|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán
chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ
kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy
xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng
số. 2. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy
định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho
tất cả các liên theo cùng một nội dung. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên
nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần
nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng
từ. 3. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh
quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có
chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế
toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút
chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ
ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký
đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau
phải khớp với chữ ký các lần trước đó. 4. Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì
phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký
kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó.
Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy
định cho kế toán trưởng. 5. Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám
đốc, Giám đốc hoặc người được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ
quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị
đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ
ký đã đăng ký với kế toán trưởng. 6. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được
ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được uỷ quyền không
được uỷ quyền lại cho người khác. 7. Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của
thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ
quyền), Tổng Giám đốc (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh
số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản
lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng
ký. 8. Những cá nhân có quyền hoặc được uỷ quyền ký chứng
từ, không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng
từ theo trách nhiệm của người ký. 9. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám
đốc (Giám đốc) doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm
bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|