|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
66/VBHN-BTC Hà
Nội,
ngày 19 tháng
12
năm
2019 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 8 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi: 1.
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013,
Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014; 2.
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014; 3.
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2015. 4.
Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2016. 5.
Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. 6.
Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2018. Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013; Căn
cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:2 QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều 2. Người nộp thuế
1.
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao
gồm: a)
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng
khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới
các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh;
Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong
hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí,
Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung. b)
Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực. c) Tổ
chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. d)
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi
là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Cơ sở
thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông
qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm: - Chi
nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ
dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt
Nam; - Địa
điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; - Cơ
sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ
chức, cá nhân khác; - Đại
lý cho doanh nghiệp nước ngoài; - Đại
diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng
đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Trường
hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp
định đó. e) Tổ
chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu
thuế. 2. Tổ
chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động
chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn
tại Điều 14 Chương IV Thông tư này. PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH
THUẾ
Điều 3. Phương pháp tính
thuế
13 Số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi
phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp. Thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
-
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu
nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp
về
Việt
Nam đối với
các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường
hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có
mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với
số
thuế
thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt
Nam. -
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại nước ngoài thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, kể cả
trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy
định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để
tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ ngày
01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành. -
Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh
nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam,
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài
hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi
cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được
hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư
cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt
Nam. -
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về
nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước
thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh
doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế. - Hồ
sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao
gồm: + Bản
chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp
thuế; + Bản
chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc
xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có
giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế. -
Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của
pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát
sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi)
phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp. 2. Kỳ
tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm
tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính
áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính
thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù
hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. 3.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ
tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản
có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối
với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng. 4.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc
ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt
quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa
chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất
không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế
sang năm tiếp theo. Ví dụ
1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 áp dụng
theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày
01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm
chuyển đổi (năm chuyển đổi 2014) được tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày
31/03/2014 (3 tháng), kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm tiếp theo (năm tài
chính 2014) được tính từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/03/2015. Ví dụ
2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng DN A được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo), năm 2012 bắt
đầu được miễn thuế thì DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn thuế các năm
2012, 2013; giảm 50% thuế các năm 2014, 2015, 2016, 2017). Trường
hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014
thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN 3 năm tính thuế tiếp theo
tính từ năm tài chính 2014 (năm tài chính 2014 từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến
hết năm tài chính 2016. Trường
hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính
thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 kê khai nộp thuế
theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi) thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế
TNDN từ năm tài chính 2014 (từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính
2017. 5.
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng
không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch
vụ, cụ thể như sau: + Đối
với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng
hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. + Đối
với kinh doanh hàng hóa: 1 %. + Đối
với hoạt động khác: 2%. Ví dụ
3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê
nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập
của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như
sau: Số
thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng. 6.
Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng
Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với
đồng Việt Nam. Điều 4. Xác định thu nhập tính
thuế
1.
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ
thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo
quy định. Thu
nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
2.4 Thu
nhập chịu thuế Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được
trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì
doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất
tương ứng. Thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức
thuế suất 20%), không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thu
nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho
thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% theo quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC). Doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi
của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7
Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển
sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định. Đối
với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai
thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì
doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư,
nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh
doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi. Trường
hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải
thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì
thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang
theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động
sản. Điều 5. Doanh thu
1.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền
cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. a)
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Ví dụ
4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng. b)
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Ví dụ
5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng
(giá đã có thuế GTGT). Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng. c)
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số
năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường
hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế
được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số
năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước. 2.5 Thời
điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như
sau: a)
Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua. b)
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu
tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC. c)
Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ vận chuyển cho người mua. d)
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 3.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như
sau: a)
Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán
hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả
chậm. b)6 Đối với
hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để
tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá
bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường
tại thời điểm trao đổi. Ví
dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ô tô. Doanh
nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu
sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì trong
trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào
doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví
dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính Trong năm doanh nghiệp B có
xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để
dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi
để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp. c)
Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả
tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ
cho việc gia công hàng hóa. d)
Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo
hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như
sau: -
Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi
là tổng số tiền bán hàng hóa. -
Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp
giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi
hàng hóa. e)
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng
thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo
doanh thu trả tiền một lần. Doanh
nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và
việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế như sau: - Là
số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước
chia (:) số năm trả tiền trước. - Là
toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước. Trường
hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số
tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của
số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước. g)
Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn
và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau: - Đối
với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn
làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được
từ bán vé, bán thẻ và các khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính
thuế. - Đối
với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh
thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là
số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ
hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. h)
Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính
phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định
hiện hành về cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. i)
Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa,
hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế. k)
Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính
tiền điện, tiền nước sạch. Ví dụ
6: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của
hóa đơn này được tính vào tháng 1. l)
Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác,
kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế
giá trị gia tăng, bao gồm: -
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Đối
với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí
bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu
phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất,
xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường
100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ
trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các
khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí
nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Trường
hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng
bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối
với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ. Trường
hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa
doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu
hộ. -
Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm
sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới
bảo hiểm. m)
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm
thu. -
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là
số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị. -
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị. n)
Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh: -
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu
của từng bên được chia theo hợp đồng. -
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia
cho từng bên theo hợp đồng. -
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định
thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm
xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu
nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi
bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập
doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành. -
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định
thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm
xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh. o)
Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có
thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. p)
Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới,
tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư,
tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ
quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định
của pháp luật. q)
Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ
tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế. Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế7
1.
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a)
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. b)
Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật. c)
Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt. Chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp
luật về thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi
trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì
doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá
trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ
tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ
quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính
thuế có phát sinh khoản chi phí này). Đối
với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh
trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải
điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này. Ví dụ
7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi
trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm
2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực
hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A
phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào
kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm
2015). Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định
của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường
hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định
của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có
thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ
thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế. 2.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm: 2.1.
Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
này. Trường
hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai,
dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì
khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ
thể như sau: Doanh
nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp
luật. Phần
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng
khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần giá
trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy
định của pháp luật. a) Hồ
sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được
tính vào chi phí được trừ như sau: -
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp
lập. Biên
bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản,
hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về
những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi
được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp
luật. - Hồ
sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu
có). - Hồ
sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu
có). b)
Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử
dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế. Hồ sơ
đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa
hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau: -
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp
lập. Biên
bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư
hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi
được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp
luật. - Hồ
sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu
có). - Hồ
sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu
có). c) Hồ
sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan
thuế yêu cầu. 2.2.
Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau: a)
Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ. Riêng
tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà
nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y
tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao
và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công
trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe đưa đón người lao động, nhà ở
trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ sở vật chất, chi phí mua sắm
máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp
được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. b)
Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính). c)
Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán
trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và
hạch toán kế toán hiện hành. d)
Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tải sản cố định. Doanh
nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh
nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện
trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường
thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện). Doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa
không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh
chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có
lãi. Tài
sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận
tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh
giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp
vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất: sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài
sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được
tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí được trừ theo giá đánh giá
lại. Đối
với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính
vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản
đó. Đối
với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, ... không đáp ứng đủ điều
kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên
được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa
không quá 3 năm. đ)
Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị. e)
Một số trường hợp cụ thể được xác định như sau: -
Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích
khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở
người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô
tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền
không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch,
khách sạn. Ô tô
chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch
và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có
đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách
sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh
doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn. Tàu
bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng
hóa, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh
nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, kinh
doanh du lịch, khách sạn. Trường
hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 cho ngồi trở
xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản
cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh
lý xe. Ví dụ
8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng,
công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao theo chế độ
quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích
khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số trích khấu hao
theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267
triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng. Thu
nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0
đồng -
Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử
dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với
giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trường
hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa
hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện
hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như
sau: + Có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa
doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi
thuê hoặc đi mượn). + Hóa
đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây
dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang
tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp. +
Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về
quản lý tài sản cố định. -
Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản
xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian
dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo
trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định
tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời
gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài
sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế. Doanh
nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố
định khi cơ quan thuế yêu cầu. -
Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ
hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được
trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây dựng
mới). Trường
hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền
với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng
và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật
kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị
quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài
sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất tại bảng giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời
điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà
cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được
giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua
tài sản. Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng một Phần vốn
hoặc chuyển nhượng toàn bộ doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật, nếu có
chuyển giao tài sản thì doanh nghiệp nhận chuyển nhượng chỉ được trích khấu hao
tài sản cố định vào chi phí được trừ đối với các tài sản chuyển giao đủ Điều
kiện trích khấu hao theo giá trị còn lại trên sổ sách kế toán tại doanh nghiệp
chuyển nhượng.8 2.3.
Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
hàng hóa đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa
đã được Nhà nước ban hành định mức. 2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ
(không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo
mẫu số
01/TNDN kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người
bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: - Mua
hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán
ra; - Mua
sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ
dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ
công không kinh doanh trực tiếp bán ra; - Mua
đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra; - Mua
phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; - Mua
tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán
ra; - Mua
hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu
trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100
triệu đồng/năm). Bảng
kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy
quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được
tính vào chi phí được trừ; Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng
kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá
thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị
trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế. 2.5.
Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới
đây: -
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí
được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài
sản. -
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có
thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí
được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ
nộp thuế thay cho cá nhân. -
Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có
thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được
tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp
thay cho cá nhân. 2.6.
Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các
trường hợp sau: a)
Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh
nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không
chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp
luật. b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động
không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các
hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty.9 -
Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có
ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc
học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền
lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp. -
Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi
khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này
có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp. -
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong
đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên
gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các
chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp. c)
Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng
hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh
nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền
kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ
tiền lương thực hiện. Quỹ
tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán
đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số
tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán
thuế). Việc
trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không
bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%. Trường
hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng,
kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không
hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm
sau. Ví dụ
9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương
là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ
tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương
năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm
2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A có
nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy
định. d)
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên,
thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không
trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. 2.7.
Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ.
Phần chi trang phục bằng tiền cho
người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. Trường
hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động
để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không
vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng
từ. Đối
với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện
theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính 2.8.
Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể
về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến,
cải tiến. 2.9.
Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao
động. Chi
phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho
người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền
đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo
quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí
được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp. Trường
hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và
công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí
mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của
cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào
chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có
hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao
xuất. -
Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công
tác. - Quy
chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được
phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân
là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người
lao động. Trường
hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao
động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên
máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh
nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không
thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính
vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao
động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có
cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. 2.10.
Các khoản chi được trừ sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng
mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định. a)
Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao
gồm: - Chi
cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn
phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh
nghiệp. Khoản
chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo
100% lương cho người đi học). - Chi
phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do
doanh nghiệp tổ chức và quản lý. - Chi
phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính
hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên. - Chi
bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ
hai. - Phụ
cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao
động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh
nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm
mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế
độ. b)
Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao
gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100%
lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế
độ quy định. 2.11.10 Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích
nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho
người lao động; Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo
hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động. Khoản
chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo
hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi
phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi
cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao
động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty,
Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc
quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Doanh
nghiệp không được tính vào chi phí đối với các Khoản chi cho Chương trình tự
nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm
bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt
buộc). 2.12.
Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định
hiện hành. 2.13.
Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên. 2.14.
Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo
quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội. 2.15.
Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là
hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn
vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp
sau: a)
Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán
tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có các hóa đơn thanh toán tiền
điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh. b)
Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện,
nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ
thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh
phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản
xuất kinh doanh 2.16.
Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi
thuê trả tiền trước. Ví dụ
10: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400
triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán
vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm
vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào
chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. Đối
với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy
định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi
phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân
bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm. Trường
hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản
cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng
thương hiệu... thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
nhưng tối đa không quá 03 năm. Trường
hợp doanh nghiệp có góp vốn bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử
dụng thương hiệu thì giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương
hiệu góp vốn không tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. 2.17.
Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải
là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. 2.18.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư
nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ
của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài
sản, giá trị công trình đầu tư. Trường
hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi
trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Chi
trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi
trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
được xác định như sau: -
Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ
lãi tiền vay là khoản chi không được trừ. -
Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp
vốn: + Nếu
doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được
trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x)
tổng số lãi vay. + Nếu
doanh nghiệp chi phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được
trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời
gian góp vốn điều lệ còn thiếu. (Lãi
vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này) 2.19.
Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài
chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh
nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc
lập. 2.20.
Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết
chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết. Các
khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu
kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục
phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt
động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu
tiền trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và
các khoản trích trước khác. Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích
trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh
thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết
thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế
căn cứ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng
chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc
giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước)
vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng. Đối
với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được
trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi
sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi
phí được trừ số chênh lệch này. 2.21.
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối kỳ tính thuế bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc
ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải
trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế). Trong
giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới
thành lập, chưa đi vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh
toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh riêng biệt. Khi tài sản cố định hoàn
thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch
giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính,
thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt
động. Trong
giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản
cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ
các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được
hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài
chính. Đối
với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh
lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ
giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại
thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu. 2.22.
Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề
nghiệp) không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ
xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây: a)
Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư
thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà
khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học;
Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy; học tập và hoạt động của trường học;
Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học
sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục (tài trợ trực tiếp
cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo dục, thông qua các cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật); Tài
trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng
tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục
theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo. b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên
bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà
tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh,
sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ
(theo mẫu số 03/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); kèm theo hóa đơn, chứng từ mua
hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng
tiền). 2.23.
Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây: a)
Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định
pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần
trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế,
thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm
y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật. b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm; Biên bản
xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ,
đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng
hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng
tiền). 2.24.
Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định
tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b
dưới đây: a)
Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để
khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp
luật. b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu
quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện
doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai
(hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ
(theo mẫu số 05/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo hóa đơn, chứng từ mua
hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng
tiền). 2.25.
Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a
điểm này; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại
đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu
tại tiết b dưới đây: a)
Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ là hộ
nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng
tiền hoặc hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua
một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp
luật. b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm
nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ
có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài
trợ là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); văn bản xác nhận hộ nghèo của
chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo); hóa đơn, chứng
từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ
bằng tiền). Trường
hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ
xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của
người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy
động tài trợ là bên nhận tài trợ; hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ
bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền). 2.26.
Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối
tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Chi
tài trợ theo chương trình của Nhà nước là chương trình được Chính phủ quy định
thực hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn (bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới
dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt). Chi
tài trợ cho các đối tượng chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan. Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo chương trình của Nhà
nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; Tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa
bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà
tài trợ; người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số
07/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC); hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc
chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền). Các
quy định về nghiên cứu khoa học và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa
học thực hiện theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan. 2.27.
Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Các
khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành
lập. Căn
cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài
chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc
lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của
công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú tại Việt Nam. Cơ sở
thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không
được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước
ngoài phân bổ. 2.28.
Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ
quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên
sân gôn, chi phí chơi gôn. 2.29.
Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino. 2.30.
Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi
sau: - Các
khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh
nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp,
chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh
nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm
HIV là người lao động của doanh nghiệp. -
Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện,
hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh khác theo quy định của pháp luật có liên quan. -
Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh
nghiệp. -
Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người
lao động bao gồm: + Chi
phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người
học. + Chi
phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại
doanh nghiệp - Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người
lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ
mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào
tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa,
tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong
học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm
tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ
khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện
cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính
chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01
tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh
nghiệp.11 Việc
xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của
doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12
tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01
tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng
quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong
năm. Quỹ
tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán
đố đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số
tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán
thuế). - Các
khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực
theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2.31.
Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố
định. Khi
bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu
nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định
thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường
hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay thì
khoản chi này được tính vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư
xây dựng cơ bản, doanh nghiệp phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ
lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền
gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu
tư. 2.32.
Chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện
(trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà
tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên
cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật,
tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24,
2.25, 2.26, Khoản 2 Điều này). 2.33.
Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc
loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ
phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến
việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 2.34.
Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của
năm. Trường
hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường
hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản của năm mà doanh nghiệp đã nộp Ngân sách Nhà nước. 2.35.
Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số kinh doanh
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng
theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. 2.36.
Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi
phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp
luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế
và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp
luật. 2.37.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia
tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy
định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu
nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận
được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường
hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho
người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân. Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:12 1.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại
Chương IV Thông tư này. 2.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư
này. 3.
Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu
tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định
của pháp luật. 4.
Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền
dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về
quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp
luật. Thu
nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng
tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền
sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ
khác. 5.
Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức. Thu
nhập từ cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài
sản trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài
sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có
liên quan đến việc cho thuê tài sản. 6.
Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại
giấy tờ có giá khác. Khoản
thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được từ việc chuyển nhượng tài
sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh
lý tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan
đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản. 7.
Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả
góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay
vốn. -
Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các
khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn
lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế. -
Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các
khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn
lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu
thuế. 8.
Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ
(-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra. 9.13 Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như
sau: Trong
năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch
tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính,
thì: -
Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu,
chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào
chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh
thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát
sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh
lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu
thuế. - Lãi
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm
tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải
trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ
giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản
xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên
quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính
của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định
thu nhập chịu thuế Đối
với khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh
lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản chênh
lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay
với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban
đầu. Các
khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản
nợ phải thu có gốc ngoại tệ. 10.
Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được. 11.
Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ. 12.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát
hiện ra. 13.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối
tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp
đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng
(các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh
lệch còn lại tính vào thu nhập khác. Trường
hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi
phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát
sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các
khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch
còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát
sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các
khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền
phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu
tư. 14.14 Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của
pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như
sau: a)
Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá
trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và
tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập
khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá
lại. b)
Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn
(mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào
chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để
bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu
nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá
lại. Riêng
chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh
nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được
phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính
dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong
thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được
đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu
nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt
đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất
đem góp vốn). Trường
hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng
giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước
thời hạn lỗ năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị
quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất
động sản. Chênh
lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng
đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng
đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh
lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng
đất. c)
Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân
bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng
đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy
định). 15.
Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng
hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị,
hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ
khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được
xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm
nhận. 16.
Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ
chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh
nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi
trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp
đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu
có). Riêng
các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách
của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản
xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên
quan. 17.
Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết
theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí;
khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng. 18.
Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không
tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong
ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu
nhập đó. 19.
Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi
phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau: -
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được
tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp. -
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được
tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập
khác. 20.
Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu,
thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó. Trường hợp khoản tiền
hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát
sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì tính vào thu
nhập khác của năm quyết toán phát sinh khoản thu nhập. Khoản thu nhập này liên
quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được
tính vào thu nhập khác. 21.
Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh
tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp. 22.15 Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành
viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới
bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ
của doanh nghiệp thì xử lý như sau: Nếu
khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ
sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp. Nếu
khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản
chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ. 23.
Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Điều 8. Thu nhập được miễn
thuế
1.16 Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến
nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải
sản. a)
Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế
(bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thu
nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác
xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến). Thu
nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao
gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng
đồng thời các điều kiện sau: - Tỷ
lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa,
sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên. - Sản
phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của
Bộ Tài chính. Doanh
nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản,
thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu
nhập miễn thuế tại Khoản này bao gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán
phế liệu phế phẩm liên quan đến các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản. Sản
phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng của hợp tác xã và của doanh nghiệp
được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. 2.
Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm:
thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng;
dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp. 3.17 Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ
được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm
kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; Thu
nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn
thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản
phẩm; Thu
nhập từ bán sản
phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của
pháp luật. a)
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau; - Có
chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học; -
Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. b)
Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp
dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng
tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác
nhận. 4.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có
số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV
bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong
năm của doanh nghiệp. Thu
nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định
tại Điều 7 Thông tư này. Doanh
nghiệp thuộc điện được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số
lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên và không bao gồm các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động
sản. Doanh
nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau: a)
Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương
binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động
là người khuyết tật. b)
Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có
giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền liên quan. c)
Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của
cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV. 5.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội,
người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ
sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định
tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện,
người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên. Thu
nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau: - Cơ
sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn
về dạy nghề. - Có
danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện,
người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. 6.
Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh
tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu,
liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ
phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Ví dụ
11: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương
ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100 triệu
đồng. -
Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và
doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập
của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt
động góp vốn là 78 triệu đồng [(100 triệu - (100 triệu x 22%)], doanh nghiệp A
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 78 triệu đồng này. -
Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu
nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập
mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 89 triệu đồng [100 triệu -
(100 triệu x 22% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với 89 triệu đồng này. -
Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập
mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp
A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này. 7.
Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học,
văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt
Nam. Trường
hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì
tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần sử
dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục
đích. Tổ
chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống
kê. 8.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh
nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm
bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan
có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định. 9.18 Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng
xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính
sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập
từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính
Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm
Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ
viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát
triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại
nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ
vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà
nước giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Trường
hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ
hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo
quy định. 10.
Phần thu nhập không chia: a)
Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp)
để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về
giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác. Phần thu nhập không chia
được miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định tại khoản này không bao gồm
trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh
khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa
khác. Cơ sở
thực hiện xã hội hóa là: - Các
cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa. - Các
doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ
điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. - Các
cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết
theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Cơ sở
xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo
danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định. b)
Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác
xã. c)
Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo quy định tại khoản này mà các
đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi sai mục đích và xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định. 11.
Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Thủ
tục chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại Luật chuyển giao công
nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ
và các văn bản quy pháp luật hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công
nghệ. Lĩnh
vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực thuộc danh mục công nghệ
khuyến khích chuyển giao (ban hành kèm theo Nghị định số 133/2008/NĐ-CP) và các
văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định này (nếu có). 12.19 Thu nhập của văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu
nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian
thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân
sự. Văn
phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các
văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này. Điều 9. Xác định lỗ và chuyển
lỗ
1. Lỗ
phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao
gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. 2.
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số
lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm
tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ. Doanh
nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các quý của năm sau khi lập tờ khai
tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế
năm. Ví dụ
12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2014 DN A có phát sinh thu
nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải
chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014. Ví dụ
13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát sinh thu
nhập là 15 tỷ đồng thì: + DN
B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập năm 2014; + Số
lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên
tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không
quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. -
Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ
số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển
toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ theo quy định nêu trên. -
Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập theo nguyên tắc nêu trên.
Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh
này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và
liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự
xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra,
thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm
tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. Quá
thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa
chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp
sau. 3.20 Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với
cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ
trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp
phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết
theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi
chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các
năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo
nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ. Số lỗ
của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang
còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho
các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia,
tách Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp
1. Kể
từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất
ưu đãi. Ví
dụ: Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính từ ngày 01/04/2013 đến ngày 31/03/2014.
Trường hợp doanh nghiệp đang áp dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế
suất ưu đãi thì khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp tính và phân bổ số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp như sau:
Kể từ
ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng
thuế suất 20%. 2.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác
xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng
doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc
đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào
chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán
thuế TNDN số 03/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý
thuế. Ví dụ
14: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 4 năm này
đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã
[01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo
tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm tài chính 2013 (từ ngày 01/04/2013
đến hết ngày 31/3/2014) không quá 20 tỷ đồng thì từ năm tài chính 2014 (từ ngày
01/04/2014 đến hết ngày 31/3/2015) Công ty A được áp dụng thuế suất thuế TNDN
năm tài chính 2014 là 20%, nếu tổng doanh thu năm tài chính 2014 xác định theo
hướng dẫn nêu trên mà trên 20 tỷ đồng thì năm tài chính 2015 (từ ngày 01/04/2015
đến hết ngày 31/3/2016) Công ty A áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%. Đối với doanh nghiệp có năm trước liền kề không đủ 12
tháng, tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được
áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số
[01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán
thuế TNDN số 03/TNDN chia cho
số tháng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu doanh thu bình
quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh
nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%. Ví dụ
15: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch, năm dương lịch 2014 xin
tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng, bắt đầu kinh doanh từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày
31/12/2014, có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã số [01] và doanh thu
hoạt động tài chính mã [08] trên phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán
thuế TNDN số 03/TNDN năm 2014 là 18 tỷ đồng, doanh thu bình quân tháng năm 2014
là 18 tỷ đồng chia (:) 9 tháng bằng (=) 2 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A không
được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu
doanh thu bình quân tháng năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A
áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ
12 tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm tính quý theo thuế
suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm tài
chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ
đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài
chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản 3 Điều 18
Thông tư này). Doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu tổng doanh thu bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã
số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo Mẫu số
03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán
thuế TNDN số 03/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý
thuế. Doanh thu bình quân của các tháng trong năm đầu tiên không vượt quá 1,67
tỷ đồng thì năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN
20%. 3.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện
khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh
doanh. Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ
tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%. NƠI NỘP THUẾ
Điều 12. Nguyên tắc xác
định
Doanh
nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản
xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở
sản xuất. Việc
phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp
doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán
phụ thuộc. Điều 13. Xác định số thuế phải
nộp
Số
thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ
chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác
định như sau:
Số
liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập
của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để
làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp cho các năm sau. Trường
hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các
địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ
năm 2009 trở đi. Trường
hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm
hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh
nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các
trường hợp có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử
dụng ổn định theo nguyên tắc nêu trên. Đơn
vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài
hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG
KHOÁN
Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn
1.
Phạm vi áp dụng: Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ
chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định
thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn. Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng
vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp (mẫu số 08) ban
hành kèm theo Thông tư này. Trường
hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản,
lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì
phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận
tài sản. 2.
Căn cứ tính thuế: a)
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Trong
đó: - Giá
chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu
được theo hợp đồng chuyển nhượng. Trường
hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp,
trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi
trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng. Trường
hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ
sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có
quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một
phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này
không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá
trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển
nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng. Căn
cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn
cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức
kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì
được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm
quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy
định. Doanh
nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn
chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở
lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển
nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có
quyền ấn định giá chuyển nhượng. -22 Giá mua
của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như
sau: + Nếu
là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế
đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và
được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác
nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài. + Nếu
là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua
được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh
toán. Trường
hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng
ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác
định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng
Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được
xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng. - Chi
phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển
nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát
sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc
kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được
dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền). Chi
phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc
chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng;
các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí
khác có chứng từ chứng minh. Ví dụ
16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ
đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó
doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là
550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách
kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ
đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này
là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70). b)
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác
định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp. c)
Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là
nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp
thuế như sau: Tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ
và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường
hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo
Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt
Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức
nước ngoài. Việc
kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý thuế. Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán
1.
Phạm vi áp dụng: Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc
chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác
theo quy định. Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần
chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính vào thu nhập chịu thuế để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi
cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì
phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng
tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu
nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm
nhận tài sản. 2.
Căn cứ tính thuế: Thu
nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán
chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí
liên quan đến việc chuyển nhượng. - Giá
bán chứng khoán được xác định như sau: + Đối
với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết
nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá
bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa
thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng
khoán. + Đối
với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán
chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. - Giá
mua của chứng khoán được xác định như sau: + Đối
với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết
nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá
mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa
thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng
khoán. + Đối
với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi
trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ
phần và giấy nộp tiền. + Đối
với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá
chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. - Chi
phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển
nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Chi
phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc
chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng;
Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ
thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của
đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển
nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh. Doanh
nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác
định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG
SẢN
Điều 16. Đối tượng chịu
thuế
1.
Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao
gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có
thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất. 2.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự
án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của
pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không
có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển
nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển
nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất;
Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở. Thu
nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm
trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc
trên đất. Điều 17. Căn cứ tính
thuế
Căn
cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và
thuế suất. Thu
nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có). 1.
Thu nhập chịu thuế. Thu
nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu
được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các
khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động
sản. a)
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản. a.1)
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế
chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù
hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu
có). Trường
hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động
sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản
thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. -
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động
sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản,
quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. -
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển
nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi
hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể: +
Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí
tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự
toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận)
thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi
phí. +
Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí
tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải
tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm. Khi
bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số
thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì
doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa. Đối
với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền ứng trước của khách hàng
theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thu được tiền,
doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong
năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi
giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh thu thu tiền theo tiến độ thì
chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh chi phí. Các khoản chi phí
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới này được tính vào chi phí
được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu tiên bàn giao bất động
sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp. a.2)
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như
sau: -
Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả
tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân
bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh
nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo
các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại
đất. Trường
hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số
tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền
trước. -
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để
thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng
đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận. -
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do
các bên đương sự thỏa thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định. Việc
xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các
nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này. b)
Chi phí chuyển nhượng bất động sản: b.1)
Nguyên tắc xác định chi phí: - Các
khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng
bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các khoản chi được trừ và không
thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này. -
Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ
hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử
dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển
quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm:
Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ
thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên
đất; Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách
Nhà nước, các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất. Việc
phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:
Trường
hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần
diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động kinh doanh khác. Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều
năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì
khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển
quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã
phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và
trích trước các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh
thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu
tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán, điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu
hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù
hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số
thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì
doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế
tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ
thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy
định. b.2)
Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm: - Giá
vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất,
cụ thể như sau: + Đối
với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn
là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà
nước; + Đối
với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và
chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường
hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời
điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản. + Đối
với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn; +
Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác
định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Giá
trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê
đất; + Đối
với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được
cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ
vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế,
cho, biếu, tặng. Trường
hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá
vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy
định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 cua Chính phủ. + Đối
với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án
thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại
các điểm nêu trên. - Chi
phí đền bù thiệt hại về đất. - Chi
phí đền bù thiệt hại về hoa màu. - Chi
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật. Các
khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hóa đơn thì được lập
Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của
người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ
xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất. - Các
loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng
đất. - Chi
phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng. - Chi
phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát
nước, bưu chính viễn thông... - Giá
trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất. - Các
khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng. Trường
hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải
hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí
của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ
chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp. Không
được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà
nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác. 2.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là 20%). 3.23 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp: Số
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
nhân (x) với thuế suất 22%. Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và
không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Hồ sơ
khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục
quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính. 4.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền
vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng
khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê
khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà
nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số
tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh
toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế
chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay. Trường
hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo
quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất
động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế
chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất
động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh
khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. 5.
Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi
hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ
về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy
quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ
kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án. Trường
hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành
án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định
bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Tòa án để thi hành án cộng
(+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn
chứng từ hợp pháp. ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực
hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê
khai. 2.
Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính
riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu
nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế
riêng. Trường
hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh
doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ
phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh
ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp
trong kỳ tính thuế. Trường
hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì
khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc
chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng
doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp. 3.24 Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không
áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20%
theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản
thu nhập sau: a)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại
điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự
án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam. b)
Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm
khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản. c)
Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. 4.25 Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi
đầu tư xác định ưu đãi như sau: a)
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp
ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu
đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm
thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến
doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ
hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp. b)
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp
ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn
bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ
các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này. -
Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn
cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và
có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư. Ví dụ
15a: Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Sơn La (thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ vận tải. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn. Trong
năm 2015, doanh nghiệp có nhiều tuyến xe chạy cố định (đi từ Sơn La đến thành
phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và
tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược
lại; đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố
Bắc Ninh đến Sơn La). Việc
xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ
vận tải của doanh nghiệp căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn
tỉnh Sơn La - thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và có
điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn
La), cụ thể như sau: + Thu
nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với các tuyến xe được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do có điểm đi hoặc điểm đến tại địa bàn tỉnh Sơn La: tuyến
xe cố định (đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến
thành phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La
đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn
La). + Thu
nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với tuyến xe không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do điểm đi hoặc điểm đến không thuộc địa bàn tỉnh Sơn La:
tuyến xe đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược
lại. -
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp
ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu
tư thì: (i)
Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư
thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa
bàn. (ii)
Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác
định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định
theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư. * Ví
dụ 15b: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất): Năm
2015, doanh nghiệp có dự án đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất tại địa bàn
tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn). Doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Trong
năm 2015, doanh nghiệp bắt đầu sản xuất sản phẩm tại địa bàn tỉnh Hà Giang và
xuất bản sản phẩm tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án - địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và các tỉnh lân cận (ngoài địa bàn tỉnh
Hà Giang) như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành
phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do sản phẩm bán ra đều sản xuất tại
tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án đầu tư) nên thu nhập từ sản phẩm bán ở
tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác đều được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo điều kiện sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang. * Ví
dụ 15c: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng): Năm
2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Trong
năm 2015, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang,
đồng thời có hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu
đãi). Do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ
hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng
tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như
sau: + Đối
với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời
gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp. + Đối
với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại
của doanh nghiệp. + Đối
với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động xây dựng thực hiện tại
địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi. * Ví
dụ 15d: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ): Năm
2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Trong
năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời
có hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do hoạt
động dịch vụ thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt động dịch
vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân
cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: + Đối
với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời
gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp. + Đối
với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại
của doanh nghiệp. + Đối
với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động dịch vụ thực hiện tại
địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi. c)
Doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên
toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c
Khoản 1 Điều này. 5.26 Về dự án đầu tư mới: a) Dự
án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15,
Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là: - Dự
án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh
thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Dự
án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới
15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014. - Dự
án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án
có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư
có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án
đầu tư độc lập này. - Văn
phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội
khó
khăn, đặc biệt khó khăn. Dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. b) Dự
án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới
không bao gồm các các trường hợp sau: - Dự
án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; - Dự
án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực
hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua
lại dự án đầu tư đang hoạt động). Doanh
nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước
khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp
tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. c)
Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện
doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó
không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy
định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc
ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy
định. d)
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu
gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ
thực hiện đầu tư.; trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được
coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện
theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan
trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà
nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án
thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại
của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được
hưởng ưu đãi. Đối
với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân
kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế
theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi
còn lại tính từ ngày 01/01/2014. Thu
nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã
được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các
ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014. Trong
thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà
đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số
59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi
hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời
hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu
trên. đ)
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã
hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển
đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế
thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển
đổi. Trường
hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở
xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục
áp dụng mức thuế suất ưu đãi này. 6. Về
ưu đãi đối với đầu tư mở rộng a)27 Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư
đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công
nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
(bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại
I trực
thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại
I
trực
thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa
chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời
gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp
dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở
rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn
thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì
dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc
lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động. Dự án
đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí
sau: -
Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt
động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo
quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP. - Tỷ
trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng
nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư. -
Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng
thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật
trước khi đầu tư ban đầu. Trường
hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không
hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu
nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố
định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá
tài sản cố định của doanh nghiệp. Thời
gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư
mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có
thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án
đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án
đầu tư phát sinh doanh thu. Trường
hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ
của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định
của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định
tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian
còn lại
(nếu có). Doanh
nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn năm 2009 - năm
2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất,
kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nêu trên thì phần thu nhập tăng thêm
do việc đầu tư bổ sung
máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án
đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm
2014. Ưu
đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở
rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện
dự án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại
doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động. Doanh
nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất
được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự
án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian
còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp. a1)28 Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố
định của doanh nghiệp; sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong
phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đầu
tư bổ sung máy móc thiết bị thường xuyên và không tăng công suất sản xuất kinh
doanh theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được phê duyệt thì không phải đầu tư
mở rộng. b)
Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh,
nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn
ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu
nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại. Trường
hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách
sau: Cách
1:
Tổng
nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị
tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên
giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối
kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm. Cách
2:
Tổng
vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh là tổng nguồn vốn tự
có, vốn
vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng
cân đối kế toán năm. Doanh
nghiệp chỉ được áp dụng một cách phân bổ đối với thu nhập phát sinh của một hoạt
động đầu tư mở rộng. Ví dụ
16: Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất nhựa trong khu công nghiệp tại TP. Hồ
Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn hưởng ưu đãi) và đang được hưởng
ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm kể từ khi có doanh thu,
miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7
năm tiếp theo, năm 2014 Công ty A có đầu tư mở rộng, tổng giá trị máy móc thiết
bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ đồng. Biết rằng tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014
là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính thuế phát sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng,
trong đó thu nhập khác không được hưởng ưu đãi là 200 triệu đồng,
thì: Thu
nhập do đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi là:
Thu
nhập tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là: 200 triệu đồng +
250 triệu đồng =
450 triệu đồng Thu
nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là: 1,2
tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu đồng 7.
Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo
nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường
hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất. 8.
Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế
mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định
tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập nghiệp doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó
mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ
tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp. 8a.29 Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư
của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời
gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai)
tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ
kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được
hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký
thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải
nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy
định. 9.
Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi
thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì
doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do
doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu
nhập. Trường
hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời
hạn chuyển lỗ) thì doanh
nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp
không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu
nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn
còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp
luật). Ví dụ
17: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát sinh: - Lỗ
từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng. - Lãi
từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ
đồng. - Lãi
từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 2 tỷ đồng. Trường
hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi
từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu
nhập. Cụ
thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh
doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán. =>
DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (2 tỷ
đồng x 22%). Ví dụ
18: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát sinh: - Lãi
từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang
áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%). - Lãi
từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ
đồng. - Lỗ
từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là
1 tỷ đồng. Kỳ
tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ đồng thì
khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B phải thực hiện chuyển lỗ như
sau: Cụ
thể: - Bù
trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của
hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy tính,
hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng. -
Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm
2013 để bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ - 1 tỷ
= 0 tỷ) Kê
khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi thuế: 2 tỷ
đồng x 10% = 200 triệu đồng =>
Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng Ví dụ
19: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát sinh: - Lãi
từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang
áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%). - Lãi
từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ
đồng. - Lỗ
từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là
1 tỷ đồng. Kỳ
tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không tách
riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ
lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước (hoạt động sản xuất phần
mềm). Cụ
thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ
hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động
kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng -
Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm
2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ Kê
khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng. 10.
Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát
hiện: -
Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê
khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì
doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với
số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế
thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng
được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu
đãi). -
Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê
khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo theo
quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát
hiện. - Tùy
theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra
áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. Điều 19. Thuế suất ưu
đãi
1.30 Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15
năm) áp dụng đối với: a)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ
thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ. b)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực:
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh
mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công
nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo
hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát
triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh
cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát
triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường
sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở
hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản
phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật
liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc
tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học. Dự án
đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu,
đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải
phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu
trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực
hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi
công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này. c)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ
môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan
trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý
nước thải, khi thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất
thải. d)
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo
quy định của Luật công nghệ cao. Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy
định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao. Doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao,
ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động
công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi
đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ
sung tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này). Trường
hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được
xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều
16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh
nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian
miễn, giảm nếu có). đ)31 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới
trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí
sau: - Dự
án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân
không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp
luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm
nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ
năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn
tỷ đồng/năm). - Dự
án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân
không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp
luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể
từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu
doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm
trên 3.000 lao động). Số
lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại
Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội. Trường
hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị
chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải
quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa
hoạn và được cơ quan cấp phép đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng
thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền
thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và
nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt
về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. e)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ
dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng
sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công
nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và
công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ
thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư. g)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các
tiêu chí sau: - Sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ
cao; - Sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy;
điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này
tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất
được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc
tương đương. Danh
mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan. 2.32 Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi: a)
Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn
và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư. b)
Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu
chí sau: - Sản
xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên
20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu
tư; - Sử
dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động; - Dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển
nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt,
cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng
lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu. c)
Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định
kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng
thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm. 3.
Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với: a)33 Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi
trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội
hóa). Danh
mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội
hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy
định. b)
Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật
Xuất bản. Hoạt
động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo
quy định tại Luật Xuất bản. Xuất
bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị
định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của
Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới
tương ứng, phù hợp với các văn bản này. c)
Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo
chí theo quy định của Luật Báo chí. d)
Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã
hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53
Luật nhà ở. Nhà ở
xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá
bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua,
được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và
việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này không
phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã
hội. Trường
hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển
nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày
01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê
khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh
thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%. Thu
nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản
này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng
01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014
thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu
hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong
thời gian tương ứng của doanh nghiệp. e)34 Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản
ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn; Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi;
Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều
4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP; Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản
nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư
để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm. f)
Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 3a.35 Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. 4.
Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối
với: a)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính phủ. b)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp;
sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho
sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất,
tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống
(bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa). Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định
tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%. 5.
Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển
sang áp dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân
hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô. Đối
với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành
lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết
thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển
sang áp dụng mức thuế suất 20%; từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất
17%. Tổ
chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. 6.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ
năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao
được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ
cao. Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm
thuế
1.
Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối
với: a)36 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy
định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 1 Điều 11 Thông tư này). b)
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội
hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt
khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP. 2.
Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa
thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ. 3.37 Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm
tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4
Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công
nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận
lợi). Địa
bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận
nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các
đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực
thuộc trung ương và các đô thị loại I trực
thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu
công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc
xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án
đầu tư trên thực địa. Việc
xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy
định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày
07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị
định này (nếu có). 4.38 Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này
được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập
chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới
thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát
sinh doanh thu. Ví dụ
20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu
năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần
mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp
dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh
thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có
thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm
2017. Thời
gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp
Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. 5.39 (được bãi bỏ) Điều 21. Các trường hợp giảm thuế
khác
1.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10
đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có
mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động
nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho
lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu
hạch toán riêng được. Các
đơn vị
sự
nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh
doanh thì không giảm thuế theo Khoản này. 2.
Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người
dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu
hạch toán riêng được. 3.
Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ
chuyển giao công nghệ. Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp
Doanh
nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian
miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và
tự quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cơ
quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các
điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế,
giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà
doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện
để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế
xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy
định. TỔ CHỨC THỰC HIỆN40
Điều 23. Hiệu lực thi
hành
1.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 08 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi. 2.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang
trong thời gian thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm
cả trường hợp đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định
của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục
được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp
đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về
thuế thu nhập doanh nghiệp thì được lựa chọn ưu đãi thuộc diện đang được hưởng
hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh
nghiệp theo diện ưu đãi đối với dự án đầu tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời
gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án
đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu
đang thuộc diện
được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mở rộng được lựa chọn
chuyển đổi ưu đãi theo quy định tại Khoản này là dự án đầu tư mở rộng triển khai
từ ngày 31/12/2008 trở về trước và các dự án này đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh từ năm 2009 trở về trước. Việc
xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi
thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài
tại việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp
ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Khoảng
thời gian còn lại bằng số năm doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất
ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư trừ đi số
năm doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế,
giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên
phải đảm bảo nguyên tắc: - Đến
hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về
thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì không được chuyển sang áp dụng ưu đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư
này. - Đến
hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi
thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy
phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục hưởng số năm
được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế
cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. - Đến
hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng
vừa hết thời gian được miễn thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây
về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng
toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm
áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn
tại Thông tư này. - Đến
hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, đang
trong thời gian giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp thì số năm giảm thuế còn lại bằng số năm giảm thuế theo
hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm doanh nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ
tính thuế năm 2013, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu
đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. - Đến
hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế
theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì
không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này. 2a.41 Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 -
năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực
ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công
nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các
văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng
theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản
hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015. Doanh
nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng
dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và
từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện
ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu
tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu
tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết
định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật
số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ
tính thuế năm 2015. 2b.42 Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp
trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều
kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015. 2c.43 Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày
01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp,
khu kinh tế khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu
đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản
hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. Trường
hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu
đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa
bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo
quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn
thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. 2d.44 Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp
đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển
đổi. 2d.45 Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản
2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư
thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có
doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển
đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có
thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục
từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế
(nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu
tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính
từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu). 3.46 Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang
trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại
Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước thời điểm ngày 01/01/2014 và đưa dự
án đầu tư mở rộng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh doanh thu kể từ
ngày 01/01/2014 nếu dự án đầu tư mở rộng này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao
gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm
trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực
thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực
thuộc tỉnh) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại theo hướng dẫn tại Thông tư số
78/2014/TT-BTC. 4.
Thông tư này thay thế Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài
chính. 5.
Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và
các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này. 6.
Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và
xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm
2014 thực hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm 2014. 7.
Trường hợp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp
định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về
việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này
thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó. 8.47 Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều
kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt
động khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ
ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt
động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều
kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp
ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực
trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày
Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị
điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO. Trường
hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây (không
phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế),
nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh
nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh
nghiệp thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp
luật về thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai
điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp
thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số
đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện điều chỉnh theo
cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi
phạm pháp luật về thuế, tỉnh tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền
phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại. Điều 24. Trách nhiệm thi
hành
1. Cơ
quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
theo nội dung Thông tư này. 2.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo các
hướng dẫn tại Thông tư này. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
BẢNG KÊ DANH MỤC MẪU BIỂU BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn (Mẫu số 01). 2.
Bảng kê thanh toán tiền điện, nước (Mẫu số 02). 3.
Biên bản xác nhận tài trợ cho giáo dục (Mẫu số 03). 4.
Biên bản xác nhận tài trợ cho y tế (Mẫu số 04). 5.
Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai (Mẫu số 05). 6.
Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết (Mẫu số
06). 7.
Biên bản xác nhận tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (Mẫu số
07). 8. Tờ khai thuế TNDN đối với việc bán toàn bộ Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (Mẫu số
08)
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|