|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
II.
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 1.
Lập chứng từ kế toán Mọi
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh có liên quan đến ngân sách và hoạt động
tài chính xã đều phải lập chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán đều
phải có chứng từ kế toán chứng minh. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho
mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Chứng
từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy
định trên mẫu chứng từ. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có qui định mẫu
thì xã được tự lập chứng từ kế toán do xã qui định nhưng phải có đầy đủ các nội
dung chủ yếu của chứng từ kế toán qui định tại mục 2 phần II dưới
đây. Nội
dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt,
không được tẩy xoá, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải
liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xoá, sửa
chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu
chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào tất cả các liên của
chứng từ viết sai. Chứng
từ kế toán phải được lập đủ số liên qui định cho mỗi chứng từ. Trường hợp phải
lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội
dung các liên phải giống nhau. Các chứng từ lập để giao dịch với tổ chức, cá
nhân gửi ra bên ngoài xã thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của UBND
xã. Người
lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu
trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán. 2.
Nội dung chứng từ kế toán Chứng
từ kế toán phải có những nội dung chủ yếu sau: -
Tên và số hiệu của chứng từ; -
Ngày, tháng, năm lập chứng từ, ; -
Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán; -
Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế
toán; -
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng
số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng
chữ; -
Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến
chứng từ kế toán. 3.
Ký chứng từ kế toán -
Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký của những người có trách nhiệm theo quy định
cho từng chứng từ. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng
từ thuộc trách nhiệm của người ký. Những người ký trên chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực về nội dung, số liệu trên chứng
từ. -
Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ
kế toán bằng bút chì hoặc bằng bút mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký đã khắc sẵn. Chữ
ký của chủ tài khoản và chữ ký của kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán phải
đúng với mẫu chữ ký đã đăng ký với Kho bạc nơi xã mở tài khoản giao dịch. Chữ ký
trên các chứng từ kế toán của một người phải như nhau. -
Đối với những chứng từ chi tiền, chuyển tiền hoặc chuyển giao tài sản phải được
Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng hoặc phụ trách kế
toán ký duyệt trước khi thực hiện. Chữ ký trên những chứng từ kế toán chi tiền,
chuyển tiền, chuyển giao tài sản phải ký theo từng liên. 4.
Trình tự kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán 4.1.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán Tất
cả các chứng từ kế toán do xã lập hay do bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung
ở bộ phận kế toán xã. Bộ phận kế toán phải kiểm tra những chứng từ đó và chỉ sau
khi kiểm tra và xác minh đầy đủ tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng để ghi sổ
kế toán. Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán như sau: -
Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi
chép trên chứng từ kế toán; -
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán; -
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế
toán. Khi
kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách chế độ,
các qui định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện
(xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,...) đồng thời báo ngay cho Chủ tịch UBND xã
biết để xử lý kịp thời đúng pháp luật hiện hành. Đối
với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ
ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, làm thêm thủ
tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ. 4.2.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán Trình
tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau: -
Lập, tiếp nhận chứng từ kế toán; -
Kiểm tra và ký chứng từ kế toán; -
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế
toán; -
Sắp xếp, bảo quản chứng từ kế toán. 5.
Các hành vi bị nghiêm cấm về chứng từ kế toán -
Thu các khoản thuế, phí, lệ phí và tiền đóng góp của dân không giao vé, dán tem
hoặc viết và giao Biên lai thu tiền cho dân; -
Xuất, nhập quỹ hoặc bàn giao tài sản không có chứng từ kế
toán; -
Giả mạo chứng từ kế toán để tham ô tài sản, tiền quỹ của
công; -
Hợp pháp hóa chứng từ kế toán; -
Chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền và kế toán trưởng hoặc người phụ trách
kế toán ký tên trên chứng từ kế toán khi chứng từ chưa ghi đủ nội
dung; -
Xuyên tạc hoặc cố ý làm sai lệch nội dung, bản chất nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trên chứng từ kế toán; -
Sửa chữa, tẩy xóa hoặc viết chèn trên, chèn dưới trong chứng từ kế
toán; -
Huỷ bỏ chứng từ kế toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo qui
định; -
Sử dụng các mẫu chứng từ kế toán không đủ các nội dung qui định cho chứng từ kế
toán. 6.
Sắp xếp, bảo quản chứng từ kế toán -
Chứng từ kế toán sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán phải được phân loại theo nội
dung kinh tế, sắp xếp theo trình tự thời gian và đóng thành từng tập, ngoài mỗi
tập ghi: Tên tập chứng từ, tháng..., năm... từ số... đến số ... hoặc số lượng
chứng từ trong tập chứng từ. Các tập chứng từ được lưu tại bộ phận kế toán trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, sau đó chuyển vào lưu trữ
theo qui định. -
Biểu mẫu chứng từ kế toán chưa sử dụng phải được bảo quản cẩn thận, không được
để hư hỏng, mục nát. Chứng từ kế toán liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước
chưa sử dụng phải được quản lý theo chế độ quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính.
Chứng từ kế toán có giá trị như tiền trong thời hạn có giá trị sử dụng phải được
quản lý như tiền. 7.
Chứng từ kế toán sao chụp Chứng
từ kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký và dấu xác
nhận của người có trách nhiệm của đơn vị kế toán nơi lưu bản chính hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán trên chứng
từ kế toán sao chụp. Chứng
từ kế toán sao chụp chỉ thực hiện trong các trường hợp
sau: -
Xã có thực hiện dự án viện trợ của nước ngoài theo cam kết, nếu phải nộp bản
chứng từ chính cho nhà tài trợ nước ngoài. Trường hợp này chứng từ sao chụp phải
có chữ ký và dấu xác nhận của Chủ tịch UBND xã. -
Xã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu bản chính chứng từ kế
toán. Trường hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người
đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ hoặc tịch thu tài
liệu kế toán. -
Chứng từ kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do nguyên nhân khách quan như thiên
tai, hoả hoạn. Trường hợp này, xã phải đến đơn vị mua hoặc bán hàng hoá, dịch vụ
và các đơn vị khác có liên quan để xin sao chụp chứng từ kế toán bị mất. Trên
chứng từ kế toán sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người đại diện theo
pháp luật của đơn vị mua, đơn vị bán hoặc của đơn vị kế toán khác có liên
quan. 8.
Sử dụng, quản lý và in mẫu chứng từ kế toán Tất cả các xã đều phải thực hiện theo
đúng mẫu chứng từ kế toán qui định trong chế độ kế toán này. Trong quá trình
thực hiện, các tỉnh, huyện và các xã không được tự ý sửa đổi biểu mẫu đã quy
định. Mẫu chứng từ kế toán in sẵn phải được bảo
quản cẩn thận, không được để mất mát, hư hỏng, mục nát hoặc bị lợi
dụng. In
và phát hành mẫu chứng từ: - Các đơn vị khi in mẫu chứng từ kế toán
ngân sách và tài chính xã phải thiết kế và in theo đúng nội dung mẫu chứng từ đã
quy định; -
Mẫu chứng từ kế toán thuộc nội dung thu nộp ngân sách hoặc Biên lai thu tiền do
Bộ Tài chính thống nhất quản lý phát hành. Trường hợp in và phát hành Biên lai
thu tiền và các loại vé phục vụ cho việc quản lý các khoản thu ở xã thực hiện
theo sự uỷ quyền bằng văn bản của Bộ Tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành
phố. 9.
Hệ thống mẫu chứng từ kế toán Hệ
thống mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho kế toán ngân sách và tài chính xã bao gồm
các loại: -
Chứng từ kế toán ban hành theo chế
độ kế toán này gồm 13 mẫu; -
Chứng từ ban hành theo Chế độ kế toán HCSN áp dụng cho kế toán ngân sách và tài
chính xã; -
Chứng từ ban hành theo Chế độ kế toán ngân sách và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc
và các văn bản khác. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|