|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng
khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng
khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng
khoán kinh doanh bao gồm: -
Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán; -
Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác. Tài
khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như: Các
khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu,...nắm giữ đến ngày đáo hạn . b)
Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua
cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp
thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao
dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm
nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau: -
Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh
(T+0); -
Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu
theo quy định của pháp luật. c)
Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm
xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm
giá. d)
Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu
tư chứng khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước ngày đầu
tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà
không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ
thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ
phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu
tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu
được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng
giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần. Riêng
các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức
được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp dụng cho
loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
đ)
Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị
hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực
hiện như sau: -
Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng
cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày
trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu
là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao
đổi. -
Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của
cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp
ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá
đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi. -
Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các
bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi. e)
Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh
doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối
tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu
tư…). g) Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính
theo từng loại chứng khoán), giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân
gia quyền di động (bình quân gia quyền theo từng lần mua).
Bên Nợ:
Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào. Bên Có:
Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán. Số dư bên Nợ:
Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo
cáo. Tài
khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2: -
Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm
giữ để bán kiếm lời. -
Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại
trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời. -
Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác:
Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng
quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu… Tài
khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như
thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.
a)
Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+)
chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…),
ghi: Nợ
TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có các TK 111, 112, 331
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. b)
Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác: -
Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu,
tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái
phiếu), ghi: Nợ
TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. -
Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi; Nợ
các TK 111, 112, 138....
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. -
Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua
lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu
hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư
này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được
ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi: Nợ
các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước
khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ sau
khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư). c)
Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia: -
Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi: Nợ
các TK 111, 112... Nợ
TK 138 - Phải thu khác (chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. -
Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày đầu tư,
ghi Nợ
các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước
khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
-
Trường hợp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn
Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, ghi: Nợ
các TK 112, 138
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh. d)
Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng
khoán: -
Trường hợp có lãi, ghi: Nợ
các TK 111, 112, 131... (tổng giá thanh toán)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia
quyền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn
hơn giá vốn). -
Trường hợp bị lỗ, ghi: Nợ
các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán) Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá
vốn)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia
quyền). -
Các chi phí về bán chứng khoán, ghi: Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 331... đ)
Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn,
ghi: Nợ
các TK 111, 112, 131
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. e)
Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán
đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại
thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu
nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh
thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu
lỗ). -
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi: Nợ
TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ
phiếu
mang
đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị
hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao
đổi) -
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi: Nợ
TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về
Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của
cổ
phiếu
nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao
đổi)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ
phiếu
mang
đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền). g)
Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại
tệ…). -
Trường hợp lãi, ghi: Nợ
TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212,1218 )
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái. -
Trường hợp lỗ, ghi: Nợ
TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (1212,1218
). |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|