|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 135/2020/NĐ-CP Hà Nội, ngày 18 tháng
11 năm 2020 Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn
cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019; Căn
cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về tuổi nghỉ hưu. Nghị định này quy định chi tiết Điều 169 của Bộ luật Lao động về tuổi nghỉ hưu. 1. Người lao động và người sử dụng lao động quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của
Bộ luật Lao động. 2. Cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội. Điều 3. Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu
trí 1.
Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định. Đối
với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao
động. 2.
Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau
thời điểm nghỉ hưu. 3.
Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ
có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời
điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí. Điều 4. Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình
thường Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động
bình thường theo khoản 2 Điều
169 của Bộ luật Lao động được quy định
cụ thể như sau: 1. Kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện
lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi
04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao
động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng
đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. 2. Lộ
trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện theo bảng dưới đây: Lao động
nam Lao động
nữ Năm nghỉ
hưu Tuổi nghỉ
hưu Năm nghỉ
hưu Tuổi nghỉ
hưu 2021 60 tuổi 3 tháng 2021 55 tuổi 4 tháng 2022 60 tuổi 6 tháng 2022 55 tuổi 8 tháng 2023 60 tuổi 9 tháng 2023 56 tuổi 2024 61 tuổi 2024 56 tuổi 4 tháng 2025 61 tuổi 3 tháng 2025 56 tuổi 8 tháng 2026 61 tuổi 6 tháng 2026 57 tuổi 2027 61 tuổi 9 tháng 2027 57 tuổi 4 tháng Từ năm 2028 trở đi 62 tuổi 2028 57 tuổi 8 tháng 2029 58 tuổi 2030 58 tuổi 4 tháng 2031 58 tuổi 8 tháng 2032 59 tuổi 2033 59 tuổi 4 tháng 2034 59 tuổi 8 tháng Từ năm 2035 trở đi 60
tuổi Việc
đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy
định tại khoản này theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 5. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều
kiện lao động bình thường Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện
lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau: 1.
Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn
nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định
này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác: a)
Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành. b)
Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. c)
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. d)
Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời
gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở
lên. 2.
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện theo bảng dưới đây: Lao động
nam Lao động
nữ Năm nghỉ
hưu Tuổi nghỉ hưu thấp
nhất Năm nghỉ
hưu Tuổi nghỉ hưu thấp
nhất 2021 55 tuổi 3 tháng 2021 50 tuổi 4 tháng 2022 55 tuổi 6 tháng 2022 50 tuổi 8 tháng 2023 55 tuổi 9 tháng 2023 51 tuổi 2024 56 tuổi 2024 51 tuổi 4 tháng 2025 56 tuổi 3 tháng 2025 51 tuổi 8 tháng 2026 56 tuổi 6 tháng 2026 52 tuổi 2027 56 tuổi 9 tháng 2027 52 tuổi 4 tháng Từ năm 2028 trở đi 57 tuổi 2028 52 tuổi 8 tháng 2029 53 tuổi 2030 53 tuổi 4 tháng 2031 53 tuổi 8 tháng 2032 54 tuổi 2033 54 tuổi 4 tháng 2034 54 tuổi 8 tháng Từ năm 2035 trở đi 55
tuổi Việc
đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy
định tại khoản này theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 6. Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều
kiện lao động bình thường Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao
động bình thường của người lao động theo khoản 4 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau: 1.
Người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn khi thỏa thuận với người sử dụng
lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định
này. 2. Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết chế độ
bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
theo quy định tại Mục 3 Chương
III của Bộ luật Lao động và quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội. 1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, các quy định của chế độ
hưu trí gắn với điều kiện về tuổi hưởng lương hưu theo Điều 54, Điều 55, khoản 1 Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã
hội được thực hiện theo tuổi nghỉ hưu và
điều kiện về tuổi hưởng lương hưu tại Điều 169, khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao
động và quy định tại Nghị định
này. 2.
Đối với lao động nam sinh tháng 12 năm 1960 và lao động nữ sinh tháng 12 năm
1965 làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì thời điểm nghỉ hưu là kết
thúc ngày 31 tháng 12 năm 2020, thời điểm hưởng lương hưu là bắt đầu ngày 01
tháng 01 năm 2021. 3. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở
tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại khoản 3 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau: a) Đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều
2 của Luật Bảo hiểm xã hội Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì
lấy mốc tuổi theo điểm a khoản
1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được
sửa đổi, bổ sung tại điểm a
khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động và
Điều 4 của Nghị định này. Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi
có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì lấy mốc
tuổi theo điểm b khoản 1 Điều
54 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa
đổi, bổ sung tại điểm a khoản
1 Điều 219 của Bộ luật Lao động và Điều
5 của Nghị định này. Người lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò
theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này thì lấy mốc tuổi
giảm 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã
hội được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao
động và Điều 4 của Nghị định
này. b) Đối với người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật
Bảo hiểm xã hội Người lao động trong điều kiện lao động bình thường thì
lấy mốc tuổi theo điểm a khoản
2 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được
sửa đổi, bổ sung tại điểm a
khoản 1 Điều 219 của Bộ luật Lao động và
Điều 4 của Nghị định này. Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi
có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì lấy mốc
tuổi theo điểm b khoản 2 Điều
54 của Luật Bảo hiểm xã hội được sửa
đổi, bổ sung tại điểm a khoản
1 Điều 219 của Bộ luật Lao động và Điều
5 của Nghị định này. 1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. 2. Kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các quy định trước đây trái với Nghị
định này và các quy định sau đây hết hiệu lực: a) Điều
6; khoản 3 Điều 7 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã
hội bắt buộc. b) Điểm a
khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự
nguyện. c) Các điểm
a, b khoản 1 Điều 8; khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 12 của Nghị định số
33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Điều 9. Trách nhiệm hướng dẫn thi
hành Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./ TM. CHÍNH PHỦ |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|