BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
44/VBHN-BTC |
Hà Nội, ngày 07 tháng
10 năm 2020 |
Thông tư số 292/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán viên hành nghề và
người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 44/2019/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2019
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 292/2016/TT-BTC
ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm
cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Thông
tư số 296/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về
cấp, thu hồi và quản lý giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Thông tư số 39/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo tại một số Thông tư
trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Luật Kế
toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ
chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán
viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.[2]
Thông tư này hướng dẫn về cập nhật kiến thức hàng năm cho
kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (sau đây gọi
là kế toán viên) theo quy định tại Luật Kế toán.
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao
gồm:
1. Kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán.
2. Hội nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán (sau đây gọi là
Hội nghề nghiệp); Cơ sở đào tạo; Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được tổ
chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kế toán
viên.
3. Tổ
chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán có tổ chức các lớp học cập
nhật kiến thức cho kế toán viên là hội viên của
mình.
4. Tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cập nhật kiến thức cho kế toán
viên.
Điều 3. Đối tượng cập nhật kiến
thức
Đối tượng cập nhật kiến thức hàng năm là kế toán viên
hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Trường
hợp người mới được cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán
viên thì được đăng ký để được
hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian từ ngày được cấp chứng chỉ kế toán
viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên đến ngày 31/12 của năm sau năm được cấp
chứng chỉ mà không bắt buộc phải cập nhật kiến
thức.
Điều 4. Nội dung, tài liệu cập nhật kiến
thức
1. Về nội dung cập nhật kiến
thức:
a) Các quy định của pháp luật về kế toán, thuế của Việt
Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp về kế toán.
b) Các quy định của pháp luật có liên quan về kinh tế,
tài chính, kiểm toán; Kỹ năng quản lý, kinh nghiệm thực hành kế toán; Chuẩn mực
kế toán, kiểm toán quốc tế; Các kiến thức và thông tin khác liên quan đến nghề
nghiệp.
2. Về tài liệu cập nhật kiến
thức:
a) Tài liệu cập nhật kiến thức phải chứa đựng các nội
dung theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tài liệu cập nhật kiến thức được trình bày dưới dạng
văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
Điều 5. Thời gian cập nhật kiến
thức
1. Thời gian cập nhật kiến thức tối thiểu 40 giờ trong
năm trước liền kề năm đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có tối thiểu
20 giờ cập nhật kiến thức về các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4
Thông tư này.
2. Người không hành nghề dịch vụ kế toán trong thời gian
từ 24 tháng liên tục trở lên tính đến thời điểm đăng ký phải có tối thiểu 80 giờ
cập nhật kiến thức trong hai năm trước liền kề năm đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán, trong đó có tối thiểu 40 giờ cập nhật kiến
thức về các nội dung quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
3. Số giờ cập nhật kiến thức hàng năm của kế toán viên
được tính cộng dồn, từ ngày 16/8 của năm trước đến ngày 15/8 của năm
sau.
Điều 6. Hình thức cập nhật kiến
thức
1. Kế
toán viên tham gia cập nhật kiến thức tại các lớp học do hội nghề nghiệp
về
kế toán, kiểm toán; cơ sở đào tạo; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán tổ
chức, cụ thể như sau:
a) Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo được tổ chức cập nhật
kiến thức chung cho tất cả các kế toán viên;
b) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán chỉ được tổ
chức cập nhật kiến thức cho các kế toán viên của doanh nghiệp
đó.
2. Kế
toán viên là thành viên của tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm
toán tham gia cập nhật kiến thức do tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm
toán tổ
chức.
Điều 7. Điều kiện để được chấp thuận tổ chức cập nhật
kiến thức
1. Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán phải đáp ứng các điều kiện chung về tổ chức lớp cập nhật
kiến thức như sau:
a) Có kế hoạch, chương trình cập nhật kiến thức hàng năm
phù hợp với nội dung cập nhật kiến thức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư
này;
b) Có đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy theo quy định
tại Điều 8 Thông tư này;
c) Có đủ cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng đào tạo như
phòng học, bàn ghế, bảng viết, giáo cụ và các trang thiết bị đào tạo khác (tự có
hoặc đi thuê);
2. Các điều kiện cụ thể đối với các tổ
chức:
2.1. Đối với hội nghề
nghiệp:
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, hội
nghề nghiệp còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có quy chế cập nhật kiến thức cho kế toán viên hoặc
quy chế đào tạo chung, trong đó có nội dung riêng về cập nhật kiến thức cho kế
toán viên;
b) Có bộ phận chuyên trách tổ chức cập nhật kiến thức cho
kế toán viên;
c) Việc cập nhật kiến thức cho kế toán viên được ghi
trong chương trình công tác hàng năm.
2.2. Đối với cơ sở đào tạo:
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở
đào tạo còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được thành lập và hoạt động theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Có chuyên ngành đào tạo từ trình độ đại học trở lên về
các nội dung cập nhật kiến thức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư
này.
2.3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tự
tổ chức cập nhật kiến thức:
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán còn phải đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có từ 10 nhân viên chuyên nghiệp trở lên (gồm kế toán
viên và nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán) tại thời điểm đăng
ký;
b) Có bộ phận chuyên trách đào tạo về cập nhật kiến thức
trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp;
c) Có quy chế đào tạo, cập nhật kiến thức cho kế toán
viên của doanh nghiệp;
3. Trong thời gian được chấp thuận tổ chức cập nhật kiến
thức, các đơn vị phải luôn đảm bảo điều kiện được chấp thuận tổ chức cập nhật
kiến thức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày không còn đủ
điều kiện hoặc không còn có nhu cầu tổ
chức cập nhật kiến thức thì các đơn vị phải có văn bản thông báo cho Bộ
Tài chính trong đó nêu rõ lý do, thời điểm
không còn đủ điều kiện hoặc không tiếp tục tổ chức cập nhật kiến thức. Trên cơ
sở thông báo của các đơn vị, Bộ Tài chính ra thông báo hủy quyết định về việc
chấp thuận cho đơn vị được tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán
viên.
Điều 8. Giảng viên tham gia giảng dạy cập nhật kiến
thức
Giảng viên tham gia giảng dạy các lớp học cập nhật kiến
thức cho kế toán viên phải đảm bảo một trong các điều kiện
sau:
1. Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm hành nghề dịch vụ kế
toán.
2. Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm công tác, nghiên cứu,
giảng dạy liên quan tới nội dung cập nhật kiến thức quy định tại khoản 1 Điều 4
Thông tư này.
3. Đang hoặc đã từng là thành viên của ban soạn thảo
chuẩn mực kế toán.
Các đơn vị thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư này có đủ điều kiện, có nhu cầu tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán
viên phải nộp cho Bộ Tài chính hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế
toán viên theo quy định tại Điều 10 của Thông tư
này.
Việc đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức chỉ phải thực
hiện lần đầu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Bộ Tài chính xem xét, ra Quyết định chấp thuận cho các đơn vị được tổ chức
cập nhật kiến thức cho kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số
02/CNKT ban hành kèm theo Thông tư
này.
Trường hợp hồ sơ bị thiếu hoặc không hợp lệ thì trong
thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tài chính có văn bản
hoặc thư điện tử đề nghị bổ
sung hoàn thiện hồ sơ. Trường
hợp các đơn vị không bổ
sung hồ sơ hoặc tài liệu giải trình theo yêu cầu thì Bộ Tài chính có
quyền từ chối hoặc không chấp thuận. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế
toán viên
1. Đối với hội nghề nghiệp, hồ sơ
gồm:
a) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán
viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Bản sao quy chế đào tạo;
c) Tài liệu chứng minh về việc có bộ phận chuyên trách
tổ
chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên.
2. Đối với cơ sở đào tạo, hồ sơ
gồm:
a) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán
viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập cơ sở đào
tạo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Tài liệu chứng minh các chuyên ngành
được đào tạo.
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hồ sơ
gồm:
a) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán
viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Danh sách tối thiểu 10 nhân viên chuyên nghiệp của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
c) Tài liệu chứng minh về việc có bộ phận đào tạo chuyên
trách về cập nhật kiến thức trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và có quy chế
đào tạo về cập nhật kiến thức của doanh nghiệp.
Điều 11. Tính giờ cập nhật kiến
thức
1. Kế
toán viên tham gia học cập nhật kiến thức được tính giờ cập nhật kiến
thức theo tỷ lệ 1 giờ học bằng 1 giờ cập nhật kiến thức. Thời lượng được tính
giờ cập nhật kiến thức không quá 04 giờ/buổi
học và không quá 08 giờ/ngày học.
2. Kế toán viên tham gia giảng dạy các lớp cập nhật kiến
thức cho kế toán viên được tính giờ cập nhật kiến thức theo tỷ lệ 1 giờ giảng
bằng 1,5 giờ cập nhật kiến thức. Thời lượng được tính giờ giảng không quá 04
giờ/buổi giảng và không quá 08 giờ/ngày giảng.
3. Số giờ cập nhật kiến thức của kế toán viên tham gia
học tại các lớp học do tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán tổ
chức chỉ được tính tối đa là 20 giờ/1 năm.
4. Kế
toán viên tham gia học các lớp cập nhật kiến thức do hội nghề nghiệp, cơ
sở đào tạo phối hợp với các đơn vị, tổ chức khác tổ chức thì được tính giờ cập
nhật kiến thức theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu hội nghề nghiệp, cơ sở đào
tạo là đơn vị chủ trì tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức
đó.
5. Kế toán viên tham gia học cập nhật kiến thức tại tổ
chức nghề nghiệp quốc
tế về kế toán, kiểm toán mà mình là hội viên được tính giờ cập nhật kiến thức
theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu:
a) Kế toán viên là hội viên chính thức của tổ chức nghề
nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đó;
b) Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán là
thành viên của Liên đoàn Kế
toán Quốc tế (IFAC) và phải tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ bắt buộc đối với
thành viên của IFAC;
c) Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán là
đơn vị chủ trì tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức, kể cả trường hợp phối hợp
với các tổ chức nghề nghiệp khác hoặc các cơ sở đào tạo khác được Bộ Tài chính
chấp thuận cập nhật kiến thức cho kế toán viên;
d) Nội dung cập nhật kiến thức phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
6. Việc tính giờ cập nhật kiến thức cho các kế toán viên
tham gia vào quá trình soạn thảo chuẩn
mực kế toán Việt Nam:
a) Chỉ tính giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên trực
tiếp tham gia các buổi
thảo luận, rà soát hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và có xác nhận của cơ
quan, tổ
chức chủ trì việc thảo luận, rà soát chuẩn
mực (trừ thời gian tham gia các cuộc hội thảo về chuẩn mực kế toán Việt
Nam).
b) Kế
toán viên tham gia các buổi thảo luận, rà soát hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam được tính theo tỷ lệ 01 giờ tham gia bằng 01 giờ cập nhật về
pháp luật kế toán của Việt Nam. Thời lượng được tính giờ cập nhật kiến thức
không quá 04 giờ/buổi thảo luận và không quá 08 giờ/ngày thảo
luận.
7. Việc tính giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên là
thành viên Đoàn kiểm
tra chất lượng dịch vụ kế toán:
a) Chỉ tính giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên có
tên trong Quyết định kiểm tra chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính và
trực tiếp tham gia đoàn kiểm tra.
b) Kế
toán viên được tính 04 giờ cập nhật kiến thức về pháp luật kế toán của
Việt Nam cho 01 buổi đi kiểm tra, 08 giờ cập nhật kiến thức về pháp luật kế toán
của Việt Nam cho 01 ngày đi kiểm tra;
c) Kế
toán viên tham gia khóa tập huấn về quy trình, thủ tục, nghiệp vụ kiểm
tra do Bộ Tài chính tổ chức được tính theo tỷ lệ 01 giờ tham gia tập huấn bằng
01 giờ cập nhật kiến thức về pháp luật kế toán của Việt Nam. Thời lượng được
tính giờ cập nhật kiến thức không quá 04 giờ/buổi tập huấn và không quá 08
giờ/ngày tập huấn.
Điều 12. Hoãn giờ cập nhật kiến thức đối với kế toán viên
hành nghề
1. Trường
hợp kế toán viên hành nghề không có đủ thời gian cập nhật kiến thức theo
quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này vì những lý do đặc biệt (thai sản, tai
nạn, ốm đau kéo dài trên 02 tháng; hoặc ốm đau đột xuất vào đúng thời gian tổ
chức lớp học cập nhật kiến thức cuối cùng về nội dung có số giờ cập nhật kiến
thức bị thiếu), kế toán viên hành nghề sẽ được hoãn giờ cập nhật kiến thức trong
năm nếu đảm bảo tất cả các điều kiện sau:
a) Đã cập nhật kiến thức ít nhất 20
giờ;
b) Có đơn xin hoãn giờ cập nhật kiến thức theo mẫu quy
định tại Phụ lục
số 05/CNKT ban hành kèm theo Thông tư
này và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là ngày 31/8 hàng
năm.
c) Có tài liệu chứng minh cho những lý do nêu
trên.
2.[3] Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho kế toán viên
hành nghề về việc được hoãn hoặc không được hoãn giờ cập nhật kiến
thức.
Kế toán viên hành nghề được
hoãn giờ cập nhật kiến thức trong năm nay được tiếp tục hành nghề trong năm sau
nếu đã hoàn thành số giờ cập nhật kiến thức còn thiếu trước ngày 15/12 năm nay
và thông báo bằng văn bản giấy hoặc bản sao điện tử cho Bộ Tài chính về việc
hoàn thành số giờ cập nhật kiến thức trước ngày 25/12 năm nay. Số giờ cập nhật
kiến thức đã tính cho năm nay thì không được tính cho năm sau.
Trường hợp đến hết ngày
15/12 năm nay mà kế toán viên hành nghề không cập nhật đủ số giờ theo quy định
hoặc quá ngày 25/12 năm nay mà Bộ Tài chính không nhận được thông báo tình hình
hoàn thành số giờ cập nhật kiến thức còn thiếu thì kế toán viên hành nghề sẽ bị
đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán từ ngày 01/01 đến 31/12 năm
sau.
Điều 13. Tài liệu chứng minh về giờ cập nhật kiến
thức
1. Trường hợp kế toán viên tham gia lớp học cập nhật kiến
thức do các đơn vị quy định tại khoản 2, 3 Điều 2 Thông tư này tổ chức thì tài
liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức là giấy chứng nhận tham dự cập nhật kiến
thức trong đó ghi rõ tên đơn vị tổ chức lớp học, tên người học, số chứng chỉ kế
toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên, chuyên đề học, thời gian tổ
chức lớp học, số lượng giờ học thực tế.
2. Trường hợp kế toán viên tham gia giảng dạy các lớp cập
nhật kiến thức do các đơn vị quy định tại khoản 2, 3 Điều 2 Thông tư này tổ chức
thì tài liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức là giấy xác nhận của đơn vị tổ
chức lớp học trong đó ghi rõ họ tên giảng viên, số chứng chỉ kế toán viên
hoặc chứng chỉ kiểm toán viên, chuyên đề đã giảng, thời gian giảng, số lượng giờ
giảng theo từng chuyên đề giảng dạy.
3. Trường hợp kế toán viên tham gia các buổi thảo luận,
rà soát hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, tài liệu chứng minh số giờ cập nhật
kiến thức là giấy xác nhận của cơ quan, tổ
chức chủ trì việc thảo luận, rà soát chuẩn
mực.
4. Trường hợp kế toán viên tham gia khóa tập huấn về quy
trình, thủ tục, nghiệp vụ kiểm tra và trực tiếp đi kiểm tra chất lượng dịch vụ
kế toán thì tài liệu chứng minh giờ cập nhật kiến thức là giấy xác nhận của cơ
quan ra quyết định kiểm
tra, trong đó ghi rõ họ và tên, số chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ
kiểm toán viên, thời gian tham gia khóa tập huấn hoặc trực tiếp đi kiểm
tra chất lượng dịch vụ kế toán.
Điều 14. Lưu trữ hồ sơ cập nhật kiến thức cho kế toán
viên
1. Hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức phải được lưu trữ
gồm:
a) Bản đăng ký tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán
viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01/CNKT và văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính theo mẫu quy định
tại Phụ lục số
02/CNKT ban hành kèm theo Thông tư
này;
b)[4]
Danh sách tham gia lớp học cập nhật kiến thức theo mẫu tại Phụ lục số 002[5] ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Tài liệu liên quan đến lớp học cập nhật kiến thức theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
d) Báo cáo tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến
thức kế toán viên theo mẫu quy định tại Phụ lục số 001/CNKT[6] ban hành kèm theo Thông tư
này;
đ) Bảng theo dõi điểm danh có chữ ký của từng học viên
tham gia học;
e) Kế
hoạch, chương trình cập nhật kiến thức cho năm sau theo mẫu quy định tại
Phụ lục số
06/CNKT[7] ban
hành kèm theo Thông tư này;
g) Hồ sơ về giảng viên các lớp học, gồm: Họ và tên, học
hàm, học vị, bằng cấp chuyên môn, số chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm
toán viên (nếu có), chức vụ, quá trình và đơn vị công tác, địa chỉ liên hệ, điện
thoại, email, hợp
đồng giảng dạy.
2. Hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên
phải được lưu trữ tối thiểu 05 năm kể
từ năm thực hiện.
1.[8]
(được bãi bỏ)
2. Tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kế toán
viên theo đúng kế hoạch, chương trình đã đăng ký hoặc đã thông báo cho Bộ Tài
chính. Trường hợp có thay đổi về việc tổ
chức lớp học thì phải thông báo bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Bộ
Tài chính chậm nhất là 03 ngày trước ngày tổ chức lớp
học.
3. Tổ
chức các lớp học với số lượng không quá 200 học viên/lớp và theo dõi,
điểm
danh đầy đủ đối với các học viên tham gia lớp học.
4.[9]
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau mỗi lớp học cập nhật phải gửi Danh sách
tham gia lớp học cập nhật kiến thức theo mẫu tại Phụ
lục số 002[10]
ban hành kèm theo Thông tư này bằng văn bản giấy hoặc bản sao điện tử cho Bộ Tài
chính.
5.[11] Hàng năm, chậm nhất là ngày 25/8, phải gửi “Báo cáo
tổng hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên” theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 001/CNKT ban hành kèm theo
Thông tư này bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử cho Bộ Tài chính để xem xét, công
nhận giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên.
Nội dung báo cáo tổng hợp
kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên bao gồm các thành phần
sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tổng
hợp kết quả tổ chức lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên.
b) Nội dung yêu cầu báo cáo:
- Tổng hợp kết quả tổ chức
lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên;
- Kế hoạch, chương trình tổ
chức lớp học cập nhật kiến thức cho kế toán viên.
c) Đối tượng thực hiện báo
cáo: Hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức cập nhật kiến thức.
d) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ
Tài chính (Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán).
e) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: Gửi bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
g) Thời hạn gửi báo cáo:
Chậm nhất là ngày 25/8 hàng năm.
h) Tần suất thực hiện báo
cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm.
i) Thời gian chốt số liệu
báo cáo: Từ ngày 16/8 năm trước đến ngày 15/8 năm nay.
k) Mẫu đề cương báo
cáo:
- Tổng hợp kết quả tổ chức
lớp học cập nhật kiến thức kế toán viên bao gồm các thông tin
về:
+ Số lượng lớp đã tổ
chức;
+ Số lượt kế toán viên tham
dự;
+ Tổng hợp thời gian cập
nhật kiến thức của các kế toán viên;
+ Tự đánh giá về việc tổ
chức các lớp học;
+ Nội dung kiến nghị với Bộ
Tài chính về tình hình tổ chức lớp học cập nhật kiến thức.
- Kế hoạch, chương trình tổ
chức lớp học cập nhật kiến thức cho kế toán viên bao gồm các thông tin về số
lượng các lớp; nội dung; thời lượng; thời gian và địa điểm tổ chức các lớp học
cập nhật kiến thức.
l) Biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục số
001/CNKT ban hành kèm theo Thông tư
này.
m) Hướng dẫn quy trình thực
hiện báo cáo
Hàng năm, hội nghề nghiệp,
cơ sở đào tạo hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tổng hợp kết quả tổ
chức lớp học cập nhật kiến thức đồng thời lập kế hoạch, chương trình tổ chức lớp
học cập nhật kiến thức cho kế toán viên của năm tiếp theo để gửi cho Bộ Tài
chính theo thời hạn quy định.
6. Cấp giấy chứng nhận cho học viên đã tham gia cập nhật
kiến thức sau mỗi lớp học, trong đó ghi rõ tên đơn vị tổ chức lớp học, tên người
học, số chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên, chuyên đề học,
thời gian tổ chức lớp học, số lượng giờ học thực tế; cấp giấy xác nhận cho kế
toán viên tham gia giảng dạy các lớp cập nhật kiến thức sau mỗi lớp học, trong
đó ghi rõ họ tên giảng viên, số chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán
viên, chuyên đề đã giảng, thời gian giảng, số lượng giờ giảng theo từng chuyên
đề giảng dạy.
7. Xác nhận số giờ cập nhật kiến thức cho kế toán viên
khi có đề nghị của kế toán viên hoặc khi có yêu cầu của Bộ Tài
chính.
8. Lưu trữ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức cho kế
toán viên theo quy định tại Điều 14 của Thông tư
này.
9. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, tài
liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tổ
chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên.
Điều 16. Trách nhiệm của kế toán
viên
1. Tham gia cập nhật kiến thức theo quy định tại Thông tư
này.
2. Phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính các dấu hiệu sai
phạm của các hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo hoặc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
kế toán trong quá trình tổ
chức lớp học.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý
tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên
1. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký tổ chức cập nhật kiến
thức của các hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán; Ra quyết định chấp thuận hoặc trả lời không chấp thuận cho hội nghề
nghiệp, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được tổ chức cập
nhật kiến thức theo quy định.
2. Hàng năm, công bố trên Trang điện tử của Bộ Tài chính
tên các hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
được tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên.
3. Định kỳ hoặc đột xuất giám sát, kiểm tra việc tổ
chức cập nhật kiến thức của các hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán; Kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm về cập nhật kiến thức theo quy định của pháp
luật.
4. Lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến việc tổ chức cập
nhật kiến thức của các hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán trong thời hạn tối thiểu là 05 năm kể từ năm thực
hiện.
Điều 18. Các hành vi vi phạm về cập nhật kiến
thức
1. Tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên để tính
giờ cập nhật kiến thức theo quy định tại Điều 11 Thông tư này khi chưa đăng ký
với Bộ Tài chính hoặc đã đăng ký nhưng chưa được Bộ Tài chính chấp
thuận.
2. Tổ chức cập nhật kiến thức cho kế toán viên những nội
dung không phù
hợp với
kế hoạch, chương trình đã đăng ký hoặc thông báo cho Bộ Tài
chính.
3. Báo cáo không trung thực về tổ chức cập nhật kiến
thức, như: không tổ chức lớp nhưng báo cáo có tổ chức lớp, báo cáo không số
lượng kế toán viên tham gia cập nhật và số giờ cập nhật kiến thức của kế toán
viên, tính không đúng quy định về số giờ cập nhật kiến thức của kế toán viên
tham gia lớp học.
4. Học hộ, nhờ học hộ, điểm danh hộ, nhờ điểm danh hộ
hoặc gian lận khi khai báo giờ cập nhật kiến thức.
5. Vi phạm các quy định khác về tổ chức cập nhật kiến
thức cho kế toán viên quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp
luật.
Điều 19. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Việc tính giờ cập nhật kiến thức năm 2016 của kế toán
viên để được hành nghề năm 2017 được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
72/2007/TT-BTC ngày 27/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký và quản lý
hành nghề kế toán.
2. Việc tính giờ cập nhật kiến thức năm 2017 của kế toán
viên để được hành nghề năm 2018 được tính từ ngày 16/8/2016 đến ngày 15/8/2017,
trừ số giờ cập nhật kiến thức đã được tính cho năm
2016.
Điều 20. Hiệu lực thi hành[12]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế các quy định về cập nhật kiến
thức tại Thông tư số 72/2007/TT-BTC ngày 27/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toán.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ các quy định về cập nhật kiến thức cho kế toán viên của các
đối tượng liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Thông tư có phụ lục đính kèm