn đăng ký”: Ghi tổng số vốn cam kết đầu tư đã
được giải ngân thực tế của các bên liên kết thuộc tập đoàn đa quốc gia tại nơi
cư trú. - Chỉ tiêu “Lợi nhuận lũy kế”: Ghi tổng cộng dồn lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối của tất cả các bên liên kết thuộc tập đoàn tại quốc gia
tại thời điểm cuối kỳ. - Chỉ tiêu “Số lượng nhân viên”: Ghi tổng số người lao động
bình quân của các bên liên kết sử dụng. - Chỉ tiêu “Tài sản hữu hình ngoại trừ tiền và các khoản
tương đương tiền mặt”: Ghi tổng giá trị tài sản của các bên liên kết, gồm: Tài
sản cố định hữu hình, Tài sản cố định thuê tài chính, Bất động sản đầu tư, Tài
sản dở dang dài hạn. D. Mục II. Danh mục các công ty con của tập đoàn theo nước,
vùng lãnh thổ nơi cư trú - Chỉ tiêu “Quốc gia”: Ghi tương tự Chỉ tiêu Quốc gia tại
Mục I. - Chỉ tiêu “Các Công ty là đối tượng cư trú ở nước sở tại”:
Ghi tên pháp nhân của các bên liên kết của công ty mẹ tối cao có nghĩa vụ kê
khai thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc loại thuế có tính chất tương tự) theo quy
định của pháp luật tại nước, vùng lãnh thổ nơi cư trú. + Trường hợp công ty mẹ tối cao hoặc các bên liên kết có cơ
sở thường trú tại bên liên kết khác, ghi cơ sở thường trú tương ứng với dòng kê
khai tên quốc gia là nước, vùng lãnh thổ nơi cư trú của bên liên
kết. - Chỉ tiêu “Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đăng ký kinh doanh
nếu khác với quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cư trú”: Ghi tên của quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ mà các công ty con của tập đoàn đăng ký kinh doanh khác với quốc gia
hoặc vùng lãnh thổ cư trú. - Chỉ tiêu “Các hoạt động kinh doanh”: Công ty mẹ tối cao
xác định chức năng hoạt động kinh doanh của các bên liên kết, đánh dấu “x” vào ô
tương ứng theo từng chức năng được liệt kê tại chỉ tiêu “Các hoạt động kinh
doanh”. Trường hợp bên liên kết thực hiện nhiều hơn một chức năng, Công ty mẹ
tối cao đánh dấu “x” vào tất cả các ô tương ứng với từng chức năng. (Kèm theo Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm
2020 của Chính phủ) CÔNG THỨC
TÍNH KHOẢNG GIÁ TRỊ GIAO DỊCH ĐỘC LẬP CHUẨN Công thức tính khoảng giao dịch độc lập chuẩn và giá trị
trung vị được xác định theo hàm Percentile trong Microsoft Excel như
sau: 1. Cách tính - Lập một vùng dữ liệu trong Excel là các ô chứa các giá
trị về mức giá hoặc tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận được xác định
từ các đối tượng so sánh độc lập (có thể là một cột hoặc một dòng). - Di chuyển con trỏ đến một ô khác ngoài vùng dữ liệu và
thực hiện lệnh Percentile để tìm các giá trị bách phân vị tương ứng, cụ
thể: Percentile (Vùng dữ liệu, tham
số) - Vùng dữ liệu: Là vùng chứa các giá trị về mức giá hoặc tỷ
suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ lợi nhuận. - Tham số: Nhận các giá trị tương ứng 0,35 đến
0,75. + Bách phân vị thứ 35 là giá trị của hàm Percentile với
tham số bằng 0,35. + Bách phân vị thứ 50 (số trung vị) là giá trị của hàm
Percentile với tham số bằng 0,5. + Bách phân vị thứ 75 là giá trị của hàm Percentile với
tham số bằng 0,75. + Khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn là khoảng giá trị
từ bách phân vị thứ 35 đến bách phân vị thứ 75. 2. Ví dụ minh họa Trong năm 202x, doanh nghiệp A lựa chọn được các doanh
nghiệp độc lập để so sánh có các số liệu về tỷ suất lợi nhuận thuần trên tài sản
là: 1,0; 1,25; 1,25; 1,5; 1,5; 1,75; 2,0; 2,0; 2,15; 2,25; 2,5; 2,75;
3,0. Xác định các giá trị bách phân vị của Hàm Percentile trong
excel như sau:
1 Người
nộp thuế đánh dấu “x” vào cột hình thức quan hệ liên kết kê khai theo quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số …/2020/NĐ-CP ngày …/…/2020 của Chính phủ. Trường
hợp bên liên kết thuộc nhiều hơn một hình thức quan hệ liên kết, người nộp thuế
đánh dấu “x” vào các ô tương ứng. 2 Người nộp thuế đánh dấu “x” vào dòng trường hợp miễn trừ
áp dụng tương ứng. 3 Giá trị phân bổ cho cơ sở thường trú cần kê khai và chú
thích rõ là phân bổ doanh thu hay chi phí cho cơ sở thường trú. 4 Người
nộp thuế kê khai “x” đối với giao dịch thuộc phạm vi áp dụng APA và “không” đối
với giao dịch không thuộc phạm vi áp dụng APA.
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|