BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
19/2021/TT-BTC |
Hà
Nội,
ngày 18
tháng 3
năm 2021 |
HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC
THUẾ
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;
Căn
cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn
cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
Căn
cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế;
Căn
cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa
đơn;
Căn
cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP
ngày 24/12/2018 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong
hoạt động tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định
chi
tiết
thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử;
Căn
cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
ngày 20/01/2020 của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà
nước;
Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn giao dịch điện tử trong
lĩnh
vực thuế như sau:
1. Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế đối với:
a) Giao dịch trong lĩnh vực thuế giữa người nộp thuế với
cơ quan thuế bằng phương thức điện tử sau đây:
a.1) Người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế;
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù
trừ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế; miễn thuế, giảm
thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và
các hồ sơ, văn bản khác.
a.2) Cơ quan thuế thực hiện gửi các thông báo, quyết định
và các văn bản khác theo quy định của Luật Quản lý thuế cho người nộp
thuế.
a.3) Cơ quan thuế cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp
thuế bao gồm: tra cứu thông tin của người nộp thuế; tra cứu thông tin người phụ
thuộc; tra cứu nghĩa vụ thuế; cung cấp thông tin cho người nộp thuế; tiếp nhận
và trả lời vướng mắc của người nộp thuế và các dịch vụ hỗ trợ
khác.
b) Giao dịch điện tử giữa cơ quan thuế với các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền, với các tổ chức có liên quan trong việc tiếp
nhận, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp
thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và theo cơ chế một cửa liên
thông.
c) Thủ tục, trình tự kết nối giữa Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ
giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
d) Cung cấp, trao đổi thông tin phối hợp công tác bằng
phương thức điện tử của cơ quan thuế với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác
liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp
thuế.
2. Thông tư này không điều
chỉnh:
a) Giao dịch điện tử về hóa đơn theo quy định của Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng
từ.
b) Giao dịch điện tử về thuế của nhà cung cấp ở nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại
điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam.
c) Giao dịch điện tử về thuế đối với hàng hóa ở khâu xuất
khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan.
1. Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý
thuế.
2. Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực, Chi cục
Thuế (sau đây gọi là cơ quan thuế).
3. Kho bạc Nhà nước các cấp (sau đây viết tắt là
KBNN).
4. Ngân hàng thương mại, ngân hàng 100% vốn nước ngoài,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng khác
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi
là ngân hàng) và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán.
5. Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. “Giao dịch thuế điện tử” là các giao dịch được
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện bằng phương thức điện tử thuộc phạm vi
điều chỉnh của Thông tư này.
2. “Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra,
gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương thức điện tử khi người nộp thuế, cơ quan
thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện giao dịch thuế điện
tử.
3. “Mã giao dịch điện tử” là một dãy các ký tự
được tạo theo một nguyên tắc thống nhất, có tính duy nhất theo từng chứng từ
điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
4. “Tài khoản giao dịch thuế điện tử” là tên và
mật khẩu đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế khi thực hiện
các giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp cho người nộp
thuế.
Tài khoản giao dịch thuế điện tử bao gồm 01 (một) tài
khoản chính và tối đa không quá 10 (mười) tài khoản phụ. Tài khoản chính được cơ
quan thuế cấp cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Tài
khoản phụ do người nộp thuế tự đăng ký thông qua tài khoản chính để phân quyền
thực hiện theo từng dịch vụ thuế điện tử.
5. “Mã xác thực giao dịch điện tử” là mật khẩu
dùng một lần được sử dụng khi người nộp thuế không có chứng thư số thực hiện
giao dịch điện tử. Mật khẩu này được gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến số điện thoại; hoặc qua địa
chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế; hoặc được sinh
ra ngẫu nhiên sau mỗi phút từ một thiết bị điện tử tự động do cơ quan thuế hoặc
cơ quan có liên quan cung cấp; hoặc tự sinh ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời
gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan cung cấp và được cài
đặt trên smartphone, máy tính bảng.
6. “Mã định danh khoản phải nộp (ID)” là một dãy
các ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế, có tính
duy nhất cho từng hồ sơ thuế hoặc khoản phải nộp của người nộp
thuế.
7. “Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao
dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (sau đây gọi là tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN)” là người trung gian theo quy định của Luật giao dịch điện tử và được
Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để
cung cấp dịch vụ đại diện (một phần hoặc toàn bộ) cho người nộp thuế thực hiện
việc gửi, nhận, lưu trữ, phục hồi chứng từ điện tử; hỗ trợ khởi tạo, xử lý chứng
từ điện tử; xác nhận việc thực hiện giao dịch điện tử giữa người nộp thuế với cơ
quan thuế.
8. “Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán” là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
nơi người nộp thuế thực hiện việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước (sau đây viết
tắt là NSNN) theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
9. “Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế” là
điểm truy cập tập trung trên Internet do Tổng cục Thuế cung cấp để người nộp
thuế, cơ quan thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện các giao dịch
thuế điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư
này.
10. “Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền” bao gồm Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp Bộ,
cấp tỉnh theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính và đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
11. “Cổng trao đổi thông tin của Ngân hàng hoặc tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán” là hệ thống kết nối, trao đổi
thông tin, dữ liệu điện tử giữa ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán với Tổng cục Thuế để thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử, hoàn
thuế điện tử và trao đổi các thông tin điện tử về người nộp thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế.
Điều 4. Nguyên tắc giao dịch thuế điện
tử
1. Người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử phải
có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet, có địa chỉ thư điện tử, có chữ ký
số theo quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc có số điện thoại di động được một
công ty viễn thông ở Việt Nam cấp (đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số)
đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế trừ trường hợp người nộp thuế
lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này
thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán.
2. Người nộp thuế có thể lựa chọn các phương thức sau đây
để thực hiện giao dịch thuế điện tử thông qua:
a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
b) Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
c) Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác (trừ điểm b khoản này) đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp
nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
đ) Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện
tử.
3. Đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện
tử
a) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử
theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
b) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng
dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính được kết nối với
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn
của cơ quan chủ quản hệ thống.
c) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác được kết nối với Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Người nộp thuế giao dịch thuế điện tử thông qua tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế thì đăng ký thực hiện giao dịch thuế điện tử theo
quy định tại Điều 42 Thông tư này.
Trong cùng một khoảng thời gian, người nộp thuế chỉ được
lựa chọn đăng ký, thực hiện một trong các thủ tục hành chính thuế quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế,
Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính hoặc một Tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trừ trường hợp nêu tại Điều 9 Thông tư
này).
đ) Người nộp thuế lựa chọn hình thức nộp thuế điện tử
thông qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán thì đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng hoặc tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
e) Người nộp thuế đã thực hiện đăng ký giao dịch với cơ
quan thuế bằng phương thức điện tử thì phải thực hiện các giao dịch với cơ quan
thuế theo phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này bằng phương thức điện
tử, trừ các trường hợp quy định tại Điều 9 Thông tư
này.
4. Thay đổi sử dụng phương thức giao dịch thuế điện
tử
a) Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao
dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện giao
dịch thuế điện tử theo phương thức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này mà không
phải thực hiện đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này.
b) Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao
dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này khi thay đổi phương
thức thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2
Điều này thì phải thực hiện đăng ký ngừng sử dụng phương thức giao dịch thuế
điện tử theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này và đăng ký sử dụng phương thức
giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều
này.
c) Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng phương thức giao
dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm c, đ khoản 3 Điều này khi thay đổi
phương thức thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại điểm a, điểm b
khoản 2 Điều này thì thực hiện đăng ký sử dụng phương thức giao dịch thuế điện
tử theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều
này.
5. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ thuế điện tử, chứng từ
nộp NSNN điện tử theo một trong các phương thức
sau:
a) Lập hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử trực
tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền/qua tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN:
a.1) Người nộp thuế truy cập Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền/Cổng
thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; thực hiện lập hồ sơ thuế điện tử,
chứng từ nộp NSNN điện tử trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử mà người nộp
thuế đã lựa chọn, ký điện tử và gửi cho cơ quan
thuế.
a.2) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm chuyển
hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử của người nộp thuế đến Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 46 Thông tư
này.
b) Riêng hồ sơ khai thuế, người nộp thuế được lựa chọn
thêm phương thức lập hồ sơ khai thuế bằng phần mềm, công cụ hỗ trợ kê khai do cơ
quan thuế cung cấp hoặc của người nộp thuế đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của
cơ quan thuế; sau đó truy cập vào Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa
chọn, ký điện tử và gửi hồ sơ khai thuế điện tử đến cơ quan
thuế.
c) Riêng nộp thuế điện tử thông qua dịch vụ thanh toán
điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, người
nộp thuế truy cập vào Cổng trao đổi thông tin của ngân hàng hoặc tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện lập chứng từ nộp NSNN theo hướng
dẫn của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Ngân hàng
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện chuyển thông tin
nộp thuế điện tử của người nộp thuế đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
6. Người nộp thuế thực hiện tiếp nhận các thông báo và
kết quả giải quyết hồ sơ thuế điện tử từ cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn khi lập và gửi hồ sơ thuế
điện tử theo quy định tại khoản 5 Điều này; thường xuyên kiểm tra thư điện tử,
tin nhắn qua số điện thoại đã đăng ký với cơ quan thuế, đăng nhập tài khoản giao
dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, xem,
in quyết định, thông báo, văn bản cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế, phản
hồi và chấp hành nội dung, yêu cầu tại các quyết định, thông báo, văn bản của cơ
quan thuế gửi bằng phương thức điện tử như đối với quyết định, thông báo, văn
bản bằng giấy của cơ quan thuế.
Người nộp thuế tự chịu trách nhiệm nếu không kiểm tra,
không đọc thông báo, văn bản của cơ quan thuế tại tài khoản giao dịch thuế điện
tử và qua địa chỉ thư điện tử, qua tin nhắn điện thoại kể cả trong trường hợp
người nộp thuế không truy cập được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế do
lỗi kỹ thuật thuộc về hệ thống hạ tầng, thiết bị của người nộp thuế hoặc do địa
chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế không chính
xác.
7. Người nộp thuế, cơ quan thuế, các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đã hoàn thành việc thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy
định tại Thông tư này thì không phải thực hiện các phương thức giao dịch khác và
được công nhận đã hoàn thành thủ tục thuế tương ứng theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
Điều 5. Gửi thông báo, quyết định, văn bản điện tử của cơ
quan thuế
1. Thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế được
gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bao
gồm:
a) Thông báo từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
là các thông báo phản hồi do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động
tạo lập và gửi cho người nộp thuế, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thuế
điện tử bao gồm: Thông báo tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện
tử; Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử theo mẫu quy định tại
Thông tư này.
b) Thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế được
tạo lập từ hệ thống ứng dụng quản lý thuế được chuyển qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận hồ sơ của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa liên thông”. Việc tạo lập các
thông báo, quyết định, văn bản này được thực hiện theo quy định về quản lý thuế
trên hệ thống quản lý thuế của ngành thuế; trường hợp chưa tạo lập được trên hệ
thống quản lý thuế của ngành thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
này.
c) Thông báo của cơ quan thuế về các quy định, chính sách
thuế và các thông báo, quyết định, văn bản khác về
thuế.
Thông báo, quyết định, văn bản bằng giấy của cơ quan thuế
được chuyển thành chứng từ điện tử và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của người nộp
thuế theo cơ chế “một cửa liên thông”. Việc tạo lập, ban hành các thông báo này
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cơ quan thuế gửi các quyết định, thông báo và văn bản
khác cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử như
sau:
a) Các quyết định, thông báo và văn bản khác bằng điện tử
của cơ quan thuế được gửi đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp
thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và theo địa chỉ thư điện tử
của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 10 Thông tư này.
Đối với NNT là cá nhân đăng ký nhận kết quả qua điện
thoại di động, cơ quan thuế gửi tin nhắn để thông báo cho người nộp thuế biết
qua số điện thoại di động đã đăng ký với cơ quan thuế về việc gửi các quyết
định, thông báo và văn bản đó.
b) Trường hợp người nộp thuế đăng ký và thực hiện giao
dịch điện tử qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì
cơ quan thuế gửi đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi cho người nộp
thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính
theo cơ chế “một cửa liên thông”, thực hiện giao dịch điện tử qua Cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế gửi đến Cổng thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
gửi cho người nộp thuế.
d) Trường hợp người nộp thuế đăng ký và thực hiện giao
dịch điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì cơ quan thuế gửi đến hệ
thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp
dịch vụ T- VAN gửi cho người nộp thuế; đồng thời gửi đến tài khoản giao dịch
thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
đ) Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi là đại lý thuế) thực hiện giao
dịch thuế điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản này, đồng thời gửi đến địa chỉ thư điện tử của
đại lý thuế.
e) Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện khai thay, nộp
thuế thay cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi là Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP) thì cơ quan thuế gửi đến địa chỉ thư điện tử của tổ
chức, cá nhân khai thay; trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế
điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì được gửi đồng thời đến
địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.
g) Các quyết định, thông báo và văn bản khác của cơ quan
thuế đã được gửi cho người nộp thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, qua tổ chức
cung cấp dịch vụ T-VAN được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
h) Người nộp thuế được sử dụng tài khoản giao dịch thuế
điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cấp để tra cứu trên Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế các quyết định, thông báo và văn bản khác
của cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Điều 6. Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện
tử
1. Chứng từ điện tử gồm:
a) Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký thuế; hồ sơ khai
thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ
tục bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ
miễn giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; hồ sơ khoanh tiền
thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp
dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác về thuế dưới dạng điện tử được quy
định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý
thuế.
b) Chứng từ nộp NSNN điện tử: chứng từ nộp NSNN theo quy
định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số
11/2020/NĐ-CP) dưới dạng điện tử, trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế
điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì
chứng từ nộp NSNN là chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đủ các thông tin trên mẫu chứng từ nộp
NSNN.
c) Các thông báo, quyết định, văn bản khác của cơ quan
thuế dưới dạng điện tử.
d) Các chứng từ điện tử theo quy định tại khoản này phải
được ký điện tử theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ thuế
điện tử có các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang
dạng điện tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số
165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt
động tài chính (sau đây gọi là Nghị định số 165/2018/NĐ-CP).
2. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử
theo quy định tại Thông tư này có giá trị như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các
văn bản bằng giấy. Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc nếu được thực hiện
bằng một trong các biện pháp quy định tại Điều 5 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
3. Chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy và
ngược lại:
Chứng từ điện tử được chuyển đổi sang chứng từ giấy và
ngược lại theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số
165/2018/NĐ-CP và phải đảm bảo các định dạng, tiêu chuẩn kỹ thuật dữ liệu theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Chứng từ nộp NSNN phục hồi được thực hiện theo quy định
tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số 165/2018/NĐ-CP và Điều 23 Thông tư
này.
4. Sửa đổi chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử được sửa
đổi theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
5. Lưu trữ chứng từ điện tử: Việc lưu trữ chứng từ điện
tử trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo thời hạn do pháp luật quy định như
đối với chứng từ giấy, phù hợp với môi trường, điều kiện lưu trữ điện tử, các
quy định có liên quan của pháp luật về lưu trữ và bảo đảm các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 15 Luật Giao
dịch điện tử. Trường hợp chứng từ điện
tử hết thời hạn lưu trữ theo quy định nhưng có liên quan đến tính toàn vẹn về
thông tin của hệ thống và các chứng từ điện tử đang lưu hành, thì phải tiếp tục
được lưu trữ, cho đến khi việc hủy chứng từ điện tử hoàn toàn không ảnh hưởng
đến các giao dịch điện tử khác thì mới được tiêu
hủy.
Điều 7. Ký điện tử trong giao dịch thuế điện
tử
1. Người nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử
phải sử dụng chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ký số trên các hồ sơ thuế, chứng từ thuế
điện tử trừ một số trường hợp sau:
a) Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được
cấp chứng thư số.
b) Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp
mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư
này.
c) Người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định của
ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán.
2. Đăng ký sử dụng chứng thư số, số điện thoại di động để
thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
a) Người nộp thuế được đăng ký một hoặc nhiều chứng thư
số để thực hiện giao dịch thuế điện tử; được sử dụng nhiều chứng thư số cho một
thủ tục hành chính thuế.
b) Trước khi sử dụng chứng thư số để thực hiện các giao
dịch thuế điện tử, người nộp thuế phải đăng ký chứng thư số với cơ quan
thuế.
c) Đối với cá nhân nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được
đăng ký một số điện thoại di động duy nhất để nhận mã xác thực giao dịch điện tử
qua “tin nhắn” theo từng lần giao dịch điện tử với cơ quan
thuế.
d) Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất của cá nhân hoặc cá
nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức để nhận mã xác thực giao dịch
điện tử qua “tin nhắn” khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ
quan thuế.
3. Trường hợp người nộp thuế có thay đổi một trong các
thông tin nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này và điểm c khoản 1 Điều 10 thì người
nộp thuế có trách nhiệm đăng ký thay đổi, bổ sung kịp thời theo quy định tại
Điều 11 Thông tư này.
4. Sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch điện tử đối
với người nộp thuế:
a) Người nộp thuế phải sử dụng chữ ký số bằng chứng thư
số quy định tại khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều này để ký trên các chứng
từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức
điện tử.
b) Người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế
với đại lý thuế thì đại lý thuế sử dụng chứng thư số của đại lý thuế để ký trên
các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng
phương thức điện tử.
c) Người nộp thuế là cá nhân thực hiện giao dịch thuế
điện tử với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số
thì:
c.1) Được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan
đến giao dịch điện tử gửi qua “tin nhắn” đến số điện thoại, hoặc qua địa chỉ thư
điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc cơ quan có liên quan
đến giao dịch điện tử (sau đây gọi là SMS OTP);
c.2) Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử được
sinh ra ngẫu nhiên sau mỗi phút từ một thiết bị điện tử tự động do cơ quan thuế
hoặc cơ quan có liên quan cung cấp (sau đây gọi là Token
OTP);
c.3) Hoặc được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử tự
sinh ra ngẫu nhiên sau một khoảng thời gian do ứng dụng của cơ quan thuế hoặc cơ
quan có liên quan cung cấp và được cài đặt trên smartphone, máy tính bảng (sau
đây gọi là Smart OTP).
c.4) Hoặc xác thực bằng sinh trắc học theo quy định tại
Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
d) Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế
thay cho tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài thực hiện giao dịch thuế điện tử
với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay sử dụng chứng thư
số của tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thuế thay để ký trên các chứng từ điện tử
khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện
tử.
5. Ký điện tử trên chứng từ điện tử của cơ quan
thuế
a) Đối với các chứng từ điện tử là thông báo do Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế hoặc do
hệ thống quản lý thuế của Tổng cục Thuế tự động tạo, gửi cho người nộp thuế qua
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 5 Thông tư này
sử dụng chữ ký số nhân danh của Tổng cục Thuế do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông
cấp.
b) Đối với các chứng từ điện tử do công chức thuế tạo
trên hệ thống quản lý thuế của Tổng cục Thuế theo quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế để gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo
quy định tại Điều 5 Thông tư này phải sử dụng đồng thời chữ ký số nhân danh của
cơ quan thuế do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số theo quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông cấp và các chữ ký số của công chức thuế do Ban cơ
yếu Chính phủ cấp theo đúng chức năng nhiệm vụ được phân công và theo đúng thẩm
quyền quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn.
c) Tổng cục Thuế xây dựng hệ thống ký điện tử để quản lý
chữ ký số đã cấp cho công chức thuế; quản lý quy trình ký điện tử theo đúng quy
định, đảm bảo an toàn, bảo mật, đúng quy định.
6. Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các cơ quan nhà nước khác khi thực
hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Thông tư này phải sử dụng chữ ký
số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận.
7. Việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện
tử trên đây được gọi chung là ký điện tử.
1. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện
tử
a) Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch thuế điện
tử 24 giờ trong ngày (kể từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ) và 7 ngày trong tuần,
bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. Thời gian người nộp thuế nộp hồ sơ
được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành công trong khoảng thời
gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của ngày.
b) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử được xác
định như sau:
b.1) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: là ngày hệ thống
của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng
ký thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT
ban hành kèm theo Thông tư này).
b.2) Đối với hồ sơ khai thuế (trừ các hồ sơ khai thuế
thuộc trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế theo quy
định tại Điều 13 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP): là ngày hệ thống của cơ
quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế
điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại
Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp
thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư
này).
Riêng đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu kèm
theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính: Thời điểm xác nhận nộp hồ
sơ khai thuế được tính theo ngày người nộp thuế hoàn thành việc nộp đầy đủ hồ sơ
theo quy định.
b.3) Đối với các hồ sơ không thuộc quy định tại điểm b.1,
b.2 nêu trên: là ngày hệ thống của cơ quan thuế nhận được hồ sơ và được ghi trên
Thông báo chấp nhận hồ sơ điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo
mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
b.4) Thời điểm xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử nêu tại
khoản này là căn cứ để cơ quan thuế xác định thời gian nộp hồ sơ thuế; tính thời
gian chậm nộp hồ sơ thuế hoặc tính thời gian để giải quyết hồ sơ thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định tại
Thông tư này.
c) Ngày nộp thuế điện tử được xác định theo quy định tại
khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý
thuế.
2. Thời gian cơ quan thuế gửi thông báo, quyết định, văn
bản cho người nộp thuế được xác định là trong ngày nếu hồ sơ được ký gửi thành
công trong khoảng thời gian từ 00:00:00 giờ đến 23:59:59 giờ của
ngày.
Điều 9. Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch
thuế điện tử
1. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do
lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của người nộp thuế thì người nộp thuế phải tự khắc
phục sự cố.
Trường hợp đến hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế mà hệ thống
hạ tầng kỹ thuật của người nộp thuế chưa khắc phục được sự cố, người nộp thuế
thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức nộp hồ sơ bản giấy trực
tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng
hoặc KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do
lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán thì ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có
trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế được biết và phối hợp vơi Tổng cục Thuế
để được hỗ trợ kịp thời và có biện pháp khắc phục nhanh nhất sự cố; người nộp
thuế được quyền thực hiện nộp qua ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán khác hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo
quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Trường hợp do lỗi hạ tầng kỹ thuật của ngân hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán dẫn đến sai lệch thông tin chứng từ nộp
NSNN của người nộp thuế (thông tin ngày nộp thuế, số tiền thuế, mã số thuế của
người nộp thuế, tài khoản nộp thuế, tài khoản của KBNN, cơ quan quản lý thu,
thông tin do ngân hàng ghi tại phần dành cho ngân hàng) hoặc ngân hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chuyển tiền vào NSNN không đúng thời hạn
quy định của pháp luật về quản lý thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người nộp
thuế thì thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Quản lý thuế, Điều
30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
3. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do
lỗi Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời hạn
nộp hồ sơ thuế, nộp thuế thì:
a) Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo kịp thời thời
điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động (theo mẫu số
02/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) trên Trang thông tin điện tử
(www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
b) Người nộp thuế nộp hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện
tử trong ngày tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
tiếp tục hoạt động, trừ trường hợp người nộp thuế có yêu cầu và đã thực hiện nộp
hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện
tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp
thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử nộp
trong thời gian này là đúng hạn.
c) Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
lỗi sau giờ hành chính của ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế
nếu người nộp thuế có yêu cầu nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp
thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông
tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định
tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan
thuế, KBNN, ngân hàng thực hiện tiếp nhận và giải quyết cho người nộp thuế theo
quy định. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN bằng giấy nộp nêu trên nộp vào ngày làm
việc tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bị lỗi là
đúng hạn.
4. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do
lỗi Cổng thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông
báo cho người nộp thuế biết thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống
tiếp tục hoạt động trên Trang thông tin điện tử và Cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; đồng thời gửi thông báo đến cơ quan thuế ngay trong
ngày làm việc, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp
thời.
b) Người nộp thuế được thực hiện giao dịch điện tử thông
qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để nộp hồ sơ thuế, nộp thuế điện tử
hoặc lựa chọn các phương thức giao dịch thuế điện tử khác quy định tại khoản 2
Điều 4 Thông tư này.
5. Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do
lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
thì:
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm thông
báo cho người nộp thuế biết thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống
tiếp tục hoạt động; đồng thời gửi thông báo đến cơ quan thuế ngay trong ngày làm
việc và phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp
thời.
b) Người nộp thuế được thực hiện giao dịch điện tử thông
qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị lỗi để nộp hồ sơ thuế, nộp thuế điện
tử hoặc lựa chọn các phương thức giao dịch thuế điện tử khác quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư này.
GIAO DỊCH TRONG LĨNH VỰC THUẾ GIỮA NGƯỜI NỘP THUẾ VỚI CƠ
QUAN THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Mục 1. ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH VỚI CƠ QUAN THUẾ BẰNG PHƯƠNG
THỨC ĐIỆN TỬ
Điều 10. Đăng ký giao dịch thuế điện
tử
1. Đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ
quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế
a) Người nộp thuế là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được
cấp chứng thư số hoặc cá nhân chưa có chứng thư số nhưng đã có mã số thuế được
đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan
thuế.
Cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông
tư này phải thực hiện thủ tục đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với
cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại
khoản này sau khi đã được cấp mã số thuế,
b) Thủ tục đăng ký, cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử
với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế
b.1) Đối với người nộp thuế là cơ quan, tổ chức và cá
nhân đã được cấp chứng thư số theo quy định hoặc người nộp thuế là cá nhân đã có
mã số thuế chưa được cấp chứng thư số nhưng sử dụng xác thực bằng sinh trắc học
thì việc đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử với cơ quan thuế được thực
hiện như sau:
- Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (theo
mẫu số 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo
(theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến địa chỉ thư điện tử
hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký chậm nhất 15 phút sau khi nhận được
hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp
thuế:
+ Trường hợp chấp nhận, Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử (theo mẫu số
03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp
thuế.
+ Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ vào
lý do không chấp nhận của cơ quan thuế tại thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) để hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi
đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ.
- Sau khi được cơ quan thuế thông báo cấp tài khoản giao
dịch thuế điện tử (tài khoản chính), người nộp thuế được thực hiện các giao dịch
điện tử với cơ quan thuế theo quy định.
- Người nộp thuế được sử dụng tài khoản chính đã được cơ
quan thuế cấp để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này, trừ quy định tại khoản 5 Điều này;
đồng thời từ tài khoản chính đó người nộp thuế có thể tự tạo và phân quyền thêm
một hoặc một số (tối đa không quá 10 (mười)) tài khoản phụ qua chức năng trên
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện từng giao dịch thuế điện
tử với cơ quan thuế.
b.2) Đối với người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế
chưa được cấp chứng thư số và sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử, sau khi
thực hiện các công việc tại điểm b.1 nêu trên, người nộp thuế đến cơ quan thuế
bất kỳ xuất trình chứng minh thư nhân dân; hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công
dân để nhận và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện
tử.
c) Người nộp thuế được đăng ký một địa chỉ thư điện tử
chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện
tử với cơ quan thuế (địa chỉ thư điện tử này phải đồng nhất với địa chỉ thư điện
tử đã đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư
này hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ
chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 14 và Điều 35 Thông tư này), ngoài
ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ
thư điện tử để nhận tất cả các thông báo liên quan đến thủ tục hành chính thuế
đó.
2. Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức
điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế:
a) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức
điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài chính:
a.1) Trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký sử dụng
giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài chính thì thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản hệ
thống.
a.2) Trường hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao
dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì người nộp
thuế phải thực hiện khai báo các thông tin bao gồm: Tên người nộp thuế; Mã số
thuế; Địa chỉ; Thông tin về đại lý thuế (Tên, Mã số thuế, Hợp đồng đại lý thuế);
Thông tin đăng ký chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử (đối với cơ quan,
tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số); Thông tin đăng ký tài khoản ngân
hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã
được cấp chứng thư số); Địa chỉ thư điện tử chính thức nhận tất cả các thông báo
trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế; Địa chỉ thư điện
tử khác theo mỗi thủ tục hành chính thuế; Số điện thoại (đối với cơ quan, tổ
chức)/Số điện thoại di động (đối với cá nhân); sau đó ký điện tử và gửi đến cơ
quan thuế.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật thông
tin đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế qua Cổng dịch vụ
công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và gửi thông tin về
tài khoản giao dịch thuế điện tử cấp thêm (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm
theo Thông tư này) cho người nộp thuế để người nộp thuế có thể thực hiện giao
dịch trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
b) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức
điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
(trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này):
Người nộp thuế đã có tài khoản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) muốn thực hiện giao
dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì thực hiện đăng ký theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức
điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN: người nộp thuế thực hiện theo
quy định tại Điều 42 Thông tư này.
4. Người nộp thuế là cá nhân phát sinh giao dịch thuế
điện tử theo từng lần phát sinh thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký giao
dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này; việc đăng ký
giao dịch điện tử từng lần đồng thời với thời điểm phát sinh giao dịch thuế, trừ
trường hợp người nộp thuế đã đăng ký và được cơ quan thuế cấp tài khoản giao
dịch thuế điện tử mà có phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế theo từng lần
phát sinh thì sử dụng tài khoản đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện giao
dịch.
5. Đối với thủ tục đăng ký nộp thuế điện
tử:
Người nộp thuế đăng ký nộp thuế điện tử qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì đồng thời phải
đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán nơi mở tài khoản theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Người nộp thuế được lựa chọn đăng ký nộp
thuế điện tử tại một hoặc nhiều ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán nơi người nộp thuế có tài khoản giao
dịch.
Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán nơi người nộp thuế mở tài khoản gửi thông báo (theo mẫu số 04/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký nộp
thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản đăng
ký của người nộp thuế.
Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ thông
báo không chấp nhận nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan
thuế quản lý, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi
có tài khoản để được hướng dẫn, hỗ trợ.
Điều 11. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch
điện tử
1. Người nộp thuế đã được cấp tài khoản giao dịch thuế
điện tử theo quy định tại Điều 10 Thông tư này nếu có thay đổi, bổ sung thông
tin đã đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế thì có trách nhiệm cập
nhật đầy đủ, kịp thời thông tin ngay khi có thay đổi. Người nộp thuế truy cập
vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để cập nhật thay đổi, bổ sung thông
tin đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế (theo mẫu số 02/ĐK-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến cơ quan
thuế.
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được thông tin thay đổi,
bổ sung của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông
báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận
hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp
thuế.
2. Người nộp thuế đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế
bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký thì thực hiện theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Người nộp thuế đã được cấp tài khoản giao dịch thuế
điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN theo quy định tại Điều 42 Thông tư
này, nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký giao dịch thuế điện tử thì
thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này.
4. Đối với thông tin thay đổi, bổ sung về tài khoản giao
dịch tại ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để nộp
thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện đăng ký với ngân hàng hoặc tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế có tài khoản theo quy
định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
5. Người nộp thuế đăng ký thay đổi phương thức giao dịch
thuế điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này và quy định tại Điều
này.
Điều 12. Ngừng giao dịch vơi cơ quan thuế bằng phương
thức điện tử
1. Trường hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo chấm dứt
hiệu lực mã số thuế, Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế hoặc Thông báo về việc doanh
nghiệp giải thể/chấm dứt tồn tại/chấm dứt hoạt động của cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã,
ngay trong ngày cập nhật trạng thái chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp
thuế Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng việc thực hiện các thủ tục
hành chính thuế bằng phương thức điện tử, đồng thời gửi thông báo (theo mẫu số
03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc ngừng giao dịch điện tử cho
người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, tổ chức cung cấp
dịch vụ T-VAN và ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
liên quan đối với trường hợp ngừng dịch vụ nộp thuế điện
tử.
2. Kể từ thời điểm ngừng giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế, người nộp thuế không được thực hiện các thủ tục hành chính thuế điện tử
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này. Người nộp thuế được tra cứu các
thông tin của giao dịch điện tử trước đó trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức
cung cấp dịch vụ T-VAN bằng cách sử dụng tài khoản hoặc mã giao dịch thuế điện
tử đã được cấp cho đến khi chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy
định.
3. Người nộp thuế đã ngừng giao dịch điện tử, trường hợp
cơ quan thuế có thông báo khôi phục mã số thuế thì người nộp thuế phải thực hiện
thủ tục đăng ký như đăng ký lần đầu theo quy định tại Điều 10 Thông tư
này.
Mục 2. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG ĐĂNG KÝ
THUẾ
1. Hồ sơ đăng ký thuế lần
đầu
a) Người nộp thuế mới thành lập hoặc bắt đầu phát sinh
nghĩa vụ với NSNN thực hiện lập và gửi hồ sơ đăng ký thuế lần đầu theo quy định
tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn về đăng ký thuế (sau đây gọi là Thông tư số 105/2020/TT-BTC) bằng phương
thức điện tử đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư
này.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận,
đối chiếu thông tin và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo
mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất
15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế vào địa chỉ
thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế, thông
báo nêu rõ thời gian, địa điểm trả kết quả, đồng thời yêu cầu người nộp thuế
mang hồ sơ giấy đến trụ sở cơ quan thuế.
c) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế đủ điều kiện cấp mã số
thuế theo quy định, cơ quan thuế giải quyết theo quy định tại Thông tư số
105/2020/TT-BTC.
d) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp
mã số thuế theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế
gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký thuế điện
tử khác qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thay thế cho hồ sơ có
sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.
2. Hồ sơ đăng ký thuế cấp mã số thuế nộp thay, mã số thuế
cho địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hồ sơ đăng ký
thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp phải trả kết quả; hồ sơ tạm
ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn;
hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số
thuế
a) Người nộp thuế căn cứ quy định về hồ sơ, thời hạn nộp
hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và
Thông tư số 105/2020/TT-BTC để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận,
kiểm tra và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số
01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút
kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử của người nộp
thuế.
c) Trường hợp hồ sơ điện tử đầy đủ theo quy định, cơ quan
thuế xử lý và trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này trong thời hạn quy định tại Thông tư số
105/2020/TT-BTC.
Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả là Giấy
chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế qua đường bưu chính thì cơ
quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả cho người nộp thuế qua dịch vụ bưu chính
công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
d) Trường hợp hồ sơ điện tử chưa đầy đủ theo quy định,
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp
nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp
nhận hồ sơ (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người
nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ điện tử khác qua
Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để thay thế cho hồ sơ có sai
sót đã gửi đến cơ quan thuế.
3. Hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc
trường hợp không phải trả kết quả cho người nộp
thuế
a) Người nộp thuế căn cứ quy định về hồ sơ, thời hạn nộp
hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và
Thông tư số 105/2020/TT-BTC để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận,
kiểm tra và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số
01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút
kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử của người nộp thuế.
c) Trường hợp hồ sơ điện tử đầy đủ theo quy định, cơ quan
thuế cập nhật thông tin thay đổi trong thời hạn quy định tại Thông tư số
105/2020/TT-BTC.
d) Trường hợp hồ sơ điện tử chưa đầy đủ theo quy định,
trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp
nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp
nhận hồ sơ (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người
nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ điện tử khác qua
Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để thay thế cho hồ sơ có sai
sót đã gửi đến cơ quan thuế.
1. Gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ
sơ thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục hoạt động sau tạm
ngừng kinh doanh trước thời hạn, giải thể hoặc chấm dứt hoạt
động
Người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh,
cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,
Luật tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cơ quan quản lý nhà
nước gửi thông tin hồ sơ đăng ký thuế điện tử liên thông đến cơ quan thuế bằng
phương thức điện tử theo quy định tại Điều 35 Thông tư
này.
Trước khi nộp hồ sơ thay đổi thông tin về địa chỉ dẫn đến
thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã, Luật Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì người
nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này để
thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
2. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ và gửi kết quả đối với hồ sơ
cơ quan thuế phải trả kết quả (gồm hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác
xã; hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở sang quận, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố khác
dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý; hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, hợp
tác xã; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh)
qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản
giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì kết quả
được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp
thuế.
Mục 3. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG KÊ KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ,
THÔNG BÁO NỘP THUẾ
Điều 15. Đăng ký nghĩa vụ khai
thuế
1. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế lần
đầu:
a) Người nộp thuế thực hiện đăng ký nghĩa vụ khai thuế
đồng thời với đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế, đăng ký doanh nghiệp và theo quy định tại mục 2 Chương II Thông tư
này.
b) Cơ quan thuế căn cứ các thông tin trên hồ sơ đăng ký
thuế/đăng ký doanh nghiệp của người nộp thuế đã được cấp mã số thuế/mã số doanh
nghiệp để xác định nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, bao gồm: loại thuế
người nộp thuế phải kê khai, kỳ khai thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh,
quyết toán thuế), thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế, mẫu hồ sơ khai thuế; gửi
thông tin về nghĩa vụ khai thuế cho người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế.
c) Người nộp thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin về
nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế, trường hợp phát hiện không đầy đủ, không đúng nghĩa vụ khai thuế, người
nộp thuế thực hiện điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ khai thuế theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này.
d) Người nộp thuế thực hiện gửi hồ sơ khai thuế theo
nghĩa vụ khai thuế đã đăng ký với cơ quan thuế và theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
đ) Cơ quan thuế căn cứ thông tin nghĩa vụ khai thuế của
người nộp thuế, định kỳ thực hiện đôn đốc kê khai và xử phạt đối với hành vi vi
phạm về nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
2. Thay đổi thông tin về nghĩa vụ khai
thuế
a)
Thay đổi kỳ tính thuế tháng, quý:
a.1)
Người nộp thuế khi có thay đổi thông tin về kỳ tính thuế theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì lập
văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý (theo mẫu số 01/ĐK-TĐKTT
theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) và
gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại iểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư nđày chậm
nhất là ngày 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý.
a.2)
Cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử (theo mẫu số
01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không
đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế có văn bản gửi cho người nộp
thuế theo quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
-
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế theo quý, cơ quan thuế cập nhật
thông tin thay đổi về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng
dụng của ngành thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
a.3) Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát
hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế có
văn bản gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP.
b)
Người nộp thuế điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ khai thuế (trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản này) truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế,
thực hiện đăng nhập tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp để cập nhật
thông tin nghĩa vụ khai thuế. Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động cập nhật nghĩa vụ khai thuế của
người nộp thuế. Các thông tin thay đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ thời điểm
nghĩa vụ khai thuế được cập nhật.
3. Chấm dứt nghĩa vụ khai
thuế
a) Người nộp thuế thay đổi thông tin nghĩa vụ khai thuế
dẫn đến chấm dứt nghĩa vụ khai thuế đối với một loại thuế, một mẫu hồ sơ khai
thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Cơ quan thuế tự động chấm dứt toàn bộ nghĩa vụ khai
thuế của người nộp thuế đồng thời với tình trạng pháp lý của người nộp thuế trên
hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin cho người
nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
1. Người nộp thuế lập, gửi hồ sơ khai
thuế:
a) Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử (bao gồm cả
khai bổ sung, gửi bản giải trình bổ sung thông tin tài liệu của hồ sơ khai thuế)
theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư
này.
b) Trường hợp hồ sơ khai thuế bao gồm tài liệu theo quy
định của pháp luật mà người nộp thuế không gửi được theo phương thức điện tử thì
người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi bảo đảm qua đường bưu
chính đến cơ quan thuế.
c) Người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế điện tử nhưng cơ
quan thuế có thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và
người nộp thuế không nộp lại hồ sơ khai thuế hoặc có nộp lại hồ sơ khai thuế
nhưng vẫn không được cơ quan thuế chấp nhận được xác định là chưa nộp hồ sơ khai
thuế.
2. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp
thuế
a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo
tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo
Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này
chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp
thuế.
b) Chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên
thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp
nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành
kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông
tư này.
b.1) Trường hợp chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, cơ
quan thuế gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số
01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b.2) Trường hợp không chấp nhận hồ sơ khai thuế, cơ quan
thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số
01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do.
c) Riêng đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu kèm
theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính, cơ quan thuế đối chiếu
ngay hồ sơ bản giấy với hồ sơ đã nhận qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
Chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy
đủ hồ sơ tài liệu kèm theo theo quy định, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp
nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành
kèm theo Thông tư này) theo quy định tại điểm b khoản này cho người nộp thuế
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 17. Xử lý hồ sơ khai thuế
1. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật hồ
sơ khai thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành vào hệ thống ứng
dụng quản lý thuế của ngành thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp
thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu có trách nhiệm xử lý hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế.
Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
không thuộc trách nhiệm xử lý của cơ quan thuế, cơ quan thuế gửi thông báo cho
người nộp thuế để điều chỉnh thông tin hồ sơ khai
thuế.
Trong quá trình giải quyết hồ sơ còn thiếu thông tin cần
giải trình, bổ sung thông tin tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo đề nghị
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm
theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đến người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu do người nộp thuế gửi đến bằng phương
thức điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư
này.
2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ khai
thuế
a) Cơ quan thuế hạch toán số thuế phải nộp của người nộp
thuế theo số người nộp thuế kê khai và trả Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế
điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này.
b) Cơ quan thuế tính thuế, ban hành Thông báo nộp thuế
theo mẫu quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, gửi Thông báo nộp thuế cho
người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
c) Riêng đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử của
tài sản (trừ tài sản là nhà, đất): sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông báo nộp
tiền về lệ phí trước bạ nếu người nộp thuế không nộp lệ phí trước bạ theo quy
định thì Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ và hồ sơ khai lệ phí trước bạ có
liên quan không còn giá trị và bị hủy.
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước gửi thông tin xác định nghĩa vụ tài
chính đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Điều 36 Thông
tư này.
2. Cơ quan thuế thực hiện tính thuế, gửi Thông báo nộp
thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử của
cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế
điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Thông báo nộp thuế được
gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế. Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ theo cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế đến
người nộp thuế để người nộp thuế được biết và thực
hiện.
3. Quá thời hạn nộp tiền ghi trên Thông báo nghĩa vụ tài
chính của cơ quan thuế, cơ quan thuế lập danh sách hồ sơ của người nộp thuế chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính vào NSNN truyền sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhận kết quả rà soát từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ tài chính của người nộp thuế theo
quy định của pháp luật.
Điều 19. Thông báo về việc chưa nộp hồ sơ khai
thuế
1. Cơ quan thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế
(theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo
quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kết thúc thời hạn gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kể từ ngày hết hạn giải trình, bổ sung hồ sơ theo
thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, chưa giải
trình, bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan
thuế.
2. Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,
hoặc kể từ ngày hết hạn giải trình, bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan
thuế, nếu người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo
đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 2 (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông
tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Đồng
thời, cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế cho người
nộp thuế qua đường bưu chính đến địa chỉ trụ sở chính hoặc địa chỉ nhận thông
báo thuế mà người nộp thuế đã đăng ký.
3. Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời điểm Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 2
(theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), nếu người nộp thuế tiếp
tục không nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế thực hiện xác minh tình trạng hoạt
động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh
hoặc cơ quan thuế để thực hiện theo quy định về quản lý
thuế.
Mục 4. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG NỘP
THUẾ
1. Người nộp thuế thực hiện lập chứng từ nộp NSNN điện tử
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư
này.
a) Người nộp thuế lựa chọn thông tin khoản nộp do Cổng
thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN cung cấp nêu
tại Điều 38 Thông tư này để lập chứng từ nộp NSNN; người nộp thuế chỉ được sửa
thông tin số tiền nộp thuế. Người nộp thuế kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp
NSNN ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4
Thông tư này.
b) Đối với khoản nộp chưa có thông tin trên Cổng thông
tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN, người nộp thuế lập
đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp NSNN, ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận,
kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp NSNN và gửi thông báo (theo mẫu số
01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế để thông báo tiếp
nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế hoặc thông báo lý do không nhận chứng
từ nộp NSNN chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được chứng từ nộp NSNN điện tử của
người nộp thuế.
3. Xử lý chứng từ nộp NSNN tại Cổng thông tin điện tử mà
người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN.
a) Trường hợp chứng từ nộp NSNN được tiếp nhận thì Cổng
thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN thực hiện tự
động tạo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN và cập nhật vào thông báo tiếp
nhận chứng từ nộp NSNN gửi cho người nộp thuế.
“Số
tham chiếu” trên
chứng từ nộp NSNN là một dãy ký tự số được tự động tạo trên Hệ thống ứng dụng
của đơn vị nơi người nộp thuế thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN để luân
chuyển qua các ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đến
KBNN. “Số tham chiếu” có tính duy nhất trên phạm vi toàn quốc cho từng chứng từ
nộp NSNN của người nộp thuế, bao gồm 20 ký tự, trong đó 4 ký tự đầu là mã của
đơn vị nơi người nộp thuế thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN do Tổng cục
Thuế cung cấp cho đơn vị kết nối với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế, 4 ký tự
tiếp theo là năm lập chứng từ nộp NSNN, 10 ký tự tiếp theo là số tự sinh tăng
dần của hệ thống các đơn vị, 2 ký tự cuối là ký hiệu hình thức lập chứng từ nộp
NSNN.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện
truyền thông tin theo chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền
nộp NSNN; KBNN nơi hưởng nguồn thu; Số tham chiếu) đến ngân hàng hoặc tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà người nộp thuế đã lựa chọn trích tài
khoản.
c) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận
thông báo về việc xử lý thông tin chứng từ nộp NSNN nộp thuế thành công/không
thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) và chứng từ
nộp NSNN đã được ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán ký số (nếu có) gửi đến
và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
4. Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế nơi
người nộp thuế lựa chọn trích tài khoản khi nhận được chứng từ nộp NSNN của
người nộp thuế do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền sang thực
hiện:
a) Kiểm tra điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp
thuế. Chậm nhất 05 phút kể từ khi nhận thông tin chứng từ nộp NSNN do Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền sang, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán thực hiện:
a.1) Trường hợp tài khoản của người nộp thuế không đủ
điều kiện trích nợ, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán thông báo về việc nộp thuế không thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành
kèm theo Thông tư này) đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho
người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
a.2) Trường hợp chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ,
ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện trích nợ
tài khoản của người nộp thuế theo thông tin nộp NSNN do Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế truyền đến và ký điện tử trên chứng từ nộp NSNN. Ngân hàng,
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi thông báo về việc nộp
thuế điện tử thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)
đồng thời kèm chứng từ nộp NSNN đã được ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán
ký điện tử (nếu có) đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho
người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
b) Chuyển tiền và truyền thông tin chứng từ nộp NSNN (bao
gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi nhận khoản thu NSNN; ngày
trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay; Số tham chiếu)
đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để thực hiện theo quy định về phối hợp thu
NSNN theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
1. Người nộp thuế truy cập vào Cổng trao đổi thông tin
của Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; hoặc Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền lựa chọn nộp thuế thông qua kênh giao dịch điện tử của ngân
hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện lập chứng
từ nộp NSNN theo mẫu của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán nơi người nộp thuế nộp NSNN, trong đó đảm bảo đủ thông tin trên Giấy
nộp tiền vào NSNN (theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Nghị định số
11/2020/NĐ-CP).
Trường hợp ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử bằng các phương thức thanh
toán điện tử khác theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo quy định
về phối hợp thu NSNN với cơ quan thuế thì ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm lập chứng từ nộp NSNN thay người nộp
thuế trên cơ sở thông tin do cơ quan thuế cung cấp theo quy định tại Điều 38
Thông tư này.
2. Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp NSNN điện tử của ngân
hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện theo quy
định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực
hiện một số nội dung cụ thể sau:
a) Đối với kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã tham gia kết nối với Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Đối với chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ tài khoản
theo đề nghị của người nộp thuế, hệ thống ứng dụng của ngân hàng hoặc tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ
nộp NSNN theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 20 Thông tư này và thực
hiện:
a.1) Chuyển tiền và thông tin theo chứng từ nộp NSNN (bao
gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi hưởng nguồn thu; Số tham
chiếu; ngày trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay) đến
ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để thực hiện theo quy định về phối hợp thu
NSNN.
a.2) Truyền đầy đủ thông tin theo chứng từ nộp NSNN do
người nộp thuế lập đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
b) Đối với kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chưa tham gia kết nối với Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Đối với chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ tài khoản
theo đề nghị của người nộp thuế, hệ thống ứng dụng của ngân hàng hoặc tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ
giao dịch theo cấu trúc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Thông tư này và thực
hiện:
b.1) Chuyển tiền, số tham chiếu và đầy đủ thông tin chứng
từ giao dịch nộp NSNN đến ngân hàng nơi KBNN mở tài
khoản.
b.2) Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản truyền đầy đủ thông
tin chứng từ giao dịch nộp NSNN đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
Điều 22. Tiếp nhận và xử lý thông tin thu nộp ngân sách
nhà nước tại cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế tiếp nhận thông tin thu nộp ngân sách từ
KBNN chuyển sang theo quy định tại Quy chế truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn
trả NSNN điện tử giữa cơ quan thuế và KBNN để hạch toán số thu ngân sách và số
đã nộp của người nộp thuế.
2. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện thông tin thu nộp
NSNN có sai sót, cơ quan thuế thực hiện:
a) Lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN điện tử (theo mẫu
số C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN)
gửi KBNN để thực hiện điều chỉnh.
b) Sau khi KBNN đã điều chỉnh theo đề nghị, cơ quan thuế
Thông báo cho NNT điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN gửi cho người nộp thuế theo
quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 23. Cấp chứng từ nộp NSNN phục
hồi
Trường hợp người nộp thuế có đề nghị cấp chứng từ nộp
NSNN phục hồi thì ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN
nơi người nộp thuế trích tài khoản thực hiện cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi hoặc
bản sao chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, cụ
thể:
1. Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán/KBNN nơi người nộp thuế đã thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của
người nộp thuế để nộp vào NSNN có trách nhiệm cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi cho
người nộp thuế.
2. Thủ tục cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi được thực hiện
theo quy định của ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN
nơi người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp tiền vào
NSNN.
3. Chứng từ phục hồi có giá trị pháp lý như chứng từ điện
tử gốc. Đối với chứng từ phục hồi phải có đầy đủ các thông tin theo chứng từ
điện tử gốc và có ngày cấp chứng từ phục hồi, chữ ký, tên cán bộ đại diện, đóng
dấu của ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN cấp chứng
từ nộp NSNN phục hồi theo quy định.
Điều 24. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế
1. Lập và gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế với NSNN
Người nộp thuế lập và gửi văn bản đề nghị xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông
tư này.
2. Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế với NSNN
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được văn bản đề nghị xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử của người nộp thuế, Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
3. Xử lý và trả kết quả đề nghị xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế
a) Xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế:
a.1) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi
Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với
NSNN điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận văn bản đề
nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử (theo mẫu số
01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết đề nghị xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử của người nộp thuế theo quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế và gửi văn
bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.3) Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung
tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
(theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho
người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn
bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề
nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử đã tiếp nhận bằng phương thức
điện tử.
b) Trả kết quả giải quyết đề nghị xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thuế
Cơ quan thuế gửi kết quả xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
1. Lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện
tử
Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư
này.
2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra
soát
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tra
soát điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi
Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
3. Xử lý và thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị
tra soát:
a) Xử lý hồ sơ đề nghị tra
soát:
a.1) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi
Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo
chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số
01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị
tra soát điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
a.3) Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát
điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế
gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn
bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề
nghị tra soát đã tiếp nhận bằng phương thức điện
tử.
b) Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra
soát:
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra
soát (là thông báo điều chỉnh hoặc không điều chỉnh) cho người nộp thuế theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả giải quyết hồ
sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết
quả đã tra soát theo thông báo để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy
định.
Số tra soát đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật nghĩa vụ
trên ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục
vụ việc tra cứu.
1. Lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản nộp
thừa
a) Người nộp thuế lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản
nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư
này.
b) Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp
thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh.
Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được văn bản đề nghị xử lý
khoản nộp thừa điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử (theo
mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Thông báo kết quả xử lý bù trừ khoản nộp thừa với
khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp
thuế
a) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết văn bản đề nghị
xử lý khoản nộp thừa điện tử của người nộp thuế để bù trừ với khoản nợ, khoản
thu phát sinh theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật quản lý thuế và gửi kết quả xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày gửi
Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử, cơ quan thuế
gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa
điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp
thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Trong quá trình giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản
nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh còn thiếu thông tin cần
giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung
thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn
bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với văn bản
đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh đã tiếp
nhận bằng phương thức điện tử.
d) Trả kết quả giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp
thừa:
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị xử lý
khoản nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
đ) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả xử lý bù trừ
khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp
thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết quả bù trừ theo thông
báo.
Số bù trừ đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật trên hệ
thống ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục
vụ việc tra cứu.
Mục 5. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOÀN
THUẾ
Điều 27. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện
tử
1. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến
cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu
hoàn thuế và các tài liệu kèm theo, người nộp thuế thực hiện lập và gửi hồ sơ đề
nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư
này.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ
khai thuế và không phải gửi văn bản yêu cầu hoàn thuế thì việc lập và gửi hồ sơ
hoàn thuế điện tử được thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai thuế
điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện
tử
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu
hoàn thuế và các tài liệu kèm theo:
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế
điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông
báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ
khai thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ
khai thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Ngay sau khi gửi Thông báo
chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi
Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm
theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế bằng phương thức điện
tử.
Điều 28. Xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế
điện tử
1. Xử lý hồ sơ hoàn thuế:
a) Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện
tử
a.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu
cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên
Thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp
nhận/không chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm
theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều
5 Thông tư này.
a.2) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ
sơ khai thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo
chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16
Thông tư này và Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử được
thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định được
tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số
02/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14).
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị
hoàn thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý
thuế.
d) Trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế còn thiếu
thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc quá thời
hạn yêu cầu của cơ quan thuế nhưng không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế thì
cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra
trước, hoàn thuế sau theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 cho
người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn
bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề
nghị hoàn thuế của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã tiếp nhận
bằng phương thức điện tử.
2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn
thuế:
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế đã
tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo, quyết định liên quan đến
quá trình giải quyết hoàn thuế, kết quả giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế)
cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
3. Truyền, nhận thông tin hoàn trả NSNN sang KBNN và hạch
toán hoàn trả NSNN:
a) Ngay sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh
hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn
trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN sang KBNN bằng
phương thức điện tử.
b) KBNN thực hiện hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ
thu NSNN và thanh toán tiền hoàn thuế cho người nộp thuế theo thông tin cơ quan
thuế cung cấp theo quy định hiện hành.
c) Việc truyền, nhận thông tin hạch toán hoàn trả, hạch
toán bù trừ khoản thu NSNN giữa cơ quan thuế và KBNN được thực hiện theo quy
định về trao đổi thông tin giữa KBNN và cơ quan thuế hiện
hành.
d) Trường hợp giữa cơ quan thuế và KBNN chưa thực hiện
truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử thì cơ quan thuế thực hiện
gửi chứng từ giấy sang KBNN đồng cấp để KBNN thực hiện chi hoàn cho người nộp
thuế.
Mục 6. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG MIỄN GIẢM
THUẾ
1. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm
thuế đến cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế là Văn
bản/Đơn đề nghị miễn giảm và các tài liệu kèm theo, người nộp thuế thực hiện lập
và gửi hồ sơ miễn, giảm thuế đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5
Điều 4 Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị miễn, giảm thuế trên
hồ sơ khai thuế và không phải gửi Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm thì việc lập và
gửi hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được thực hiện đồng thời với việc lập và gửi
hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư
này.
2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện
tử
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế là Văn
bản/Đơn đề nghị miễn giảm và các tài liệu kèm theo:
Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế
điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông
báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị miễn, giảm thuế đồng
thời là hồ sơ khai thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ
khai thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Ngay sau khi gửi Thông báo
chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi
Thông báo tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế bằng phương thức điện
tử.
3. Xử lý hồ sơ miễn giảm
thuế
a) Thông báo chấp nhận hồ sơ miễn, giảm
thuế
a.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế là Văn
bản/Đơn đề nghị miễn giảm và các tài liệu kèm theo:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên
Thông báo về việc tiếp nhận nộp hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử, cơ quan thuế gửi
Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ miễn giảm thuế điện tử (theo
mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Trường hợp người nộp thuế đề nghị miễn, giảm thuế
đồng thời là hồ sơ khai thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo
chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16
Thông tư này và Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện
tử được thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản
này.
b) Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được
tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo
mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý
thuế.
d) Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế còn
thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm
theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn
bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề
nghị miễn, giảm đã tiếp nhận bằng phương thức điện
tử.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế điện
tử
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế
của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo,
quyết định liên quan đến quá trình giải quyết miễn, giảm thuế, kết quả giải
quyết miễn, giảm thuế của cơ quan thuế) cho người nộp thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
1. Gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện
tử
Người nộp thuế nộp hồ sơ miễn giảm thuế cùng với hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế
của người nộp thuế cùng với thông tin xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan
thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Điều 37 Thông tư
này.
2. Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hồ sơ miễn, giảm
thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế (là các thông báo, quyết định
liên quan đến quá trình giải quyết miễn, giảm thuế, kết quả giải quyết miễn,
giảm thuế của cơ quan thuế đối với hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp
thuế) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử
của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch
thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kết quả giải quyết
hồ sơ miễn, giảm thuế được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp
thuế.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông có
trách nhiệm gửi kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế đến người nộp thuế để
người nộp thuế được biết và thực hiện.
Mục 7. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG
CHẾ NỢ THUẾ
Điều 31. Giao dịch điện tử trong công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế
1. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ xử lý miễn
tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ (sau đây gọi là hồ sơ xử
lý nợ)
a) Lập và gửi hồ sơ xử lý nợ bằng phương thức điện
tử
Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ xử lý nợ điện tử đến cơ
quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này (đối với các
chứng từ giấy cần được chuyển đổi thành chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị
định số 165/2018/NĐ-CP).
b) Tiếp nhận hồ sơ xử lý nợ điện
tử
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ xử lý nợ của
người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận
hồ sơ xử lý nợ điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)
cho người nộp thuế.
c) Xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ điện
tử
c.1) Thông báo chấp nhận hồ sơ xử lý nợ điện
tử
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc hoặc 10 (mười) ngày
làm việc (đối với hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt) kể từ ngày
ghi trên Thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ xử lý nợ, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp
nhận/không chấp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành
kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông
tư này.
c.2) Thời hạn giải quyết hồ sơ xử lý nợ theo quy định
được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử (theo mẫu
số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
c.3) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ xử lý
nợ của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý
thuế.
c.4) Trong quá trình giải quyết hồ sơ xử lý nợ của người
nộp thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế
gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số
01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn
bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ xử
lý nợ của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện
tử.
c.5) Trả kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ điện
tử
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ đã
tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo, quyết định liên quan đến
quá trình giải quyết hồ sơ xử lý nợ, kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ của cơ
quan thuế) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
2. Giao dịch điện tử đối với với các thông báo, quyết
định, văn bản điện tử khác trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế
Các thông báo, quyết định, văn bản điện tử khác trong
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế
sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này (đối với các
chứng từ giấy cần được chuyển đổi thành chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị
định số 165/2018/NĐ-CP).
3. Tra soát điều chỉnh thông tin trên thông báo, quyết
định, văn bản của cơ quan thuế trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế
a) Trường hợp người nộp thuế phát hiện thông tin trên
thông báo, quyết định, văn bản điện tử trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế của cơ quan thuế có sai khác với thông tin theo dõi của người nộp thuế thì
người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử theo quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị
tra soát điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT
ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2
Điều 5 Thông tư này.
c) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi
Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo
chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số
01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại
khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
d) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị
tra soát điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử
còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông
báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản
2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn
bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề
nghị tra soát đã tiếp nhận bằng phương thức điện
tử.
đ) Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ tra soát của
người nộp thuế (thông báo điều chỉnh hoặc không điều chỉnh) cho người nộp thuế
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
e) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả giải quyết hồ
sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết
quả đã tra soát theo thông báo để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy
định.
Số tra soát đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật nghĩa vụ
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
để phục vụ việc tra cứu.
Mục 8. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều 32. Xử lý hành vi vi phạm hành chính trong giao dịch
thuế bằng phương thức điện tử
1. Cơ quan thuế lập và gửi Biên bản vi phạm hành chính về
xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện
tử:
a) Về đăng ký thuế: Người nộp thuế khi có hành vi vi phạm
về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo đăng ký thay đổi thông tin đăng ký
thuế; thời hạn thông báo đăng ký chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế
căn cứ ngày nộp hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này được
ghi trên thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế/hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin
đăng ký thuế/hồ sơ đăng ký chấm dứt hiệu lực mã số thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT
ban hành kèm theo Thông tư này) và thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế và
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế để xác định số ngày chậm nộp hồ sơ
và lập Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế gửi cho
người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
b) Về khai thuế: Người nộp thuế khi có hành vi vi phạm về
chậm nộp hồ sơ khai thuế thì cơ quan thuế căn cứ thời điểm xác nhận nộp hồ sơ
khai thuế điện tử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này được ghi
trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người
nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT
ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận
tại Thông báo chấp nhận hồ sơ điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế
(theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) để xác định số ngày
chậm nộp hồ sơ và lập Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính
về thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
2. Người nộp thuế tiếp nhận, giải trình Biên bản vi phạm
hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử của cơ
quan thuế:
a) Người nộp thuế có trách nhiệm tiếp nhận Biên bản vi
phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng điện tử do cơ quan
thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
b) Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày lập Biên bản xử phạt vi
phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế và được cơ quan thuế gửi cho người nộp
thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này; người nộp thuế được giải
trình bổ sung các nội dung nêu tại Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế
và gửi cho cơ quan thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này; hoặc gửi
văn bản, hồ sơ giải trình bổ sung thông tin tài liệu bằng giấy đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp; trường hợp người nộp thuế thực hiện giải trình trực tiếp thì
trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập Biên bản xử phạt vi phạm hành
chính về thuế của cơ quan thuế và được cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo
quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, người nộp thuế phải gửi văn bản yêu
cầu được giải trình trực tiếp đến cơ quan thuế lập Biên bản xử phạt vi phạm hành
chính về thuế.
3. Cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế bằng phương thức điện tử:
a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo
tiếp nhận hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin tài liệu điện tử (theo mẫu số
01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút
kể từ khi nhận được hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin tài liệu điện tử của
người nộp thuế.
b) Sau thời hạn giải trình nêu tại khoản 2 Điều này, cơ
quan thuế căn cứ hành vi vi phạm hành chính thuế của người nộp thuế đã nêu trong
Biên bản vi phạm hành chính thuế và các văn bản, hồ sơ giải trình bổ sung thông
tin tài liệu về các tình tiết giảm nhẹ của người nộp thuế (nếu có) để ban hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và gửi cho người nộp thuế theo quy
định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Trường hợp không chấp nhận nội dung giải trình, bổ sung
thông tin tài liệu của người nộp thuế thì cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp
nhận giải trình, bổ sung thông tin tài liệu (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành
kèm theo Thông tư này) đồng thời cùng với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
c) Người nộp thuế có trách nhiệm thi hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối
với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế đã gửi cho
người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
Mục 9. GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ HỖ
TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Điều 33. Tiếp nhận, xử lý và trả kết quả hỏi đáp vướng
mắc của người nộp thuế
1. Lập và gửi câu hỏi, vướng
mắc
Người nộp thuế lập và gửi câu hỏi, vướng mắc đến cơ quan
thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư
này.
Người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu
liên quan đến câu hỏi, vướng mắc điện tử (nếu có) đến cơ quan thuế theo quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận câu hỏi, vướng
mắc
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được câu hỏi, vướng mắc
của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp
nhận câu hỏi, vướng mắc điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông
tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này.
3. Xử lý và trả kết quả giải đáp vướng
mắc
a) Xử lý câu hỏi, vướng mắc:
a.1) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết câu hỏi,
vướng mắc của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
a.2) Trong quá trình giải quyết câu hỏi, vướng mắc của
người nộp thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan
thuế gửi văn bản đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cho người nộp
thuế theo quy tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn
bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ
vướng mắc của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện
tử.
b) Trả kết quả giải đáp vướng
mắc
Cơ quan thuế gửi kết quả giải đáp vướng mắc cho người nộp
thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 34. Tra cứu thông tin của người nộp
thuế:
1. Người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện
tử truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, xem, in toàn bộ
thông tin về hồ sơ, chứng từ, thông báo, quyết định, văn bản đã nhận/gửi giữa cơ
quan thuế và người nộp thuế; tra cứu nghĩa vụ kê khai, tra cứu thông tin nghĩa
vụ theo hồ sơ, chứng từ, quyết định; tra cứu số thuế còn phải nộp. Các thông tin
của các thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế có giá trị xác nhận như văn bản bằng giấy của cơ quan
thuế.
Người nộp thuế có thể tra cứu tình hình xử lý hồ sơ thuế
điện tử theo mã giao dịch điện tử, riêng chứng từ nộp NSNN thì tra cứu theo “số
tham chiếu”.
2. Người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện
tử, sử dụng mã giao dịch điện tử được cấp theo từng lần để tra cứu thông tin đã
giao dịch với cơ quan thuế.
3. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo
trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế do Tổng cục Thuế cấp về
tình hình xử lý các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, miễn,
giảm/xóa nợ, được hoàn, còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản
còn phải nộp, nộp thừa đến thời điểm cuối tháng trước đã được ghi nhận trong hệ
thống ứng dụng quản lý thuế.
1. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác
xã; hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục hoạt động sau
tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động của người
nộp thuế từ cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật tổ chức tín dụng và các văn bản
hướng dẫn thi hành:
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã
sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã nếu hồ sơ hợp lệ và truyền
cho cơ quan thuế qua Hệ thống thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Quy chế
trao đổi thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính.
2. Xử lý hồ sơ của cơ quan
thuế
a) Đối với hồ sơ cơ quan thuế phải trả kết quả (gồm hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở sang
quận, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố khác dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý;
hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký
hợp tác xã qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã:
Cơ quan thuế căn cứ vào thông tin trên Hệ thống thông tin
đăng ký thuế do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã gửi đến và quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC, Quy chế trao đổi
thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để xử lý và trả kết quả cho
cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã qua Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã theo đúng thời hạn quy định. Đồng
thời, cập nhật thông tin của người nộp thuế vào Hệ thống thông tin đăng ký thuế.
Cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã trả kết quả cho người nộp thuế
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật tổ chức tín dụng và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Đối với hồ sơ cơ quan thuế không phải trả kết quả cho
cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã:
Cơ quan thuế căn cứ vào thông tin trên Hệ thống thông tin
đăng ký thuế do Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã gửi đến và quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC, Quy chế trao đổi
thông tin giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để xử lý và cập nhật thông
tin của người nộp thuế vào Hệ thống thông tin đăng ký thuế theo đúng thời hạn
quy định.
1. Gửi hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện
tử
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ
khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người nộp thuế, cập
nhật đầy đủ các thông tin vào Hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền, ký điện tử và truyền thông tin điện tử hồ sơ khai thuế cùng với hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính sang cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế.
2. Cơ quan thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính điện tử
a) Tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện
tử:
Chậm nhất 15 phút sau khi tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa
vụ tài chính điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo về
việc tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử (theo mẫu số
01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến Cổng thông tin điện tử của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện
tử:
b.1) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi
Thông báo về việc tiếp nhận nộp hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính điện tử, cơ
quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ xác định nghĩa
vụ tài chính điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)
qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Thời hạn giải quyết hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
điện tử được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư
này).
b.2) Cơ quan thuế căn cứ vào thông tin hồ sơ xác định
nghĩa vụ tài chính do Hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền gửi đến kiểm tra thông tin trên hồ sơ và thực hiện xử
lý:
- Trường hợp thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chuyển đến đã đủ thành phần, đủ thông tin, đúng thực tế thì cơ quan thuế
thực hiện tính và ban hành thông báo nộp tiền theo quy định của Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế; đồng thời truyền thông
báo nộp tiền sang Hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho người nộp
thuế.
- Trường hợp thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chuyển đến chưa đủ thành phần, chưa đủ thông tin, hoặc cơ quan quản lý
thuế phát hiện thông tin không đúng thực tế thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế có văn bản (theo mẫu số
01/CCTT-ĐĐTCQ ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP) gửi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền qua Hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
để bổ sung, điều chỉnh thông tin.
Điều 37. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị miễn giảm
thuế điện tử theo cơ chế một cửa liên thông
1. Gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện
tử
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông
tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế theo cơ chế một cửa
liên thông, ký điện tử và truyền hồ sơ sang cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
2. Tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện
tử
Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế
điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông
báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ
sơ.
3. Xử lý hồ sơ miễn giảm
thuế
a) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi
trên Thông báo về việc tiếp nhận nộp hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử, cơ quan thuế
gửi Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ miễn giảm thuế điện tử
(theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ
sơ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được
tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo
mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị
miễn, giảm thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý
thuế.
c) Trong quá trình giải quyết hồ sơ còn thiếu thông tin
cần giải trình, bổ sung thông tin tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo đề
nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban
hanh kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ để cơ quan tiếp
nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông gửi cho người nộp
thuế.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu do cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế
một cửa liên thông tiếp nhận và gửi đến đối với hồ sơ đề nghị miễn, giảm đã tiếp
nhận bằng phương thức điện tử.
d) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông
có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế kê khai hồ sơ miễn giảm thuế; tiếp nhận,
kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ miễn giảm thuế. Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và luân chuyển cơ quan thuế theo quy
định.
4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong việc
cung cấp thông tin trong giải quyết hồ sơ miễn giảm
thuế
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông
phải chịu trách nhiệm về việc không cung cấp thông tin đúng thời hạn hoặc cung
cấp thông tin không đầy đủ cho cơ quan thuế làm ảnh hưởng đến thời gian giải
quyết miễn, giảm thuế của người nộp thuế trong trường hợp phát sinh việc bồi
thường cho người nộp thuế theo quy định của pháp
luật.
1. Cơ quan thuế cung cấp thông tin phục vụ thu, nộp NSNN
qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
a) Cơ quan thuế có trách nhiệm cập nhật thường xuyên, đầy
đủ, kịp thời các thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để hỗ
trợ việc trao đổi thông tin thu, nộp NSNN, cụ thể:
a.1) Danh mục dùng chung phục vụ thu NSNN, bao gồm: Danh
mục KBNN, Danh mục cơ quan thuế, Danh mục ngân hàng ủy nhiệm thu, Danh mục ngân
hàng phối hợp thu, Danh mục tài khoản thu NSNN, Danh mục mã chương, Danh mục mã
tiểu mục (mã nội dung kinh tế).
a.2) Dữ liệu về người nộp thuế bao gồm: Tên người nộp
thuế, mã số thuế, địa chỉ, mã chương, tên và mã cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
a.3) Dữ liệu về khoản thuế
- Trường hợp khoản phải nộp có mã định danh khoản phải
nộp (ID), dữ liệu về khoản thuế bao gồm: Mã số thuế của người nộp thuế, tên
người nộp thuế, mã định danh khoản phải nộp (ID), số tiền thuế phải nộp theo mã
định danh khoản phải nộp (ID), mã và tên KBNN hạch toán
thu.
- Trường hợp khoản phải nộp không có mã định danh khoản
phải nộp (ID) thì dữ liệu khoản thuế bao gồm các thông tin sau: Mã số thuế của
người nộp thuế, tên người nộp thuế, nội dung khoản phải nộp, số tiền phải nộp,
loại tiền, số quyết định/thông báo của cơ quan có thẩm quyền đối với khoản phải
nộp (nếu có), kỳ thuế, tên tài khoản nộp NSNN, mã và tên chương, mã và tên tiểu
mục, mã và tên cơ quan quản lý thu, mã và tên địa bàn thu ngân sách, mã và tên
KBNN hạch toán thu.
b) Định kỳ 2 lần/ngày đối với chứng từ nộp NSNN thành
công đã được truyền đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định
tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
cung cấp toàn bộ thông tin khoản đã nộp theo “số tham chiếu” của chứng từ nộp
NSNN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để KBNN, ngân hàng nơi KBNN
mở tài khoản có cơ sở tra cứu phục vụ theo dõi, hạch toán. KBNN căn cứ chứng từ
báo có của ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản và thông tin về khoản nộp NSNN theo
“số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế để KBNN thực hiện tra cứu, hạch toán thu NSNN.
2. Hình thức trao đổi, cung cấp thông
tin:
Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với
KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán được thực hiện theo hình thức truyền nhận dữ liệu điện tử
giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cổng thông thông tin điện tử
hoặc hệ thống trao đổi, cung cấp thông tin của KBNN, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán.
3. Thủ tục kết nối kỹ thuật giữa Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của ngân hàng, tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán:
a) Tổng cục Thuế thực hiện công khai tiêu chuẩn kỹ thuật
trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế và có trách nhiệm cập nhật nếu có thay
đổi.
b) Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế gửi hồ sơ
đề nghị kết nối đến Tổng cục Thuế.
c) Hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế bao gồm:
- Văn bản đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế (theo mẫu số 01/KNNT-TĐT ban hành kèm theo Thông tư
này);
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh (nếu có) về việc đáp ứng các
tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục
Thuế.
d) Tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị kết nối với Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
d.1) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị kết nối của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu hồ sơ và có thông báo gửi
cho ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc hồ sơ đảm
bảo, hoặc chưa đảm bảo các điều kiện về kết nối với Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế, hoặc yêu cầu bổ sung thông tin (theo mẫu số 01/TBKN-TĐT ban hành
kèm theo Thông tư này).
d.2) Trường hợp hồ sơ đảm bảo các điều kiện về kết nối,
kể từ ngày Tổng cục Thuế thông báo về việc hồ sơ đảm bảo kết nối, ngân hàng, tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện các thủ tục kết nối kỹ
thuật với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
d.3) Sau khi đã kết nối kỹ thuật thành công, Tổng cục
Thuế thực hiện kiểm tra thực tế việc đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối tại
ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và ký Biên bản kiểm
tra. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là đáp ứng tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục
Thuế ký văn bản thỏa thuận với Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là không đáp ứng các tiêu chuẩn kết
nối thì Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối ký thỏa thuận và nêu rõ lý
do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản
kiểm tra với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa
thuận.
d.4) Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi ký thỏa thuận,
Tổng cục Thuế có Thông báo công khai bổ sung danh sách ngân hàng, tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế (sau đây gọi chung là tổ chức đã tham gia kết nối) trên Trang
thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
đ) Thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa
thuận;
đ.1) Trong quá trình trao đổi, cung cấp thông tin, tổ
chức đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có thay
đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày phát sinh thay đổi tổ chức đã tham gia kết nối phải gửi văn bản (theo
mẫu số 01/KNNT-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các tài liệu hồ sơ
liên quan đến nội dung thay đổi đến Tổng cục Thuế.
đ.2) Trường hợp các thay đổi liên quan đến văn bản thỏa
thuận đã ký thì hai bên phải ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ
sung.
đ.3) Trường hợp các thay đổi liên quan đến tiêu chuẩn kỹ
thuật ảnh hưởng đến việc kết nối thì Tổng cục Thuế có thể kiểm tra lại thực tế
tại doanh nghiệp về các tiêu chuẩn kết nối trước khi ký phụ lục văn bản thỏa
thuận bổ sung.
đ.4) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ thông tin bổ sung và hồ sơ kèm theo (nếu có) hoặc ký biên bản kiểm tra
với kết quả đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức đã tham gia kết nối thống nhất nội
dung, thời gian ký thỏa thuận bổ sung.
e) Ngừng kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế:
e.1) Trường hợp tổ chức đã tham gia kết nối với Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ liên quan
đến thu, nộp thuế thì:
- Tổ chức đã tham gia kết nối phải gửi thông báo cho
người nộp thuế có liên quan và Tổng cục Thuế bằng văn bản trước thời hạn tạm
ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ 30 ngày (trường hợp tạm ngừng phải ghi rõ thời điểm
tạm ngừng và thời điểm dự kiến bắt đầu trở lại hoạt động). Trường hợp ngừng cung
cấp dịch vụ thì hai bên ký biên bản chấm dứt thỏa thuận trong vòng 10 ngày làm
việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được thông báo ngừng cung cấp dịch vụ của tổ
chức đã tham gia kết nối.
- Ngay sau khi nhận được thông báo tạm ngừng/ngừng cung
cấp dịch vụ của tổ chức đã tham gia kết nối, Tổng cục Thuế thực hiện tạm
ngừng/ngừng kết nối và thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử
(www.gdt.gov.vn); Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
e.2) Tổng cục Thuế chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối
giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của
tổ chức đã tham gia kết nối trong các trường hợp
sau:
- Trường hợp tổ chức đã tham gia kết nối bị giải thể; bị
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập hoặc giấy
phép khác liên quan đến hoạt động của tổ chức; bị tuyên bố phá sản theo quy định
của pháp luật thì kể từ thời điểm ban hành thông báo của cơ quan có thẩm quyền,
Tổng cục Thuế chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và
hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức đã tham gia kết
nối.
- Trường hợp qua kiểm tra Tổng cục Thuế phát hiện tổ chức
đã tham gia kết nối không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của
Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các quy định về kết nối; hoặc vi phạm các quy định
tại Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ thu NSNN của Tổng cục Thuế;
hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử.
Căn cứ vào mức độ vi phạm qua kiểm tra, Tổng cục Thuế có
quyền tạm ngừng có thời hạn/chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức đã tham gia kết
nối.
Khi chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối, Tổng cục Thuế có
văn bản gửi cho tổ chức đã tham gia kết nối được biết và thực hiện ngừng kết nối
với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức, đồng thời công bố công khai trên
Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
thuế.
g) Tổ chức đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục kết
nối nếu vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định tại Thông tư
này và Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ thu NSNN của Tổng cục Thuế;
trường hợp không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định thì tổ
chức phải hoàn thiện để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật kết
nối.
Điều 39. Trao đổi và cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế
và tổ chức được ủy nhiệm thu
1. Truyền nhận dữ liệu giữa cơ quan thuế và tổ chức được
ủy nhiệm thu
Hàng ngày, cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp dữ liệu
về thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN của người nộp thuế được giao ủy nhiệm
thu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và có trách nhiệm cập nhật nếu
có thay đổi; tiếp nhận dữ liệu về số thu, nộp vào NSNN từ tổ chức được ủy nhiệm
thu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để hạch toán nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế theo quy định.
Hàng quý, năm, cơ quan thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu
thực hiện đối chiếu dữ liệu thu, nộp NSNN qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế.
2. Phương thức trao đổi và cung cấp thông
tin
Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế và tổ
chức được ủy nhiệm thu được thực hiện theo hình thức truyền nhận dữ liệu điện tử
giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của
tổ chức được ủy nhiệm thu đã được kết nối.
3. Thủ tục kết nối kỹ thuật giữa Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm
thu
a) Các tổ chức có hợp đồng ủy nhiệm thu với cơ quan quản
lý thuế đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của Tổng cục Thuế thực hiện
gửi hồ sơ đề nghị kết nối đến Tổng cục Thuế. Trường hợp công ty con, công ty
thành viên thuộc các tổ chức hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh tế; Tổng công
ty; Công ty mẹ, công ty con ký hợp đồng ủy nhiệm thu với cơ quan quản lý thuế
thì Công ty mẹ thuộc các tổ chức hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh tế; Tổng
công ty; Công ty mẹ, công ty con gửi hồ sơ đề nghị kết nối đến Tổng cục
Thuế.
b) Hồ sơ đề nghị kết nối đến Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế bao gồm:
b.1) Văn bản đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế (theo mẫu số 01/KNNT-TĐT ban hành kèm theo Thông tư
này);
b.2) Hồ sơ, tài liệu chứng minh (nếu có) về việc đáp ứng
các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của Tổng cục
Thuế.
c) Kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm
thu.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị kết nối của tổ chức
được ủy nhiệm thu, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu hồ sơ và phải
có thông báo chậm nhất sau 20 ngày làm việc gửi cho tổ chức được ủy nhiệm thu về
việc hồ sơ đảm bảo hoặc chưa đảm bảo các điều kiện về kết nối với Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế, hoặc yêu cầu bổ sung thông tin (theo mẫu số
01/TBKN-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp hồ sơ đã đảm bảo các điều kiện kết nối thì
Tổng cục Thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu tiến hành kết nối kỹ thuật giữa Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức
được ủy nhiệm thu. Sau khi đã kết nối kỹ thuật thành công, Tổng cục Thuế và tổ
chức được ủy nhiệm thu tiến hành lập biên bản về việc đã đáp ứng tiêu chuẩn kết
nối và ký văn bản thỏa thuận về việc truyền nhận, sử dụng dữ
liệu.
4. Tạm ngừng hoặc chấm dứt kết nối với Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế:
Tổng cục Thuế tạm ngừng hoặc chấm dứt kết nối với hệ
thống trao đổi thông tin của tổ chức được ủy nhiệm thu trong các trường hợp
sau:
- Tạm ngừng kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của
tổ chức được ủy nhiệm thu trong trường hợp cơ quan thuế và tổ chức ủy nhiệm thu
tạm thời dừng hợp đồng ủy nhiệm thu một thời gian sau đó kết nối
lại.
- Chấm dứt kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ
chức được ủy nhiệm thu trong trường hợp cơ quan thuế đó và tổ chức được ủy nhiệm
thu khi đã hết hạn hợp đồng ủy nhiệm thu và không gia hạn hợp đồng đó hoặc ký
mới hợp đồng.
Điều 40. Tra soát, đối soát, xử lý sai sót và điều chỉnh
thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp
1. Thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp theo quy định
tại Chương này giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và Cổng thông tin
điện tử hoặc hệ thống trao đổi thông tin của KBNN, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác, ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải được
tra soát định kỳ theo quy chế/văn bản trao đổi thông tin, phối hợp công tác hoặc
quy chế/văn bản thỏa thuận phối hợp thu NSNN.
2. Trường hợp trong quá trình tra soát hoặc xử lý thông
tin đã cung cấp có sai sót thì thực hiện theo nguyên tắc sai sót phát sinh hoặc
được phát hiện tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chủ động xác định nguyên nhân
sai sót và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung cấp
thông tin để xử lý sai sót theo quy định tại quy chế/văn bản trao đổi thông tin,
phối hợp công tác giữa cơ quan thuế với KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác hoặc quy chế/văn bản thỏa thuận phối hợp thu
NSNN.
3. Trường hợp tra soát, xử lý sai sót, điều chỉnh thông
tin, dữ liệu đã trao đổi, cung cấp thì cơ quan, đơn vị phát hiện sai sót phải
gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành đến các cơ quan, đơn vị có liên quan qua Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc Cổng thông tin điện tử hoặc hệ thống trao đổi
thông tin của KBNN, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác.
Các cơ quan, đơn vị có liên quan khi nhận được hồ sơ đề
nghị tra soát điện tử có trách nhiệm giải quyết nội dung tra soát theo quy định
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành và gửi kết quả tra soát
cho cơ quan, đơn vị đề nghị tra soát qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế hoặc Cổng thông tin điện tử hoặc hệ thống trao đổi thông tin của KBNN, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác.
4. Trường hợp tra soát, xử lý sai sót, điều chỉnh thông
tin nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử của người nộp
thuế:
a) Khi đã hạch toán ngân sách và chuyển thông tin số thuế
đã thu hoặc số thuế đã hoàn cho cơ quan thuế, nếu phát hiện sai sót thì KBNN có
trách nhiệm điều chỉnh thông tin và gửi thông báo sang cơ quan thuế để cơ quan
thuế điều chỉnh thông tin quản lý.
b) Khi nhận được thư tra soát của cơ quan thuế thì KBNN
có trách nhiệm tra soát, điều chỉnh thông tin và thông báo với các cơ quan liên
quan để điều chỉnh thông tin số thuế đã thu NSNN hoặc số thuế đã
hoàn.
c) KBNN lập thư tra soát điện tử đối với các khoản đã
hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan thuế để cơ quan thuế
bổ sung thông tin hạch toán thu ngân sách.
5. Đối soát với tổ chức được ủy nhiệm
thu
a) Đối soát việc truyền, nhận dữ liệu giữa cơ quan quản
lý thuế và tổ chức được ủy nhiệm thu thực hiện theo quy định tại văn bản thỏa
thuận về việc truyền nhận, sử dụng dữ liệu.
b) Trường hợp trong quá trình đối soát hoặc xử lý thông
tin đã cung cấp có sai sót thì thực hiện theo nguyên tắc sai sót phát sinh hoặc
được phát hiện tại đơn vị nào thì đơn vị đó phải chủ động xác định nguyên nhân
sai sót và phối hợp với đơn vị liên quan trong việc cung cấp thông tin để xử lý
sai sót theo quy định.
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ QUA TỔ CHỨC CUNG
CẤP DỊCH VỤ T-VAN
Mục 1. LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ
T-VAN
1. Doanh nghiệp được lựa chọn là tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN là doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số
165/2018/NĐ-CP.
2. Điều kiện để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN đảm
bảo chất lượng dịch vụ thuế điện tử cung cấp cho người nộp thuế, đảm bảo các yêu
cầu kết nối với với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế và đảm bảo an toàn, bảo mật
thông tin trên môi trường mạng.
a) Về chủ thể: Có kinh nghiệm trong việc xây dựng giải
pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ chức.
Có tối thiểu 03 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông
tin.
b) Về tài chính
Có đủ năng lực tài chính để thiết lập hệ thống trang
thiết bị kỹ thuật, tổ chức và duy trì hoạt động phù hợp với quy mô cung cấp dịch
vụ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tại điểm d khoản này; Có ký quỹ tại một ngân hàng
hoạt động tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động tại
Việt Nam không dưới 5 tỷ đồng, hoặc mua bảo hiểm để giải quyết các rủi ro và các
khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ và thanh toán chi
phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong quá trình cung cấp
dịch vụ T-VAN.
c) Về nhân sự
c.1) Có tối thiểu 05 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học
chuyên ngành về công nghệ thông tin, đảm bảo có kinh nghiệm thực tiễn về quản
trị mạng, bảo mật hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, quản trị cơ sở dữ liệu, am
hiểu pháp luật thuế.
c.2) Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm
tra 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày
Tết để duy trì hoạt động của hệ thống và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ thuế điện
tử qua T- VAN.
d) Về kỹ thuật
d.1) Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật đảm bảo cung cấp dịch
vụ cho người nộp thuế và kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối của Tổng cục Thuế, đảm bảo hoạt động trực
tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
d.2) Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật dự phòng đặt tại
trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km sẵn sàng hoạt
động khi hệ thống chính gặp sự cố. Có các quy trình sao lưu dữ liệu, sao lưu
trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; thời gian phục hồi dữ liệu tối đa 08 giờ
kể từ thời điểm hệ thống gặp sự cố.
d.3) Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các
truy cập bất hợp pháp các hình thức tấn công trên môi trường mạng để đảm bảo
tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia có biện pháp
kiểm soát giao dịch với người nộp thuế và với cơ quan
thuế.
đ) Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN có cung
cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì phải đáp ứng các điều kiện của tổ chức cung cấp
dịch vụ hóa đơn điện tử quy định tại các văn bản hiện
hành.
3. Trình tự kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN
a) Doanh nghiệp nêu tại khoản 1 Điều này đáp ứng các tiêu
chuẩn kỹ thuật và cam kết kết nối với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế theo quy
định của Tổng cục Thuế gửi văn bản đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế kèm theo các tài liệu, hồ sơ chứng minh hệ thống đáp ứng tiêu
chuẩn và đề án cung cấp dịch vụ T-VAN (sau đây gọi là tổ chức đăng ký dịch vụ
T-VAN).
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị kết nối của tổ chức đăng ký dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế thực hiện
kiểm tra các tài liệu hồ sơ của tổ chức và có thông báo về việc chấp thuận hoặc
không chấp thuận đề nghị kết nối, trường hợp không chấp thuận nêu rõ lý
do.
c) Kể từ ngày Tổng cục Thuế thông báo về việc chấp thuận
đề nghị kết nối của tổ chức đăng ký dịch vụ T-VAN, tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN thực hiện kết nối kỹ thuật với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và
thông báo cho Tổng cục Thuế sau khi đã kết nối thành công để Tổng cục Thuế thực
hiện kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra thực tế việc đáp ứng
tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối tại doanh nghiệp và ký Biên bản kiểm tra. Nếu Biên
bản kiểm tra có kết quả là đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế ký
văn bản thỏa thuận với tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN. Nếu Biên bản kiểm
tra có kết quả là không đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế có văn
bản thông báo từ chối ký thỏa thuận và nêu rõ lý
do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản
kiểm tra với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận.
d) Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi ký thỏa thuận, Tổng
cục Thuế công bố công khai bổ sung danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trên
Trang thông tin điện tử (www.gdtgov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
4. Thay đổi, bổ sung thông tin cung cấp dịch vụ T-VAN
hoặc thông tin kết nối:
a) Trường hợp trong quá trình cung cấp dịch vụ, tổ chức
cung cấp dịch vụ T-VAN có thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến thỏa thuận
đã ký với Tổng cục Thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh
thay đổi, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải gửi văn bản kèm theo các tài liệu
hồ sơ liên quan đến nội dung thay đổi đến Tổng cục
Thuế.
b) Trường hợp các thay đổi liên quan đến văn bản thỏa
thuận đã ký thì hai bên phải ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung. Trường hợp
các thay đổi liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng đến việc kết nối thì
Tổng cục Thuế có thể kiểm tra lại thực tế tại doanh nghiệp về các tiêu chuẩn kết
nối trước khi ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và đầy đủ hồ sơ
kèm theo (nếu có) hợp lệ, hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra
với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thống nhất
nội dung, thời gian ký thỏa thuận bổ sung.
5. Ngừng cung cấp dịch vụ
T-VAN:
a) Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN tạm
ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN thì:
a.1) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải gửi thông báo
cho người nộp thuế có liên quan và Tổng cục Thuế bằng văn bản trước thời hạn tạm
ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ 30 ngày (trường hợp tạm ngừng phải ghi rõ thời điểm
tạm ngừng và thời điểm dự kiến bắt đầu trở lại hoạt
động).
a.2) Ngay sau khi nhận được thông báo tạm ngừng/ngừng
cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế thông báo
công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
a.3) Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ thì hai bên ký văn
bản chấm dứt thỏa thuận trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế
nhận được thông báo tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch
vụ T-VAN.
b) Tổng cục Thuế chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối giữa
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN trong các trường hợp
sau:
b.1) Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị giải
thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập
hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của tổ chức; bị tuyên bố phá sản
theo quy định của pháp luật thì kể từ thời điểm ban hành thông báo của cơ quan
có thẩm quyền, Tổng cục Thuế chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN.
b.2) Trường hợp qua kiểm tra Tổng cục Thuế phát hiện tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai
của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các điều khoản đã ký thỏa thuận; hoặc vi phạm
các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
b.3) Căn cứ vào mức độ vi phạm qua kiểm tra, cơ quan thuế
có quyền tạm ngừng có thời hạn/chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN.
b.4) Khi chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối, Tổng cục
Thuế có văn bản gửi cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được biết và thực hiện
ngừng kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN; Tổng cục Thuế thông báo cho người nộp thuế đang sử dụng dịch vụ T-VAN qua
tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị Tổng cục Thuế chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết
nối, đồng thời công bố công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn)
và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế về tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN vi
phạm, đã ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN. Đồng thời, Tổng cục Thuế gửi thông báo
qua Cổng thông tin điện tử cho người nộp thuế đang thực hiện giao dịch với cơ
quan thuế bằng phương thức điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T- VAN bị Tổng
cục Thuế chủ động chấm dứt kết nối được biết.
c) Người nộp thuế đang giao dịch qua tổ chức cung cấp
dịch vụ T-VAN ngừng cung cấp dịch vụ được đăng ký để chuyển sang giao dịch qua
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc đăng ký giao dịch qua tổ chức cung
cấp dịch vụ T-VAN khác.
Mục 2. ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ QUA
TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN
Điều 42. Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ
T-VAN
1. Người nộp thuế được sử dụng dịch vụ T-VAN trong việc
thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện
tử.
2. Thủ tục đăng ký giao dịch điện tử qua tổ chức cung cấp
dịch vụ T-VAN
a) Người nộp thuế lập tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ
T-VAN (theo mẫu số 01/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN.
b) Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký sử
dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo
mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không
chấp nhận đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN qua hệ thống trao đổi thông tin của tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp
thuế.
b.1) Trường hợp chấp nhận, Cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế gửi thông báo về tài khoản trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế qua hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để
tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế. Người nộp thuế có trách
nhiệm đổi mật khẩu tài khoản được cấp lần đầu và thay đổi mật khẩu ít nhất 03
(ba) tháng một lần để đảm bảo an toàn, bảo mật.
b.2) Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ
thông báo không chấp nhận đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN của cơ quan thuế để hoàn
chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản
lý để được hướng dẫn, hỗ trợ.
3. Thủ tục đăng ký nộp thuế điện
tử:
Đối với trường hợp đăng ký nộp thuế điện tử, người nộp
thuế sau khi hoàn thành đăng ký tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua
tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện đăng ký nộp thuế điện tử với ngân hàng
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại khoản 5
Điều 10 Thông tư này.
4. Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan
thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được sử dụng tài khoản giao dịch thuế
điện tử được cơ quan thuế cấp để thực hiện giao dịch thuế điện tử và tra cứu
toàn bộ thông tin liên quan trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
5. Chứng từ điện tử của người nộp thuế gửi qua tổ chức
cung cấp dịch vụ T-VAN đến cơ quan thuế phải có chữ ký số của người nộp thuế và
tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Điều 43. Đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin sử dụng dịch
vụ T-VAN
1. Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin trên Tờ khai
đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế thực hiện khai các thông tin thay
đổi, bổ sung (theo mẫu số 02/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN.
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thay
đổi, bổ sung thông tin sử dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về
việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho
người nộp thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin tài khoản nộp thuế
điện tử thì người nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư
này.
2. Trường hợp thay đổi tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN,
người nộp thuế phải thực hiện đăng ký ngừng theo quy định tại Điều 44 và thực
hiện thủ tục đăng ký lại theo quy định tại Điều 42 Thông tư
này.
Điều 44. Đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ
T-VAN
1. Trường hợp ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế
thực hiện đăng ký (theo mẫu số 03/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và
gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN.
2. Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký
ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông
báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) xác nhận ngừng sử
dụng dịch vụ T-VAN đến người nộp thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN.
3. Kể từ thời điểm đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN,
người nộp thuế được thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương
thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc đăng ký qua tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN khác.
Mục 3. QUAN HỆ GIỮA TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ T-VAN VỚI
NGƯỜI NỘP THUẾ, CƠ QUAN THUẾ
Điều 45. Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với
người nộp thuế
Mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với người
nộp thuế được xác định trên cơ sở hợp đồng về việc cung cấp dịch vụ
T-VAN.
1. Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN công khai thông báo
phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ
chức.
b) Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn thiện hình thức
thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc trao đổi thông tin giữa người nộp thuế
với cơ quan thuế.
c) Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn, toàn vẹn chứng từ
điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao
dịch.
d) Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận; lưu giữ
chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn
thành.
đ) Bảo đảm kết nối, bảo mật, toàn vẹn thông tin và cung
cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ điện
tử.
e) Thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trước 30
ngày kể từ ngày dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp xử lý để bảo đảm quyền lợi
của người nộp thuế.
g) Có trách nhiệm gửi hồ sơ thuế điện tử của người nộp
thuế đến cơ quan thuế và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ thuế điện tử của cơ
quan thuế cho người nộp thuế đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư này,
trường hợp gửi không đúng quy định dẫn tới người nộp thuế bị chậm nộp hồ sơ theo
quy định thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải chịu trách nhiệm với người nộp
thuế theo quy định của pháp luật.
h) Có trách nhiệm bồi thường cho người nộp thuế theo quy
định của pháp luật và theo hợp đồng dân sự giữa 2 bên trong trường hợp lỗi thuộc
về tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN dẫn đến thiệt hại cho người nộp
thuế.
2. Đối với người nộp thuế
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản ký kết trong hợp
đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ
thống.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ thuế điện tử
của mình.
Điều 46. Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với
cơ quan thuế
Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện theo đúng
các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế trong hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được cung cấp dịch vụ
T-VAN cho người nộp thuế kể từ ngày Tổng cục Thuế công bố công khai danh sách tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế.
b) Có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai thuế điện tử đến Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất là 1 giờ/1 lần kể từ khi nhận được
hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế; đối với các chứng từ điện tử khác
thì phải thực hiện chuyển ngay đến cơ quan thuế.
c) Có trách nhiệm chuyển kết quả giải quyết hồ sơ thuế
điện tử của cơ quan thuế cho người nộp thuế ngay sau khi nhận được kết quả từ
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan thuế
khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
đ) Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn
thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
e) Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối với Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch
điện tử trong lĩnh vực thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn. Trường hợp có
vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ, chủ động giải quyết và thông báo
với cơ quan thuế để phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp có lỗi của Cổng thông tin điện tử của tổ chức
cung cấp dịch vụ T-VAN thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện thông
báo ngay cho người nộp thuế, cơ quan thuế để thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9
Thông tư này.
g) Thực hiện báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN
với Tổng cục Thuế theo thỏa thuận đã ký với Tổng cục
Thuế.
2. Đối với cơ quan thuế.
a) Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tại doanh nghiệp theo
các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư này trong trường hợp trong
quá trình cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN nếu cơ quan thuế
nhận được sự phản ánh của các cá nhân, đơn vị liên quan; hoặc cơ quan thuế phát
hiện tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo
công khai của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các điều khoản đã ký thỏa thuận; hoặc
vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử.
b) Thiết lập, duy trì, đảm bảo kết nối Cổng thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp
T-VAN.
c) Kiểm tra hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ
T-VAN đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đúng theo quy
định.
d) Thực hiện hỗ trợ về nghiệp vụ thuế để tổ chức cung cấp
dịch vụ T-VAN thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người nộp thuế với cơ
quan thuế; phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện đào tạo cho
người nộp thuế; hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình
cung cấp dịch vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; cung cấp các mẫu, khuôn
dạng chuẩn cho các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để thực hiện hoạt động cung
cấp dịch vụ.
đ) Cơ quan thuế gửi các thông báo, quyết định, văn bản
của cơ quan thuế nêu tại Thông tư này đến hệ thống trao đổi thông tin của tổ
chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp
thuế.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 5 năm
2021.
2. Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 và Thông tư
số 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Các quy định về quản lý thuế, về giao dịch điện tử
không hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế,
Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp các văn bản
được đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung và thay thế thì thực hiện
theo quy định tại văn bản được sửa đổi, bổ sung và thay
thế.
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến
các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử theo lộ trình cải cách thủ
tục hành chính của cơ quan thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế đã thực hiện giao dịch thuế
bằng phương thức điện tử trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
được chuyển tiếp để thực hiện các thủ tục hành chính khác bằng phương thức điện
tử và khai bổ sung thông tin theo quy định tại Điều 11 Thông tư này. Người nộp
thuế không phải đăng ký lại với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 10 Thông tư
này.
3. Tổ chức đã cung cấp dịch vụ T-VAN trước thời điểm
Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục cung cấp dịch vụ T-VAN nếu vẫn
đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định tại Thông tư này; trường
hợp không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định thì tổ chức cung
cấp dịch vụ T-VAN gửi bổ sung thông tin, hồ sơ có liên quan đến Tổng cục Thuế
theo quy định tại Thông tư này để được xem xét ký thỏa thuận bổ sung và phải
hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định là 06 tháng kể từ ngày Thông tư
có hiệu lực.
4. Các ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác phối hợp thu
ngân sách nhà nước với Tổng cục Thuế (hoặc với Tổng cục Thuế và KBNN) trước thời
điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện nếu vẫn đáp ứng
các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định tại Thông tư này; trường hợp không
đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối theo quy định thì ngân hàng phải hoàn
thiện và gửi bổ sung thông tin, hồ sơ có liên quan đến Tổng cục Thuế để được xem
xét ký thỏa thuận bổ sung theo quy định.
5. Việc tổ chức thực hiện giao dịch điện tử theo quy định
của Thông tư này thực hiện theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính của cơ quan
thuế.
Việc triển khai truyền, nhận, hạch toán thông tin thu,
nộp NSNN theo “mã tham chiếu” được thực hiện khi Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà
nước, Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản, Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán có kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoàn
thành việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng theo quy định, đảm
bảo đáp ứng yêu cầu hạch toán thu NSNN, trao đổi, đối chiếu và hạch toán thu
NSNN của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán.
Trong thời gian Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Ngân
hàng nơi KBNN mở tài khoản, Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán có kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế chưa triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin đáp ứng thì việc truyền, nhận, hạch toán thông tin thu,
nộp NSNN vẫn thực hiện truyền đầy đủ các thông tin trực tiếp từ ngân hàng/tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản
và tới KBNN để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu hạch toán thu NSNN của
KBNN.
1. Người nộp thuế, cơ quan thuế, KBNN, ngân hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức T-VAN và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư
này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm ban hành
các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế đảm bảo phù hợp quy định của Luật quản lý
thuế và quy định tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải
quyết./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Số
TT |
Mẫu
số |
Tên
mẫu
biểu |
|
1.
Đăng kí sử dụng giao dịch thuế điện tử | |
1 |
01/ĐK-TĐT |
Tờ
khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện
tử |
2 |
02/ĐK-TĐT |
Tờ
khai đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện
tử |
|
2.
Đăng ký giao dịch thuế điện tử qua dịch vụ T-VAN | |
3 |
01/ĐK-T-VAN |
Tờ
khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN |
4 |
02/ĐK-T-VAN |
Tờ
khai thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN |
5 |
03/ĐK-T-VAN |
Tờ
khai đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN |
|
3.
Thông báo thuế điện tử | |
6 |
01-1/TB-TĐT |
Thông
báo về việc tiếp nhận <chứng từ điện tử> |
7 |
01-2/TB-TĐT |
Thông
báo về việc chấp nhận/không
chấp nhận <chứng từ điện tử> |
8 |
02/TB-TĐT |
Thông
báo về việc sự cố kỹ thuật của Cổng thông tin điện tử Tổng cục
Thuế |
9 |
03/TB-TĐT |
Thông
báo về việc tài khoản giao dịch thuế điện tử |
10 |
04/TB-TĐT |
Thông
báo về việc đăng ký thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua NHTM/tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán |
11 |
05/TB-TĐT |
Thông
báo về việc xác nhận
nộp thuế điện
tử |
12 |
06/TB-TĐT |
Thông
báo về việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế |
|
4.
Kết nối thu nộp thuế điện tử | |
13 |
01/KNNT-TĐT |
Công
văn về việc đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế/Thay đổi, bổ sung thông tin đã ký thỏa thuận |
14 |
01/TBKN-TĐT |
Thông
báo về việc hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế
đảm
bảo/không đảm bảo kết nối/bổ sung thông tin hồ sơ đề nghị kết nối với Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế |