|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
BỘ
TÀI CHÍNH CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
67/2022/TT-BTC Hà
Nội, ngày 7 tháng 11 năm 2022 Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12;
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp; Luật số
71/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật; Căn
cứ Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính
sách tài khóa,
tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội; Căn
cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế; Căn
cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp; Căn
cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định
về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công
nghệ; Căn
cứ Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công
nghệ; Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính; Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi doanh
nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp. 1.
Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp
trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (sau
đây gọi chung là Quỹ). 2.
Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. 1. Hằng năm, doanh nghiệp được trích theo tỷ lệ phần trăm
(%) tính trên thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để tạo nguồn Quỹ theo quy
định tại khoản 1 Điều 17 Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, khoản
1 Điều 18 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và khoản
1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ
chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ, cụ
thể: a)
Đối với doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Tỷ lệ trích cụ thể căn cứ vào khả năng
và nhu cầu chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp; b)
Đối với các doanh nghiệp không thuộc đối tượng nêu tại điểm a khoản 1 Điều này:
Doanh nghiệp tự quyết định mức trích cụ thể, nhưng tối đa không quá 10% thu nhập
tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. 2.
Khoản trích Quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp và
được trừ vào thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế. 1.
Quỹ chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp và các nội dung được phép chi Quỹ theo quy định của
pháp luật. 2.
Các khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Đối với
khoản chi từ Quỹ không có hóa đơn, chứng từ theo quy định phải thực hiện nghĩa
vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư
này. 3.
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với các khoản chi từ Quỹ và
các khoản tiền
chậm nộp, tiền lãi
phát sinh từ số
thuế
thu
nhập doanh nghiệp phải nộp xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4
Thông tư này. 4.
Việc sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc khoản trích Quỹ trước thì sử dụng
trước. 5. Trường hợp trong năm, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được
lựa chọn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ tính thuế hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù
vào số còn thiếu theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Nghị định số
95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính
phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài
chính đối với
hoạt động khoa học và công nghệ. 1.
Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp sử dụng Quỹ không đúng mục đích Trường
hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân
sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích
tương ứng với khoản sử dụng không đúng mục đích và tiền lãi phát sinh từ số thuế
thu nhập doanh nghiệp đó. Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu
nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng không đúng mục đích là mức
tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành. Thời gian tính lãi được tính liên tục
kể
từ
ngày tiếp theo ngày trích Quỹ đến ngày liền
kề
trước
ngày số thuế thu hồi nộp vào ngân sách Nhà nước. 2.
Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản
trích Quỹ hằng năm a)
Trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ khi trích lập Quỹ theo quy định tại Điều 2
Thông tư này mà doanh nghiệp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản
trích Quỹ hằng năm thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu
nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích nhưng không sử dụng hoặc sử
dụng không hết 70%
khoản trích Quỹ hằng năm, đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế thu
nhập doanh nghiệp đó. Tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Trường
hợp nhận điều chuyển Quỹ thì thời hạn 05 năm đối với khoản nhận điều chuyển Quỹ
được xác định kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận điều chuyển
Quỹ. b) Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế thu
nhập doanh nghiệp thu hồi tính trên phần Quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái
phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian
tính lãi là hai năm theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12. c) Số
Quỹ đã sử dụng bao gồm: Số tiền Quỹ chi đúng mục đích đã được quyết toán theo
quy định; số tiền đã tạm ứng và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ nhưng chưa đủ điều
kiện quyết toán để thực hiện các hoạt động của Quỹ; các khoản điều chuyển từ Quỹ
của tổng công ty với doanh nghiệp thành viên, của công ty mẹ với công ty con
hoặc ngược lại; và khoản tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc
gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ chủ quản, tỉnh, thành
phố (nếu có) theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc
điều chuyển giữa Quỹ của công ty mẹ, tổng công ty với Quỹ của công ty con, doanh
nghiệp thành viên và ngược lại chỉ áp dụng đối với các công ty con hoặc doanh
nghiệp thành viên mà công ty mẹ sở hữu 100% vốn và không bao gồm các trường hợp
sau: -
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài điều chuyển cho công ty mẹ ở nước
ngoài; -
Công ty mẹ ở Việt Nam điều chuyển cho công ty con ở nước ngoài. 3.
Trường hợp doanh nghiệp trích Quỹ và doanh nghiệp điều chuyển Quỹ không được ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để
tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp theo từng kỳ
tính thuế của doanh nghiệp khi trích lập Quỹ hoặc thời điểm điều chuyển
Quỹ. 4.
Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp trích lập Quỹ trong
thời gian doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp: a)
Trường hợp doanh nghiệp có trích Quỹ trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp (áp dụng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế), nếu doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử
dụng không hết 70% đối với số Quỹ đã được trích trong thời gian doanh nghiệp
đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thì số thuế thu nhập doanh
nghiệp thu hồi được xác định theo mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời
điểm trích lập Quỹ. b)
Trường hợp doanh nghiệp có trích Quỹ trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp, có nhận điều chuyển Quỹ từ doanh nghiệp khác (doanh
nghiệp điều chuyến), nếu doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử
dụng hoặc sử dụng không hết 70% đối với số Quỹ đã trích và nhận điều chuyển, thì
số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi được xác định như sau: - Đối
với số tiền trích lập Quỹ tại doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp thu
hồi được xác định theo mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm trích
lập Quỹ của doanh nghiệp. - Đối
với số tiền doanh nghiệp nhận điều chuyển từ doanh nghiệp khác thì số thuế thu
nhập doanh nghiệp thu hồi được xác định như sau: +
Trường hợp tại thời điểm nhận điều chuyển Quỹ, doanh nghiệp điều
chuyển
không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh
nghiệp thu hồi được xác định theo mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp không
được hưởng ưu đãi. +
Trường hợp tại thời điểm nhận điều chuyển Quỹ, doanh nghiệp điều chuyển đang
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì số thuế thu nhập doanh nghiệp
thu hồi được xác định theo mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp điều chuyển tại thời điểm điều chuyển. Việc
xác định số tiền nhận điều chuyển sử dụng không đúng mục đích, chưa sử dụng hoặc
sử dụng không hết 70% được phân bổ theo tỷ lệ giữa số tiền nhận điều chuyển với
số Quỹ trong kỳ tính thuế (bao gồm cả số trích Quỹ và số tiền nhận điều
chuyển). 5.
Doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
số
Quỹ
sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật theo quy định của pháp luật quản lý
thuế. 1.
Doanh nghiệp phải lập hồ sơ tài sản cố định được hình thành từ nguồn Quỹ
để
theo
dõi quản lý theo quy định pháp luật và không được tính khấu hao
tài sản cố định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu
nhập doanh nghiệp, bao gồm các trường hợp sau: a)
Tài sản cố định hình thành để phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp; b) Mua máy móc, thiết bị có kèm theo các đối tượng chuyển
giao công nghệ theo quy định tại Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử
dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm
mới của doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 Nghị
định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ
chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ; c) Mua máy móc, thiết bị cho đổi mới công nghệ, phục vụ
trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong 02 năm (năm 2022
và năm 2023) theo nội dung nêu tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số
43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc
hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội. 2.
Các tài sản cố định đã được đầu tư từ nguồn Quỹ, nếu doanh nghiệp có thực hiện
sửa chữa, nâng cấp thì tiếp tục sử dụng nguồn Quỹ của doanh nghiệp để chi
trả. 3.
Trường hợp tài sản cố định đã được hình thành từ nguồn Quỹ để phục vụ cho hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa hết hao mòn, nếu chuyển
giao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phần giá
trị còn lại của tài sản cố định tính vào thu nhập khác và phần giá trị còn lại
của tài sản cố định đó được trích khấu hao, tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. 4.
Trường hợp tài sản cố định đã được hình thành từ nguồn Quỹ chưa hết hao mòn vừa
dùng cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, đồng thời dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp tiếp tục theo dõi
quản lý theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định và không phải tính khấu hao
tài sản cố
định
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp. 5.
Trường hợp tài sản cố định được hình thành từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp, sau đó được chuyển
giao phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì giá trị của
tài sản cố
định
tính vào thu nhập khác và giá trị của tài sản cố
định
đó được trích khấu
hao, tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp. 6.
Trường hợp tài sản cố định được mua từ nguồn Quỹ có thực hiện điều
chuyển tài
sản này, thì doanh nghiệp phải xác định giá trị còn lại để
điều
chỉnh tăng, giảm nguồn Quỹ khi điều chuyển tài sản. 7.
Đối với tài sản cố định đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chuyển
sang dùng cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, doanh nghiệp xác định
giá trị còn lại của tài sản cố định để chi mua tài sản cố
định
từ nguồn Quỹ và theo dõi tài sản cố định theo quy định tại khoản 1 Điều
này. 8.
Các trường hợp thanh lý tài sản phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành. 9.
Các tài sản khác, doanh nghiệp phải tổ chức quản lý theo dõi theo quy định, đảm
bảo sử dụng đúng mục đích. 1.
Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức lại doanh nghiệp mà dẫn tới hình thành một
doanh nghiệp mới theo quy định pháp luật Việt Nam thì doanh nghiệp mới thành lập
được kế thừa và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng Quỹ của doanh nghiệp hoặc
các doanh nghiệp trước khi tổ chức lại doanh nghiệp. 2.
Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức lại doanh nghiệp không thuộc các trường hợp
nêu tại khoản 1 Điều này thì doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp sau khi tổ chức
lại doanh nghiệp được kế thừa và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng Quỹ của
doanh nghiệp trước khi tổ chức lại doanh nghiệp. Việc phân chia Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ do (các) doanh nghiệp quyết định và thông báo với cơ quan
thuế. 1.
Hằng năm, doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích lập, điều chuyển và sử dụng Quỹ
theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế. 2.
Trường hợp các doanh nghiệp có sự điều chuyển nguồn giữa các Quỹ theo quy định
tại điểm c
khoản 2 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp nhận điều chuyển
phải báo cáo tình hình nhận điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được điều
chuyển. 3. Báo cáo trích lập, điều chuyển và sử dụng Quỹ được gửi
đến cho các cơ quan theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 11 Nghị định số
95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính
phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công
nghệ. Thời hạn nộp báo cáo cùng thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp năm của doanh nghiệp. 1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23
tháng
12
năm
2022 và áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế từ kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2022. 2. Bãi bỏ Điều 4, Điều 12, Điều 13, Điều
14, Điều 16, Điều 17 Thông tư liên tịch số
12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016
của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. 3.
Nội dung chi, hướng dẫn sử dụng Quỹ và nộp Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của các Bộ chủ quản, tỉnh, thành phố thực hiện theo
văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ và quy định của Bộ Khoa học
và Công nghệ. 4.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu bởi các nội dung có
liên quan quy định trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới. 5.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên
cứu giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|