|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Số:
75/2019/NĐ-CP Hà Nội, ngày
26 tháng 09 năm 2019 Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Cạnh
tranh ngày 12
tháng 6 năm 2018; Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14
tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công Thương; Chính phủ ban hành Nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh. 1. Nghị định này quy định về hình
thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, việc
thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh,
hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh khác và thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh khác. 2. Hành vi vi phạm hành chính về
cạnh tranh bao gồm: a) Hành vi vi phạm quy định về
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh; b) Hành vi vi phạm quy định về
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền; c) Hành vi vi phạm quy định về
tập trung kinh tế; d) Hành vi vi phạm quy định về
cạnh tranh không lành mạnh; đ) Hành vi vi phạm quy định pháp
luật về cạnh hanh khác. 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
(sau đây gọi chung là doanh nghiệp) bao gồm cả
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. 2. Hiệp hội ngành, nghề hoạt động
tại Việt Nam. 3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài có liên quan. 1. Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính về cạnh tranh, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình
thức xử phạt chính sau đây: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền. 2. Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng
một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12
tháng; b) Tịch thu tang vật vi phạm,
phương tiện được sử dụng để vi phạm; c) Tịch thu khoản lợi nhuận thu
được từ việc thực hiện hành vi vi phạm; d) Thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản
tương đương. 3. Ngoài các hình thức xử phạt
theo quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính về cạnh tranh còn có thể bị
buộc áp dụng
một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây: a) Buộc cải chính công
khai; b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm
trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện
kinh doanh, vật phẩm; c) Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí
độc quyền; d) Buộc loại bỏ những điều khoản
vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh
doanh; đ) Buộc chia, tách, bán lại một
phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp hình thành sau tập trung
kinh tế; e) Buộc chịu sự kiểm soát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều
kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp nhận sáp nhập, doanh nghiệp
mua lại, doanh nghiệp mới hình thành sau tập trung kinh tế; g) Buộc cung cấp đầy đủ các thông
tin, tài liệu; h) Buộc khôi phục các điều kiện phát
triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở; i) Buộc loại bỏ các điều kiện bất
lợi đã áp đặt cho khách hàng; k) Buộc khôi phục lại các điều
khoản hợp đồng, hợp đồng đã thay đổi hoặc
hủy bỏ mà không có lý do chính đáng; l) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu. 4. Thời hạn áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại điểm e khoản 3 Điều này phải được nêu trong quyết
định xử lý, xử phạt. 5. Trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện hành vi quy định
tại khoản 1 Điều 8 của Luật Cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu
cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả. Cơ quan nhà nước
được yêu cầu phải chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả và bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật. 1. Mức phạt tiền tối đa đối với
hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc
quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường
liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng
thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự. 2. Mức phạt tiền tối đa đối với
hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi
phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện
hành vi vi phạm. 3. Trường hợp tổng doanh thu của doanh nghiệp
có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước
năm thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và khoản 2 của Điều này
được xác định bằng 0 (không) thì áp dụng mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng. 4. Tổng doanh thu trên thị trường
liên quan quy định tại các khoản 1 và khoản 2 của Điều này được xác định là
tổng doanh thu của tất cả các thị trường liên quan đến
hành vi vi phạm trong các trường hợp sau: a) Các doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế là các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung
ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của
các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ
cho nhau; b) Các doanh nghiệp tham gia thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm là các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn
khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân
phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định. 5. Mức phạt tiền tối đa đối với
hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000
đồng. 6. Mức phạt tiền tối đa đối với
hành vi khác vi phạm quy định của Nghị định này là 200.000.000 đồng. 7. Mức phạt tiền tối đa quy định
tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với
hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính
về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối
với tổ chức. 8. Mức tiền phạt cụ thể đối với
một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh là mức trung bình của
khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức
tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung
tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng
không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. Đối với mỗi tình tiết giảm nhẹ,
tình tiết tăng nặng, mức tiền phạt xác định theo quy định tại khoản này được
điều chỉnh giảm hoặc tăng tương ứng không quá 15% mức trung bình của khung hình
phạt. 1. Tình tiết giảm nhẹ trong xử
phạt vi phạm các quy định pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh bao
gồm: a) Người vi phạm đã có hành vi
ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt
hại; b) Người vi phạm đã tự nguyện
khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi
phạm, xử lý vi phạm; c) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị
lệ thuộc; d) Vi phạm lần đầu. 2. Tình tiết tăng nặng trong xử
phạt vi phạm các quy định pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh bao
gồm: a) Vi phạm có tổ
chức; b) Vi phạm nhiều lần; tái
phạm; c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc, những khó khăn đặc biệt khác của xã
hội để vi phạm; d) Tiếp tục thực hiện hành vi vi
phạm mặc dù Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc cơ quan có thẩm quyền khác đã yêu cầu chấm
dứt hành vi đó; đ) Sau khi vi phạm đã có hành vi
trốn tránh, che giấu vi phạm; e) Vi phạm có quy mô lớn, số
lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn. 3. Các tình tiết đã được sử dụng
để áp dụng chính sách khoan hồng không được tính là một tình tiết giảm
nhẹ. 1. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng
doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực
hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối
với một trong các hành vi sau đây: a) Thỏa thuận ấn định giá hàng
hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; b) Thỏa thuận phân chia khách
hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch
vụ; c) Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm
soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ; d) Thỏa thuận để một hoặc các bên
tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng
hóa, cung ứng dịch vụ; đ) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm,
không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh
doanh; e) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị
trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận; g) Thỏa thuận hạn chế phát triển
kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng
kể trên thị trường; h) Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định
điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp
khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên
quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường; i) Thỏa thuận không giao dịch với
các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó
gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường; k) Thỏa thuận hạn chế thị trường
tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không
tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động
hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường; l) Thỏa thuận khác gây tác động
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh. 2. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tịch thu khoản lợi nhuận thu được
từ việc thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này. 3. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc loại bỏ những điều khoản vi
phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc
giao dịch kinh doanh. 4. Mức phạt tiền tối đa đối với
tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này
phải thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất tương ứng được quy định trong
Bộ luật Hình sự đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi đó. Trong quá trình
xử phạt hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, khi phát hiện có dấu hiệu
của tội phạm quy định tại Điều 217 Bộ luật Hình sự năm 2015
(được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Hình sự năm 2017), Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có
trách nhiệm chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của tội phạm đến cơ quan tố tụng có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật. 1. Phạt tiền từ 01% đến 05% tổng
doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực
hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối
với một trong các hành vi sau đây: a) Thỏa thuận ấn định giá hàng
hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp khi thỏa thuận đó gây tác động
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể
trên thị trường; b) Thỏa thuận phân chia khách
hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ
khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể trên thị trường; c) Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm
soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ khi thỏa
thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể
trên thị
trường; d) Thỏa thuận để một hoặc các bên
tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung
cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; đ) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm,
không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh
doanh; e) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị
trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận; g) Thỏa thuận hạn chế phát triển
kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị
trường; h) Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định
điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp
nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng khi thỏa thuận đó gây tác
động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị
trường; i) Thỏa thuận không giao dịch với
các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể
trên thị trường; k) Thỏa thuận hạn chế thị trường
tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không
tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động
hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên
thị trường; l) Thỏa thuận khác gây tác động
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh. 2. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tịch thu khoản lợi nhuận thu được
từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 3. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc loại bỏ những điều khoản vi
phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc
giao dịch kinh doanh. 4. Mức phạt tiền tối đa đối với
tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này
phải thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất tương ứng được quy định trong Bộ luật Hình sự đối với tổ
chức, cá nhân thực hiện hành vi đó. Trong quá trình xử phạt hành vi vi phạm quy
định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này, khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm
quy định tại Điều 217 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi,
bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều
của Bộ luật Hình sự năm 2017), Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm
chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của tội phạm đến cơ
quan tố tụng có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật. 1. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng
doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực
hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng
doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một
trong các hành vi sau đây: a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh
tranh; b) Áp đặt giá mua, giá bán hàng
hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả
năng gây ra thiệt hại cho khách hàng; c) Hạn chế sản xuất, phân phối
hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công
nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng; d) Áp dụng điều kiện
thương mại khác nhau trong các giao
dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham
gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác; đ) Áp đặt điều kiện cho doanh
nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh
nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối
tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng
dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ
doanh nghiệp khác; e) Ngăn cản việc tham gia hoặc mở
rộng thị trường của doanh nghiệp khác; g) Hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường bị cấm
theo quy định của luật khác. 2. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tịch thu khoản lợi nhuận thu được
từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 3. Biện pháp khắc phục hậu
quả: a) Buộc loại bỏ những điều khoản
vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc
giao dịch kinh doanh; b) Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường. 1. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng
doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực
hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí độc quyền đối với một trong các
hành vi lạm dụng sau đây: a) Các hành vi quy định tại các
điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; b) Áp đặt các điều kiện bất lợi
cho khách hàng; c) Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay
đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý
do chính đáng; d) Hành vi lạm dụng vị trí độc
quyền bị cấm theo quy định của luật khác. 2. Hình thức xử phạt bổ
sung: Tịch thu khoản lợi nhuận thu được
từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 3. Biện pháp khắc phục hậu
quả: a) Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp
lạm dụng vị trí độc quyền; b) Buộc loại bỏ những điều khoản
vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc
giao dịch kinh doanh; c) Buộc khôi phục các điều kiện
phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh
nghiệp đã cản trở; d) Buộc loại bỏ các điều kiện bất
lợi đã áp đặt cho khách hàng; đ) Buộc khôi phục lại các điều
khoản hợp đồng, hợp đồng đã thay đổi hoặc hủy bỏ mà
không có lý do chính đáng. 1.
Phạt tiền doanh nghiệp nhận sáp nhập từ 01 % đến 05 % tổng doanh thu trên thị
trường liên quan của doanh nghiệp nhận sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập
trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi sáp nhập bị cấm theo quy
định tại Điều 30 của Luật Cạnh
tranh. 2. Biện pháp khắc phục hậu
quả: a) Buộc chia, tách doanh nghiệp
đã sáp nhập; b) Buộc chịu sự kiểm soát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều
kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp nhận sáp nhập. 1. Phạt tiền doanh nghiệp được
hình thành sau hợp nhất từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên
quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi
phạm của các doanh nghiệp tham gia hợp nhất đối với hành vi hợp
nhất bị cấm theo quy định tại Điều 30 của Luật Cạnh tranh. 2. Hình thức xử phạt bổ
sung: Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đã cấp cho doanh nghiệp hợp nhất. 3. Biện pháp khắc phục hậu
quả: a) Buộc chia, tách doanh nghiệp
hợp nhất; b) Buộc chịu sự kiểm soát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều
kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp mới hình thành sau tập trung
kinh tế. 1. Phạt tiền doanh nghiệp mua lại
từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền
kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp mua lại và doanh nghiệp
bị mua lại đối với hành vi mua lại một
phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp
khác bị cấm theo quy định tại Điều 30 của Luật Cạnh tranh. 2. Biện pháp khắc phục hậu
quả: a) Buộc bán lại một phần hoặc
toàn bộ vốn góp, tài sản mà doanh nghiệp đã mua; b) Buộc chịu sự kiểm soát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong
thời hạn nhất định về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao
dịch khác trong hợp đồng của
doanh nghiệp mua lại. 1. Phạt
tiền các bên tham gia liên doanh từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường
liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của
doanh nghiệp tham gia liên doanh đối với hành vi liên doanh bị cấm theo quy định
tại Điều 30 của Luật Cạnh tranh, 2.
Hình thức xử phạt bổ sung: Thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã cấp cho doanh nghiệp liên
doanh. 3.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng
hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp
đồng của doanh
nghiệp liên doanh. Phạt
tiền từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính
liền
kề trước
năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định tại Điều 33 của Luật Cạnh tranh. 1.
Phạt tiền từ 0,5% đến 01% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài
chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia
tập trung kinh tế đối với một trong các hành vi sau đây: a)
Thực hiện tập trung kinh tế khi chưa có thông báo kết quả thẩm định sơ bộ của
Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 36 của
Luật Cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Cạnh tranh; b)
Thực hiện việc tập trung kinh tế khi Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia chưa ra quyết định quy định tại Điều 41 của Luật Cạnh tranh trong trường hợp hành vi tập
trung kinh tế phải thẩm định chính thức. 2.
Phạt tiền từ 01% đến 03% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài
chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia
tập trung kinh tế đối với hành vi sau đây: a) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết định
về tập trung kinh tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh
tranh; b) Thực
hiện tập trung kinh tế trong trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh tranh. 1.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây: a)
Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các
biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó; b)
Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở
hữu thông tin đó. 2.
Hình thức xử phạt bổ sung: a)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh
tranh; b)
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 1.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách
hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép
để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó. 2.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này trong trường hợp ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn
nhất của đối thủ cạnh tranh. 3.
Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành
vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được
thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên. 4.
Hình thức xử phạt bổ sung: a)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh
tranh; b)
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 1.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp
thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách
gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng
xấu
đến uy tín,
tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. 2.
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi
cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp đưa
thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu
đến uy tín,
tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. 3.
Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành
vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được
thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên. 4.
Hình thức xử phạt bổ sung: a)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh
tranh; b)
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 5.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
cải chính công khai. 1.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
đối với hành vi gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khác. 2.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp cản
trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác. 3.
Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành
vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi
phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên. 4.
Hình thức xử
phạt bổ sung: a)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06
tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực
thi hành; b)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh
tranh; c)
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 1.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo khách
hàng bất chính bằng các hình thức sau đây: a)
Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc
hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch
vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp
khác; b) So
sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp
khác nhưng không chứng minh được nội dung. 2.
Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi vi phạm
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi
phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên. 3.
Hình thức xử phạt bổ sung: a)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn; b)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh
tranh; c)
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 4.
Biện pháp khắc phục hậu quả: a)
Buộc cải chính công khai; b)
Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng
hóa, phương
tiện kinh doanh, vật phẩm. 1.
Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến
loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó. 2.
Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi vi phạm
tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm
vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. 3.
Hình thức xử phạt bổ sung: a)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh
tranh; b)
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 1.
Phạt cảnh cáo đối với bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về
hành vi cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thời hạn theo yêu cầu của
Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn
chế cạnh tranh. 2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với bên bị điều tra, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về hành vi cung cấp không đầy đủ thông tin, tài
liệu theo yêu cầu của Ủy
ban Cạnh tranh
Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh. 3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên bị điều tra, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về một trong các hành vi sau đây: a)
Không cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh; b)
Cung cấp thông tin, tài liệu gian dối hoặc làm sai lệch thông tin, tài
liệu; c)
Cưỡng ép người
khác cung cấp thông tin, tài liệu gian dối; d)
Che giấu, tiêu hủy các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc cạnh
tranh. 4.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu. 1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau đây: a)
Tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc bí mật điều tra; b)
Gây rối tại phiên điều trần. 2.
Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm. 1.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với từng doanh nghiệp
tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thuộc trường hợp được miễn
trừ theo quy định tại Điều 14 của Luật Cạnh
tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Chủ tịch Ủy ban cạnh
tranh Quốc gia. 2.
Hình thức xử phạt bổ sung: a)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh
tranh; b)
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 3.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu. 1.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông
tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi
hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh. 2.
Hình thức xử
phạt bổ sung: a)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06
tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm
quy định pháp luật về cạnh tranh khác có hiệu lực thi hành; b)
Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện được sử dụng để vi phạm; c)
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương
đương. 3.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
cải chính công khai. Chủ
tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia có các thẩm quyền sau đây: 1.
Phạt cảnh cáo; 2.
Phạt tiền; 3. Áp
dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung quy định tại các điểm a, b, c
khoản 2 Điều 3 Nghị định này; 4. Áp
dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, e,
h, i và k khoản 3 Điều 3 Nghị định
này; 5.
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 3 Nghị định này. Hội
đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có các thẩm quyền sau đây: 1.
Phạt cảnh cáo; 2.
Phạt tiền; 3. Áp
dụng hình
thức xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định
này; 4. Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, e, h, i và k
khoản 3 Điều 3 Nghị định này. 1.
Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực cạnh tranh đang thi hành công vụ có quyền: a)
Phạt cảnh cáo; b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ
chức; c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g khoản 3 Điều 3 Nghị định
này. 2.
Chánh thanh tra Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia có quyền: a)
Phạt cảnh cáo; b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ
chức; c) Áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm b; điểm c khoản 2 Điều 3
Nghị định này; d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm g và điểm
l khoản 3 Điều
3 Nghị định này. 3.
Đối với hành vi quy định tại Điều 25 Nghị định này, Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia
và Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có quyền: a)
Phạt cảnh cáo; b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và 50.000.000 đồng đối với tổ
chức; c) Áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản
2 Điều 3 Nghị định này; d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị
định này; đ)
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 3 Nghị định này. 1.
Thủ tục xử phạt hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, tập trung kinh tế
và cạnh tranh không lành mạnh thực hiện theo quy định của
pháp luật về cạnh tranh. 2.
Thủ tục xử phạt hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác thực hiện
theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 3.
Trình tự, thủ tục áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu
quả, các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong xử lý
hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh áp dụng theo quy định của pháp luật
cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Khi
phát hiện hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục
5 Chương II của Nghị định này, thanh tra viên, người
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng cơ quan điều
tra vụ việc cạnh tranh, Điều tra viên vụ việc cạnh tranh, Thư ký phiên điều trần
phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính. 1.
Doanh nghiệp vi phạm phải chấp hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội
đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và
của Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp
luật. 2. Tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 5
Chương II của Nghị định này phải chấp hành quyết định xử phạt hành chính về hành
vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm quy định pháp luật
về cạnh tranh khác. Tổ
chức, cá nhân bị phạt tiền theo quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh,
quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh
tranh khác phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp
luật về cạnh
tranh khác. 1.
Hết thời hạn quy định tại Điều 31 của Nghị định này, tổ chức, cá nhân bị xử lý
vi phạm không tự nguyện thi hành, không khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia theo quy định tại Điều 96 của
Luật Cạnh tranh, bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có
quyền làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này tổ chức thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó. 2. Cơ
quan có thẩm
quyền có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản
tương đương do mình đã cấp cho các doanh nghiệp vi phạm hành chính về cạnh tranh
theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch
Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. 3.
Các cơ quan có thẩm quyền khác có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp
buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, chia,
tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất hoặc
buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia trong quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh. 4. Cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có trụ sở,
nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành có trách nhiệm tổ chức thực
hiện phần quyết định liên quan đến tài sản của quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh theo yêu
cầu của bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. 1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2019. 2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 71/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực
cạnh tranh, trừ quy định tại Điều
36 (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều
1 Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp). Người có
thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 101, Điều 102 và Điều 103 Nghị
định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số
124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Nghị định số
141/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp) có
quyền xử
phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 36 Nghị định số 71/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực cạnh tranh (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp)
cho đến khi có quy định sửa đổi, bổ sung, thay thế. Các
Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./. TM. CHÍNH PHỦ |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|