|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
BỘ TÀI
CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 31/2021/TT-BTC Hà Nội, ngày 17 tháng
5 năm 2021 QUY ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ
THUẾ Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế; Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý
thuế. Thông tư này quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong
quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp, bao gồm: 1. Thu thập, xử lý, quản lý, sử dụng thông tin liên quan
đến người nộp thuế phục vụ quản lý rủi ro. 2. Đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ
rủi ro người nộp thuế. 3. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế tương ứng
với các mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro người nộp
thuế. 1. Người nộp thuế. 2. Cơ quan thuế. 3. Công chức thuế. 4. Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan theo
quy định tại Điều 2 Luật Quản
lý thuế. 1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế là
việc ứng dụng các quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc, biện pháp, kỹ thuật về
quản lý rủi ro và kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro người
nộp thuế để quyết định thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong quản lý
thuế. 2. Thông tin quản lý rủi ro là thông tin về thuế
và liên quan đến thuế được thu thập, xử lý phục vụ áp dụng quản lý rủi ro trong
quản lý thuế. 3. Mức độ tuân thủ là kết quả đánh giá phân loại
của cơ quan thuế về chấp hành pháp luật thuế của người nộp
thuế. 4. Tiêu chí đánh giá tuân thủ là các tiêu chuẩn để
đánh giá tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế. 5. Chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ là các chỉ
tiêu thông tin mang giá trị cụ thể của tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật thuế
của người nộp thuế. 6. Đánh giá tuân thủ pháp luật thuế là việc thu
thập, phân tích, xác minh, đối chiếu thông tin về quá trình hoạt động và chấp
hành pháp luật về thuế với các tiêu chí, chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ để
phân loại mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế. 7. Quản lý tuân thủ pháp luật thuế là việc cơ quan
thuế thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, phân loại mức độ rủi ro, phân
tích hành vi của người nộp thuế, từ đó sử dụng nguồn lực hợp lý cho các biện
pháp quản lý phù hợp với từng mức độ, nhằm khuyến khích tuân thủ và phòng ngừa
hành vi không tuân thủ. 8. Phân tích rủi ro người nộp thuế là việc phân
tích các thông tin về người nộp thuế nhằm phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp
luật thuế dẫn đến khả năng gây thất thu ngân sách nhà nước về
thuế. 9. Mức độ rủi ro là tính nghiêm trọng của rủi ro
được xác định dựa trên sự kết hợp giữa tần suất và hậu quả của rủi
ro. 10. Tiêu chí phân loại mức độ rủi ro là các tiêu
chuẩn để đánh giá phân loại mức độ rủi ro trong quản lý
thuế. 11. Chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro là các
chỉ tiêu thông tin mang giá trị cụ thể của tiêu chí phân loại mức độ rủi
ro. 12. Đánh giá rủi ro là việc phân loại, xem xét,
đối chiếu mức độ rủi ro với các chỉ số tiêu chí phân loại mức độ rủi ro và việc
xử lý các rủi ro trước đó để sắp xếp thứ tự ưu
tiên. 13. Dấu hiệu rủi ro là yếu tố mang giá trị thông
tin phản ánh sự tiềm ẩn của hành vi vi phạm pháp
luật. 14. Dấu hiệu vi phạm về thuế là yếu tố mang giá
trị thông tin, làm cơ sở nhận diện hành vi vi phạm pháp luật về
thuế. 15. Giám sát trọng điểm là việc cơ quan thuế áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ đối với người nộp thuế (được đánh giá) rủi ro cao
về thuế hoặc không tuân thủ pháp luật thuế theo từng lĩnh vực hoạt động, từng
địa bàn trong từng thời kỳ. 16. Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý rủi ro trong
quản lý thuế (sau đây gọi là ứng dụng quản lý rủi ro) là ứng dụng công nghệ
thông tin thực hiện việc kết nối, tiếp nhận thông tin từ các nguồn dữ liệu liên
quan trong và ngoài cơ quan thuế, điện tử hoá các biện pháp, kỹ thuật quản lý
rủi ro dựa trên bộ tiêu chí, chỉ số được ban hành để phân tích, đánh giá tuân
thủ, xác định mức độ rủi ro phục vụ cho việc quyết định áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ của cơ quan thuế. 17. Phân đoạn người nộp thuế là việc cơ quan thuế
phân chia người nộp thuế thành những nhóm có đặc điểm chung để áp dụng các biện
pháp quản lý phù hợp. 18. Phân loại theo phương pháp học máy (machine
learning) là thực hiện các thuật toán tính toán, thống kê trên máy tính để
xác định các mô hình, hàm số, chỉ số giúp phân loại, dự báo mức độ rủi
ro. 19. Phương pháp xếp hạng theo danh mục là phương
pháp đánh giá người nộp thuế qua đối chiếu với các tiêu chí, chỉ số về quá trình
hoạt động và chấp hành pháp luật về thuế, được sắp xếp theo các nhóm tương ứng
với mỗi mức xếp hạng. Người nộp thuế đạt một mức xếp hạng cụ thể nếu được đánh
giá thỏa mãn tiêu chí, chỉ số trong nhóm tiêu chí, chỉ số tương ứng với mức xếp
hạng đó. 20. Phương pháp chấm điểm và phân loại theo điểm
là phương pháp đánh giá người nộp thuế trên cơ sở điểm số của các tiêu chí, chỉ
số về quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật về
thuế. 1. Áp dụng quản lý rủi ro đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của
quản lý thuế; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tự nguyện
tuân thủ tốt các quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế đồng thời phòng
chống, phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và quản
lý thuế. 2. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn
thông tin bên trong và bên ngoài cơ quan thuế (bao gồm cả thông tin từ nước
ngoài) theo quy định của pháp luật; được quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế
thông qua hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và được xử lý, chia sẻ, cung cấp
cho cơ quan thuế các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước khác để phục vụ cho mục
đích quản lý thuế theo quy định của pháp luật. 3. Việc đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật
thuế và mức độ rủi ro người nộp thuế được thực hiện tự động, định kỳ, theo một
hoặc kết hợp các phương pháp quy định tại Thông tư này trên cơ sở các quy định
của pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế, dựa trên phân
đoạn người nộp thuế, các tiêu chí quy định tại Thông tư này và cơ sở dữ liệu về
người nộp thuế. 4. Căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật
thuế, phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế, thông tin có trên các ứng dụng hỗ
trợ quản lý thuế của cơ quan thuế, thông tin dấu hiệu vi phạm, dấu hiệu rủi ro
khác được cung cấp tại thời điểm ra quyết định, cơ quan thuế thực
hiện: a) Quyết định kiểm tra, thanh tra, giám sát, áp dụng các
biện pháp nghiệp vụ phù hợp. b) Xây dựng kế hoạch nâng cao tuân thủ tổng thể phù hợp
với nguồn lực của cơ quan thuế dựa trên kết quả phân tích bản chất hành vi,
nguyên nhân và quy mô của mỗi mức độ tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi
ro. 5. Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định của pháp
luật, quy định tại Thông tư này và các quy định, hướng dẫn về quản lý rủi ro,
công chức thuế được miễn trừ trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp
luật. 6. Trường hợp ứng dụng quản lý rủi ro gặp sự cố hoặc chưa
đáp ứng yêu cầu áp dụng quản lý rủi ro theo nội dung quy định tại Thông tư này,
việc áp dụng quản lý rủi ro được thực hiện thủ công bằng phê duyệt văn bản đề
xuất hoặc văn bản ký phát hành của người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành. 7. Trường hợp có thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi kết
quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế,
ứng dụng quản lý rủi ro chưa tự động điều chỉnh mức độ tuân thủ và mức độ rủi
ro, việc cập nhật thay đổi kết quả đánh giá được thực hiện thủ công bởi công
chức, sau khi có phê duyệt của người có thẩm quyền. 8. Kết quả áp dụng các biện pháp nghiệp vụ tương ứng với
các mức xếp hạng rủi ro phải được cập nhật đầy đủ, chính xác vào các ứng dụng hỗ
trợ quản lý thuế của cơ quan thuế hoặc ứng dụng quản lý rủi ro đối với từng
trường hợp cụ thể, phục vụ hoàn thiện và thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật
thuế và phân loại rủi ro người nộp thuế trong kỳ tiếp
theo. Mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro người nộp
thuế được xác định theo một hoặc kết hợp các phương pháp dưới
đây: 1. Phương pháp chấm điểm và phân loại theo
điểm. 2. Phương pháp học máy. 3. Phương pháp xếp hạng theo danh
mục. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế được cơ quan
thuế thực hiện theo trình tự sau: 1. Đánh giá tình hình, xác định mục tiêu và yêu cầu quản
lý rủi ro Cơ quan thuế thực hiện rà soát các rủi ro, sai phạm
thường gặp của người nộp thuế trong việc thực hiện quy định tại Điều 17 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 hoặc quy định hiện hành để
xác định các rủi ro chính cần được xử lý, người nộp thuế có rủi ro lớn và hướng
xử lý. 2. Tổ chức thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi
ro Thông tin quản lý rủi ro được thu thập, xử lý theo quy
định tại Chương II Thông tư này. Trường hợp thông tin kê khai sai, không đầy đủ phát hiện
trong quá trình phân tích rủi ro, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp, giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo yêu cầu và thời hạn thông báo của cơ
quan thuế để đảm bảo đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro
người nộp thuế được chính xác. 3. Thiết lập, cập nhật các chỉ số để phân tích, đánh giá
tuân thủ pháp luật thuế, phân loại mức độ rủi ro người nộp
thuế Căn cứ kết quả đánh giá tình hình, xác định mục tiêu và
yêu cầu quản lý rủi ro quy định tại khoản 1 Điều này, thông tin quản lý rủi ro
và ứng dụng công nghệ thông tin để thiết lập, cập nhật các chỉ số tiêu chí,
trọng số dùng đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro
người nộp thuế. 4. Phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế;
xác định mức độ rủi ro người nộp thuế; xác định mức độ rủi ro trong các nghiệp
vụ quản lý thuế; quản lý hồ sơ rủi ro đối với các trường hợp giám sát trọng
điểm Người nộp thuế được phân đoạn theo điều kiện xác định phù
hợp với yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ khi thực hiện việc phân tích,
đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro người nộp
thuế. Việc thực hiện phân tích, phân loại mức độ tuân thủ pháp
luật thuế và mức độ rủi ro người nộp thuế được thực hiện bằng các phương pháp
quy định tại Điều 5 Thông tư này. 5. Căn cứ kết quả xác định mức độ rủi ro; đánh giá tuân
thủ pháp luật của người nộp thuế để áp dụng biện pháp quản lý thuế và xây dựng
kế hoạch nâng cao tuân thủ tổng thể đối với người nộp
thuế. 6. Theo dõi, cập nhật, đánh giá thông tin phản hồi về kết
quả thực hiện các biện pháp quản lý thuế. 7. Thực hiện thu thập, xử lý, sử dụng, lưu trữ, thông
tin; chỉ đạo, hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung việc áp dụng quản lý rủi ro phù hợp
để đảm bảo hiệu quả quản lý thuế. Thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp
vụ thuế bao gồm: 1. Thông tin trong cơ quan
thuế a) Thông tin về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; thông
tin về nhân thân các thành viên sáng lập, chủ sở hữu và người đại diện pháp luật
của người nộp thuế; đăng ký và sử dụng lao động; thông tin về trạng thái người
nộp thuế; số lần thay đổi các thông tin đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; tình
hình góp vốn của các thành viên; ngành nghề kinh doanh
chính; b) Thông tin về các hồ sơ khai thuế; nộp thuế; nợ thuế;
ưu đãi, miễn, giảm thuế; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế; hoàn thuế; đăng
ký, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ; thông tin khiếu nại, tố cáo; thông tin
về kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý sau thanh tra, kiểm tra; thông tin về
giao dịch liên kết; c) Các thông tin khác. 2. Thông tin thu thập từ cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp a) Thông tin về người nộp thuế thu thập từ cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 30 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế hoặc theo quy
định hiện hành; b) Thông tin từ nước ngoài, tổ chức quốc tế cung cấp theo
nghĩa vụ tại các điều ước quốc tế có liên quan đến thuế mà Việt Nam là thành
viên. 3. Thông tin khác có liên quan đến người nộp
thuế. 1. Nguồn thu thập thông tin a) Từ hệ thống thông tin trong cơ quan
thuế; b) Từ phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính
và các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan trong việc trao đổi, cung
cấp thông tin phục vụ công tác quản lý thuế; c) Từ phối hợp trao đổi thông tin với cơ quan thuế, cơ
quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật; d) Tiếp nhận thông tin của các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân cung cấp theo quy định của pháp luật; đ) Thông tin liên quan đến hoạt động của người nộp thuế
thu thập được trong quá trình quản lý thuế; e) Mua thông tin theo quy định tại Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành; g) Tiếp nhận thông tin liên quan đến thuế từ nước ngoài,
tổ chức quốc tế cung cấp theo nghĩa vụ tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên; h) Từ các nguồn thông tin có liên quan khác theo quy định
của pháp luật. 2. Hình thức thu thập thông
tin a) Cung cấp, trao đổi dưới dạng dữ liệu điện tử, chứng từ
điện tử, thư điện tử (e-mail), trao đổi qua cổng thông tin điện tử Tổng cục
Thuế; tin nhắn và cuộc gọi đến số điện thoại được cơ quan thuế công bố chính
thức; b) Cung cấp, trao đổi bằng văn bản, điện tín, điện báo,
fax, tài liệu giấy; c) Trao đổi trực tiếp trên cơ sở biên bản ghi nhận, có
xác nhận của các bên liên quan; cử đại diện làm việc, xác minh, thu thập thông
tin, tài liệu; tổ chức hội nghị và các hình thức
khác. 3. Xử lý thông tin thu thập a) Đánh giá mức độ liên quan của thông tin với nhu cầu,
mục đích sử dụng thông tin; xem xét độ tin cậy, tính chính xác của thông
tin; b) Phân loại, sắp xếp, lưu trữ thông tin từ các nguồn
theo từng nhóm thông tin phục vụ khai thác, phân tích thông
tin; c) Phân tích thông tin, xem xét, phát hiện các yếu tố cấu
thành nội dung thông tin phục vụ quản lý rủi ro; d) Tổng hợp, liên kết các yếu tố có liên quan được phát
hiện qua phân tích để làm rõ nội dung, giá trị của thông tin được thu thập phục
vụ phân loại mức độ rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế. 1. Ứng dụng quản lý rủi ro, cơ sở dữ liệu về người nộp
thuế được xây dựng, quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế, đảm bảo thông tin làm
cơ sở đánh giá rủi ro được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời nhờ việc kết nối
trao đổi thông tin với các hệ thống xử lý dữ liệu điện tử thuế và các hệ thống
thông tin dữ liệu liên quan Trường hợp hệ thống bị sự cố hoặc lỗi đường truyền, việc
cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ thông tin trên hệ thống được thực hiện ngay
khi sự cố, lỗi hệ thống được khắc phục. 2. Áp dụng các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo an toàn,
bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo quy định của pháp
luật. 3. Tổng cục Thuế quy định cụ thể trách nhiệm của đơn vị,
công chức thuế các cấp trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, khai
thác, sử dụng ứng dụng quản lý rủi ro phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động nghiệp
vụ thuế. 1. Người nộp thuế được đánh giá, phân loại theo một trong
các mức độ tuân thủ pháp luật thuế như sau: a) Mức 1: Tuân thủ cao. b) Mức 2: Tuân thủ trung bình.
c) Mức 3: Tuân thủ thấp. d) Mức 4: Không tuân thủ. 2. Mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế được
phân loại dựa trên các tiêu chí quy định tại Phụ lục I Thông tư
này. 3. Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế được cơ quan thuế theo dõi, xử lý như sau: a) Đối với người nộp thuế thuộc mức không tuân thủ, thực
hiện các biện pháp quản lý theo quy định tại Điều 22 Thông tư
này; b) Đối với người nộp thuế thuộc các mức tuân thủ cao,
trung bình, thấp và không tuân thủ, thực hiện phân tích bản chất hành vi để xác
định biện pháp nâng cao tuân thủ. 1. Phân loại mức độ rủi ro tổng
thể a) Người nộp thuế là doanh nghiệp được phân loại mức độ
rủi ro theo một trong những hạng sau: a.1) Hạng 1: Người nộp thuế rủi ro rất thấp.
a.2) Hạng 2: Người nộp thuế rủi ro
thấp. a.3) Hạng 3: Người nộp thuế rủi ro trung bình.
a.4) Hạng 4: Người nộp thuế rủi ro
cao. a.5) Hạng 5: Người nộp thuế rủi ro rất
cao. b) Mức độ rủi ro người nộp thuế được phân loại dựa trên
kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế tại Điều 10 và các tiêu chí quy định
tại Phụ lục II Thông tư này. c) Xử lý kết quả phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế
là doanh nghiệp c.1) Đối với người nộp thuế thuộc mức rủi ro rất cao, rủi
ro cao áp dụng các biện pháp quản lý theo quy định tại Điều 22 Thông tư
này; c.2) Theo yêu cầu công tác quản lý thuế trong từng thời
kỳ, người nộp thuế thuộc các mức rủi ro có thể tiếp tục được phân loại rủi ro
trong các nghiệp vụ quản lý thuế quy định tại khoản 2 Điều
này. 2. Phân loại mức độ rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý
thuế a) Mức độ rủi ro người nộp thuế là doanh nghiệp trong các
nghiệp vụ quản lý thuế được phân loại theo một trong các mức
sau: a.1) Rủi ro cao. a.2) Rủi ro trung bình. a.3) Rủi ro thấp. b) Mức độ rủi ro người nộp thuế trong các nghiệp vụ quản
lý thuế được phân loại dựa trên kết quả xếp hạng mức độ rủi ro người nộp thuế
tại khoản 1 Điều này và các tiêu chí quy định tại Phụ lục II Thông tư
này. c) Xử lý kết quả phân loại mức độ rủi
ro Kết quả phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế được áp
dụng các biện pháp quản lý thuế trong từng nghiệp vụ quản lý thuế quy định tại
Chương IV Thông tư này. 1. Mức độ rủi ro người nộp thuế là cá nhân được phân loại
theo một trong các mức sau: a) Rủi ro cao. b) Rủi ro trung bình. c) Rủi ro thấp. 2. Mức độ rủi ro người nộp thuế là cá nhân được phân loại
dựa trên kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế tại Điều 10 và các tiêu chí
quy định tại Phụ lục III Thông tư này. 3. Xử lý kết quả phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế
là cá nhân Kết quả phân loại mức độ rủi ro của người nộp thuế được
áp dụng các biện pháp quản lý thuế quy định tại Điều 15 Thông tư
này. 1. Cơ quan thuế căn cứ vào kết quả đánh giá tuân thủ pháp
luật thuế tại Điều 10, kết quả phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế tại Điều
11 và Điều 12 Thông tư này và các thông tin nghiệp vụ tại thời điểm ra quyết
định để xác định danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức rủi ro trong
từng thời kỳ và thực hiện: a) Quản lý tuân thủ pháp luật
thuế; b) Quản lý rủi ro về đăng ký
thuế; c) Quản lý rủi ro trong kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở
của cơ quan thuế; d) Quản lý rủi ro trong quản lý hoàn
thuế; đ) Quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở
của người nộp thuế; e) Quản lý rủi ro trong quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế; g) Quản lý rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng
từ; h) Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế thuộc trường hợp
kiểm soát, giám sát trọng điểm; i) Quản lý rủi ro đối với người nộp thuế là cá
nhân; k) Áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ
khác trong quản lý thuế. 2. Danh sách người nộp thuế rủi ro theo các trường hợp
nêu tại khoản 1 Điều này được cập nhật trên ứng dụng quản lý rủi ro trong quản
lý thuế. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật, quản lý thông
tin người nộp thuế có rủi ro để phục vụ cho công tác quản lý thuế trong toàn
ngành thuế. 3. Tổng cục Thuế quy định chi tiết định kỳ việc đánh giá,
lập danh sách người nộp thuế rủi ro theo các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này
để xác định trọng điểm trong công tác quản lý thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế
trong từng thời kỳ. 4. Nếu có thông tin nghi ngờ hoặc phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật thuế qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, qua đơn thư
tố cáo, qua thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan điều tra, thủ
trưởng cơ quan thuế quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra, thay đổi
biện pháp quản lý thuế khác theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình. Căn cứ kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế được quy
định tại Điều 10 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện phân tích bản chất hành
vi, quy mô của mỗi mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, xây dựng
kế hoạch nâng cao tuân thủ pháp luật thuế với các biện pháp xử lý phù hợp với
mỗi vấn đề tuân thủ như sau: 1. Đối với trường hợp tuân thủ cao: Đưa vào danh sách xem
xét, lựa chọn tuyên dương, khen thưởng người nộp thuế tuân thủ pháp luật
thuế. 2. Đối với các trường hợp cần nâng cao tuân
thủ: a) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, các đại
lý thuế để triển khai các biện pháp hỗ trợ người nộp thuế thực hiện các thủ tục
về thuế; tổ chức các chương trình tiếp xúc với người nộp thuế, hội nghị đối
thoại, hội thảo, đào tạo giúp người nộp thuế thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ
thuế; b) Nghiên cứu sửa đổi chính sách, đơn giản hóa các thủ
tục hành chính, triển khai các biện pháp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ thông tin để
việc kê khai, nộp thuế được thuận tiện, tiết kiệm thời gian và chi phí tuân thủ
cho người nộp thuế; c) Được phân loại rủi ro và áp dụng các biện pháp quản lý
thuế đối với các mức rủi ro người nộp thuế quy định tại các Điều 15, Điều 16,
Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 Thông tư
này. Căn cứ vào danh sách người nộp thuế là cá nhân phân loại
theo các mức rủi ro tại Điều 13 Thông tư này, cơ quan thuế áp dụng các biện pháp
quản lý thuế phù hợp theo quy định. 1. Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh a) Rủi ro cao: Áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp
sau: a.1) Rà soát, kiểm tra, xác minh các thông tin liên quan
làm cơ sở xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh; a.2) Lập danh sách kiểm tra, khảo sát để xác định lại
doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của các tổ chức có liên quan. b) Rủi ro trung bình: Lựa chọn ngẫu nhiên đưa vào danh
sách khảo sát doanh thu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; tiếp tục thực hiện
phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo; c) Rủi ro thấp: Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi
ro cho kỳ đánh giá tiếp theo. 2. Đối với cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân (không bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh) a) Rủi ro cao: Lựa chọn vào danh sách kiểm tra, xác minh
thực tế và tổ chức thực hiện kiểm tra, xác minh theo quy định hiện
hành; b) Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Lưu hồ sơ, thực hiện
phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo. Trường hợp cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân thông qua tổ chức chi trả thu nhập thì được kiểm soát qua việc phân
tích dấu hiệu rủi ro của tổ chức chi trả thu nhập. 3. Đối với cá nhân có các khoản thu liên quan đến đất
đai, tài sản gắn liền với đất a) Rủi ro cao: Thực hiện phân tích hồ sơ, lập danh sách
trình thủ trưởng cơ quan thuế kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, thực
hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo quy định hiện hành
đối với cá nhân và tổ chức có liên quan; b) Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Lưu hồ sơ, thực hiện
phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo. Căn cứ danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức
rủi ro về đăng ký thuế tại Điều 13 Thông tư này để cơ quan thuế áp dụng các biện
pháp phù hợp trong giải quyết, xử lý hoặc phối hợp với cơ quan đăng ký kinh
doanh giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế. 1. Trường hợp người nộp thuế có thay đổi thông tin đăng
ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp: a) Rủi ro cao: Cơ quan thuế nơi chuyển đi và cơ quan thuế
nơi chuyển đến phối hợp thực hiện kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế, thanh
tra hoặc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định pháp luật hiện
hành; b) Rủi ro trung bình: Cơ quan thuế nơi chuyển đến thực
hiện đưa vào giám sát, đề nghị người nộp thuế giải trình bổ sung thông tin tài
liệu khi có yêu cầu của cơ quan thuế; c) Rủi ro thấp: Chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát;
thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật người nộp thuế, phân loại rủi ro cho kỳ
đánh giá tiếp theo. 2. Trường hợp người nộp thuế thông báo tạm ngừng hoạt
động kinh doanh a) Rủi ro cao: Tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý
thuế theo quy định, phù hợp với tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế để xử lý kịp thời nợ thuế, hóa đơn, hành vi vi phạm (nếu
có); b) Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Thực hiện các biện
pháp quản lý thuế theo quy định; thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật thuế,
phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo. 3. Trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số
thuế Ưu tiên theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống thấp để
thực hiện thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo
quy định. Cập nhật trạng thái giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt
động trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với các trường hợp đã hoàn thành
nghĩa vụ về thuế theo quy định. Áp dụng các biện pháp đôn đốc người nộp thuế
hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi giải thể, phá sản, ngừng hoạt động theo quy
định. 4. Đối với trường hợp còn lại: Thường xuyên rà soát các
trường hợp có dấu hiệu rủi ro cao để xác định danh sách cần kiểm tra, xác minh
tình trạng hoạt động tại địa điểm kinh doanh. Căn cứ danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức
rủi ro về hồ sơ khai thuế tại Điều 13 Thông tư này để áp dụng biện pháp phù hợp
trong giải quyết, xử lý hồ sơ khai thuế. 1. Rủi ro cao: Thực hiện phân tích hồ sơ, lập danh sách
trình thủ trưởng cơ quan thuế kế hoạch kiểm tra tại trụ sở của cơ quan thuế,
thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở của cơ quan thuế theo quy
định; 2. Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Chưa thực hiện kiểm
tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở của cơ quan thuế; thực hiện đánh giá tuân thủ
pháp luật, phân loại rủi ro hồ sơ khai thuế của người nộp thuế cho kỳ đánh giá
tiếp theo. Cơ quan thuế phân loại hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại
Luật Quản lý thuế, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan hoặc các quy định
hiện hành. Đối với phân loại hồ sơ hoàn thuế theo rủi ro, căn cứ kết quả phân
loại rủi ro hồ sơ hoàn thuế tại Điều 13 Thông tư này, cơ quan thuế áp dụng các
biện pháp phù hợp trong giải quyết, xử lý hồ sơ hoàn thuế như
sau: 1. Phân loại giải quyết hồ sơ hoàn
thuế a) Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro cao về thuế: Thực
hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau Trong 12 tháng liên tục tính từ đầu năm tài chính, người
nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế liên tiếp được đánh giá là rủi ro
cao: a.1) Trường hợp lần đánh giá rủi ro đang thực hiện so với
lần đánh giá trước liền kề khác nhau về tổng số điểm rủi ro hoặc điểm rủi ro tại
mỗi tiêu chí, chỉ số khác nhau: Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế sau. a.2) Trường hợp lần đánh giá rủi ro đang thực hiện so với
lần đánh giá trước liền kề giống nhau về tổng số điểm và số điểm tại mỗi tiêu
chí, chỉ số; hoặc hồ sơ hoàn thuế đang thực hiện so với lần đánh giá trước liền
kề có số điểm rủi ro tại mỗi chỉ số thấp hơn dẫn đến tổng điểm rủi ro thấp hơn
tương ứng: - Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế lần trước liền kề hoặc
thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế không phát hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì hồ sơ hoàn thuế lần
tiếp theo không thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế. - Trường hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế lần trước liền kề
hoặc thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế phát hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì hồ sơ hoàn thuế lần
tiếp theo thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế. b) Hồ sơ hoàn thuế thuộc các loại rủi ro trung bình và
rủi ro thấp: Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra
sau. c) Trường hợp, sau khi ứng dụng phân loại hồ sơ hoàn
thuế, trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế phát hiện người
nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, pháp luật hải quan hoặc trường hợp
nếu người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình,
bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng, cơ quan thuế thay
đổi việc áp dụng hình thức phân loại hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế đang
thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau sang thuộc diện hồ sơ kiểm tra trước
hoàn thuế sau; việc phê duyệt thay đổi áp dụng hình thức phân loại phải được cập
nhật vào hệ thống thông tin nghiệp vụ. 2. Kiểm tra, thanh tra sau hoàn
thuế a) Việc sắp xếp thứ tự kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế
được cơ quan thuế thực hiện trên cơ sở tổng điểm rủi ro từ cao xuống thấp trong
thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định hoàn
thuế: a1) Rủi ro cao (đối với hồ sơ hoàn thuế không thuộc diện
kiểm tra trước hoàn thuế sau quy định tại điểm a khoản 1 Điều này): Thực hiện
kiểm tra, thanh tra trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày ban hành quyết định
hoàn thuế; a2) Rủi ro trung bình: Thực hiện kiểm tra, thanh tra
trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn
thuế; a3) Rủi ro thấp: Thực hiện kiểm tra, thanh tra trong thời
hạn năm (05) năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn
thuế; a4) Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan thuế có thể kiểm
tra, thanh tra sau hoàn thuế sớm hơn thời hạn nêu
trên. b) Tổng cục Thuế quy định cụ thể về kiểm tra, thanh tra
sau hoàn thuế; kết hợp với thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế theo quy
định. 1. Cơ quan thuế lựa chọn trường hợp thanh tra, kiểm tra
tại trụ sở của người nộp thuế phải đảm bảo: a) Trường hợp được lựa chọn qua phân tích, đánh giá tuân
thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế không dưới 90% số
lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng
năm; b) Trường hợp được lựa chọn ngẫu nhiên không quá 10% số
lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng
năm. 2. Lựa chọn người nộp thuế để xây dựng kế hoạch thanh,
tra kiểm tại trụ sở của người nộp thuế Căn cứ danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức
rủi ro về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Điều 13 Thông tư này, cơ quan
thuế lựa chọn các trường hợp thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
như sau: a) Lựa chọn trường hợp thanh tra: Lựa chọn người nộp thuế
dự kiến đưa vào kế hoạch thanh tra năm tại trụ sở của người nộp thuế theo kết
quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống. b) Lựa chọn trường hợp kiểm tra: Lựa chọn người nộp thuế
dự kiến đưa vào kế hoạch kiểm tra năm tại trụ sở của người nộp thuế theo kết quả
xếp hạng rủi ro từ cao xuống và không trùng lặp với người nộp thuế đã được lựa
chọn đưa vào kế hoạch thanh tra tại điểm a khoản 2 Điều
này. c) Việc áp dụng quản lý rủi ro trong lựa chọn người nộp
thuế có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế phải tránh
trùng lặp, chồng chéo theo quy định tại Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn
thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan. Trường hợp cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế có
thông tin tin cậy làm giảm mức độ rủi ro của người nộp thuế tới mức thấp hoặc có
cơ sở cho rằng mức độ rủi ro của người nộp thuế là thấp chưa đưa vào kế hoạch
thanh tra, kiểm tra năm thì cơ quan thuế quyết định không lựa chọn người nộp
thuế đó vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra và lựa chọn người nộp thuế khác theo
quy định để đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm. Trường hợp trong công tác
quản lý thuế, có thông tin được thu thập và xác minh được người nộp thuế có dấu
hiệu rủi ro cao thì cơ quan thuế lựa chọn bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm
tra năm. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về các quyết định thay đổi của
mình. d) Việc xây dựng và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh
tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế; danh sách bổ sung, điều chỉnh kế
hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế tại Điều này được thực
hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. 3. Cơ quan thuế căn cứ kết quả phân tích rủi ro bằng ứng
dụng công nghệ thông tin hoặc rủi ro từ phân tích nghiệp vụ, thông tin từ thực
tế công tác quản lý thuế để xác định nội dung, phạm vi thanh tra, kiểm tra
thuế. Căn cứ danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức
rủi ro về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại
Điều 13 Thông tư này, cơ quan thuế thực hiện việc quản lý nợ thuế và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành, có xem xét đến mức độ rủi ro để ưu tiên xử lý hoặc
tăng cường đôn đốc. 1. Rủi ro cao: Căn cứ tình hình thực tế, cơ quan thuế lựa
chọn người nộp thuế có khả năng thu hồi được số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà
nước, người nộp thuế có số thuế nợ lớn, người nộp thuế có hành vi phát tán tài
sản hoặc bỏ trốn, người nộp thuế xuất cảnh ra nước ngoài để thực hiện tăng tần
suất đôn đốc; hoặc ưu tiên triển khai trước trong danh sách người nộp thuế cần
áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế; 2. Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Thực hiện theo dõi,
đôn đốc và áp dụng các biện pháp thu nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành. 1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng
từ Căn cứ danh sách người nộp thuế phân loại theo các mức
rủi ro trong quản lý hóa đơn, chứng từ tại Điều 13 Thông tư này, cơ quan thuế áp
dụng các biện pháp quản lý như sau: a) Rủi ro cao: Đưa vào danh sách thực hiện rà soát, kiểm
tra tại trụ sở của cơ quan thuế, bổ sung kế hoạch kiểm tra thanh tra tại trụ sở
của người nộp thuế hàng năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế, các văn bản
hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trên cơ
sở kết quả kiểm tra, thanh tra thực hiện chuyển hình thức sử dụng hóa đơn đang
thực hiện sang thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế hoặc sử dụng hóa đơn điện
tử có mã của cơ quan thuế hoặc thực hiện các biện pháp quản lý hóa đơn khác theo
quy định hiện hành; quyết định hình thức sử dụng hóa đơn đối với người nộp thuế
sử dụng hóa đơn lần đầu; b) Rủi ro trung bình và rủi ro thấp: Thực hiện chọn mẫu
để rà soát, kiểm tra, xử lý và tăng cường hỗ trợ người nộp thuế tuân thủ tốt các
quy định pháp luật về hóa đơn. Tổng cục Thuế quy định phương pháp chọn mẫu phù hợp theo
yêu cầu quản lý thuế của từng địa phương, trong từng thời
kỳ. 2. Áp dụng quản lý rủi ro trong các nghiệp vụ
khác Căn cứ mức độ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ khác và
các thông tin nghiệp vụ, cơ quan thuế quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ
phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ. 1. Người nộp thuế thuộc trường hợp giám sát trọng điểm về
thuế là người nộp thuế có một trong các dấu hiệu
sau: a) Người nộp thuế thực hiện các giao dịch qua ngân hàng
có dấu hiệu đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền có
liên quan đến trốn thuế, gian lận thuế. b) Người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người
nộp thuế bị khởi tố về các hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng
từ. c) Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro cao về thuế thuộc
chuyên đề trọng điểm hoặc qua thu thập thông tin từ công tác quản lý của cơ quan
thuế cần giám sát quản lý thuế. d) Người nộp thuế được lựa chọn từ danh sách người nộp
thuế thuộc mức không tuân thủ pháp luật thuế quy định tại Điều 10, danh sách
người nộp thuế thuộc mức rủi ro rất cao, rủi ro cao theo quy định tại khoản 1
Điều 11 Thông tư này và người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin hoặc
có giải trình, bổ sung thông tin nhưng không đầy đủ theo yêu cầu và thời hạn tại
thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế. 2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm theo dõi, giám
sát, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế phù hợp với từng trường hợp
tại khoản 1 Điều này. 3. Tổng cục Thuế quy định cụ thể việc thu thập, phân tích
thông tin, xác định trọng điểm giám sát, biện pháp giám sát phù hợp với quy định
của pháp luật trong từng thời kỳ. 1. Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung
sau: a) Chất lượng tổ chức thực hiện các biện pháp, kỹ thuật
nghiệp vụ quản lý rủi ro; b) Hiệu lực, hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong các
hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế; c) Việc tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện quyết định
kiểm tra, thanh tra hoặc các biện pháp nghiệp vụ khác trên cơ sở áp dụng quản lý
rủi ro; d) Đánh giá hiệu quả của các tiêu chí, chỉ số đánh giá
tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp
thuế. 2. Biện pháp kiểm tra, đánh
giá a) Tổng hợp thông tin, số liệu báo cáo của cơ quan thuế
các cấp, các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế trong việc thực hiện, áp dụng quản
lý rủi ro; b) Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin kết quả áp
dụng quản lý rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý
thuế; c) Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra việc thực hiện và
áp dụng quản lý rủi ro tại cơ quan thuế các cấp. 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phân cấp trách nhiệm cho
các đơn vị quản lý rủi ro kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi
ro trong quản lý thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc đánh giá được
thực hiện thường xuyên; Báo cáo định kỳ (6 tháng và hàng năm) và theo các yêu
cầu nghiệp vụ phát sinh cụ thể. 1. Thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung
sau: a) Việc tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao tuân
thủ; b) Kết quả và hiệu quả thực hiện kế hoạch nâng cao tuân
thủ. Cụ thể: b.1) Hiệu lực, hiệu quả áp dụng các biện pháp xử lý mà cơ
quan thuế các cấp triển khai trên cơ sở phân tích, xác định rủi ro theo từng
phân đoạn người nộp thuế; b.2) Kết quả thực tế và kết quả mong đợi việc thực hiện
các biện pháp giảm thiểu rủi ro thông qua việc đo lường tuân
thủ. c) Việc áp dụng quy trình minh bạch trong việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch nâng cao tuân thủ; d) Việc cải thiện mức độ tuân thủ tổng thể của các nhóm
người nộp thuế và các nghĩa vụ thuế khác nhau; đ) Về bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực của cơ quan thuế
các cấp trong việc thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu lực, hiệu quả theo các mục
tiêu đề ra. 2. Biện pháp giám sát, đánh
giá a) Tổng hợp thông tin, số liệu báo cáo của cơ quan thuế
các cấp, các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế trong việc thực hiện kế hoạch nâng
cao tuân thủ; b) Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin kết quả thực
hiện; c) Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra tại cơ quan thuế
các cấp. 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phân cấp trách nhiệm cho
các đơn vị quản lý rủi ro giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch nâng cao
tuân thủ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc giám sát, đánh giá được thực
hiện thường xuyên, báo cáo định kỳ (6 tháng và hàng năm) và theo yêu cầu về tiến
độ triển khai kế hoạch nâng cao tuân thủ. 1. Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ Tài chính và
các Bộ, ngành có liên quan; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản
lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin và phối hợp trong công tác áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý thuế theo quy định của pháp luật hiện hành và quy
định tại Thông tư này. 2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ vào hướng dẫn tại
Thông tư này có trách nhiệm ban hành: a) Các chỉ số tiêu chí quy định tại Điều 10, Điều 11 và
Điều 12 Thông tư này để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ; định kỳ
hàng năm có thể thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung chỉ số tiêu chí đảm bảo tính
cập nhật, phù hợp thực tế; b) Các quy định cụ thể về trách nhiệm của cơ quan thuế
các cấp, công chức thuế và biện pháp thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro;
điểm số, trọng số và biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong quản lý
thuế; c) Các quy trình, quy chế, quy định, hướng dẫn việc thực
hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế. 3. Đơn vị Quản lý rủi ro là đơn vị đầu mối, chủ trì có
trách nhiệm: a) Quản lý, vận hành ứng dụng quản lý rủi ro trong quản
lý thuế và các hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ quản lý rủi ro theo phân
cấp; b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra
việc thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro; các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ
quản lý rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ quản
lý thuế; c) Quản lý bộ chỉ số tiêu chí do Tổng cục trưởng ban hành
tại điểm a khoản 2 Điều này trên hệ thống thông tin quản lý rủi ro và các hệ
thống thông tin liên quan; theo dõi, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung các chỉ số
tiêu chí đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng thời
kỳ. 4. Các Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực, Cục Thuế, các
Cục, Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, công chức thuế có trách nhiệm thực hiện
đúng, đầy đủ các nội dung quy định về thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro tại
Thông tư này và các văn bản quy định khác có liên
quan. 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng
07 năm 2021. 2. Thông tư này thay thế Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày
21 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong
quản lý thuế. 3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành
sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này thì thực
hiện theo văn bản mới được ban hành./. BỘ
TRƯỞNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT THUẾ CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾ Stt Nhóm tiêu
chí Tiêu
chí (1) (2) (3) 1 Trạng thái hoạt động của người nộp
thuế Người nộp thuế đang hoạt động và không thuộc diện
bị cơ quan thuế ban hành thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế trong thời gian hai (02) năm trở về trước
tính từ thời điểm đánh giá 2 Thực hiện việc kê khai và nộp các loại thuế phát
sinh theo quy định Thực hiện việc kê khai và nộp các loại thuế phát
sinh theo quy định trong thời gian hai (02) năm trở về trước tính từ thời
điểm đánh giá 3 Chấp hành chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng
từ Chấp hành chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
theo quy định trong thời gian hai (02) năm trở về trước tính từ thời điểm
đánh giá 4 Hành vi vi phạm hành
chính Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn trong thời gian hai (02) năm trở về trước tính từ thời điểm
đánh giá 5 Người nộp thuế bị xử phạt vi phạm hành chính về các
hành vi thiếu thuế, trốn thuế trong thời gian hai (02) năm trở về trước
tính từ thời điểm đánh giá 6 Người nộp thuế có hành vi sử dụng hóa đơn không hợp
pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn trong thời gian hai (02) năm trở về
trước tính từ thời điểm đánh giá 7 Người nộp thuế bị cơ quan quản lý thuế xử lý vi
phạm hành chính về hành vi không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra
thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong thời gian hai
(02) năm trở về trước tính từ thời điểm đánh
giá 8 Tình hình nợ thuế Số tiền thuế nợ và số ngày chậm nộp của các khoản
tiền thuế nợ của người nộp thuế tại thời điểm đánh
giá 9 Nhóm tiêu chí khác Tiêu chí khác theo quy định của các văn bản có liên
quan TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ RỦI RO NGƯỜI NỘP THUẾ LÀ DOANH
NGHIỆP STT Nhóm tiêu
chí Tiêu
chí (1) (2) (3) 1 Thông tin chung về doanh
nghiệp Thời gian thành lập doanh
nghiệp 2 Thời gian hoạt động của doanh
nghiệp 3 Địa chỉ trụ sở đăng ký kinh
doanh 4 Loại hình doanh
nghiệp 5 Ngành nghề kinh
doanh Ngành nghề đăng ký kinh
doanh Ngành nghề kinh doanh
chính 6 Số vốn đăng ký Vốn điều lệ Vốn chủ sở hữu Biến động vốn chủ sở
hữu 7 Mức độ tương xứng giữa nhân viên với tính chất, quy
mô doanh nghiệp 8 Thông tin của chủ doanh nghiệp, người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp Số lần và mức độ vi phạm pháp luật thuế của chủ
doanh nghiệp 9 Tính đầy đủ của thông tin chủ doanh nghiệp và người
đại diện theo pháp luật 10 Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú của chủ doanh
nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp 11 Số lượng doanh nghiệp mà cá nhân là chủ doanh
nghiệp, người đại diện theo pháp luật 12 Tình trạng hoạt động của doanh
nghiệp Trạng thái hoạt động của doanh
nghiệp 13 Số lần doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh 14 Số lần doanh nghiệp thay đổi địa điểm kinh
doanh 15 Số lần thay đổi địa chỉ kinh doanh nhưng còn nợ
thuế 16 Tình hình kê khai và nộp
thuế Tỷ trọng số hồ sơ khai thuế đã nộp trên số hồ sơ
khai thuế phải nộp 17 Tỷ trọng số hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn trên số hồ
sơ khai thuế đã nộp 18 Doanh nghiệp có điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu
trong hồ sơ khai thuế 19 Báo cáo tài chính được kiểm
toán Ý kiến của kiểm toán báo cáo tài
chính 20 Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ Tổng doanh thu hàng hóa, cung cấp dịch vụ bán
ra 21 Doanh thu thuần bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ 22 Sự biến động doanh thu hàng hóa, cung cấp dịch vụ
bán ra 23 Sự biến động doanh thu thuần bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ 24 Chi phí doanh
nghiệp Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua
vào. 25 Biến động của tổng giá trị hàng hóa dịch vụ mua
vào, bán ra. 26 Tổng chi phí 27 Biến động chi
phí 28 Lợi nhuận của doanh
nghiệp Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh
nghiệp 29 Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh
nghiệp 30 Tổng số lỗ 31 Số lần kê khai
lỗ 32 Biến động các khoản lợi
nhuận 33 Tài sản của doanh
nghiệp Tài sản ngắn hạn 34 Tài sản dài hạn 35 Biến động của tài
sản 36 Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp Nợ phải trả 37 Biến động nợ phải
trả 38 Các khoản mục tài chính trọng yếu của doanh
nghiệp Phải trả người
bán 39 Người mua trả tiền
trước 40 Các khoản dự
phòng 41 Biến động khoản phải trả người
bán 42 Biến động khoản người mua trả tiền
trước 43 Biến động các khoản dự
phòng 44 Tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà
nước Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước trong
kỳ 45 Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước trong
kỳ 46 Số thuế được miễn giảm trong
kỳ 47 Số thuế được hoàn trong
kỳ 48 Thuế giá trị gia
tăng Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra
trong kỳ 49 Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào
trong kỳ 50 Thuế giá trị gia tăng phát sinh trong
kỳ 51 Thuế giá trị gia tăng phải nộp trong
kỳ 52 Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ
sau 53 Biến động thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ bán ra 54 Biến động thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào 55 Biến động thuế giá trị gia tăng phát
sinh 56 Biến động thuế giá trị gia tăng phải
nộp 57 Thuế thu nhập doanh
nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong
kỳ 58 Thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp trong
kỳ 59 Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi, miễn giảm
trong kỳ 60 Biến động thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp 61 Biến động thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải
nộp 62 Biến động thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi,
miễn giảm 63 Thuế tiêu thụ đặc
biệt Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp 64 Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu
trừ 65 Biến động số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp 66 Biến động số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu
trừ 67 Các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn
liền với đất Thửa đất, tài sản gắn liền với đất được chuyển
nhượng nhiều lần 68 Có sự sai lệch giữa thông tin người nộp thuế kê
khai và thông tin cơ quan thuế thu thập
được 69 Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chuyển đến hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
không đầy đủ thành phần, thông tin 70 Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế
có số thuế miễn giảm, các khoản giảm trừ hoặc số thuế đề nghị miễn
giảm 71 Hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chưa có
quyết định, hợp đồng cho thuê đất 72 Tình hình nợ thuế của doanh
nghiệp Số tiền thuế nợ theo tuổi
nợ 73 Tổng số tiền chậm
nộp 74 Số lần phát sinh tiền chậm
nộp 75 Số ngày chậm nộp 76 Biến động tổng số tiền nợ
thuế 77 Mức độ vi phạm hành chính về
thuế Tổng số lần doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành
chính về thuế 78 Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính về
thuế 79 Tính chất, mức độ vi phạm phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra Kỳ đã được thanh tra, kiểm tra gần
nhất 80 Số lần vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua kiểm
tra, thanh tra tại trụ sở doanh nghiệp 81 82 Số tiền thuế phải nộp, được khấu trừ, được hoàn,
giảm lỗ cơ quan thuế phát hiện qua kiểm tra, thanh tra
thuế 83 Tình hình sử dụng hóa
đơn Số hóa đơn doanh nghiệp sử dụng, xóa bỏ, hủy, mất,
cháy, hỏng 84 Số lần bị xử phạt vi phạm về hóa
đơn 85 Doanh nghiệp có giao dịch liên kết, đáng
ngờ Phát sinh giao dịch chuyển nhượng vốn, liên doanh,
liên kết 86 Chi phí lãi vay không được trừ đối với giao dịch
liên kết 87 Giao dịch qua ngân hàng, tổ chức tín dụng khác có
dấu hiệu đáng ngờ 88 Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế đối với
người nộp thuê Mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế 89 Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật, phân loại rủi
ro người nộp thuế của các cơ quan liên
quan Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật về hải quan, kế
toán, thống kê tài chính doanh nghiệp và phân loại rủi ro người nộp thuế
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền 90 Dấu hiệu rủi ro theo từng thời
kỳ Mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế trong từng thời
kỳ 91 Lựa chọn ngẫu nhiên theo yêu cầu quản lý trong từng
thời kỳ 92 Các dấu hiệu rủi ro theo luật
định Dấu hiệu rủi ro của người nộp thuế được quy định
tại các chính sách thuế và chính sách liên quan
khác 93 Chỉ tiêu đánh giá
khác Việc chấp hành pháp luật về thuế, pháp luật về hải
quan, kế toán, thống kê, tài chính và các lĩnh vực khác có liên
quan 94 Thông tin về đầu tư, xuất nhập khẩu hàng hoá dịch
vụ 95 Dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế
khác 96 Tình hình chi trả cổ tức cho cổ
đông 97 Các tiêu chí đánh giá
khác TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ RỦI RO NGƯỜI NỘP THUẾ LÀ CÁ
NHÂN Số TT Nhóm tiêu
chí Tiêu
chí 1 Tiêu chí đánh giá rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh Thông tin chung về hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh Thời gian thành
lập 2 Thời gian hoạt
động 3 Địa chỉ trụ sở đăng ký kinh
doanh 4 Phương pháp kinh
doanh 5 Ngành nghề đăng ký kinh
doanh 6 Lịch sử nhân thân, thông tin của chủ hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh Thông tin của chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh 7 Số lần và mức độ vi phạm pháp luật thuế của chủ hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh 8 Tính đầy đủ của thông tin chủ hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh theo pháp luật 9 Sự thay đổi và tần suất thay đổi trạng thái của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh Tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh 10 Số lần hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng
kinh doanh 11 Số lần hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thay đổi
địa điểm kinh doanh 12 Mức độ tương xứng giữa nhân viên với tính chất, quy
mô hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Số lượng nhân
viên 13 Độ tuổi của nhân
viên 14 Quy mô hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh Quy mô hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo các
chỉ tiêu doanh thu, vốn, số lao động… 15 Ngành nghề tạo doanh thu chủ
yếu Ngành nghề kinh doanh
chính 16 Trị giá doanh thu, biến động đột biến doanh
thu Tổng doanh thu hàng hóa, cung cấp dịch vụ bán
ra 17 Sự biến động doanh thu hàng hóa, cung cấp dịch vụ
bán ra 18 Sự biến động doanh thu so với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh khác cùng lĩnh vực, ngành
nghề 19 Chi phí hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua
vào 20 Tổng chi phí 21 Đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế với ngân
sách nhà nước Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước trong
kỳ 22 Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước trong
kỳ 23 Số thuế được miễn giảm trong
kỳ 24 Số thuế được hoàn trong
kỳ 25 Khả năng thanh toán nợ của hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh Nợ phải trả 26 Biến động nợ phải
trả 27 Tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ khai thuế và tuân
thủ nộp khai hồ sơ Tỷ trọng số hồ sơ khai thuế đã nộp trên số hồ sơ
khai thuế phải nộp 28 Tỷ trọng số hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn trên số hồ
sơ khai thuế đã nộp 29 Nội dung hồ sơ khai
thuế 30 Số lần không kê khai
thuế 31 Tuổi nợ, số thuế nợ và tình hình chậm nộp
thuế Số tiền thuế nợ theo tuổi
nợ 32 Tổng số tiền chậm
nộp 33 Số lần phát sinh tiền chậm
nộp 34 Thời gian, tần suất thanh tra, kiểm
tra Thời gian, số lần cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh 35 Mức độ vi phạm hành chính về
thuế Tổng số lần hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bị xử
phạt vi phạm hành chính về thuế 36 Tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính về
thuế 37 Tính chất, mức độ vi phạm phát hiện qua thanh tra,
kiểm tra Số lần vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua kiểm
tra, thanh tra tại trụ sở hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh 38 Lịch sử vi phạm: tần suất, tính chất, mức độ vi
phạm và việc chấp hành pháp luật thuế và pháp luật liên quan
khác 39 Số tiền thuế, tiền phí cơ quan thuế phát hiện qua
kiểm tra, thanh tra thuế 40 Số thuế thu hồi sau hoàn
thuế 41 Dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế
khác 42 Chỉ tiêu về tình hình sử dụng hóa
đơn Số hóa đơn hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử
dụng, xóa bỏ, hủy, mất, cháy, hỏng 43 Số lần bị xử phạt vi phạm về hóa
đơn 44 Chỉ tiêu đánh giá
khác Việc chấp hành pháp luật về thuế, pháp luật về kế
toán, thống kê, tài chính và các lĩnh vực khác có liên
quan 45 Thông tin về đầu tư, xuất nhập khẩu hàng hoá dịch
vụ 46 Dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế
khác 47 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
khoán Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán
kinh doanh tại chợ biên giới 48 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán
kinh doanh vật liệu xây dựng có nguồn gốc tài nguyên khoáng
sản 49 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán,
thường xuyên sử dụng từ mười (10) lao động nhưng không thành lập doanh
nghiệp 50 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán có
sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế 51 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán có
nợ thuế 52 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán có
từ hai địa điểm kinh doanh trở lên 53 So sánh doanh thu với các yếu tố liên
quan Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu
tính thuế bất hợp lý so với chi phí; so với số phương tiện vận tải đang sử
dụng; so với số lượng lao động; so với hàng
hóa 54 Thu nhập từ kinh doanh qua
mạng Thu nhập của hộ kinh doanh, cá nhân cư trú kinh
doanh qua mạng 55 Thu nhập khác Thu nhập trả qua ví điện tử như Paypal, thu nhập từ
các kênh như Google, Youtube… 56 Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản của cá
nhân Chưa thực hiện khai thuế sau hai mươi (20) ngày kể
từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế 57 Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư
trú Thu nhập chịu thuế Người nộp thuế có từ hai (02) nguồn thu nhập trở
lên 58 Giảm trừ gia cảnh Người nộp thuế có nhiều người phụ
thuộc 59 Người nộp thuế kê khai trùng người phụ
thuộc 60 Người nộp thuế kê khai người phụ thuộc trong độ
tuổi lao động 61 Các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn
liền với đất Thửa đất, tài sản gắn liền với đất được chuyển
nhượng nhiều lần 62 Có sự sai lệch giữa thông tin người nộp thuế kê
khai và thông tin cơ quan thuế thu thập
được 63 Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chuyển đến hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
không đầy đủ thành phần, thông tin 64 Hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ khai thuế
có số tiền miễn giảm, các khoản giảm trừ hoặc đề nghị miễn
giảm 65 Hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chưa có
quyết định, hợp đồng cho thuê đất 66 Đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn (bao
gồm chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng
khoán) Không có tờ khai thuế thu nhập cá nhân khi có thông
tin về thay đổi thành viên góp vốn 67 Có sự sai lệch giữa thông tin người nộp thuế kê
khai và cơ sở dữ liệu quản lý thuế hoặc thông tin cơ quan thuế thu thập
được 68 Dấu hiệu rủi ro theo từng thời kỳ, địa bàn, ngành
nghề Mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế trong từng thời
kỳ, địa bàn, ngành nghề 69 Lựa chọn ngẫu nhiên theo yêu cầu quản lý trong từng
thời kỳ, địa bàn, ngành nghề 70 Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế đối với
người nộp thuế của cơ quan thuế Mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế 71 Các dấu hiệu rủi ro theo luật
định Dấu hiệu rủi ro của người nộp thuế được quy định
tại các chính sách thuế và chính sách liên quan
khác |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|