|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
23/2021/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 07 tháng
7 năm 2021 Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019; Thực
hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số
chính sách
hỗ
trợ
người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về việc thực hiện một số
chính
sách
hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19. Người
sử dụng lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho
người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước). Người
sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống
COVID-19. 1.
Mức đóng: Bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. 2.
Thời gian áp dụng: 12 tháng, từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6
năm 2022. 1.
Việc đăng ký tham gia, lựa chọn phương thức đóng, sử dụng và quản lý Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. 2.
Thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại
Điều 2 Quyết định này được tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp. Người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội. 1.
Người sử dụng lao động đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào
Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên
tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị so với tháng 4 năm 2021. Số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm bao gồm: a)
Số lao
động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật
trừ đi số
lao
động mới giao kết hợp đồng lao
động, hợp đồng
làm
việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày người sử dụng
lao động có văn bản đề nghị. b) Số
lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực
hiện hợp đồng
lao
động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. c) Số
lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không
hưởng tiền
lương
từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. d) Số
lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng. 2. Số
lao động tham gia bảo hiểm xã hội tính giảm tại khoản 1 Điều này chỉ bao gồm
người làm việc theo hợp đồng làm
việc, hợp đồng
lao
động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng
trở lên, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương; không bao gồm người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01
tháng 5 năm 2021. 1.
Người lao động và người sử dụng lao động đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5
Quyết định này được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng tính từ
tháng người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị. 2.
Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất
theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Quyết định này thì tổng
thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do bị ảnh hưởng bởi đại dịch
COVID-19 không quá 12 tháng. 1.
Hết
thời
gian tạm dừng đóng quy định tại Điều 6 Quyết định này, người lao động và người
sử dụng lao động tiếp tục đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất và đóng bù cho thời
gian tạm dừng đóng (đối với cả người lao động ngừng việc hưởng tiền lương theo
Điều 99 Bộ luật Lao động), số tiền đóng bù không phải tính lãi
chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã
hội. 2. Kể từ thời điểm kết thúc thời gian được tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người sử dụng lao động không thực hiện việc đóng
bù cho thời gian tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã
hội. 3.
Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động đủ điều
kiện hưởng chế độ hưu trí, chế độ tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì
người sử dụng lao động và người lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm
dừng đóng để
giải
quyết chế độ cho người lao động. 1. Trong thời gian từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022, người sử dụng lao động nộp văn bản đề
nghị theo Mẫu số 01 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang
tham gia bảo hiểm xã hội, đồng thời gửi 01 bản cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để theo dõi, giám sát. 2.
Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao
động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm xem xét, giải quyết tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do. 3. Các trường hợp đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
thì trình
tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Việc
làm nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ trong thời
gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 được hỗ trợ
khi có đủ các điều kiện sau: 1.
Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ
trợ. 2.
Phải thay đổi
cơ
cấu, công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao
động. 3. Có
doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên so
với doanh thu cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020. 4. Có
phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo,
bồi
dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy
trì việc làm cho người lao động theo Mẫu số 02 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. 1.
Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa
1.500.000 đồng/người lao động/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian
học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học. Trường hợp khóa đào tạo,
bồi
dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính
theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là
01 tháng để xác định mức hỗ trợ. Đối
với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao
hơn mức hỗ trợ theo quy định tại khoản này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người
sử dụng lao động tự chi trả. 2.
Thời gian hỗ trợ: Tối đa 06 tháng. 3.
Phương thức chi trả: Chi trả trực tiếp cho người sử dụng lao động theo phương án
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề được phê duyệt. 1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động và kê khai
về doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên
so với cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020 theo Mẫu số 03 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. 2.
Văn bản của người sử dụng lao động về việc thay đổi cơ cấu, công
nghệ. 3.
Phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm
theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quyết định này. 4.
Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc người sử dụng lao động đóng đủ bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ và đóng đủ bảo
hiểm thất nghiệp đối với người lao động tham gia đào tạo. 1.
Người sử dụng lao động có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã
hội nơi đang tham gia bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng đủ bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Quyết định này. Cơ quan bảo hiểm xã hội
xác nhận trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng
lao động. 2.
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Quyết định này gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính. 3. Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của
người sử dụng lao động theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem
xét, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 04a tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Quyết định hỗ trợ gửi bản giấy và bản
điện tử theo quy định đến: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện chuyển
kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao động để thực hiện, cơ sở thực hiện việc đào
tạo. Trường hợp không hỗ trợ thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do. 4.
Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh chuyển một
lần toàn bộ kinh phí hỗ trợ cho người sử dụng lao động. 5.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ, người sử dụng lao
động thực hiện việc chuyển kinh phí cho cơ sở thực hiện việc đào tạo theo phương
án đã được phê duyệt. 6. Trong 45 ngày kể từ ngày kết thúc việc đào tạo, người
sử dụng lao động phải hoàn thành việc thanh quyết toán kinh phí với cơ sở thực
hiện việc đào tạo theo thực tế và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết
quả thực hiện của người sử dụng lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành quyết định thu hồi kinh phí đào tạo còn dư (nếu có) gửi cơ quan bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh và người sử dụng lao động để thực hiện hoàn trả kinh phí về
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 04b tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. Người
lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân
lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng
hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch
COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau: 1.
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn
của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm
2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2021. 2.
Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người
lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương. 1.
Mức hỗ trợ: a)
1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng
(30 ngày). b)
3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên. 2.
Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao
động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06
tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ
cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em. 3.
Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động. 1.
Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không
hưởng lương. 2. Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo
hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. 3.
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các
giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh
hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao,
nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được
quy định tại khoản 2 Điều 14 Quyết định này. 1.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ
quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội
xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. 2.
Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ
theo quy định tại Điều 15 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt
trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm
2022. 3.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 4.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực
hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người
lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau: 1. Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc
theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật
Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly
y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền từ 14
ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2021. 2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước
liền kề tháng người lao động ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động. 1.
Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người. 2.
Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao
động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06
tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01
người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em. 3.
Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động. 1.
Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng,
chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2021. 2. Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo
hiểm xã hội theo Mẫu số 06 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. 3.
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các
giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai
sinh hoặc Giấy
chứng
sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc
thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với
đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định này. 1. Người
sử dụng lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận người lao động đang
tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị,
cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao
động. 2.
Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 19 Quyết định này đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất
đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022. 3.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 4.
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực
hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5.
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, người sử dụng lao động thực hiện chi trả cho người lao
động. Người
lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân
lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01
tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 được hỗ trợ khi có đủ các
điều kiện sau: 1.
Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động. 2.
Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp,
trừ các trường hợp sau đây: a)
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. b)
Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. 1.
Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người. 2.
Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao
động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06
tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ
em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc
thay thế trẻ em. 3.
Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động. 1. Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 07 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. 2.
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong
các giấy tờ sau: a)
Hợp
đồng
lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động. b)
Quyết định thôi việc. c)
Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 3.
Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp. 4.
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các
giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh
hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao,
nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được
quy định tại khoản 2 Điều 22 Quyết định này. 1.
Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động chấm dứt
hợp đồng lao động. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01
năm 2022. 2.
Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát,
tổng
hợp
danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội. 3.
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện
chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trẻ
em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm
COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID- 19 (F1)
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 1. Hỗ
trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người điều trị
nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021,
thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45
ngày. 2. Hỗ
trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người thực hiện
cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày 27 tháng 4
năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21
ngày. 3.
Đối với trẻ em trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y
tế: a)
Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em. b)
Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí đối với các chi phí ngoài phạm vi chi trả của
bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em không có thẻ bảo hiểm y
tế. 1.
Hồ
sơ đề
nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F0 đang điều trị tại cơ sở y tế
gồm: a) Danh sách F0 đủ điều kiện hưởng chính sách theo
Mẫu số 8a tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. b)
Giấy ra viện điều trị do nhiễm COVID-19 của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy
định của pháp luật. c)
Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu,
chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế. 2. Hồ
sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F1 đang thực hiện cách ly y tế tại cơ
sở cách ly gồm: a) Danh sách F1 đủ điều kiện hưởng chính sách theo
Mẫu số 8a tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. b)
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cách ly y tế. c)
Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu,
chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế. 3. Hồ
sơ đề nghị hỗ trợ đối với F0 đã kết thúc điều trị tại cơ sở y tế trước ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành gồm: a)
Giấy ra viện. b)
Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở y tế đã điều trị. c)
Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu,
chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế. 4. Hồ
sơ đề nghị hỗ trợ đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành hoặc cách ly tại nhà gồm: a)
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách
ly tại nhà. b)
Giấy hoàn thành việc cách ly. c)
Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu,
chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế. d)
Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ
sở cách ly. 5.
Trình tự, thủ tục: a)
Đối với trường hợp đang điều trị, cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly: Cơ sở y
tế, cơ
sở cách ly căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 1, 2 Điều này lập danh sách (theo
Mẫu số 08a, 8b tại Phụ lục
kèm theo Quyết định này) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính
sách gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết
ngày 31 tháng 3 năm 2022. b)
Đối với trường hợp F0, F1 đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở
hoặc cách ly tại nhà: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường
hợp F0, F1 gửi hồ sơ quy định tại khoản 3, 4 Điều này tới Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm
2022. Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp
xã tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số 8a, 8b tại Phụ lục
kèm theo Quyết định này) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính
sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong
02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh. c)
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của cơ sở y tế, cơ sở cách
ly hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách
và chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 6. Cơ
sở y tế, cơ sở cách ly, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chi trả đầy đủ các
chế độ hỗ trợ đối với F0, F1, trẻ
em đang điều trị, cách ly theo danh sách được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
(Mẫu 8c tại
Phụ lục kèm theo Quyết định này). Viên
chức hoạt động nghệ thuật được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau: 1. Là
đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng
IV. 2.
Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật
(không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải tạm dừng hoạt động
từ 15 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng,
chống dịch COVID-19. 1.
Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người. 2.
Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động. 1. Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ
thuật (bao gồm cả đơn vị trực thuộc cơ quan trung ương) lập Danh sách viên chức
hoạt động nghệ thuật bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 28 Quyết định này
(Mẫu số 09 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này) gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch/Sở
Văn
hóa và Thể thao/Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở chính (sau đây gọi chung là
cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh). Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến
hết ngày 31 tháng 01 năm 2022. 2.
Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của đơn vị
sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn
nghệ thuật, cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh tổng hợp, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. 3.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách của cơ quan chuyên môn về
văn hóa cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh
sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không
phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do. Hướng
dẫn viên du lịch được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau: 1. Có
thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật Du lịch. 2. Có
hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề
nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn
viên du lịch nội địa; có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch,
điểm du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm. 1.
Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người. 2.
Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động. 1. Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 10 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; 2.
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong
các giấy tờ sau đây: a)
Bản sao hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có hiệu lực trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến thời điểm nộp hồ sơ. b)
Thẻ hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch. 1.
Hướng dẫn viên du lịch có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đề nghị đến Sở Du
lịch/Sở
Văn
hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn
hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn về
du lịch cấp tỉnh) nơi cấp thẻ cho hướng dẫn viên du lịch. Thời hạn tiếp nhận hồ
sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022. 2.
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ, cơ quan chuyên
môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, lập danh sách đề nghị hỗ trợ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định. 3.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của cơ quan chuyên môn về
du lịch cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh
sách và kinh phí hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không
phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do. Hộ
kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau: 1. Có
đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế. 2.
Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng
5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19. 1.
Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh. 2.
Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho hộ kinh doanh. 1. Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa
điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm
2022. 2.
Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh
doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công
khai; tổng
hợp,
báo cáo gửi Chi cục Thuế. 3.
Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp. 4.
Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 5.
Trong 02 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt
danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp
không hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do. 1.
Người sử dụng lao động được vay vốn trả lương ngừng việc khi có đủ các điều kiện
sau: a) Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc đến tháng liền kề trước thời điểm người lao động ngừng
việc, phải ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao
động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5
năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022. b)
Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời
điểm đề nghị vay vốn. 2.
Người sử dụng lao động được vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi
sản xuất, kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau: a)
Đối với người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01
tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022 -
Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5
năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022. - Có
người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến
thời điểm đề nghị vay vốn. - Có
phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh. -
Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
thời điểm đề nghị vay vốn. b)
Đối với người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du
lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng để phục hồi sản xuất, kinh doanh - Có
người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến
thời điểm đề nghị vay vốn. - Có
phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh. -
Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đã hoàn
thành quyết toán thuế năm 2020 tại thời điểm đề nghị vay vốn. 1.
Vay vốn trả lương ngừng việc: Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng
đối với số người lao động theo thời gian trả lương ngừng việc thực tế tối đa 03
tháng; thời hạn vay vốn dưới 12 tháng. 2.
Vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất: Mức cho vay tối đa
bằng mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đang làm việc theo hợp đồng
lao động. Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ tối đa 03 tháng; thời hạn vay vốn
dưới 12 tháng. 3.
Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội cho người sử dụng lao động đối
với các tháng 5, 6, 7 năm 2021 được thực hiện 01 lần; thời hạn giải ngân đến hết
ngày 05 tháng 4 năm 2022 hoặc khi giải ngân hết 7.500 tỷ đồng được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cho vay tái cấp vốn tùy theo điều kiện nào đến trước. 1.
Hồ
sơ đề
nghị vay vốn gồm: a) Giấy đề nghị vay vốn theo Mẫu 12a, 12b, 12c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này. b) Danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội
theo Mẫu 13 a, 13b, 13c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
này. c)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các
giấy
tờ
sau: Giấy
chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng
nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (nếu có); Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành
nghề (đối
với
ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định); Giấy phép đầu
tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với
doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài). d)
Giấy ủy quyền (nếu có). đ)
Bản sao văn bản về việc người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng,
chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31
tháng 3 năm 2022 (đối với vay vốn trả lương phục hồi sản xuất, kinh
doanh). e)
Phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh đối với đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 38 Quyết định này. g)
Bản sao thông báo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của cơ quan
thuế đối với người sử dụng lao động quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Quyết
định này. 2.
Người sử dụng lao động tự kê khai, lập danh sách, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực đối với số lao động ngừng việc, số lao động
làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; phục hồi sản xuất
kinh doanh, trả lương cho người lao động; có trách nhiệm hoàn trả vốn vay đầy
đủ, đúng hạn cho Ngân hàng Chính sách xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo
quy định tại Điều 38 Quyết định này. 3.
Người sử dụng lao động đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận danh sách người
lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo
hiểm xã hội của người lao động, làm căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội cho
vay. 4.
Người sử dụng lao động gửi hồ sơ đề nghị vay vốn đến Ngân hàng Chính sách xã hội
nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi
cư trú đối với hộ kinh doanh, cá nhân. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn
chậm nhất đến hết ngày 25 tháng 3 năm 2022. 5.
Trong 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị vay vốn của
người sử dụng lao động, Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay. Trường
hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao
động. 6.
Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận tái cấp vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội
thực hiện giải ngân đến người sử dụng lao động. 1.
Nguồn vốn để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho người sử dụng lao động
vay theo quy định tại Quyết định này là nguồn vay tái cấp vốn tối đa 7.500 tỷ
đồng, không có tài sản bảo đảm, lãi suất 0%/năm từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thời hạn giải ngân tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến hết ngày 31
tháng 3 năm 2022 hoặc khi giải ngân hết nguồn tái cấp vốn tùy theo điều kiện nào
đến trước. 2.
Ngân sách nhà nước cấp phí quản lý từ nguồn chi đầu tư phát triển cho Ngân hàng
Chính sách xã hội theo mức 1%/năm trên số dư nợ giải ngân cho vay thực tế theo
quy định tại Quyết định này. 1.
Đến
kỳ
hạn trả nợ, nếu người sử dụng lao động vay vốn không trả được nợ hoặc người sử
dụng lao động vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký thì Ngân hàng Chính sách xã hội
chuyển toàn bộ số dư nợ còn lại của khoản vay sang nợ quá hạn và áp dụng lãi
suất nợ quá hạn là 12%/năm. Số tiền lãi quá hạn thu hồi được giảm trừ vào chi
phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội được ngân sách nhà nước cấp hằng
năm. 2.
Sau 03 năm kể từ ngày khoản nợ vay của người sử dụng lao động bị chuyển nợ quá
hạn, sau khi Ngân hàng Chính sách xã hội đã áp dụng mọi biện pháp mà không thu
hồi được nợ và người sử dụng lao động không còn khả năng trả nợ do các nguyên
nhân được quy định trong quy chế xử lý rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Ngân hàng Chính sách xã hội tổng hợp, lập hồ sơ xử lý rủi ro theo hướng dẫn và
báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 3.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương
tổng hợp, xem xét, quyết định xử lý rủi ro. 4.
Trường hợp Ngân hàng Chính sách xã hội thu hồi được khoản nợ đã được xoá thì số
thu hồi được giảm trừ vào chi phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội được
ngân sách nhà nước cấp hằng năm. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định xử lý rủi ro đối
với khoản vay tái cấp vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội theo điểm b khoản 5 Mục III Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của
Chính phủ. 1. Bộ
trưởng các Bộ: Lao động - Thương binh
và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng kế hoạch và phối hợp tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ; trường hợp vượt quá thẩm quyền,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và
các bộ, ngành, địa phương xây dựng, triển khai, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp,
cập nhật báo cáo tình hình kết quả thực hiện hỗ trợ các đối tượng theo Quyết
định này, kết nối, liên thông cung cấp dữ liệu báo cáo với hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ. 3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy
định. 4.
Ngày 25 hằng tháng, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo kết quả thực hiện
về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy
định. 5. Đề
nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tham gia phổ biến, phối hợp triển
khai và giám sát việc thực hiện Quyết định này. 6. Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ tại Quyết định
này phải đảm bảo đúng quy định tại điểm 2 Mục I Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2021 của Chính phủ. Đối tượng đồng thời
đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định này và chính sách
hỗ trợ theo quy định của địa phương thì chỉ được hưởng một chính sách hỗ trợ cao
nhất. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục
lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải
bồi
thường,
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật. 1. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. 2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và tổ chức liên quan đến
hoạt động hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. KT. THỦ TƯỚNG (Kèm theo Quyết
định
số: 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021
của
Thủ tướng Chính phủ) Mẫu
số 01 Đề
nghị hỗ trợ của người
sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ
hưu trí tử
tuất Mẫu
số 02 Phương
án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm
cho người lao động Mẫu
số 03 Đề
nghị hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì
việc làm cho người lao động Mẫu
số 04a Quyết
định về việc hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
duy trì việc làm cho người lao động Mẫu
số 04b Quyết
định về việc thu hồi kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động Mẫu
số 05 Danh
sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không
hưởng lương Mẫu
số 06 Danh
sách người lao động ngừng việc Mẫu
số 07 Đề
nghị hỗ trợ của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đủ điều
kiện hưởng
trợ
cấp thất nghiệp Mẫu
số 08a Danh
sách F0, F1 phải điều trị, cách ly y tế Mẫu
số 08b Danh
sách trẻ em thuộc diện F0, F1 được hỗ trợ Mẫu
số 08c Danh
sách F0, F1, trẻ em nhận hỗ trợ Mẫu
số 09 Danh
sách viên chức hoạt động nghệ thuật đề nghị hỗ trợ Mẫu
số 10 Đề
nghị hỗ trợ của người lao động là hướng dẫn viên du lịch Mẫu
số 11 Đề
nghị hỗ trợ hộ kinh doanh gặp khó khăn do dịch COVID-19 Mẫu
số 12a Đề
nghị vay vốn trả lương ngừng việc cho người lao động Mẫu
số 12b Đề
nghị vay vốn trả lương phục hồi sản xuất (áp dụng đối với người sử dụng
lao động phải tạm dừng hoạt động) Mẫu
số 12c Đề
nghị vay vốn trả lương phục hồi sản xuất (áp dụng đối với người sử dụng
lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ
lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng) Mẫu
số 13a Danh
sách người lao động bị ngừng, việc do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 Mẫu
số 13b Danh
sách người lao động được người sử dụng lao động đề nghị vay vốn để trả
lương phục hồi sản xuất (áp dụng đối với người sử dụng lao động phải tạm
dừng hoạt động) Mẫu
số 13c Danh sách người lao động được người sử dụng lao
động đề nghị vay vốn để trả lương phục hồi sản xuất (áp dụng đối với người
sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch,
dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng) |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|