|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
65/2022/NĐ-CP Hà
Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2022 SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
153/2020/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM
2020 QUY ĐỊNH VỀ CHÀO BÁN, GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ TẠI THỊ
TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RA THỊ TRƯỜNG QUỐC
TẾ Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019; Căn
cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019; Căn
cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định về chào bán,
giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu
doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (sau đây gọi là Nghị định số
153/2020/NĐ-CP). Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
153/2020/NĐ-CP như sau: 1. Sửa đổi khoản 4
Điều 4 như sau: “4.
“Trái phiếu có bảo đảm” là loại hình trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ
hoặc một phần lãi, gốc bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của
bên thứ ba theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; hoặc được
bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ
chức tài chính ở nước ngoài, tổ chức tài chính quốc tế theo quy định của pháp
luật.” 2. Sửa đổi khoản 2
Điều 5 như sau: “2.
Mục đích phát hành trái phiếu là để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, cơ
cấu lại nợ của chính doanh nghiệp hoặc mục đích phát hành trái phiếu theo quy
định của pháp luật chuyên ngành. Doanh nghiệp phải nêu cụ thể mục đích phát hành
tại phương án phát hành theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và công bố thông
tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Việc sử dụng vốn huy động từ phát
hành trái phiếu của doanh nghiệp phải đảm bảo đúng mục đích theo phương án phát
hành và nội dung công bố thông tin cho nhà đầu tư.” 3. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều
5 như sau: “4.
Đối với trái phiếu đã phát hành tại thị trường trong nước, doanh nghiệp chỉ được
thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu quy định tại Điều 6 Nghị định này
khi đáp ứng các quy định sau: a)
Được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phát hành thông qua; b)
Được số người sở hữu trái
phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp
thuận; 5.
Thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu phải được doanh
nghiệp phát hành công bố thông tin bất thường theo quy định tại Điều 22 Nghị
định này.” 4. Sửa đổi điểm a
khoản 4 Điều 6 như sau: “a)
Trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, mệnh giá là một trăm triệu
(100.000.000) đồng Việt Nam hoặc bội số của một trăm triệu (100.000.000) đồng
Việt Nam”. 5. Sửa đổi, bổ sung Điều
7 như sau: “Điều
7. Mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu 1.
Doanh nghiệp phát hành được mua lại trước hạn hoặc hoán đổi trái
phiếu. Riêng đối với mua lại trước hạn trái phiếu chào bán ra thị trường quốc
tế, khi thực hiện phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Trái phiếu bị hủy bỏ sau khi được mua lại. 2. Tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu
là cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án mua lại trái phiếu trước
hạn hoặc hoán đổi trái
phiếu, ngoại trừ trường hợp bắt buộc mua lại trái phiếu trước hạn theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này. 3.
Các trường hợp mua lại trái phiếu trước hạn bao gồm: a)
Mua lại trước hạn theo thỏa thuận giữa doanh
nghiệp phát hành và người sở hữu trái phiếu. b)
Bắt buộc mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư khi: -
Doanh nghiệp phát hành vi phạm pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà vi phạm đó không thể khắc phục
hoặc biện pháp khắc phục không được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65%
tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận. -
Doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án phát hành trái phiếu mà vi phạm đó
không thể khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không được số người sở hữu trái
phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp
thuận. - Các
trường hợp khác được nêu cụ thể tại phương án phát hành trái phiếu quy định tại
Điều 13 Nghị định này (nếu có). 4.
Quy định tại điểm b khoản 3 Điều này không áp dụng đối với trường hợp trái phiếu
bị thu hồi
theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.” "Điều
8. Nhà đầu tư mua trái phiếu 1.
Đối tượng mua trái phiếu a)
Đối với trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền: đối tượng mua trái
phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng
khoán. b)
Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền: đối tượng mua trái
phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó
số lượng
nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư. c) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có
năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán theo quy định tại
Điều 11 Luật Chứng
khoán. Tổ chức có trách nhiệm xác định
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số
155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (sau đây gọi tắt là Nghị định số
155/2020/NĐ-CP), ngoại trừ việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
quy định tại điểm d khoản này. d) Việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là
cá nhân theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán để
mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ phải đảm bảo danh mục chứng khoán
niêm yết, đăng ký giao dịch do nhà đầu tư nắm giữ có giá trị tối thiểu 02 tỷ
đồng được
xác định bằng giá trị thị trường bình quân theo ngày của danh mục chứng khoán
trong thời gian tối thiểu 180 ngày liền kề trước ngày xác định tư cách nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp, không bao gồm giá trị vay giao dịch ký quỹ và giá
trị chứng khoán thực hiện giao dịch mua bán lại. Việc xác định nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp tại điểm này có giá trị trong vòng 03 tháng kể từ ngày được
xác nhận. 2.
Trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu a)
Tiếp cận đầy đủ nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành; hiểu rõ
điều kiện, điều khoản trái phiếu và các cam kết khác của doanh nghiệp phát hành
trước khi quyết định mua và giao dịch trái phiếu. b)
Hiểu rõ về các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư, giao dịch trái phiếu; hiểu rõ
và đảm bảo tuân thủ quy định về đối tượng nhà đầu tư, giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên
quan. c) Tự
đánh giá, tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình và tự chịu các rủi
ro phát sinh trong việc đầu tư và giao dịch trái phiếu. Nhà nước không đảm bảo
việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ,
đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và các quyền khác cho nhà đầu tư mua
trái phiếu. d) Trước khi mua trái phiếu (cả trên thị trường sơ cấp và
thứ cấp), nhà đầu tư phải ký văn bản xác nhận đã thực hiện các quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c khoản này và tự chịu trách nhiệm đối với quyết định mua trái
phiếu của mình sau khi ký văn bản xác nhận này. Văn bản xác nhận thực hiện theo
mẫu quy định tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Nghị định này và
phải được lưu trữ tại hồ sơ chào bán khi phát hành trái phiếu hoặc tại công ty
chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch trái phiếu theo quy định của pháp
luật. đ)
Thực hiện giao dịch trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; không
được bán hoặc cùng góp vốn đầu tư trái phiếu với nhà đầu tư không phải là nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp dưới mọi hình thức. Việc huy động vốn và mua,
đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. e)
Khi bán trái phiếu trên thị trường thứ cấp phải cung cấp đầy đủ nội dung công bố
thông tin của doanh nghiệp phát hành theo quy định tại Nghị định này cho nhà đầu
tư mua trái phiếu. 3.
Quyền lợi của nhà đầu tư mua trái phiếu a)
Được doanh nghiệp phát hành công bố thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định
này; được quyền tiếp cận hồ sơ chào bán trái phiếu khi có yêu cầu. b)
Được doanh nghiệp phát hành thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi
đến hạn, thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) theo điều kiện, điều khoản của
trái phiếu và các thỏa thuận với doanh nghiệp phát hành. c)
Được yêu cầu doanh nghiệp phát hành mua lại trái phiếu trước hạn theo quy định
tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này. d)
Được yêu cầu người bán trái phiếu cung cấp đầy đủ nội dung công bố thông tin của
doanh nghiệp phát hành theo quy định tại Nghị định này khi mua trái phiếu trên
thị trường thứ cấp. 4.
Trường hợp nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán hoặc xử lý hình sự tùy theo tính chất và mức độ vi
phạm.” 7. Sửa đổi khoản
2 Điều 10 như sau: “2.
Thời gian phân phối trái phiếu của từng đợt chào bán không vượt quá 30 ngày kể
từ ngày công bố thông tin trước đợt chào bán. Tổng thời
gian chào bán trái phiếu thành nhiều đợt tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày
phát hành của đợt chào bán đầu tiên.” 8. Sửa đổi điểm c
khoản 1 Điều 11 như sau: “c) Doanh nghiệp tổ chức chào bán trái phiếu theo các
phương thức quy định tại Điều 14 Nghị định này. Doanh nghiệp phải hoàn thành
việc phân phối trái phiếu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố thông tin
trước đợt chào bán trái phiếu.” 9. Sửa
đổi
khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 12 như sau: “2. Hồ sơ chào bán trái phiếu bao gồm các tài liệu cơ bản
sau: a) Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1
Điều 13 Nghị định này; b) Tài liệu chứng minh việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện
chào bán trái phiếu quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định này; c) Tài liệu công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu
theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính; d) Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ
chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt chào bán trái phiếu, bao
gồm: - Hợp đồng ký kết với tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái
phiếu; - Hợp đồng ký kết với tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý
phát hành trái phiếu phù hợp với phương thức phát hành trái phiếu quy định tại
Điều 14 Nghị định này, ngoại trừ trường hợp tổ chức tín dụng bán trực tiếp cho
nhà đầu tư mua trái phiếu; - Hợp đồng ký kết với đại diện người sở hữu trái phiếu theo
quy định của pháp luật chứng khoán (nếu có) để giám sát việc thực hiện các cam
kết của doanh nghiệp phát hành. Trường hợp chào bán trái phiếu cho nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân, hồ sơ chào bán trái phiếu phải bao gồm hợp
đồng ký kết với Đại diện người sở hữu trái phiếu theo quy định tại khoản 7 Điều
14 Nghị định này và quy định của pháp luật chứng khoán; - Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản bảo đảm đối
với trái phiếu có bảo đảm (nếu có); - Hợp đồng ký kết với các tổ chức khác liên quan đến đợt
chào bán trái phiếu (nếu có). đ) Các báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng số tiền thu
được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định này. e) Kết
quả xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu nếu doanh
nghiệp phát hành thuộc các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp
dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 và khoản 3 Điều 310
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP. g) Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành
trái phiếu; h) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có); i) Văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài về việc doanh nghiệp mở tài khoản để nhận tiền mua trái
phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền hoặc mở tài khoản phong tỏa
để nhận tiền mua trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng
quyền của đợt chào bán. Trường hợp doanh nghiệp phát hành là ngân hàng
thương mại, phải có văn bản tự xác nhận của ngân hàng đó về
việc đã nhận đủ tiền thu từ phát hành trái phiếu; k) Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của công ty đại chúng, công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngoài các tài liệu quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
e, điểm g, điểm
h và điểm i khoản này hồ sơ chào bán trái phiếu còn bao
gồm: - Giấy
đăng ký chào bán theo mẫu tại Phụ lục
I ban hành kèm theo
Nghị định này. - Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản
trị phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu. - Cam kết của doanh nghiệp về việc không vi phạm quy định
về sở hữu chéo theo quy định của Luật Doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi trái
phiếu thành cổ phiếu và thời điểm thực hiện quyền của chứng
quyền. l) Đối với trái phiếu có bảo đảm, ngoài các tài liệu quy
định tại điểm a, điểm
b, điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm
e, điểm g, điểm h, điểm i và điểm
k khoản này, hồ sơ chào bán trái phiếu phải bao gồm tài
liệu về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, tài liệu định giá tài sản bảo
đảm bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá và tài liệu về việc đăng ký biện pháp
bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm, tài liệu,
thông tin về thứ tự thanh toán của nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu khi xử lý tài
sản bảo đảm để thanh toán nợ. m) Văn bản xác nhận của nhà đầu tư mua trái phiếu theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định này. n) Văn bản của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành
trái phiếu xác nhận tiền thu được từ chào bán trái phiếu đã được chuyển vào tài
khoản nhận tiền mua trái phiếu của doanh nghiệp phát hành. Trường hợp doanh
nghiệp phát hành là ngân hàng thương mại, phải có văn bản tự xác nhận của ngân
hàng đó về việc đã nhận đủ tiền thu từ phát hành trái phiếu. o) Các văn bản khác liên quan đến đợt chào bán trái phiếu
(nếu có). 3. Hồ sơ chào bán trái phiếu thành nhiều đợt ngoài các tài
liệu quy định tại khoản 2 Điều này còn bao gồm: a) Tài liệu về dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm nhiều
đợt; b) Cập nhật tình hình chào bán và sử dụng vốn trái phiếu từ
các đợt chào bán trước theo phương án phát hành trái phiếu; c) Cập nhật về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát
hành trong trường hợp đợt chào bán sau cách đợt chào bán trước từ 03 tháng trở
lên và trường hợp đợt chào bán sau khác năm tài chính với đợt chào bán
trước. 4. Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành
trong hồ sơ chào bán trái phiếu phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện. Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài
chính là ý kiến chấp nhận toàn phần; trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại
trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện chào bán; doanh nghiệp
phát hành phải có tài liệu giải thích hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm
toán về ảnh hưởng của việc ngoại trừ. a) Trường hợp doanh nghiệp chào bán trái phiếu trong vòng
90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm mà chưa có báo cáo tài chính được
kiểm toán năm trước liền kề của năm phát hành, hoặc chưa có báo
cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán năm trước liền kề của năm phát hành, doanh
nghiệp sử dụng báo cáo tài chính bán niên và báo cáo tài chính quý 4 của năm
liền kề trước năm phát hành/báo cáo tài chính tháng gần nhất của năm phát hành.
Các báo cáo tài chính phải được soát xét hoặc kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ
điều kiện. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài
chính năm, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin cho nhà đầu tư sở hữu
trái phiếu. b) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty
mẹ, báo cáo tài chính trong hồ sơ chào bán trái phiếu gồm báo cáo tài chính hợp
nhất được kiểm toán của năm trước liền kề năm phát hành và báo cáo tài chính
được kiểm toán của công ty mẹ năm trước liền kề năm phát hành. Trường hợp trong
vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm mà doanh nghiệp chưa có báo cáo
tài chính được kiểm toán năm trước liền kề
của năm phát hành, hoặc chưa có báo cáo tài chính hợp nhất
được kiểm toán năm trước liền kề năm phát hành thì thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản này.” 10. Sửa
đổi
khoản 1 Điều 13 như sau: “1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu xây dựng phương án
phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau: a) Thông tin về doanh nghiệp phát hành (tên doanh nghiệp,
loại hình doanh nghiệp, trụ sở, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy
định của pháp luật); số tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào
bán; b) Mục đích phát hành trái phiếu bao gồm các thông tin cụ
thể về chương trình, dự án đầu tư (trong đó nêu cụ thể về tình trạng pháp lý và
các rủi ro đầu tư của chương trình, dự án); khoản nợ được cơ cấu (cụ thể giá
trị, kỳ hạn của khoản nợ được cơ cấu). Riêng đối với tổ chức tín dụng, mục đích
phát hành trái phiếu bao gồm để tăng vốn cấp 2 hoặc để cho vay, đầu tư hoặc sử
dụng cho mục đích theo quy định của pháp luật chuyên ngành. c) Thuyết minh việc đáp ứng từng điều kiện chào bán trái
phiếu quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định này; d) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến chào bán.
Đối với chào bán trái phiếu thành nhiều đợt phải dự kiến số lượng đợt chào bán,
khối lượng chào bán của từng đợt và thời điểm chào bán của từng đợt.
Đối với trái phiếu có bảo đảm, phải nêu cụ thể loại tài sản
bảo đảm và giá trị của tài sản bảo đảm được định giá bởi tổ chức có chức năng
thẩm định giá, tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, việc đăng ký biện pháp
bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm và thứ tự thanh
toán của nhà đầu tư nắm giữ
trái phiếu khi xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán
nợ. đ) Phương án chuyển
đổi trái phiếu thành cổ
phiếu đối với trường hợp chào bán trái phiếu chuyển đổi
(điều kiện, thời hạn, tỷ lệ hoặc phương pháp tính giá chuyển đổi, việc đáp ứng
quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật,
các điều khoản khác); e) Phương án thực hiện quyền của chúng quyền đối với trường
hợp chào bán trái phiếu kèm chứng quyền (điều kiện thực hiện quyền, thời hạn, tỷ
lệ, giá hoặc phương pháp tính giá, việc đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật, các điều khoản khác); g) Các trường hợp, điều kiện, điều khoản và cam kết của
doanh nghiệp phát hành về việc mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi
trái phiếu; h) Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp trong 03 năm
liền kề trước năm phát hành và sự thay đổi sau khi phát hành (nếu có), bao
gồm: - Vốn chủ sở hữu (nêu cụ thể vốn đầu tư của chủ sở hữu, các
quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch
đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá...); - Tổng số nợ phải trả gồm nợ vay ngân hàng, nợ vay từ phát
hành trái phiếu và nợ phải trả khác (nêu cụ thể các khoản nợ phải
trả); - Chỉ tiêu về cơ cấu vốn gồm: hệ số nợ phải trả/tổng tài
sản, hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu; - Chỉ tiêu về khả năng thanh toán gồm: hệ số thanh toán
ngắn hạn (tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn), hệ số thanh toán nhanh ((tài sản ngắn
hạn - hàng tồn kho)/nợ ngắn
hạn); - Tổng dư nợ vay trái phiếu (bao gồm tất cả các hình thức
vay trái phiếu)/vốn chủ sở hữu; - Lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế (trường hợp lỗ,
nêu cụ thể lỗ trong năm tài chính và lỗ lũy kế); - Chỉ tiêu về khả năng sinh lời gồm: hệ số lợi nhuận sau
thuế/tổng tài sản, hệ số lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở
hữu; - Các chỉ tiêu an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành. i) Tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đã phát hành và
các khoản nợ đến hạn (không bao gồm nợ trái phiếu) trong 03 năm liên tiếp trước
đợt chào bán trái phiếu. k) Báo cáo về tình hình phát hành và sử dụng vốn đối với
các trái phiếu còn dư nợ bao gồm các nội dung: tổng khối lượng trái phiếu đã
phát hành; lãi, gốc trái phiếu đã thanh toán; dư nợ trái phiếu còn lại; tình
hình sử dụng vốn trái phiếu và kế hoạch thanh toán lãi, gốc trái phiếu; các vi
phạm pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quyết định của cấp có
thẩm quyền trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu
có); l) Đánh giá về tình hình tài chính và khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp, khả năng trả nợ đối với trái phiếu dự
kiến phát hành; m) Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính hoặc ý kiến
soát xét của kiểm toán đối với báo cáo tài chính; n) Phương thức phát hành trái phiếu; o) Đối tượng chào bán trái phiếu: Doanh nghiệp nêu rõ đối
tượng chào bán trái phiếu, đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị
định này. Trường hợp chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá
nhân doanh nghiệp phải đáp ứng quy định về hồ sơ chào bán cho nhà đầu tư cá nhân
theo quy định tại Nghị định này. p) Kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái
phiếu. Trong đó nêu rõ kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái
phiếu tạm thời nhàn rỗi trong trường hợp giải ngân theo tiến độ nguồn vốn thu
được từ phát hành trái phiếu; q) Kế hoạch bố trí nguồn và phương thức thanh toán lãi, gốc
trái phiếu; r) Cam kết công bố thông tin của doanh nghiệp phát
hành; s) Các cam kết khác đối với nhà đầu tư mua trái phiếu (nếu
có); t) Điều khoản về đăng ký, lưu ký trái phiếu theo quy định
tại Điều 15 Nghị định này; u) Điều khoản về giao dịch trái phiếu theo quy định tại
Điều 16 Nghị định này; ư) Quyền lợi và trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu,
trong đó nêu cụ thể tỷ lệ biểu quyết chấp thuận các vấn đề phải được người sở
hữu trái phiếu thông qua nhưng không thấp hơn tỷ lệ biểu quyết tương ứng
từ 65% tổng số
trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên; v) Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp phát
hành; x) Trách nhiệm và nghĩa vụ của từng tổ chức, cá nhân cung
cấp dịch vụ liên quan đến việc phát hành trái phiếu; y) Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và danh sách nhà
đầu tư chiến lược đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi và phát hành trái
phiếu kèm chứng quyền.” 11. Sửa
đổi, bổ sung
Điều 14 như sau: “Điều 14. Phương thức phát hành trái phiếu và các tổ chức
cung cấp dịch vụ 1. Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương
thức sau: a) Đấu thầu phát hành: là phương thức lựa chọn nhà đầu tư
đủ điều kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp phát
hành. b) Bảo lãnh phát hành: là phương thức bán trái phiếu doanh
nghiệp cho nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc
tổ hợp bảo lãnh phát hành. c) Đại lý phát hành: là phương thức doanh nghiệp phát hành
ủy quyền cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho nhà đầu tư mua trái
phiếu. d) Bán trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu đối với doanh
nghiệp phát hành là tổ chức tín dụng. 2. Doanh nghiệp phát hành quyết định phương thức phát hành
và công bố cho nhà đầu tư mua trái phiếu. 3. Tổ chức có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu
tư: a) Đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp: thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này. b) Đối với nhà đầu tư chiến lược: doanh nghiệp phát hành
(khi chào bán trái phiếu) và công ty chứng khoán (nơi nhà đầu tư mua trên thị
trường thứ cấp) có trách nhiệm xác định nhà đầu tư chiến lược căn cứ vào Nghị
quyết Đại hội đồng cổ
đông của doanh nghiệp phát hành về việc lựa chọn nhà đầu tư
chiến lược theo quy định của pháp luật chứng khoán. c) Tổ
chức xác định tư cách nhà đầu tư có trách nhiệm ký xác nhận vào văn bản xác nhận
của nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc xác định tư cách nhà đầu tư. 4. Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành trái
phiếu doanh nghiệp bao gồm: a) Công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ đấu thầu,
bảo lãnh, đại lý phát hành theo quy định của Luật Chứng khoán; b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được phép cung cấp dịch vụ đại lý phát hành khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cấp phép theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định
của Luật Chứng khoán. 5. Trách nhiệm của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh và đại lý
phát hành trái phiếu doanh nghiệp khi cung cấp dịch vụ: a) Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành phải ký hợp
đồng cung cấp dịch vụ với doanh nghiệp phát hành, trong đó nêu rõ quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi bên. b) Trách nhiệm chính của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh và đại
lý phát hành khi phân phối trái phiếu hoặc trách nhiệm của doanh nghiệp phát
hành là tổ chức tín dụng bán trực tiếp trái phiếu cho nhà đầu tư: - Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cho nhà đầu tư
theo phương án phát hành trái phiếu
đã được phê duyệt, đảm bảo không có nội dung để nhà đầu tư
nhầm lẫn giữa việc mua trái phiếu doanh nghiệp và gửi tiền tại tổ chức
tín dụng; cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho nhà đầu tư về trách nhiệm và
nghĩa vụ của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành khi phân phối trái
phiếu; không cung cấp thông tin sai sự thật, không cung cấp thông tin dễ gây
hiểu lầm về trái phiếu cho nhà đầu tư; - Chỉ phân phối trái phiếu cho nhà đầu tư đã được doanh
nghiệp phát hành hoặc công ty chứng khoán được ủy quyền xác định tư cách nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp sau khi đảm bảo nhà đầu tư đã được tiếp cận, hiểu
rõ đầy đủ thông tin và ký văn bản xác nhận theo quy định tại Điều 8 Nghị định
này; không được chào mời, hỗ trợ nhà đầu tư không thuộc đối tượng nhà đầu tư mua
trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ; - Trường hợp cam kết với nhà đầu tư về việc mua lại trái
phiếu doanh nghiệp thì phải ký hợp đồng với nhà đầu tư (trong đó nêu rõ điều
kiện, điều khoản về việc mua lại trái phiếu) và phải tuân thủ quy định của pháp
luật chuyên ngành khi thực hiện các cam kết này. - Trường hợp thực hiện bảo lãnh phát hành theo quy định của
pháp luật chứng khoán thì phải cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư về phạm
vi bảo lãnh phát hành, đảm bảo không có nội dung để nhà đầu tư nhầm lẫn giữa bảo
lãnh phát hành và bảo lãnh thanh toán trái phiếu. - Xác nhận tiền thu được từ chào bán trái phiếu đã được
chuyển vào tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của doanh nghiệp phát hành và gửi
cho doanh nghiệp phát hành để lưu tại hồ sơ chào bán trái phiếu và công
bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy
định. 6. Tổ chức tư vấn về hồ sơ chào bán trái phiếu là công ty
chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán theo
quy định của pháp luật chứng khoán. a) Tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu phải ký hợp
đồng cung cấp dịch vụ với doanh nghiệp phát hành, trong đó nêu rõ quyền hạn,
trách nhiệm của mỗi bên. b) Trách nhiệm chính của tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán khi
cung cấp dịch vụ: - Rà soát việc đáp ứng đầy đủ quy định về điều kiện chào
bán và hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại Nghị định này và pháp luật
chứng khoán, pháp luật doanh nghiệp và xác nhận kết quả rà soát tại công bố
thông tin trước đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp. Tổ chức tư vấn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc rà soát của mình; - Không được tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp phát hành cung cấp
thông tin sai sự thật hoặc dễ gây hiểu lầm về trái phiếu tại hồ sơ chào
bán. 7. Đại
diện người sở hữu trái phiếu là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được chỉ định
hoặc được lựa chọn đại diện cho quyền lợi của người sở hữu trái phiếu theo quy
định tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP. a) Đại diện người sở hữu trái phiếu phải ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ với doanh nghiệp phát hành, trong đó nêu rõ quyền hạn, trách nhiệm
của mỗi bên. b) Khi
cung cấp dịch vụ, đại diện người sở hữu trái phiếu có trách nhiệm tuân thủ quy
định tại Điều 24 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP. c) Đại diện người sở hữu trái phiếu được thay đổi khi được
số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng
số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận.
Trường hợp thay đổi các điều khoản khác tại hợp đồng đại diện người sở hữu trái
phiếu, việc thay đổi
phải đồng thời được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phát
hành thông qua. 8. Tổ chức kiểm toán đủ điều kiện, doanh nghiệp thẩm định
giá, người ký báo cáo kiểm toán, chứng thư thẩm định giá và bất kỳ tổ chức, cá
nhân nào xác nhận hồ sơ chào bán trái phiếu phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ chào bán trái phiếu. 9. Các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến trái phiếu
doanh nghiệp quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này không
phải là người có liên quan đối với doanh nghiệp phát hành theo quy định của Luật
Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn. Các tổ chức này chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước pháp luật về hoạt động cung cấp dịch vụ của mình. Trường hợp vi phạm quy
định của pháp luật sẽ
bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm. 10. Bộ Tài chính hướng dẫn các hoạt động tư vấn hồ sơ chào
bán trái phiếu, bảo lãnh, đấu thầu, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ, đại diện người sở hữu trái phiếu.” 12. Sửa
đổi, bổ sung
Điều 15 như sau: “Điều 15. Đăng ký, lưu ký trái phiếu 1. Doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đăng ký
trái phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời
hạn sau: a) 5 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
thông báo đã nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ,
trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. b) 05 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp phát hành công
bố thông tin về kết quả chào bán theo quy định tại Điều 20 Nghị định này đối với
các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này. c) Khi đăng ký trái phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam, doanh nghiệp phát hành phải gửi kèm theo danh sách người
sở hữu trái phiếu và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về việc danh
sách người sở hữu trái phiếu đáp ứng đúng đối tượng mua trái phiếu doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật chứng
khoán. 2. Trái phiếu phải được lưu ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông qua
thành viên lưu ký trước khi giao dịch, chuyển quyền sở hữu trừ trường hợp khác
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3. Việc trái phiếu doanh nghiệp được đăng ký, lưu ký tập
trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy
định tại Nghị định này và pháp luật chứng khoán, không hàm ý Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác nhận và đảm bảo cho tính hợp
pháp của đợt chào bán trái
phiếu của doanh nghiệp và việc thanh toán đầy đủ lãi, gốc
của trái phiếu. 4. Việc chuyển quyền sở hữu trái phiếu đã đăng ký tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thực hiện đối với các trường
hợp: a) Giao dịch mua bán trên hệ thống giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại
Điều 16 Nghị định này. b) Thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp
luật. 5. Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện
quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
chào bán riêng lẻ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các
trường hợp chuyển quyền sở hữu trái phiếu không thực hiện qua hệ thống giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán. Việc
thanh toán giao dịch trái phiếu không áp dụng theo cơ chế đối tác bù trừ trung
tâm.” 13. Sửa
đổi, bổ sung
Điều 16 như sau: “Điều 16. Giao dịch trái phiếu 1. Doanh nghiệp phải đăng ký giao dịch trái phiếu đã phát
hành trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở
giao dịch chứng khoán. Việc đăng ký giao dịch trái phiếu tại Sở giao dịch chứng
khoán theo quy định tại Điều này không hàm ý Sở giao dịch chứng khoán xác nhận
và đảm bảo cho tính hợp
pháp của đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp và việc
thanh toán đầy đủ lãi, gốc của trái phiếu. 2. Việc giao dịch trái phiếu phải được thực hiện thông qua
thành viên giao dịch và đảm bảo tuân thủ các quy định: a) Trái phiếu chỉ được phép giao dịch giữa các đối tượng
nhà đầu tư nêu tại phương án phát hành trái phiếu, trừ trường hợp thực hiện theo
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài
hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật. b) Trái
phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền bị hạn chế chuyển nhượng theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán. Sau thời gian bị hạn chế chuyển
nhượng, việc giao dịch trái phiếu thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
này. 3. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao
dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán bao
gồm: a) Doanh nghiệp thực hiện đăng ký giao dịch trái phiếu chậm
nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu
của Tổng công ty lưu ký và bù trù chứng khoán Việt Nam. b) Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký giao dịch cho Sở
giao dịch chứng khoán bằng hình thức điện tử theo Quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán. Hồ sơ đăng ký giao dịch bao gồm: - Đơn đề
nghị đăng ký giao dịch trái phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này; - Giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; - Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu của Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; - Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái
phiếu; - Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu
có); - Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm
đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc loại trái phiếu phát hành (nếu
có); c) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán ra thông báo về việc trái phiếu đã đăng
ký giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ
tại Sở giao dịch chứng khoán, đồng thời thực hiện công bố thông tin trên trang
thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán. Trường hợp từ chối, Sở giao dịch chứng khoán phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do. d) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở giao dịch
chứng khoán ra thông báo về việc trái phiếu đã đăng ký giao dịch, doanh nghiệp
phát hành có trách nhiệm đưa trái phiếu vào giao dịch trên hệ thống giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng
khoán. 4. Đăng ký giao dịch trái phiếu của doanh nghiệp sau quá
trình tổ chức lại và việc hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu: a) Trái phiếu đã đăng ký giao dịch của công ty bị hợp nhất,
bị sáp nhập được tiếp tục đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán. b) Các trường hợp hủy bỏ đăng ký giao dịch trái
phiếu: - Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc doanh nghiệp phát
hành chuyển đổi, mua lại hoặc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo
hạn; - Doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực
chuyên ngành; - Sở giao dịch chứng khoán phát hiện doanh nghiệp phát hành
giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao
dịch; - Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do
giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp. 5. Thành viên giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán bao gồm thành viên
giao dịch và thành viên giao dịch đặc biệt được Sở giao dịch chứng khoán chấp
thuận theo quy định của pháp luật chứng khoán. a) Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán. b) Thành viên giao dịch đặc biệt là các ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. c) Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên,
hủy bỏ tư cách thành viên, đình chỉ hoạt động đối với thành viên giao dịch đặc
biệt tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao
dịch chứng khoán được thực hiện theo quy định đối với thành viên giao dịch đặc
biệt tham gia giao dịch công cụ nợ của Chính phủ quy định tại Nghị định số
155/2020/NĐ-CP. 6. Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức thị trường giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước theo quy
định tại Điều này.” 14. Sửa
đổi quy định tại
khoản 1 Điều 19 như sau: “1. Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái
phiếu, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán cho các nhà
đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch
chứng khoán. a) Nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. b) Riêng đối với chào bán trái phiếu xanh, ngoài nội dung
công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp phát hành
phải công bố thông tin về quy trình hạch toán, quản lý, giải ngân vốn từ chào
bán trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này. c) Việc doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông tin cho Sở
giao dịch chứng khoán chỉ có mục đích để
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện trách nhiệm quy định tại
Điều 32 Nghị định này, không hàm ý Sở giao dịch chứng khoán xác
nhận và đảm bảo cho đợt phát hành trái phiếu của doanh
nghiệp.” 15. Sửa
đổi, bổ sung
khoản 1 và khoản 1a Điều
20 như sau: " 1. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt
chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán
cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở
giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính. 1a. Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc
hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố
thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.” 16. Sửa
đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 21 như sau: “2. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và bao gồm các tài liệu sau: a) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp phát hành trái phiếu đã được kiểm toán hoặc đã được soát xét (nếu
có); báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán và báo cáo tài chính 06 tháng chưa
kiểm toán, chưa được soát xét phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận số liệu. Trường hợp
doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công ty mẹ, báo cáo tài chính công bố thông
tin gồm báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính của công ty
mẹ. b) Tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu. c) Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình sử dụng
số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư nợ được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện. d) Báo cáo tình hình thực hiện các cam kết của doanh nghiệp
phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. đ) Đối với trái phiếu xanh, ngoài các nội dung quy định tại
điểm a, điểm b và điểm d khoản này, hàng năm doanh nghiệp phát hành phải lập báo
cáo về việc hạch toán, quản lý sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu có ý kiến
soát xét của tổ chức kiểm toán; báo cáo tiến độ giải ngân, tiến độ thực hiện dự
án và báo cáo đánh giá tác động môi trường.” 17. Bổ
sung điểm c, điểm d và điểm đ
khoản 1 Điều 22 như sau: “c) Thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã phát
hành, thay đổi đại diện người sở hữu trái phiếu. d) Phải thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn bắt
buộc. đ) Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán hoặc bị xử lý vi phạm pháp luật theo quy định.” 18. Sửa
đổi
khoản 2 Điều 29 như sau: “2. Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái
phiếu ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông
tin trước đợt chào bán đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin
trước đợt chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.” 19. Sửa
đổi
khoản 1 Điều 30 và bổ sung khoản
1a Điều 30 như sau: “1. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt
phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành gửi thông tin về kết quả chào bán
đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin về kết quả chào bán
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 1a. Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành công hoặc
hủy đợt chào bán trái phiếu, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
phân phối trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi nội dung công bố
thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.” 20. Sửa
đổi
khoản 2 Điều 31 như sau: “2. Nội dung công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và bao gồm các tài liệu sau: a) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp phát hành trái phiếu đã được kiểm toán hoặc đã được soát xét (nếu
có); báo cáo tài chính năm chưa kiểm toán và báo cáo tài chính 06 tháng chưa
kiểm toán, chưa được soát xét phải được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận số liệu. Trường hợp
doanh nghiệp phát hành là công ty mẹ, báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài
chính năm bao gồm cả báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính của công ty
mẹ. b) Tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu. c) Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình sử dụng
số tiền thu được từ việc phát hành trái phiếu đối với trái phiếu còn dư
nợ. d) Báo cáo về thông tin bất thường của doanh nghiệp phát
hành (nếu có). đ) Báo cáo về mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái
phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ
phiếu, thực hiện quyền của chứng quyền (nếu
có). e) Báo cáo tình hình thực hiện các cam kết của doanh nghiệp
phát hành đối với người sở hữu trái phiếu.” “Điều 32. Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp
tại Sở giao dịch chứng khoán 1. Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm: a) Tổng hợp thông tin trên cơ sở nội dung thông tin đã tiếp
nhận của doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện công bố thông tin trên
chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều
này; b) Xây dựng, ban hành Quy chế tiếp nhận, giám sát công bố
thông tin, báo cáo và vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp
sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. 2. Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp gồm
các nội dung sau: a) Tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại thị
trường trong nước, bao gồm: tên doanh nghiệp phát hành, một số chỉ tiêu tài
chính (dư nợ vay trái phiếu (bao gồm tất cả các hình thức vay trái phiếu), hệ số
nợ phải trả/vốn chủ sở hữu, hệ số tổng dư nợ vay trái phiếu (bao gồm tất cả các
hình thức vay trái phiếu)/vốn chủ sở hữu, hệ số thanh toán lãi vay (lợi nhuận trước thuế và lãi
vay/lãi vay)), mã trái phiếu, đối tượng chào bán của từng mã trái phiếu, lãi
suất phát hành, ngày phát hành, khối lượng, mệnh giá, ngày đáo hạn, báo cáo
thanh toán gốc lãi trái phiếu, công bố thông tin bất thường, kết quả xếp hạng
tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu thuộc các trường hợp phải
xếp hạng tín nhiệm theo quy định; b) Tình hình phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế,
bao gồm: tên doanh nghiệp phát hành, ngày phát hành, khối lượng, mệnh giá, ngày
đáo hạn, thị trường phát hành. c) Tình hình chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu, việc thực hiện quyền của chứng
quyền, việc mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu (nếu
có). d) Thông tin khác theo thỏa thuận giữa Sở giao dịch chứng
khoán và doanh nghiệp phát hành để cung cấp cho đối tượng được tiếp nhận thông
tin theo Quy chế tiếp nhận, giám sát công bố thông tin, báo cáo và vận hành
chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp của Sở giao dịch chứng
khoán. đ) Thông tin về các trường hợp doanh nghiệp phát hành không
thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu, sử dụng vốn trái phiếu không đúng mục
đích hoặc không thực hiện được các cam kết với nhà đầu tư và các trường hợp
doanh nghiệp phát hành bắt buộc phải mua lại trái phiếu trước hạn theo báo cáo
của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, đại diện người sở hữu
trái phiếu và công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành. 3. Nhà đầu tư và doanh nghiệp phát hành trái phiếu được
truy cập chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp để tìm hiểu thông tin
về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo Quy chế tiếp nhận, giám sát
công bố thông tin, báo cáo và vận hành chuyên trang thông tin về trái
phiếu doanh nghiệp do Sở giao dịch chứng khoán ban
hành.” “Điều 33. Báo cáo của tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái
phiếu, tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, đại diện người sở hữu trái
phiếu, Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam 1. Tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước. 2. Đại diện người sở hữu trái phiếu thực hiện chế độ báo
cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán định kỳ hàng quý,
hàng năm và báo cáo trong trường hợp phát hiện tổ chức phát hành có hành vi vi
phạm ảnh hưởng đến quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. 3. Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm cho Sở giao dịch chứng khoán. Riêng
đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép cung cấp dịch vụ đại lý phát hành,
ngoài chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này, phải thực hiện chế độ báo
cáo theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 4. Chế độ báo cáo của Sở giao dịch chứng khoán a) Sở giao dịch chứng khoán thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hàng quý, hàng năm cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tình hình chào bán,
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp gồm chào bán tại thị trường trong nước và chào
bán ra thị trường quốc tế. b) Ngoài chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại điểm a
khoản này, Sở giao dịch chứng khoán báo cáo đột xuất cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước theo yêu cầu của cơ quan quản lý. 5. Chế độ báo cáo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
về tình hình đăng ký, lưu ký, chuyển quyền sở hữu, cơ cấu nhà đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước. b) Ngoài chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại điểm a
khoản này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam báo cáo đột xuất
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của cơ quan quản lý. 6. Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo của tổ chức tư vấn
hồ sơ chào bán trái phiếu, đại diện người sở hữu trái phiếu, tổ chức đấu thầu,
bảo lãnh, đại lý phát hành, Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều này.” 23. Bổ
sung khoản 6, khoản 7
Điều 34 như sau: “6. Có trách nhiệm giải thích cho nhà đầu tư các thông tin
liên quan đến phương án phát hành, các rủi ro pháp lý, rủi ro đầu tư, rủi ro sử
dụng vốn, quyền, lợi ích, trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp phát hành và của
nhà đầu tư. 7. Doanh nghiệp phát hành phải mua lại trái phiếu trước hạn
bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này” “Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn hồ sơ chào
bán 1. Tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán và quy định
tại Điều 14 Nghị định này khi cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán trái
phiếu. 2. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định
này. 3. Chịu sự quản lý, giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước theo quy định của pháp luật chứng khoán và quy định của Nghị định này.
Trường hợp vi phạm quy định của pháp luật khi cung cấp dịch vụ tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.” “Điều 36. Trách nhiệm của đại diện người sở hữu trái
phiếu 1. Tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán và quy định
tại Điều 14 Nghị định này khi cung cấp dịch vụ đại diện người sở hữu trái
phiếu. 2. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định
này. 3. Chịu sự quản lý, giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước theo quy định của pháp luật chứng khoán và quy định của Nghị định này.
Trường hợp vi phạm quy định của pháp luật khi cung cấp dịch vụ tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.” “Điều 37. Trách nhiệm của tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại
lý phát hành 1. Tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán và quy định
tại Điều 14 Nghị định này khi cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát
hành. 2. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định
này. 3. Trường hợp vi phạm quy định của pháp luật khi cung cấp
dịch vụ tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.” 27. Sửa
đổi quy định tại
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 38 như
sau: “3. Quản lý, giám sát việc thực hiện đầy đủ và đúng hạn chế
độ công bố thông tin và báo cáo đối với doanh nghiệp phát hành, tổ chức đấu
thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn
của Bộ Tài chính. 4. Trường hợp phát hiện có sai phạm trong việc thực hiện
chế độ công bố thông tin, báo cáo và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
tại Sở giao dịch chứng khoán, có văn bản yêu cầu doanh nghiệp phát hành và cá
nhân, tổ chức có liên quan giải trình, cung cấp bổ sung thông tin hoặc báo cáo
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để xem xét, xử lý tùy theo mức độ vi
phạm. 5. Ban hành Quy chế tiếp nhận, giám sát công bố thông tin,
báo cáo và vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp; Quy chế
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận.” “Điều 38a. Trách nhiệm của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam 1. Tuân thủ quy định về việc đăng ký, lưu ký trái phiếu,
chuyển quyền sở hữu và thanh toán giao dịch trái phiếu theo quy định tại Nghị
định này và pháp luật chứng khoán. 2. Giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán giao
dịch trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán, trong đó bao gồm việc
thành viên lưu ký cung cấp dịch vụ theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn
của Bộ Tài chính. 3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định
này. 4. Trường hợp phát hiện có vi phạm trong việc đăng ký, lưu
ký, chuyển quyền sở hữu đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, có văn bản yêu
cầu cá nhân, tổ chức có liên quan giải trình, cung cấp bổ sung thông tin hoặc
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để xem xét, xử lý theo mức độ vi
phạm. 5. Ban hành Quy chế đăng ký, lưu ký và thanh toán trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận.” “Điều 39. Trách nhiệm của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước 1. Cho ý kiến về việc chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng
lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại thị trường trong nước; cho ý
kiến về việc chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại
Nghị định này và quy định của pháp luật chứng khoán. 2. Có ý kiến chấp thuận Quy chế tiếp nhận, giám sát công bố
thông tin, báo cáo và vận hành chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh
nghiệp, Quy chế giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, Quy chế đăng ký, lưu
ký và thanh toán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định của Nghị định
này. 3. Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh chứng khoán và
việc cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán,
trong đó bao gồm việc cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán, cung cấp dịch vụ
đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành theo quy định tại Nghị định này; quản lý,
giám sát Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong việc đăng ký,
lưu ký, chuyển quyền sở hữu trái phiếu; quản lý, giám sát Sở giao dịch chứng
khoán trong việc thực hiện công bố thông tin, chế độ báo cáo và giao dịch trái
phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán và quy định tại Nghị
định này. 4. Trên cơ sở quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh chứng
khoán của công ty chứng khoán, báo cáo giám sát của Sở giao dịch chứng khoán và
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, báo cáo của
đại diện người sở hữu trái phiếu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiếp nhận và xử lý
các vi phạm trong hoạt động chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
tại thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp
luật chứng khoán. Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện thanh tra,
kiểm tra Sở giao dịch chứng khoán, Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, các tổ chức
cung cấp dịch vụ và doanh nghiệp phát hành theo quy định của pháp luật chứng
khoán.” 30. Sửa
đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 40 như sau: “2. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tổ chức tín dụng huy
động vốn từ phát hành trái phiếu; cấp phép cho ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cung cấp dịch vụ đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
giám sát việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp dịch
vụ đại lý phát hành trái phiếu và việc các tổ chức này cam kết mua lại trái
phiếu của doanh nghiệp khác theo quy định của Luật Các tổ chức
tín dụng và các văn bản hướng dẫn.” 31. Bổ
sung khoản 4
Điều 41 như sau: “4. Các bộ, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, phối hợp kiểm tra, giám sát việc chào bán, giao dịch và cung cấp dịch
vụ trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này và
quy định của pháp luật có liên quan.” 32. Sửa
đổi, bổ sung
Điều 42 như sau: “Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Tài chính 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn
việc công bố thông tin, việc cung cấp dịch vụ liên quan đến trái phiếu
doanh nghiệp riêng lẻ và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Nghị định
này. 2. Tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động của thị trường
trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này để kiến nghị
Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi cơ chế chính sách. 3. Quản lý, giám sát tổ chức kiểm toán, doanh nghiệp thẩm
định giá khi cung cấp dịch vụ liên quan đến trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
theo quy định của pháp luật về kiểm toán và pháp luật về giá.” Điều
2.
Bãi bỏ khoản 7 Điều 4 của Nghị định số
153/2020/NĐ-CP. Điều 3.
Điều khoản chuyển tiếp 1. Các đợt chào bán trái phiếu trước khi Nghị định này có
hiệu lực thi hành đã gửi nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán cho Sở
giao dịch chứng khoán thì tiếp tục phân phối trái phiếu theo quy định tại Nghị
định số 153/2020/NĐ-CP và phải kết thúc việc phân phối trái phiếu, thu tiền mua
trái phiếu từ nhà đầu tư trong vòng 30 ngày kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành. Việc thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin, đăng ký,
lưu ký và giao dịch trái phiếu
thực hiện theo quy định tại Nghị định này. 2. Doanh nghiệp chào bán trái phiếu theo quy định tại Nghị
định này mà chưa có báo cáo định kỳ về sử dụng số tiền thu được từ phát hành
trái phiếu còn dư nợ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định này thì phải bổ
sung vào hồ sơ chào bán báo cáo về tình hình sử dụng số tiền thu được từ phát
hành trái phiếu đối với các trái phiếu còn dư nợ từ khi phát hành đến ngày dự
kiến chào bán trái phiếu mới. 3. Đối với trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành trước khi
Nghị định này có hiệu lực thi hành và còn dư nợ đến thời điểm Nghị định này có
hiệu lực thi hành: a) Thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin định kỳ,
công bố thông tin bất thường theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ
Tài chính. b) Doanh nghiệp không được thay đổi kỳ hạn của trái phiếu
đã phát hành. c) Về giao dịch trái phiếu: - Đối
với trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành trước khi Nghị
định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và còn dư nợ thì tiếp tục
lưu ký, giao dịch trái phiếu theo phương án phát hành trái
phiếu đã được phê duyệt, chấp thuận. Tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu có trách
nhiệm tiếp tục thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP cho đến khi trái
phiếu đáo hạn. - Đối với
trái phiếu doanh nghiệp phát hành theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP
và còn dư nợ thì thực hiện đăng ký, lưu ký và đăng ký giao dịch theo quy định
tại Nghị định này. Về đối tượng giao dịch, các trái phiếu này được giao dịch
giữa các nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 16 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP. 4. Trong vòng 45 ngày kể từ kỳ công bố thông tin định kỳ
gần nhất sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, chuyên trang thông tin về
trái phiếu doanh nghiệp tại Sở giao dịch chứng khoán cập nhật đầy đủ thông tin
về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp tại thị trường trong nước theo
quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định này. 5. Trong thời hạn 09 tháng kể từ khi Nghị định này có hiệu
lực thi hành, hệ thống đăng ký, lưu ký trái phiếu tại Tổng công ty Lưu ký và Bù
trừ chứng khoán Việt Nam và hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán
riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán chính thức vận hành. Trong thời hạn 03
tháng kể từ khi hệ thống đăng ký, lưu ký, giao dịch trái phiếu chính thức vận
hành, trái phiếu phát hành theo quy định tại Nghị định này và phát hành theo quy
định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và còn dư nợ phải đăng ký, lưu ký và đăng
ký giao dịch theo quy định tại Nghị định này. Trong thời gian hệ thống đăng ký,
lưu ký trái phiếu tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và hệ thống
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán
chưa được vận hành, trái phiếu phát hành theo quy định tại Nghị định này và phát
hành theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP mà còn dư nợ thực hiện đăng
ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu trái phiếu theo quy định tại
Nghị định số 153/2020/NĐ-CP. 6. Nhà đầu tư đã được xác định tư cách nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp theo quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, khi mua trái phiếu doanh nghiệp phát
hành riêng lẻ theo quy định tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và Nghị định này
phải thực hiện xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy
định tại Nghị định này. Điều 4.
Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 9
năm 2022. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc các
doanh nghiệp phát hành trái phiếu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
MẪU BẢN XÁC NHẬN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
TRƯỚC KHI MUA TRÁI PHIẾU Mẫu 1. Áp
dụng đối với nhà đầu tư cá nhân CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Tên tôi là: ………………………………………………………………………………………… Ngày tháng năm sinh:…………………………………………… Giới tính: …………………. Số CCCD/ Hộ chiếu:……………………… Ngày cấp:…………
Nơi cấp: …………………. Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………… Điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………. Trên cơ sở nội dung thỏa thuận về việc mua/ bán trái phiếu
(mã trái phiếu) của (tên
doanh nghiệp phát hành) phát hành ngày….,
tôi xác nhận các nội dung sau đây: 1. Tôi là nhà đầu tư đáp ứng đủ điều kiện được mua, giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ thuộc một hoặc một số trường hợp
sau: □ Cá nhân là nhà đầu tư chiến lược đáp ứng tiêu chí và nằm
trong danh sách nhà đầu tư chiến lược được Đại hội đồng cổ đông doanh nghiệp
phát hành thông qua (kèm theo Nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông
số…ngày…. của (tên doanh
nghiệp phát hành) theo quy định tại khoản II
Điều 1 Nghị định số ... /2022/NĐ-CP); □ Cá nhân có chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán (nêu rõ loại chứng chỉ, số, ngày
cấp, hiệu lực); □ Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký
giao dịch có giá trị là tỷ……..
đồng, đáp ứng giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán (kèm theo
văn bản xác nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số .../2022/NĐ-CP); □ Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm .... (năm liền trước
năm mua trái phiếu) là……..
tỷ đồng
theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ
khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả, đáp ứng mức thu nhập chịu thuế tối
thiểu là 01 tỷ đồng theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán
(kèm theo hồ sơ xác nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định số
155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi
hành Luật Chứng khoán. 2. Tôi đã tiếp cận và đọc đầy
đủ nội dung công bố thông tin về: (i) Đợt chào bán trái phiếu (mã
trái phiếu) do (Tên doanh nghiệp phát hành trái
phiếu/Tên tổ chức cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu) (đối với mua trái phiếu trên thị trường sơ cấp) cung cấp (nêu cụ thể tên người đại diện tổ chức, địa chỉ,
thông tin liên lạc, chức danh) Hoặc (ii) Trái phiếu (mã trái phiếu)
do (Tên tổ chức/cá nhân sở hữu trái phiếu/công ty chứng
khoán nơi
nhà đầu tư thực hiện giao dịch) (đối với mua trái phiếu trên thị trường thứ cấp) (nêu cụ thể tên cá nhân/người đại diện tổ chức sở hữu trái
phiếu, địa chỉ, thông tin liên lạc, chức danh người đại diện cho tổ
chức). Các hồ sơ tiếp cận bao gồm: - Bản công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu theo quy
định tại Điều 19 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và khoản 14 Điều 1 Nghị định số
.../2022/NĐ-CP, gồm:…………………. ; - Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 10
Điều 1 Nghị định số .../2022/NĐ-CP, gồm:……………………… ; - Các hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại khoản 9
Điều 1 Nghị định số .../2022/NĐ-CP, gồm:…………………. ; - Các nội dung công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp
phát hành theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số .../2022/NĐ-CP,
gồm:…………………… ; … (Liệt kê đầy đủ các tài liệu, hồ sơ đã
đọc) 3. Sau khi tiếp cận thông tin và các tài liệu, hồ sơ về trái
phiếu (mã trái phiếu), tôi xác nhận: 3.1. Tôi đã tìm hiểu kỹ các thông tin về trái phiếu dự kiến mua
theo các thông tin, hồ sơ tiếp cận, bao gồm: a) Doanh nghiệp phát hành là……….
, đang hoạt động trong lĩnh vực …………….. b) Về tình hình tài chính của doanh nghiệp: Nêu rõ thông
tin tìm hiểu về vốn, tài sản, hệ số dư nợ vay của doanh nghiệp là ..., tỷ lệ
đảm bảo an toàn tài chính, an toàn hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên
ngành .... c) Về mục đích phát hành trái phiếu: - Mục đích phát hành trái phiếu của doanh nghiệp là
………………………… - Trường hợp mục đích phát hành trái phiếu là cho chương
trình, dự án đầu tư thì nêu rõ tình trạng pháp lý và các rủi ro đầu tư của
chương trình, dự án. Trường hợp mục đích phát hành trái phiếu để cơ cấu lại các
khoản nợ thì các khoản nợ được cơ cấu gồm……..
, (cụ thể giá trị, kỳ hạn của khoản nợ được cơ
cấu). d) Kế hoạch sử dụng vốn thu được từ phát hành trái phiếu
của doanh nghiệp là…………….
; Kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái
phiếu tạm thời nhàn rỗi (trong trường hợp giải ngân theo tiến độ) là
………………………… đ) Phương án bố trí nguồn và phương thức thanh toán gốc,
lãi trái phiếu của doanh nghiệp là... e) Trái phiếu có/ không có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo
có giá trị …………… Đã được đăng ký giao dịch bảo đảm tại……………….
Số ký hiệu là ………………………… g) Về điều kiện, điều khoản khác của trái phiếu: Lãi suất,
kỳ hạn của trái phiếu là ………………. h) Các cam kết của doanh nghiệp phát hành là………………………… ; i) Đối tượng chào bán trái phiếu (mã trái phiếu) là theo phương án phát hành trái phiếu
của doanh nghiệp quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số .../2022/NĐ-CP. Tôi
là đối tượng nhà đầu tư………………
nên được mua và giao dịch trái phiếu (mã trái phiếu)…………
theo quy định. k) Đại diện người sở hữu trái phiếu là ………………………… l) Các thông tin khác về trái phiếu bao gồm ………………………… Trên cơ sở tìm hiểu kỹ các các thông tin về trái phiếu dự
kiến mua theo các thông tin, hồ sơ tiếp cận nêu trên, tôi đánh giá doanh nghiệp
phát hành ………………………… (nêu cụ thể đánh giá của nhà đầu tư về khả năng trả được đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu của doanh nghiệp). 3.2. Tôi hiểu rõ việc đầu tư vào trái phiếu mã (mã trái phiếu) có thể phát sinh các rủi ro sau: (nêu rõ các rủi ro liên quan đến
việc đầu tư trái
phiếu). 3.3. Tôi hiểu rõ rằng: a) Trái phiếu (mã trái phiếu)
là trái phiếu doanh nghiệp phát hành theo phương thức riêng lẻ. b) Theo quy định của pháp luật chứng khoán, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước KHÔNG cấp Giấy chứng nhận đăng ký
chào bán đối với trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ. Do đó, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước KHÔNG cấp Giấy chứng nhận đăng ký
chào bán đối với trái phiếu (mã trái
phiếu). c) Trái phiếu (mã trái phiếu)
do doanh nghiệp phát hành theo nguyên tắc tự vay, tự trả và tự chịu trách nhiệm
về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ. Nhà nước KHÔNG đảm bảo việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu
thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn và các quyền khác
cho nhà đầu tư. 4. Trên cơ sở hiểu
rõ và tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về đối
tượng nhà đầu tư, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ,
trên cơ sở tìm hiểu kỹ thông tin và đánh giá lợi ích, rủi ro của việc mua trái
phiếu nêu trên, tôi quyết định mua trái phiếu cho chính mình và sử dụng nguồn
tiền hợp pháp để mua trái phiếu. Tôi tự chịu trách nhiệm về quyết
định đầu tư của mình và tự chịu các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư, giao
dịch trái phiếu./.
_______________________________________________________________________ Xác nhận của tổ chức/cá nhân cung cấp thông tin về trái
phiếu theo điểm 2 nêu trên về việc đã cung cấp đủ hồ sơ, thông tin cho nhà đầu
tư 1. (Tên doanh nghiệp phát hành trái
phiếu/Tên tổ chức cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu) (đối với mua trái phiếu trên thị trường sơ cấp) cung cấp (nêu cụ thể tên doanh nghiệp, địa chỉ doanh
nghiệp, điện thoại liên hệ và tên người đại diện tổ chức, căn cước công dân,
chức danh thông tin liên lạc) (Ngày/ tháng, năm; ký, đóng dấu) Hoặc 2. (Tên tổ chức/ cá nhân
sở hữu trái phiếu/ công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch) (đối với mua trái phiếu trên thị
trường thứ cấp) (nêu cụ thể tên tổ chức sở hữu trái phiếu, địa chỉ tổ chức,
điện thoại liên hệ và tên người đại diện tổ chức, căn cước công dân, chức danh
thông tin liên lạc hoặc tên cá nhân sở hữu trái phiếu, căn cước công dân, địa
chỉ, thông tin liên lạc). (Ngày/ tháng, năm; ký, đóng dấu) _______________________________________________________________________ Xác nhận của tổ chức đã xác nhận tư cách nhà đầu tư tại
điểm 1 nêu trên: 1. (Tên doanh nghiệp phát hành trái
phiếu/ Tên công ty chứng khoán được ủy quyền) (đối
với mua trái
phiếu trên thị trường sơ cấp) xác nhận (nêu cụ thể tên doanh nghiệp, địa chỉ doanh
nghiệp, điện thoại liên hệ và tên người đại diện doanh nghiệp, căn cước công
dân, chức danh thông tin liên lạc). Hoặc 2. (Tên công ty chứng khoán
nơi
nhà đầu tư thực hiện giao dịch) (đối với mua trái phiếu trên thị trường
thứ cấp) xác nhận (nêu cụ thể tên doanh nghiệp, địa chỉ doanh
nghiệp, điện thoại liên hệ và tên người đại diện doanh nghiệp, căn cước công
dân, chức danh thông tin liên lạc). (Ngày/tháng, năm; ký, đóng dấu)
Mẫu 2. Áp
dụng đối với nhà đầu tư tổ chức CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Kính gửi: - Tên doanh nghiệp phát hành trái phiếu/ Tên tổ chức cung
cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu (đối với mua trái
phiếu trên thị trường sơ cấp) - Tên công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao
dịch (đối với mua trái phiếu trên thị trường thứ cấp) Tên tôi là: ………………………………………………………………………………………… Ngày tháng năm sinh:………………………………………… Giới tính: ……………………. Số CCCD/ Hộ chiếu:…………………… Ngày cấp:…………………… Nơi cấp: …………. Nơi ở hiện tại: …………………………………………………………………………………… Cơ quan làm việc: ………………………………………………………………………………. Chức vụ: …………………………………………………………………………………………. Là đại diện pháp luật của (Tên nhà
đầu tư tổ chức)/ là đại diện của (Tên nhà đầu tư tổ
chức) theo giấy ủy quyền (trong trường hợp cá nhân không phải là đại diện
pháp luật của tổ chức mua trái phiếu). Điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………… Trên cơ sở nội dung thỏa thuận về việc mua/ bán trái phiếu
(mã trái phiếu) của (tên
doanh nghiệp phát hành) phát hành ngày…..,
(Tên nhà đầu tư tổ chức) xác nhận các nội dung sau đây: 1. (Tên tổ chức mua trái phiếu) là nhà đầu tư được mua, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
phát hành riêng lẻ thuộc một hoặc một số trường hợp sau: □ Là nhà đầu tư chiến lược đáp ứng tiêu chí và nằm trong
danh sách nhà đầu tư chiến lược được Đại hội đồng cổ đông doanh nghiệp phát hành
thông qua (kèm theo Nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông
số… ngày…..
của (tên doanh
nghiệp phát hành) theo quy định tại khoản 11
Điều 1 Nghị định số .../2022/NĐ-CP); □ Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng
khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ
chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên
quan, đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán; cụ thể (Tên tổ chức mua trái phiếu) là……, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Giấy phép thành lập và hoạt động số, ngày do cơ quan…….
cấp; □ Công ty có vốn điều lệ đã góp là…..
tỷ đồng, đáp ứng trên 100 tỷ đồng theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán, cụ thể (Tên
tổ
chức mua trái phiếu) được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
phép thành lập và hoạt động số, ngày do cơ quan……….
cấp có vốn điều lệ đăng ký là………
tỷ đồng
và vốn điều lệ theo báo cáo tài chính kiểm toán
năm……………. là tỷ đồng; □ Công ty là tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch,
cụ thể (Tên tổ
chức mua trái phiếu) được cấp quyết định chấp thuận niêm yết (đối với tổ chức
niêm yết)/ quyết định chấp thuận đăng ký giao dịch (đối với tổ chức đăng ký giao
dịch) số, ngày, do cơ quan………….
cấp. 2. (Tên tổ chức mua trái phiếu) đã tiếp cận và đọc đầy đủ nội dung công
bố thông tin về: (i) Đợt chào bán trái phiếu (mã
trái phiếu) do (Tên doanh nghiệp phát hành trái
phiếu/ Tên tổ chức cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái
phiếu) (đối với mua trái phiếu trên thị trường sơ cấp) cung cấp (nêu cụ thể tên người đại diện tổ chức, địa chỉ,
thông tin liên lạc, chức danh) Hoặc (ii) Trái phiếu (mã trái phiếu)
do (Tên tổ chức/ cá nhân sở hữu trái phiếu/ công ty chứng khoán nơi
nhà đầu tư thực hiện giao dịch) (đối với mua trái phiếu trên thị
trường thứ cấp) (nêu cụ thể tên cá nhân / người đại diện tổ chức sở hữu trái
phiếu, địa chỉ, thông tin liên lạc, chức danh người đại diện cho tổ
chức). Các hồ sơ tiếp cận bao gồm: - Bản công bố thông tin về đợt chào bán trái phiếu theo quy
định tại Điều 19 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP và khoản 14 Điều 1 Nghị định số
.../2022/NĐ-CP, gồm:…………………… ; - Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 10
Điều 1 Nghị định số .../2022/NĐ-CP, gồm:……………………; - Các hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại khoản 9
Điều 1 Nghị định số .../2022/NĐ-CP, gồm:…………………… ; - Các nội dung công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp
phát hành theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số .../2022/NĐ-CP,
gồm:…………………… ; … (Liệt kê đầy đủ các tài liệu, hồ sơ đã
đọc) 3. Sau khi tiếp cận thông tin và các tài liệu, hồ sơ về trái
phiếu (mã trái phiếu), (Tên tổ chức mua trái phiếu)
xác nhận: 3.1. (Tên tổ chức mua trái phiếu) đã hiểu thông tin về trái phiếu dự kiến mua theo các thông
tin, hồ sơ tiếp cận, bao gồm: a) Doanh nghiệp phát hành là………………………. , đang hoạt động trong lĩnh vực ………………. b) Về tình hình tài chính của doanh nghiệp: Nêu
rõ thông tin tìm hiểu về vốn, tài sản, hệ số dư nợ vay của
doanh nghiệp là ..., tỷ lệ đảm bảo an toàn tài chính, an toàn hoạt động theo quy
định của pháp luật chuyên ngành …………………… c) Về mục đích phát hành trái phiếu: - Mục đích phát hành trái phiếu của doanh nghiệp là
…………………… - Trường hợp mục đích phát hành trái phiếu là cho chương
trình, dự án đầu tư thì nêu rõ tình trạng pháp lý và các rủi ro đầu tư của
chương trình, dự án. Trường hợp mục đích phát hành trái phiếu để cơ cấu lại các
khoản nợ thì các khoản nợ được cơ cấu gồm……………..
, (cụ thể giá trị, kỳ hạn của khoản nợ được cơ
cấu). d) Kế hoạch sử dụng vốn thu được từ phát hành trái phiếu
của doanh nghiệp là…………………… ; Kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái
phiếu tạm thời nhàn rỗi (trong trường hợp giải ngân theo tiến độ) là…………………… ; đ) Phương án bố trí nguồn và phương thức thanh toán gốc,
lãi trái phiếu của doanh nghiệp là…………………… ; e) Trái phiếu có/ không có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo
có giá trị …………………… Đã được đăng ký giao dịch bảo đảm tại……………
Số ký hiệu là…………………… ; g) Về điều kiện, điều khoản khác của trái phiếu: Lãi suất,
kỳ hạn của trái phiếu là……………… ; h) Các cam kết của doanh nghiệp phát hành là…………………… ; i) Đối tượng chào bán trái phiếu (mã trái phiếu) là theo phương án phát hành trái phiếu
của doanh nghiệp quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số .../2022/NĐ-CP. (Tên tổ chức mua trái phiếu) là đối tượng nhà đầu tư
…… nên được mua và giao dịch trái phiếu (mã trái phiếu) …………………… theo quy định. k) Đại diện người sở hữu trái phiếu là…………………… (nếu có) l) Các thông tin khác về trái phiếu bao gồm …………………… Trên cơ sở tìm hiểu kỹ các các thông tin về trái phiếu dự
kiến mua theo các thông tin, hồ sơ tiếp cận nêu trên, (Tên tổ chức mua trái phiếu) đánh giá doanh nghiệp phát
hành…………………… (nêu cụ thể đánh giá của nhà đầu tư về khả năng trả được
đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu của doanh nghiệp). 3.2. (Tên tổ chức mua trái phiếu) đã hiểu rõ hoặc đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư
vấn pháp lý, thuế, kinh doanh, đầu tư, tài chính về các rủi ro có thể phát sinh
trong việc đầu tư, giao dịch trái phiếu (mã trái
phiếu) của (tên doanh nghiệp phát hành), cụ thể:
(nêu rõ các rủi ro liên quan đến
việc đầu tư trái
phiếu). 3.3. (Tên tổ chức mua trái phiếu) hiểu trái phiếu (mã trái phiếu)
là trái phiếu doanh nghiệp phát hành theo phương thức riêng lẻ. Theo quy
định của pháp luật chứng
khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước KHÔNG cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán đối với trái
phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ. Trái phiếu do doanh nghiệp phát hành theo
nguyên tắc tự vay, tự trả và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm
bảo khả năng trả nợ. Nhà nước KHÔNG đảm bảo việc
doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái
phiếu khi đến hạn và các quyền khác cho nhà đầu tư. 4. Trên cơ sở hiểu rõ và tuân thủ đầy đủ quy định của pháp
luật về đối tượng nhà đầu tư, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, trên
cơ sở tìm hiểu kỹ thông tin và đánh giá lợi ích, rủi ro của việc mua trái phiếu
dựa trên những đánh giá, thẩm định của (Tên tổ
chức mua trái phiếu) và/hoặc dựa trên ý kiến tư vấn từ các chuyên gia tư
vấn, (Tên tổ chức mua trái phiếu) quyết định mua
trái phiếu cho chính mình và sử dụng nguồn tiền hợp
pháp để mua trái phiếu. (Tên tổ chức mua trái phiếu) tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình và tự
chịu các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư, giao dịch trái phiếu./.
_______________________________________________________________________ Xác nhận của tổ chức/ cá nhân cung cấp thông tin về trái
phiếu theo điểm 2 nêu trên về việc đã cung cấp đủ hồ sơ, thông tin cho nhà đầu
tư 1. (Tên doanh nghiệp phát hành trái
phiếu/ Tên tổ chức cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái
phiếu) (đối với mua trái phiếu trên thị trường sơ
cấp) cung cấp (nêu cụ thể tên doanh nghiệp, địa chỉ doanh nghiệp, điện thoại
liên hệ và tên người đại diện tổ chức, căn cước công dân, chức danh thông tin
liên lạc) (Ngày/ tháng, năm; ký, đóng dấu) Hoặc 2. (Tên tổ chức/ cá nhân sở hữu
trái phiếu/ công
ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch) (đối với mua trái phiếu trên thị trường thứ cấp) (nêu cụ thể tên tổ chức sở hữu trái phiếu, địa chỉ tổ
chức, điện thoại liên hệ và tên người đại diện tổ chức, căn cước công dân, chức
danh thông tin liên lạc hoặc tên cá nhân sở hữu trái phiếu, căn cước công dân,
địa chỉ, thông tin liên lạc). (Ngày/ tháng, năm; ký, đóng dấu) _______________________________________________________________________ Xác nhận của tổ chức đã xác nhận tư cách nhà đầu tư tại
điểm 1 nêu trên: 1. (Tên doanh nghiệp phát hành trái
phiếu/Tên
công ty chứng khoán được ủy quyền) (đối với mua trái phiếu trên thị
trường sơ cấp) xác nhận (nêu cụ thể tên doanh nghiệp, địa chỉ doanh
nghiệp, điện thoại liên hệ và tên người đại diện doanh nghiệp, căn cước công
dân, chức danh thông tin liên lạc). Hoặc 2. (Tên công ty chứng khoán
nơi
nhà đầu tư thực hiện giao dịch) (đối với mua trái phiếu trên thị trường thứ
cấp) xác nhận (nêu cụ thể tên doanh nghiệp, địa chỉ doanh
nghiệp, điện thoại liên hệ và tên người đại diện doanh nghiệp, căn cước công
dân, chức danh thông tin liên lạc). (Ngày/tháng, năm; ký, đóng dấu) MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH
TRÁI PHIẾU TRÊN HỆ THỐNG GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ TẠI SỞ GIAO
DỊCH CHỨNG KHOÁN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH Mã trái phiếu: …………….. Kính gửi: Sở Giao dịch Chứng khoán. I. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP PHÁT HÀNH ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ
GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU 1. Tên doanh nghiệp (đầy đủ): ………………………………………………………………… 2. Tên tiếng Anh (nếu có): ……………………………………………………………………… 3. Tên viết tắt (nếu có): …………………………………………………………………………. 4. Vốn điều lệ đăng ký: …………………………………………………………………………. 5. Vốn điều lệ thực góp: ………………………………………………………………………… 6. Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………. 7. Điện thoại:………………………………………… Fax: ……………………………………. 8. Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:……………. do………
cấp ngày .................. hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động số:……………. do………..
cấp ngày……………. - Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:…………………… Mã số: ……………………………… - Sản phẩm/dịch vụ chính: ………………………………………………………………………. II. TRÁI PHIẾU ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH 1. Tên trái phiếu: ………………………………………………………………………………… 2. Loại trái phiếu: ………………………………………………………………………………… 3. Mã trái phiếu: …………………………………………………………………………………. 4. Mệnh giá trái phiếu:…………………………………………………………………… đồng 5. Số lượng trái phiếu đăng ký giao dịch:…………………………………………….. trái phiếu 6. Thời gian dự kiến giao dịch: ………………………………………………………………… 7. Kỳ hạn trái phiếu:…………………………………………………………………………. năm 8. Lãi suất:………………… /năm. 9. Kỳ trả lãi: ………………………………………………………………………………………… III. TÀI LIỆU GỬI KÈM 1. Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu của Tổng công ty Lưu
ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam; 2. Hợp đồng ký kết với Đại diện người sở hữu trái phiếu
(nếu có); 3. Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín
nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc loại trái phiếu phát hành
(nếu có); 4. Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành
trái phiếu của cấp có thẩm quyền; Quyết định phê duyệt việc đăng ký giao dịch
trái phiếu của cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái
phiếu; 5. Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu
có); 6. Giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; 7. Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm nộp hồ sơ
đăng ký giao dịch đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều
kiện.
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|