|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Luật số:
69/2020/QH14 Hà Nội, ngày 13 tháng
11 năm 2020 NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP
ĐỒNG Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc
hội ban hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, doanh nghiệp,
đơn vị sự nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; bồi dưỡng kỹ năng
nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động; Quỹ Hỗ trợ việc làm
ngoài nước; chính sách đối với người lao động; quản lý nhà nước trong lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. 1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng. 2. Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp) được giao nhiệm
vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên cư trú tại Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật
này. 2. Người sử dụng lao động ở nước ngoài là doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp thuê mướn, sử dụng người lao động Việt Nam
làm việc cho mình ở nước ngoài theo hợp đồng lao
động. 3. Bên nước ngoài tiếp nhận lao động là người sử
dụng lao động ở nước ngoài, tổ chức dịch vụ việc làm ở nước
ngoài. 4. Phân biệt đối xử là hành vi phân biệt, loại trừ
hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã
hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn
giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở
tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn,
tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình
đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp. Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu
cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao
động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối
xử. 5. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái
ý muốn của họ. 6. Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là tập hợp số liệu, thông tin về
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. Điều 4. Chính sách của Nhà nước về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 1. Khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; phát huy và sử
dụng hiệu quả nguồn lao động sau khi đi làm việc ở nước ngoài trở
về. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng trong một số ngành, nghề, công việc cụ thể có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao hoặc Việt Nam có ưu thế được hưởng một số cơ chế, chính sách đặc thù nhằm
thu hút, thúc đẩy và hỗ trợ phát triển ngành, nghề, công việc để đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng và sử dụng người lao động sau khi về nước phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ theo quy định của Chính
phủ. 2. Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động,
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Việt Nam trong lĩnh vực người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 3. Mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động phát triển thị
trường lao động mới, an toàn, việc làm có thu nhập cao, ngành, nghề, công việc
cụ thể giúp nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 4. Bảo đảm bình đẳng giới, cơ hội việc làm, không phân
biệt đối xử trong tuyển chọn, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định
hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; có
biện pháp hỗ trợ bảo vệ người lao động Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với các đặc
điểm về giới. 5. Hỗ trợ hòa nhập xã hội và tham gia thị trường lao động
sau khi về nước. Điều 5. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng 1. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc
tế. 2. Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân sau đây: a) Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; b) Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công
trình, dự án ở nước ngoài; c) Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi
đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài;. d) Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài. 3. Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp
giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài. Điều 6. Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 1. Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau
đây: a) Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của
Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên
quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; b) Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và
hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo
nghề; c) Hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa
bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo
hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp
pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước
tiếp nhận lao động; d) Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật
Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc
tế; đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao
động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến
tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước
ngoài; e) Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền
lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp
luật; g) Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá
nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã
ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai
lần; h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; i) Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau
khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự
nguyện. 2. Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các nghĩa vụ sau
đây: a) Tuẩn thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp
nhận lao động; b) Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc
Việt Nam; tôn trọng phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động; đoàn kết
với người lao động tại nước tiếp nhận lao động; c) Hoàn thành khóa học giáo dục định hướng trước khi đi
làm việc ở nước ngoài; d) Nộp tiền dịch vụ, thực hiện ký quỹ theo quy định của
Luật này; đ) Làm việc đúng nơi quy định; chấp hành kỷ luật lao
động, nội quy lao động; tuân thủ sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử
dụng lao động ở nước ngoài theo hợp đồng lao động; e) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo
quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao
động; g) Về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao
động, hợp đồng đào tạo nghề; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú nơi trước khi
đi làm việc ở nước ngoài hoặc nơi ở mới sau khi về nước theo quy định của Luật
Cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh; h) Nộp thuế, tham gia bảo hiểm xã hội, hình thức bảo hiểm
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao
động; i) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài
nước. 1. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo, cung cấp thông tin
gian dối hoặc dùng thủ đoạn khác để lừa đảo người lao động; lợi dụng hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, mua
bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc thực hiện hành vi trái pháp
luật 2. Hỗ trợ người lao động hoặc trực tiếp làm thủ tục để
người lao động đi làm việc ở nước ngoài khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này. 3. Cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt người lao động Việt
Nam ở lại nước ngoài. 4. Phân biệt đối xử; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của
người lao động; cưỡng bức lao động trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 5. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà không có giấy phép; sử dụng giấy phép của
doanh nghiệp khác hoặc cho người khác sử dụng giấy phép của doanh nghiệp để hoạt
động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. 6. Giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho chi nhánh của doanh nghiệp
không đúng quy định của Luật này. 7. Lợi dụng hoạt động chuẩn bị nguồn lao động, tuyển chọn
người lao động đi làm việc ở nước ngoài để thu tiền của người lao động trái pháp
luật. 8. Thu tiền môi giới của người lao
động. 9. Thu tiền dịch vụ của người lao động không đúng quy
định của Luật này. 10. Áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác
ngoài ký quỹ và bảo lãnh quy định tại Luật này. 11. Đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng mà vi phạm đến an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của người lao động và cộng đồng
hoặc không được nước tiếp nhận lao động cho phép. 12. Đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài đối với công việc sau
đây: a) Công việc mát-xa tại nhà hàng, khách sạn hoặc trung
tâm giải trí; b) Công việc phải tiếp xúc thường xuyên với chất nổ; chất
độc hại trong luyện quặng kim loại màu (đồng, chì, thủy ngân, bạc, kẽm); tiếp
xúc thường xuyên với măng-gan, đi-ô-xít thủy ngân; c) Công việc tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở, khai thác
quặng phóng xạ các loại; d) Công việc sản xuất, bao gói phải tiếp xúc thường xuyên
với hóa chất axít ni-tơ-ríc, na-tơ-ri xun-phát, đi-xun-phua các-bon hoặc thuốc
trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt chuột, thuốc sát trùng, thuốc chống mối mọt
có độc tính mạnh; đ) Công việc săn bắt thú dữ, cá sấu, cá
mập; e) Công việc thường xuyên ở nơi thiếu không khí, áp suất
lớn (dưới lòng đất, lòng đại dương); g) Công việc liệm, mai táng tử thi, thiêu xác chết, bốc
mồ mả. 13. Đi làm việc ở nước ngoài hoặc đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài ở khu vực sau đây: a) Khu vực đang có chiến sự
hoặc đang có nguy cơ xảy ra chiến sự; b) Khu vực đang bị nhiễm xạ; c) Khu vực bị nhiễm độc; d) Khu vực đang có dịch bệnh đặc biệt nguy
hiểm. 14. Tự ý ở lại nước ngoài trái pháp luật sau khi chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề. 15. Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người lao
động hoặc doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam trong lĩnh vực người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 16. Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho doanh nghiệp không đủ điều
kiện theo quy định của Luật này. 17. Sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước không đúng quy
định của pháp luật. Điều 8. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 1. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và
chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp Việt Nam có Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp. 2. Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là doanh
nghiệp dịch vụ) phải duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật này và
đáp ứng các điều kiện của từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể theo
quy định của Chính phủ trong suốt quá trình hoạt
động. 1. Ký kết và thực hiện hợp đồng, thỏa thuận liên quan đến
việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. 2. Tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ở nước ngoài;
cung cấp thông tin, quảng cáo, tư vấn về cơ hội việc làm ở nước
ngoài. 3. Chuẩn bị nguồn lao động và tuyển chọn người lao
động. 4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục
định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước
ngoài. 5. Quản lý người lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. 6. Thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 7. Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài. 8. Hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi
về nước. 1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các
điều kiện sau đây: a) Có vốn điều lệ từ 05 tỷ đồng trở lên; có chủ sở hữu,
tất cả thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu
tư; b) Đã ký quỹ theo quy định tại Điều 24 của Luật
này; c) Có người đại diện theo pháp luật là công dân Việt Nam,
trình độ từ đại học trở lên và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc dịch vụ việc
làm; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không có án tích về
một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội quảng cáo gian dối, tội lừa dối khách
hàng, tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt
Nam trái phép, tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở
lại nước ngoài trái phép, tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại
nước ngoài trái phép; d) Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện các nội
dung quy định tại Điều 9 của Luật này; đ) Có cơ sở vật chất của doanh nghiệp hoặc được doanh
nghiệp thuê ổn định để đáp ứng yêu cầu giáo dục định hướng cho người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; e) Có trang thông tin điện
tử. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. 1. Giấy phép hoạt động dịch vụ
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi
là Giấy phép) có các nội dung chính sau đây: a) Số Giấy phép và ngày cấp Giấy
phép; b) Tên doanh nghiệp; c) Mã số doanh nghiệp; d) Địa chỉ trụ sở chính; đ) Số điện thoại; e) Địa chỉ trang thông tin điện
tử. 2. Giấy phép được điều chỉnh
thông tin, cấp lại theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật
này. Điều 12. Hồ sơ, thủ tục và lệ phí cấp Giấy
phép 1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bao
gồm: a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép của doanh
nghiệp; b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; c) Giấy tờ chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 10 của Luật này. 2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và cấp Giấy phép cho
doanh nghiệp; trường hợp không cấp Giây phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do. 3. Lệ phí cấp phép thực hiện theo quy định của pháp luật
về phí và lệ phí. 4. Chính phủ quy định về mẫu Giấy phép; mẫu văn bản, giấy
tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này; sự phối hợp liên thông giữa
các cơ quan trong cấp Giấy phép qua mạng thông tin điện
tử. Điều 13. Điều chỉnh thông tin Giấy
phép 1. Khi có sự thay đổi thông tin so với nội dung ghi trong
Giấy phép đã được cấp, doanh nghiệp dịch vụ có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội điều chỉnh thông tin trên Giấy
phép. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của doanh nghiệp dịch vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội điều chỉnh thông tin trên Giấy phép. 3. Doanh nghiệp dịch vụ được miễn phí khi điều chỉnh
thông tin trên Giấy phép. 1. Khi Giấy phép bị mất hoặc hư hỏng, doanh nghiệp dịch
vụ có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại Giấy
phép. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của doanh nghiệp dịch vụ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp lại Giấy phép. 3. Doanh nghiệp dịch vụ được miễn phí khi cấp lại Giấy
phép. Điều 15. Công bố, niêm yết Giấy
phép 1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Giấy phép được cấp,
cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đăng tải
Giấy phép trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dịch vụ đặt trụ sở
chính. 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy phép được cấp,
cấp lại hoặc điều chỉnh thông tin, doanh nghiệp dịch vụ phải niêm yết công khai
bản sao Giấy phép tại trụ sở chính và đăng tải Giấy phép trên trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp. Điều 16. Nộp lại Giấy phép, thu hồi Giấy
phép 1. Doanh nghiệp dịch vụ phải nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội trong trường hợp sau
đây: a) Chấm dứt tồn tại theo quy định của pháp
luật; b) Chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 2. Doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi Giấy phép trong trường
hợp sau đây: a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép là
giả mạo; b) Không duy trì các điều kiện quy định tại Điều 10 của
Luật này; c) Không đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài trong thời gian 24 tháng liên tục, trừ trường hợp thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng
khác mà bên nước ngoài không thể tiếp nhận người lao
động; d) Vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8, 11, 12
hoặc 13 Điều 7 của Luật này; đ) Thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điểm
c, e, g, h và i khoản 2 Điều 26 của Luật này dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng về
vật chất, tinh thần đối với người lao động. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết
định thu hồi Giấy phép; công bố việc thu hồi Giấy phép trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi; công bố việc nộp lại Giấy phép trên
cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, thông báo đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dịch vụ đặt trụ sở
chính. 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều
này. 1. Doanh nghiệp dịch vụ được
giao nhiệm vụ cho chi nhánh của doanh nghiệp để thực hiện một số hoạt động dịch
vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và chịu
trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh. Chi nhánh được thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 2. Chi nhánh được hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau
đây: a) Được doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm
vụ; b) Người đứng đầu chi nhánh đáp ứng điều kiện theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 10 của Luật này; c) Có đủ số lượng nhân viên nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ
được giao; d) Có cơ sở vật chất của chi nhánh hoặc được chi nhánh
thuê để thực hiện nhiệm vụ giáo dục định hướng được
giao. 3. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không được thực
hiện hoạt động sau đây: a) Ký kết, thanh lý hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng
môi giới, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài; b) Thu tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao
động. 4. Doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm báo cáo bằng văn
bản cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cập nhật thông tin về chi nhánh
trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày giao nhiệm vụ cho chi
nhánh, chấm dứt giao nhiệm vụ cho chi nhánh hoặc chi nhánh chấm dứt hoạt
động. 5. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải niêm yết
công khai quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm vụ cho chi nhánh và bản
sao Giấy phép của doanh nghiệp dịch vụ tại trụ sở của chi
nhánh. 6. Chính phủ quy định chi tiết điểm c và điểm d khoản 2
Điều này. Điều 18. Chuẩn bị nguồn lao
động 1. Doanh nghiệp dịch vụ chuẩn bị nguồn lao động trước khi
đăng ký hợp đồng cung ứng lao động khi có yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận
lao động hoặc theo thỏa thuận hợp tác với bên nước ngoài tiếp nhận lao động và
chỉ được thực hiện sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp
thuận. 2. Hồ sơ chuẩn bị nguồn lao động bao
gồm: a) Văn bản về việc chuẩn bị nguồn lao
động; b) Bản sao văn bản đề nghị hoặc thỏa thuận hợp tác với
bên nước ngoài tiếp nhận lao động kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực;
đối với bên nước ngoài lần đầu hợp tác với doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam thì gửi
kèm tài liệu chứng minh được cơ quan chức năng nước sở tại cho phép tuyển dụng
lao động nước ngoài; c) Phương án chuẩn bị nguồn lao động, trong đó nêu rõ số
lượng người lao động, thời gian và phương thức chuẩn bị nguồn lao
động; d) Cam kết ưu tiên tuyển chọn người lao động đã tham gia
hoạt động chuẩn bị nguồn lao động. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho doanh
nghiệp dịch vụ, thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp dịch vụ có hoạt động chuẩn bị nguồn lao động và cập nhật trên Hệ thống cơ
sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. 4. Doanh nghiệp dịch vụ thực hiện chuẩn bị nguồn lao động
như sau: a) Tổ chức sơ tuyển người lao
động; b) Trực tiếp hoặc hợp tác, liên kết với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc làm để bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho
người lao động trong trường hợp cần thiết và chỉ được thu phí đào tạo theo quy
định của pháp luật. 5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết khoản 2 Điều này. Điều 19. Hợp đồng cung ứng lao
động 1. Hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa
doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam với bên nước ngoài tiếp nhận lao động về điều
kiện, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. 2. Hợp đồng cung ứng lao động phải phù hợp với pháp luật
Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động và có những nội dung sau
đây: a) Thời hạn của hợp đồng; b) Số lượng người lao động; ngành, nghề, công việc phải
làm; độ tuổi của người lao động; c) Nước tiếp nhận lao động; d) Địa điểm làm việc nếu hợp đồng ký với người sử dụng
lao động ở nước ngoài; đ) Điều kiện, môi trường làm
việc; e) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi; g) An toàn, vệ sinh lao
động; h) Tiền lương, tiền công, chế độ khác và tiền thưởng (nếu
có); tiền làm thêm giờ; các khoản khấu trừ từ lương theo quy định của nước tiếp
nhận lao động; i) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại từ nơi ở đến nơi
làm việc và ngược lại; k) Chế độ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh
sản; l) Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; m) Điều kiện chấm dứt hợp đồng của người lao động trước
thời hạn và trách nhiệm bồi thường thiệt hại; n) Tiền dịch vụ được bên nước ngoài tiếp nhận lao động
chi trả (nếu có); o) Trách nhiệm trả chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi làm
việc và ngược lại; p) Trách nhiệm của các bên khi người lao động gặp rủi ro
trong thời gian làm việc ở nước ngoài; q) Trách nhiệm của các bên trong việc giải quyết vấn đề
phát sinh đối với người lao động trong thời gian làm việc ở nước
ngoài; r) Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết
tranh chấp; s) Thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã
hội. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 2 Điều này phù hợp với từng thị
trường, ngành, nghề, công việc cụ thể. Điều 20. Đăng ký hợp đồng cung ứng lao
động 1. Doanh nghiệp dịch vụ đăng ký hợp đồng cung ứng lao
động và chỉ được thực hiện sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn
bản chấp thuận. 2. Hồ sơ đăng ký hợp đồng cung ứng lao động bao
gồm: a) Văn bản đăng ký hợp đồng cung ứng lao
động; b) Bản sao của hợp đồng cung ứng lao động kèm theo bản
dịch tiếng Việt được chứng thực; c) Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước tiếp nhận lao
động. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho doanh
nghiệp dịch vụ, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do; trường hợp cần
phải thẩm định ở nước ngoài thì phải thông báo cho doanh nghiệp dịch vụ trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm
định. 4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
mẫu văn bản, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều
này. Điều 21. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài 1. Hợp đồng đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch
vụ với người lao động về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong việc đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. 2. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài phải thỏa thuận rõ quyền, nghĩa vụ của mỗi bên và phù hợp với nội
dung của hợp đồng cung ứng lao động; ghi rõ thỏa thuận về tiền dịch vụ và chi
phí khác của người lao động (nếu có). 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
mẫu hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài. Điều 22. Hợp đồng môi giới và thù lao theo hợp đồng môi
giới 1. Hợp đồng môi giới là văn bản thỏa thuận giữa doanh
nghiệp dịch vụ với tổ chức, cá nhân trung gian về việc giới thiệu bên nước ngoài
tiếp nhận lao động Việt Nam để giao kết hợp đồng cung ứng lao động theo quy định
của Luật này. 2. Thù lao theo hợp đồng môi giới do hai bên thỏa thuận
và được ghi rõ trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức trần theo quy định tại
khoản 3 Điều này. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới phù hợp với từng thị trường,
ngành, nghề, công việc cụ thể theo từng thời kỳ có người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 1. Tiền dịch vụ là khoản thu của doanh nghiệp dịch vụ
nhận được từ bên nước ngoài tiếp nhận lao động và người lao động để bù đắp chi
phí, tìm kiếm, phát triển thị trường, đàm phán, ký kết hợp đồng cung ứng lao
động, quản lý người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định
của Luật này. 2. Tiền dịch vụ mà doanh nghiệp dịch vụ thu từ người lao
động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: a) Theo thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp
dịch vụ; b) Không vượt quá mức trần quy định tại khoản 4 Điều
này; c) Chỉ được thu sau khi hợp đồng cung ứng lao động đã
được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận và hợp đồng đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã được ký
kết; d) Trong trường hợp bên nước ngoài tiếp nhận lao động đã
trả tiền dịch vụ thì chỉ được thu từ người lao động số tiền còn thiếu so với mức
tiền dịch vụ đã thỏa thuận. 3. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ đã thu tiền dịch vụ từ
người lao động cho toàn bộ thời gian làm việc thỏa thuận trong hợp đồng đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài mà người lao động phải về nước
trước thời hạn và không do lỗi của người lao động thì doanh nghiệp dịch vụ phải
hoàn trả cho người lao động số tiền dịch vụ và tiền lãi theo tỷ lệ tương ứng với
thời gian còn lại của hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài. Tiền lãi được tính theo lãi suất đối với tiền gửi không
kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng do các bên thỏa thuận tại thời
điểm doanh nghiệp hoàn trả cho người lao động. 4. Mức trần tiền dịch vụ thu
từ người lao động được quy định như sau: a) Không quá 01 tháng tiền lương của người lao động theo
hợp đồng cho mỗi 12 tháng làm việc; đối với sĩ quan và thuyền viên làm việc trên
tàu vận tải biển không quá 1,5 tháng tiền lương của người lao động theo hợp đồng
cho mỗi 12 thang làm việc. Trường hợp thỏa thuận trong hợp đồng đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài từ 36 tháng trở lên thì tiền dịch vụ
không được quá 03 tháng tiền lương của người lao động theo hợp
đồng; b) Trường hợp có thỏa thuận về việc thu tiền dịch vụ cho
thời gian gia hạn hợp đồng lao động trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài thì mức tiền dịch vụ tối đa cho mỗi 12 tháng gia hạn
làm việc không quá 0,5 tháng tiền lương của người lao động theo hợp
đồng; c) Đối với một số thị trường, ngành, nghề, công việc cụ
thể, Bổ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết mức trần
tiền dịch vụ thấp hơn quy định tại điểm a và điểm b khoản
này. Điều 24. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch
vụ 1. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được gửi tại ngân
hàng và chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền ký quỹ được sử
dụng, doanh nghiệp dịch vụ phải hoàn trả số tiền đã sử dụng và bảo đảm mức ký
quỹ theo quy định. 2. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29
của Luật này, tiền ký quỹ của doanh nghiệp dịch vụ được Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh đối với người lao
động chưa thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
tại thời điểm chuyển giao; sau khi trừ phí dịch vụ ngân hàng, nếu tiền ký quỹ
còn thừa thì doanh nghiệp dịch vụ được sử dụng để thanh toán các khoản nợ khác
theo quy định của pháp luật về phá sản. 3. Chính phủ quy định chi tiết mức ký quỹ, việc quản lý,
sử dụng tiền ký quỹ và trường hợp doanh nghiệp dịch vụ giải thể, bị thu hồi hoặc
nộp lại Giấy phép. Điều 25. Tiền ký quỹ của người lao
động 1. Doanh nghiệp dịch vụ thỏa
thuận với người lao động về việc ký quỹ để bảo đảm người lao động thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo thỏa thuận với bên nước ngoài tiếp
nhận lao động. 2. Người lao động thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về
việc gửi tiền ký quỹ vào tài khoản phong tỏa của người lao động tại ngân
hàng. 3. Người lao động được nhận lại cả gốc và lãi tiền ký quỹ
khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài. Trưòng hợp người lao động vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao
động được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của
người lao động gây ra; nếu tiền ký quỹ còn thừa thì phải trả lại cho người lao
động, nếu không đủ thì người lao động phải nộp bổ
sung. 4. Trường hợp có tranh chấp phát sinh về việc doanh
nghiệp dịch vụ không trả tiền ký quỹ, người lao động có quyền kiến nghị đến Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện theo quy định của pháp
luật. 5. Chính phủ quy định mức trần tiền ký quỹ của người lao
động phù hợp với từng thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể, việc quản lý,
sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ. Điều 26. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch
vụ 1. Doanh nghiệp dịch vụ có các quyền sau
đây: a) Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 của Luật
này; b) Thỏa thuận với người lao động về tiền dịch vụ, tiền ký
quỹ, bảo lãnh để thực hiện hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo quy định của Luật này; c) Đơn phương thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi doanh nghiệp dịch vụ đã 03 lần thông báo
bằng thư bảo đảm trong thời gian 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp
đồng lao động mà người lao động, người được ủy quyền hợp pháp của người lao động
không đến thanh lý hợp đồng hoặc kể từ ngày người lao động gia hạn hợp đồng lao
động mà không thực hiện quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài; d) Khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi
phạm pháp luật tong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng. 2. Doanh nghiệp dịch vụ có các nghĩa vụ sau
đây: a) Thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 1
Điều 16, các điều 17, 18, 19, 20, 27, 28 và 29 của Luật
này; b) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp
dịch vụ thông tin về người đại diện theo pháp luật; danh sách nhân viên nghiệp
vụ; địa chỉ trụ sở chính, địa điểm kinh doanh, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết
định giao nhiệm vụ cho chi nhánh và cập nhật khi có sự thay đổi về những nội
dung này; văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận về việc
chuẩn bị nguồn lao động; thông tin đầy đủ, chính xác về số lượng, tiêu chuẩn
tuyển chọn, điều kiện làm việc, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động theo nội
dung hợp đồng cung ứng lao động; danh sách người lao động tham gia chuẩn bị
nguồn và được tuyển chọn; c) Cam kết bằng văn bản việc ưu tiên tuyển chọn người lao
động đã tham gia hoạt động chuẩn bị nguồn của doanh nghiệp; trường hợp doanh
nghiệp không thực hiện đúng cam kết ưu tiên tuyển chọn người lao động sau khi đã
tham gia chuẩn bị nguồn do doanh nghiệp tổ chức thì phải bồi thường theo thỏa
thuận; quảng cáo, tư vấn, thông báo tuyển chọn, cung cấp thông tin chính xác với
người lao động và chính quyền địa phương tại nơi tuyển chọn về số lượng, tiêu
chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động
theo nội dung hợp đồng cung ứng lao động; trực tiếp tuyển chọn và không được thu
tiền của người lao động về việc tuyển chọn; thực hiện đúng các nội dung đăng ký
hợp đồng cung ứng lao động đã được chấp thuận; d) Tổ chức và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học
giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo
quy định của Luật này; hướng dẫn người lao động, tham gia bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; đ) Cam kết bằng văn bản về thời gian chờ xuất cảnh sau
khi người lao động trúng tuyển đi làm việc ở nước ngoài với thời hạn không quá
180 ngày kể từ ngày người lao động trúng tuyển; trường hợp doanh nghiệp không
thực hiện đúng cam kết về thời gian chờ xuất cảnh thì phải bồi thường theo thỏa
thuận và hoàn trả các chi phí mà người lao động đã chi trả trừ trường hợp bất
khả kháng; e) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài; có nhân viên nghiệp
vụ đủ năng lực quản lý và hỗ trợ người lao động ở nước ngoài theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; cung cấp trợ giúp pháp lý trong
trường hợp người lao động cần đến hỗ trợ pháp lý khi bị lạm dụng, bạo lực hoặc
phân biệt đối xử trong thời gian làm việc ở nước
ngoài; g) Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phối
hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước tiếp nhận lao động giải quyết
tranh chấp liên quan đến người lao động; giải quyết vấn đề phát sinh trong
trường hợp người lao động chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp
thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị hoặc tình trạng khẩn
cấp; h) Bồi thường cho người lao động về những thiệt hại do
doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp gây ra theo quy định của pháp
luật; i) Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động; k) Tư vấn, hỗ trợ cho người
lao động các thủ tục liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động, quyền lợi, chế độ
và thủ tục về nước; l) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy
định của Luật này; m) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình
hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội; n) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lao động xuất
cảnh và hằng tháng phải cập nhật thông tin về người lao động do doanh nghiệp đưa
đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội cho đến khi thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài. 1. Trong trường hợp nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi
Giấy phép theo quy định tại Điều 16 của Luật này, doanh nghiệp dịch vụ không
được thực hiện hoạt động, dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 của
Luật này và có trách nhiệm sau đây: a) Tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng cung ứng
lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đối với
người lao động đã xuất cảnh; b) Giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động do
doanh nghiệp tuyển chọn, đang tham gia bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo
dục định hướng. 2. Việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp
dịch vụ trong trường hợp nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép được thực
hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật này. 3. Việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của người lao động
trong trường hợp nộp lại Giấy phép hoặc bị thu hồi Giấy phép được thực hiện theo
quy định tại Điều 25 của Luật này. Điều 28. Trách nhiệm của doanh nghiệp dịch vụ trong
trường hợp giải thể 1. Doanh nghiệp dịch vụ chỉ
được giải thể trong trường hợp sau đây: a) Đã hoàn thành mọi nghĩa vụ trong hợp đồng cung ứng lao
động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực
và thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật; b) Đã hoàn thành việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ có liên
quan đến hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng cho doanh nghiệp dịch vụ khác có Giấy phép sau khi đã thống nhất
với bên nước ngoài tiếp nhận lao động và được Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chấp thuận. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông qua
quyết định giải thể, doanh nghiệp dịch vụ phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về tình hình của người lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước
ngoài và phương án thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hợp đồng cung
ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn
hiệu lực và văn bản thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ tiếp nhận quyền, nghĩa
vụ trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này. 3. Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch
vụ cho doanh nghiệp dịch vụ khác không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ trong hợp
đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài. Khi chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho doanh nghiệp dịch vụ
khác, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh được chuyển giao cho doanh nghiệp dịch vụ tiếp nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển giao quyền,
nghĩa vụ, doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, người lao động. Điều 29. Trách nhiệm của doanh nghiệp dịch vụ trong
trường hợp phá sản 1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra
quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp dịch vụ phải báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về tình hình hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài và phương án thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hợp đồng
cung ứng lao động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
còn hiệu lực. 2. Kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản,
doanh nghiệp dịch vụ không được thực hiện hoạt động dịch vụ quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 của Luật này. 3. Trong trường hợp Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp phá sản, việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thực hiện hợp đồng cung ứng lao
động, hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn hiệu lực
được quy định như sau: a) Doanh nghiệp dịch vụ thỏa
thuận với doanh nghiệp dịch vụ khác có Giấy phép để chuyển giao quyền, nghĩa vụ
của doanh nghiệp sau khi đã thống nhất với bên nước ngoài tiếp nhận lao động và
được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận phương án chuyển giao. Việc
chuyển giao quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dịch vụ cho doanh nghiệp dịch vụ
khác không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài. Khi chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho doanh nghiệp dịch vụ
khác, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh được chuyển giao cho doanh nghiệp dịch vụ tiếp nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chuyển giao quyền,
nghĩa vụ, doanh nghiệp dịch vụ phải thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, bên nước ngoài tiếp nhận lao động và người lao
động; b) Trường hợp doanh nghiệp
dịch vụ không thỏa thuận được việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho doanh nghiệp
dịch vụ khác thì bàn giao toàn bộ hồ sơ của người lao động đang làm việc ở nước
ngoài, tiền ký quỹ của người lao động, tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh, tiền dịch vụ thu trước của người lao động cho Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để giải quyết quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động do doanh
nghiệp đưa đi theo quy định của Luật này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho bên nước ngoài tiếp nhận lao
động và người lao động theo hồ sơ đã tiếp nhận. 1. Có hợp đồng trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở
nước ngoài. 2. Có phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà
người lao động đến làm việc và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định tại Điều 31 của Luật này. 3. Chỉ đưa người lao động Việt Nam đang làm việc cho
chính doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu đi làm việc tại công trình, dự án ở
nước ngoài theo hợp đồng trúng thầu, nhận thầu. 1. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình,
dự án phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phương án đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài kèm theo bản sao hợp đồng trúng thầu,
nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài. 2. Nội dung phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài bao gồm: a) Việc quản lý, sử dụng người lao động ở nước ngoài,
trong đó nêu rõ số lượng người lao động đưa đi, giới tính, ngành, nghề, công
việc cụ thể, thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm
giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa
bệnh; xử lý rủi ro, giải quyết quyền lợi, chế độ đối với người lao động trong
trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và quyền lợi, chế độ khác có
liên quan đến người lao động; b) Việc đưa người lao động về nước trong trường hợp thiên
tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng
khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp; trường hợp không
chấp thuận phải nêu rõ lý do. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao
động xuất cảnh, doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu phải cập nhật thông tin về
người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 1. Thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng về điều kiện làm
việc, điều kiện sinh hoạt, quyền lợi, chế độ của người lao động làm việc tại
công trình, dự án của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu ở nước
ngoài. 2. Tổ chức để người lao động trước khi đi làm việc ở nước
ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng và được cấp giấy chứng nhận
hoàn thành khóa học giáo dục định hướng. 3. Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý và sử dụng người lao
động đi làm việc ở nước ngoài. 4. Thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động với người
lao động nội dung bổ sung về thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ
khám bệnh, chữa bệnh và quyền lợi, chế độ khác phù hợp với phương án đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật
này và quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến
làm việc. 5. Bảo đảm để người lao động được kiểm tra sức khỏe định
kỳ bao gồm cả sức khỏe sinh sản và khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp người
lao động bị ốm đau, tai nạn. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đến
mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp có trách
nhiệm đưa người lao động về nước và chịu chi phí liên
quan. 6. Tổ chức đưa di hài hoặc thi hài người lao động chết
trong thời gian làm việc ở nước ngoài về nước và chịu mọi chi phí liên quan;
thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam. 7. Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện việt Nam ở
nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài. 8. Báo cáo sau khi hoàn thành hợp đồng trúng thầu, nhận
thầu ở nước ngoài và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội. 9. Thực hiện yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà
người lao động đến làm việc để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao
động làm việc ở nước ngoài; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người
lao động chết, bị tai nạn hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn
chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng
khác. 1. Có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài. 2. Có phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà
người lao động đến làm việc và báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo
quy định tại Điều 34 của Luật này. 3. Chỉ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại cơ sở
sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước
ngoài. 1. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phương án đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài. 2. Nội dung phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài bao gồm: a) Việc quản lý, sử dụng người lao động ở nước ngoài,
trong đó nêu rõ số lượng người lao động đưa đi, giới tính, ngành, nghề, công
việc cụ thể, thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm
giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ khám bệnh, chữa
bệnh; xử lý rủi ro, giải quyết quyền lợi, chế độ đối với người lao động trong
trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ khác có liên quan đến
người lao động; b) Việc đưa người lao động về nước trong trường hợp thiên
tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng
khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác. 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phương án đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư
ra nước ngoài; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý
do. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao
động xuất cảnh, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài phải cập nhật
thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 1. Thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng về điều kiện làm
việc, điều kiện sinh hoạt, quyền lợi, chế độ của người lao động làm việc tại cơ
sở sản xuất, kinh doanh, công trình do tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập ở nước
ngoài. 2. Tổ chức để người lao động trước khi đi làm việc ở nước
ngoài được tham gia khóa học giáo dục định hướng và được cấp giấy chứng nhận
hoàn thành khóa học giáo dục định hướng. 3. Trực tiếp tổ chức đưa đi, quản lý và sử dụng người lao
động đi làm việc ở nước ngoài. 4. Thỏa thuận bằng phụ lục hợp đồng lao động với người
lao động nội dung bổ sung về thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ
khám bệnh, chữa bệnh và quyền lợi, chế độ khác phù hợp với phương án đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật
này và quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến
làm việc. Trường hợp tuyển dụng lao động mới thì phải ký kết hợp
đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo nội dung, mẫu hợp
đồng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và không được thu
tiền dịch vụ của người lao động. 5. Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày người
lao động chấm dứt hợp đồng lao động. 6. Bảo đảm quyền lợi của người lao động, giải quyết các
vấn đề phát sinh đối với người lao động do doanh nghiệp đưa
đi. 7. Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài. 8. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình
thực hiện đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 9. Thực hiện yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà
người lao động đến làm việc để giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao
động làm việc ở nước ngoài; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người
lao động chết, bị tai nạn hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn
chính trị, suy thoái kinh tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng
khác. 1. Có hợp đồng nhận lao động thực tập với cơ sở tiếp nhận
thực tập ở nước ngoài để đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài phù hợp với quy định tại Điều 37 của Luật này và
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 39 của Luật này chấp
thuận. 2. Có tiền ký quỹ thực hiện hợp đồng nhận lao động thực
tập theo quy định của Chính phủ. 3. Chỉ được đưa người lao động có hợp đồng lao động và
hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
tại cơ sở tiếp nhận thực tập ở nước ngoài theo hợp đồng nhận lao động thực
tập. 4. Ngành, nghề, công việc cụ thể người lao động Việt Nam
đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài phải phù hợp với lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp. Điều 37. Hợp đồng nhận lao động thực
tập 1. Hợp đồng nhận lao động thực tập là thỏa thuận bằng văn
bản giữa doanh nghiệp Việt Nam với cơ sở tiếp nhận lao động thực tập ở nước
ngoài về quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc đưa đi và tiếp nhận người lao
động của doanh nghiệp đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài. 2. Hợp đồng nhận lao động thực tập phải phù hợp với pháp
luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động thực tập và có những nội
dung sau đây: a) Thời hạn thực tập; b) Số lượng người lao động; ngành, nghề thực tập; độ tuổi
của người lao động; c) Địa điểm thực tập; d) Điều kiện, môi trường thực
tập; đ) Thời giờ thực tập, thời giờ nghỉ
ngơi; e) An toàn, vệ sinh lao
động; g) Tiền lương, tiền công; h) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi
lại; i) Chế độ khám bệnh, chữa
bệnh; k) Chế độ hảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm khác (nếu
có); l) Điều kiện chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và trách
nhiệm bồi thường thiệt hại; m) Trách nhiệm trả chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi
thực tập và ngược lại; n) Trách nhiệm của các bên khi người lao động gặp rủi ro
trong thời gian thực tập ở nước ngoài; o) Trách nhiệm của các bên trong việc giải quyết vấn đề
phát sinh đối với người lao động trong thời gian thực tập ở nước
ngoài; p) Cơ chế, thủ tục và pháp luật áp dụng để giải quyết
tranh chấp; q) Thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã
hội. Điều 38. Hợp đồng đào tạo nghề ở nước
ngoài 1. Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài là thỏa thuận bằng
văn bản giữa doanh nghiệp Việt Nam với người lao động của mình về việc đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài. 2. Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài phải bảo đảm quy
định của Bộ luật Lao động và phù hợp với nội dung của hợp đồng nhận lao động
thực tập. Điều 39. Đăng ký hợp đồng nhận lao động thực
tập 1. Hợp đồng nhận lao động thực tập phải đăng ký theo quy
định sau đây: a) Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày phải đăng
ký tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính; b) Doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian từ 90 ngày trở lên
phải đăng ký tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 40 của Luật này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp; trường
hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do. Điều 40. Hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực
tập 1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng nhận lao động thực tập bao
gồm: a) Văn bản đăng ký hợp đồng nhận lao động thực
tập; b) Bản sao hợp đồng nhận lao động thực tập kèm theo bản
dịch tiếng Việt được chứng thực; c) Tài liệu chứng minh việc đưa người lao động Việt Nam
đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài phù hợp với pháp luật
của nước tiếp nhận lao động; d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy
tờ chứng minh việc ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của
Luật này. 2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
mẫu văn bản, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều
này. 1. Doanh nghiệp có các quyền sau
đây: a) Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại do người
lao động gây ra theo hợp đồng đào tạo nghề ở nước
ngoài; b) Khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi lạm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng. 2. Doanh nghiệp có các nghĩa vụ sau
đây: a) Thông tin đầy đủ, chính xác, rõ ràng về các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này; b) Ký kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động
đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài; c) Tổ chức để người lao động trước khi đi đào tạo, nâng
cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài được tham gia khóa học giáo dục định
hướng và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định
hướng; d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao
động xuất cảnh, doanh nghiệp phải cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ
thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; đ) Tổ chức quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động do doanh nghiệp đưa đi đào tạo, nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề ở nước ngoài; e) Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động; g) Thanh lý hợp đồng đào tạo
nghề ở nước ngoài với người lao động; h) Bồi thường cho người lao động theo hợp đồng đã ký kết
và quy định của pháp luật về những thiệt hại do doanh nghiệp, gây
ra; i) Tiếp nhận và bố trí việc làm cho người lao động phù
hợp sau thời gian đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài; k) Giải quyết quyền lợi cho người lao động trong trường
hợp doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp
luật; l) Báo cáo về tình hình thực hiện đưa người lao động đi
đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; m) Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phối
hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước mà người lao động đến đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề giải quyết tranh chấp liên quan đến người lao
động; giải quyết vấn đề phát sinh trong trường hợp người lao động chết, bị tai
nạn hoặc bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc trong
trường hợp thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh
tế, tình trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng
khác. Mục 5. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI
LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG 1. Đơn vị sự nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật
này được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ giao nhiệm vụ bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện thỏa thuận quốc
tế. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ chỉ được giao nhiệm vụ cho 01 đơn vị sự nghiệp đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sau khi có ý kiến đồng
ý bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. 2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có trình độ từ đại học trở
lên và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hợp tác quốc tế hoặc dịch vụ việc
làm. 3. Đơn vị sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoạt động phi lợi nhuận và không được thu tiền
dịch vụ của người lao động. 1. Đơn vị sự nghiệp có các quyền sau
đây: a) Ký kết hợp đồng cung ứng lao động với bên nước ngoài
tiếp nhận lao động trong trường hợp thỏa thuận quốc tế có yêu
cầu; b) Tuyển chọn, đảo tạo và ký hợp đồng đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; c) Thỏa thuận với người lao động về biện pháp ký quỹ, bảo
lãnh để thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng theo quy định của Chính
phủ; d) Yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại do vi phạm
hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài; đ) Khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng; e) Đơn phương thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài sau khi doanh nghiệp dịch vụ đã 03 lần thông báo
bằng thư bảo đảm trong thời gian 180 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hợp
đồng lao động mà người lao động, người được ủy quyền hợp pháp của người lao động
không đến thanh lý hợp đồng hoặc kể từ ngày người lao động gia hạn hợp đồng lao
động mà không thực hiện quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài. 2. Đơn vị sự nghiệp có các nghĩa vụ sau
đây: a) Báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan
chủ quản của đơn vị sự nghiệp việc tổ chức đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng kèm theo bản sao hợp đồng cung ứng lao động (nếu
có) và hợp đồng mẫu đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài chậm nhất là 15
ngày trước khi đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài; b) Thông tin đầy đủ, chính xác về số lượng, tiêu chuẩn
tuyển chọn, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền lợi, nghĩa vụ của người lao
động đi làm việc ở nước ngoài và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn
vị sự nghiệp; c) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người lao động xuất
cảnh và hằng tháng phải cập nhật thông tin về người lao động do đơn vị sự nghiệp
đưa đi trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; d) Tổ chức giáo dục định hướng và cấp giấy chứng nhận
hoàn thành khóa học giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc
ở nước ngoài; đ) Phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, giải quyết các vấn
đề phát sinh đối với người lao động trong thời gian làm việc ở nước
ngoài; e) Thanh lý hợp đồng đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài với người lao động trong thời hạn 180
ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; g) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo về tình hình
hoại động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội; h) Thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và phối
hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan của nước tiếp nhận lao động giải quyết
tranh chấp liên quan đến người lao động; giải quyết vấn đề phát sinh trong
trường hợp người lao động chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc trong trường hợp
thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, bất ổn chính trị, suy thoái kinh tế, tình
trạng khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng khác; i) Bồi thường cho người lao động theo hợp đồng và quy
định của pháp luật về những thiệt hại do đơn vị sự nghiệp gây
ra. NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP
ĐỒNG 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ. 2. Tự nguyện đi làm việc ở nước
ngoài. 3. Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và
yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động. 4. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn,
trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài
tiếp nhận lao động. 5. Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định
hướng. 6. Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được
xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Điều 45. Hồ sơ của người lao động đi làm việc ở nước
ngoài 1. Đơn đi làm việc ở nước
ngoài. 2. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người lao động thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao
động. 3. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế. 4. Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định
hướng. 5. Văn bằng, chứng chỉ về ngoại ngữ, chuyên môn, trình
độ, kỹ năng nghề và giấy tờ khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao
động. Điều 46. Quyền, nghĩa vụ của người lao động do doanh
nghiệp dịch vụ đưa đi làm việc ở nước ngoài 1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Luật
này. 2. Ký kết hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ. 3. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh
nghiệp dịch vụ vi phạm hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài. 4. Được chấm dứt hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ khi doanh nghiệp dịch vụ không
thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận
khác. 5. Được gia hạn hoặc ký kết hợp đồng lao động mới phù hợp
với quy định pháp luật của nước tiếp nhận lao động. 6. Thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về tiền dịch vụ
theo quy định tại Điều 23 của Luật này. 7. Thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ về tiền ký quỹ
hoặc giới thiệu bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. 8. Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ trong thời hạn 180 ngày kể từ, ngày
chấm dứt hợp đồng lao động. 1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Luật
này. 2. Thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp Việt Nam
trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài về thời hạn làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, làm thêm giờ, tiền lương, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt, chế độ
khám bệnh, chữa bệnh và quyền lợi, chế độ khác khi làm việc ở nước ngoài phù hợp
với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao
động. 3. Ký kết, thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài. 4. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh
nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài hoặc tổ
chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài vi phạm thỏa thuận quy định tại
khoản 2 Điều này. Điều 48. Quyền, nghĩa vụ của người lao động đi đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài 1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Luật
này. 2. Ký kết, thanh lý hợp đồng đào tạo nghề ở nước
ngoài. 3. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp doanh
nghiệp đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước
ngoài vi phạm hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài. 4. Được doanh nghiệp tiếp nhận lại và bố trí việc làm phù
hợp sau khi về nước. Điều 49. Quyền, nghĩa vụ của người lao động do đơn vị sự
nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài 1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 6 và khoản 5
Điều 46 của Luật này. 2. Ký kết hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài với đơn vị sự nghiệp. 3. Thỏa thuận với đơn vị sự nghiệp về biện pháp ký quỹ,
bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật
này. 4. Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đơn vị sự
nghiệp vi phạm hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài. 5. Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài với đơn vị sự nghiệp trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày chấm
dứt hợp đồng lao động. Mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP GIAO KẾT 1. Các điều kiện quy định tại các khoản 1,2,3,4 và 6 Điều
44 của Luật này. 2. Có hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 52 của
Luật này. 3. Có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động của
cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động
thường trú. 1. Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có các quyền sau
đây: a) Được cơ quan chuyên môn về
lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng; b) Được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà
người lao động đến làm việc, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm
việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi
ích trong hợp đồng lao động; c) Hưởng quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước,
quyền lợi khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan; d) Được chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập,
tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp
luật của nước mà người lao động đến làm việc. 2. Người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết có các nghĩa vụ
sau đây: a) Đăng ký hợp đồng lao
động; b) Thực hiện các nội dung trong hợp đồng lao động và nội
quy nơi làm việc; c) Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy
định pháp luật của nước mà người lao động đến làm
việc; d) Nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam
và pháp luật của nước mà người lao động đến làm
việc; đ) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy
định của Luật này; e) Đăng ký công dân tại cơ quan đại diện Việt Nam tại
nước mà người lao động đến làm việc. Điều 52. Hợp đồng lao động trực tiếp giao
kết 1. Hợp đồng lao động trực tiếp giao kết là văn bản thỏa
thuận giữa người lao động Việt Nam với người sử dụng lao động ở nước ngoài về
việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lào động, quyền, nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động. 2. Nội dung chính của hợp đồng lao động trực tiếp giao
kết phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà
người lao động đến làm việc, bao gồm: a) Ngành, nghề, công việc phải
làm; b) Thời hạn của hợp đồng; c) Địa điểm làm việc; d) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm
giờ; đ) Tiền lương, tiền công; e) Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi
lại; g) Chế độ khám bệnh, chữa
bệnh; h) Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ khác (nếu
có); i) Trách nhiệm của người sử dụng lao động ở nước ngoài
trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động, rủi ro liên quan đến người lao động
trong thời gian làm việc ở nước ngoài; k) Cơ chế, thủ tục và pháp
luật áp dụng để giải quyết tranh chấp. Điều 53. Đăng ký hợp đồng lao
động 1. Hồ sơ đăng ký hợp đồng lao động bao
gồm: a) Văn bản đăng ký theo mẫu dọ Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định; b) Bản sao hợp đồng lao động kèm theo bản dịch tiếng Việt
được chứng thực; c) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công
dân hoặc Hộ chiếu của người lao động; d) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người lao động thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao
động. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác
nhận bằng văn bản việc đăng ký hợp đồng lao động, cho người lao động; trường hợp
không xác nhận phải nêu rõ lý do. Điều 54. Giao kết hợp đồng lao động sau khi xuất
cảnh 1. Công dân Việt Nam giao kết hợp đồng lao động hợp pháp
sau khi xuất cảnh được hưởng quyền quy định tại các điểm a, b, d, e, h và i
khoản 1 Điều 6 của Luật này nếu đăng ký trực tuyến hợp đồng lao động với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm
a, b và i khoản 2 Điều 6 của Luật này. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Mục 3. BẢO LÃNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở
NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG Điều 55. Điều kiện của bên bảo
lãnh 1. Cá nhân có năng lực hành vi dân sự, tổ chức có năng
lực pháp luật dân sự. 2. Có khả năng về kinh tế để bảo đảm thực hiện việc bảo
lãnh theo quy định của Luật này. Điều 56. Trường hợp, phạm vi bảo
lãnh 1. Việc bảo lãnh được thực
hiện trong trường hợp người lao động không đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều
25 của Luật này hoặc để thực hiện các biện pháp bảo đảm đã thỏa thuận quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này. 2. Bên bảo lãnh thỏa thuận với doanh nghiệp dịch vụ, đơn
vị sự nghiệp về trách nhiệm bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của người
lao động. 3. Việc bảo lãnh được thực hiện theo, quy định của Bộ
luật Dân sự. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì
doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán
giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại. Điều 57. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên bảo lãnh và
doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì
bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do doanh
nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp ấn định tính từ thời điểm bên bảo lãnh nhận
được thông báo của doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp về việc thực hiện
nghĩa vụ thay cho người lao động. 1. Hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn
bản. 2. Hợp đồng bảo lãnh phải có những nội dung chính sau
đây: a) Phạm vi bảo lãnh; b) Quyền, nghĩa vụ của các
bên; c) Chấm dứt bảo lãnh. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết nội dung hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. Điều 59. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh 1. Doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có thể thỏa
thuận với bên bảo lãnh về việc sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh. 2. Việc sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản được lập
thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng bảo
lãnh. 3. Việc xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản
để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân
sự. Mục 4. HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG SAU KHI VỀ
NƯỚC Điều 60. Hỗ trợ tạo việc làm và khởi
nghiệp 1. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chính sách hỗ trợ người lao động tạo việc làm và khởi nghiệp; kết nối Hệ
thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng với Cơ sở dữ liệu thị trường lao động để người sử dụng lao động, người lao
động tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin và tìm kiếm việc làm phù
hợp. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện kinh tế - xã
hội và khả năng ngân sách của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban
hành chính sách hỗ trợ người lao động của địa phương; tổ chức các khóa đào tạo,
tập huấn để người lao động có thể sử dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình
độ nghề nghiệp. 3. Trung tâm dịch vụ việc làm cung cấp đầy đủ thông tin
về thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người
lao động lựa chọn việc làm phù hợp với kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ
nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình làm việc ở nước
ngoài. 4. Doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ giới thiệu việc làm cho
người lao động sau khi về nước. Điều 61. Hỗ trợ hòa nhập xã
hội Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hỗ trợ
người lao động sau khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện
nhằm hòa nhập xã hội. BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG NGHỀ, NGOẠI NGỮ, GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Điều 62. Mục đích bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo
dục định hướng Bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng
cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài để có kỹ năng nghề, ngoại
ngữ, kiến thức cơ bản về pháp luật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với yêu
cầu của thị trường lao động ngoài nước. Điều 63. Bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại
ngữ Khi sơ tuyển, tuyển chọn, nếu người lao động chưa đáp ứng
điều kiện về kỹ năng nghề, ngoại ngữ theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận
lao động thì doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp có thể thỏa thuận với người
lao động về việc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ cho người lao
động. Điều 64. Hỗ trợ đối với cơ sở giáo dục nghề
nghiệp Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư cho cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tham gia vào việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, ngoại
ngữ cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để đáp
ứng yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động và phù hợp với quy định của
Luật Giáo dục nghề nghiệp. 1. Nội dung giáo dục định
hướng bao gồm: a) Truyền thống, bản sắc văn
hóa của dân tộc Việt Nam; b) Kiến thức cơ bản về pháp luật Việt Nam và pháp luật
nước tiếp nhận lao động; c) Nội dung cơ bản của các loại hợp đồng liên quan đến
việc người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; d) Kỹ năng chi tiêu, tiết kiệm, gửi tiền về nước trong
thời gian làm việc ở nước ngoài; đ) Kỷ luật lao động, an toàn và vệ sinh lao
động; e) Phong tục tập quán, văn hóa của nước tiếp nhận lao
động; g) Cách thức ứng xử trong lao động và đời
sống; h) Sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, giao
thông, mua bán; sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt đời sống hằng
ngày; i) Kiến thức cơ bản về cưỡng bức lao động, phòng, chống
buôn bán người, bình đẳng giới, lạm dụng tình dục, bạo lực giới và các kỹ năng
phòng ngừa; k) Nội dung cơ bản về bảo hộ công dân, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng và những vấn đề cần phòng ngừa trong thời gian làm
việc ở nước ngoài; l) Định hướng về việc tiếp cận cơ hội việc làm sau khi về
nước; m) Thông tin về các địa chỉ và đường dây nóng hỗ trợ
người lao động khi gặp khó khăn trong thời gian làm việc ở nước
ngoài. 2. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt
Nam đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm tổ chức giáo dục
định hướng để người lao động được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo
dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
về chương trình, nội dung, thời lượng giáo dục định hướng, mẫu và thời hạn của
giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định
hướng. QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC Điều 66. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài
nước 1. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước là quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm hỗ trợ phát
triển, ổn định và mở rộng thị trường; phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro
đối với người lao động và doanh nghiệp; bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có tư cách
pháp nhân, được hạch toán độc lập. 2. Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước thực hiện chế độ kế
toán, kiểm toán và công khai kết quả hoạt động hằng năm, kết quả kiểm toán theo
quy định của pháp luật trên cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội. 3. Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước; quy định về tổ chức hoạt động của
Quỹ, việc quản lý và sử dụng Quỹ, mức đóng góp vào Quỹ của doanh nghiệp, người
lao động, nội dung chi, mức chi đối với các nhiệm vụ quy định tại Điều 67 của
Luật này. Điều 67. Nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài
nước 1. Hỗ trợ đối với người lao
động trong trường hợp sau đây: a) Người lao động phải về nước trước thời hạn do bị tai
nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp
tục làm việc; b) Người lao động phải về nước trước thời hạn vì người sử
dụng lao động ở nước ngoài giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai,
dịch bệnh, bất ổn chính trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất
khả kháng khác; c) Người lao động phải về nước trước thời hạn do đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của
Luật này; d) Giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến người
lao động trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng; đ) Hỗ trợ thân nhân người lao động trong trường hợp người
lao động chết, bị mất tích trong thời gian làm việc ở nước
ngoài. 2. Hỗ trợ đối với doanh nghiệp trong trường hợp sau
đây: a) Khai thác, phát triển, ổn định thị trường lao động
ngoài nước; b) Giải quyết những rủi ro liên quan đến người lao động
do mình đưa đi. 3. Hỗ trợ cho hoạt động liên quan trực tiếp đến người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. 4. Chi phí quản lý Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài
nước. Điều 68. Nguồn hình thành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài
nước 1. Đóng góp của doanh nghiệp dịch
vụ. 2. Đóng góp của người lao
động. 3. Các nguồn thu hợp pháp
khác. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở
NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG Điều 69. Nội dung quản lý nhà nước về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 1. Xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách, kế hoạch đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ. 2. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng. 3. Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công
tác quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. 4. Thực hiện quản lý người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng bằng mã số, tích hợp trên Hệ thống cơ sở dữ liệu về
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. 5. Xúc tiến mở rộng, ổn định và phát triển thị trường lao
động ngoài nước. 6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng. 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng và có trách nhiệm sau
đây: a) Công khai, minh bạch các thông tin về hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên cổng thông
tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội; b) Xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và chia sẻ cơ sở
dữ liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
; c) Phối hợp với Bộ Ngoại giao cử công chức và hướng dẫn
nghiệp vụ quản lý lao động đối với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài. 3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý
nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng. 4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong phạm vi địa
phương. Điều 71. Trách nhiệm của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài 1. Bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; xử lý
hành vi vi phạm của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. 2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong
việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chính sách, pháp luật của nước sở tại về
người lao động nước ngoài; cung cấp thông tin, hướng dẫn các doanh nghiệp dịch
vụ tiếp cận thị trường. 3. Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong việc thẩm định các điều kiện
tiếp nhận lao động và thực hiện hợp đồng. 4. Hỗ trợ, hướng dẫn và phối hợp với cơ quan, doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và cơ
quan, tổ chức của nước sở tại trong việc quản lý, giải quyết các vấn đề phát
sinh đối với người lao động, đưa người lao động về
nước. 5. Hỗ trợ người lao động tiếp cận, đóng góp, thực hiện
các thủ tục và nhận hỗ trợ từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước trong thời gian làm
việc ở nước ngoài. Điều 72. Nguyên tắc giải quyết tranh
chấp 1. Tranh chấp giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa
các bên và quy định của pháp luật Việt Nam. 2. Tranh chấp giữa người lao động Việt Nam với người sử
dụng lao động ở nước ngoài được giải quyết trên cơ sở thỏa thuận đã giao kết
giữa các bên và quy định pháp luật của nước tiếp nhận lao động, điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ký kết với bên nước
ngoài. 3. Tranh chấp giữa doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với bên nước
ngoài tiếp nhận lao động hoặc tổ chức, cá nhân trung gian được giải quyết trên
cơ sở thỏa thuận đã giao kết giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam,
pháp luật của nước tiếp nhận lao động, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ ký với bên nước ngoài. 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2022. 2. Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng số 72/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành. 1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành: a) Doanh nghiệp dịch vụ đã được cấp Giấy phép theo quy
định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số
72/2006/QH11 thì được tiếp tục hoạt động theo Giấy phép đã được
cấp. Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ không bảo đảm điều kiện
quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 10 của Luật này thì phải bổ
sung đầy đủ điều kiện trong thời hạn 12 tháng; trường hợp không bổ sung đầy đủ
thì phải chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài và bị thu hồi Giấy phép; b) Doanh nghiệp dịch vụ đã được cấp Giấy phép theo quy
định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số
72/2006/QH11 và bảo đảm điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1
Điều 10 của Luật này thì có thể đề nghị đổi Giấy phép nếu có nhu
cầu; c) Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài, hợp đồng đưa người lao động đi thực tập và thỏa thuận khác có liên
quan đã được ký kết và người lao động đã xuất cảnh trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi kết thúc hợp
đồng; d) Hợp đồng cung ứng lao động, hợp đồng nhận lao động
thực tập đã được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
được thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng đối với những nội dung liên quan
đến người lao động xuất cảnh trước ngày 01 tháng 7 năm 2022; trường hợp người
lao động xuất cảnh từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 thì hợp đồng cung ứng lao động,
hợp đồng nhận lao động thực tập phải được rà soát để đàm phán sửa đổi, bổ sung
hoặc ký kết mới bảo đảm phù hợp theo quy định của Luật
này. 2. Chính phủ quy định về hồ sơ, thủ tục đổi Giấy phép quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này. Luật này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13
tháng 11 năm 2020. CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|