|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp cho người lao
động trong doanh nghiệp và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng
đó. b)
Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận
tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc
nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại
doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung
ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải được Giám đốc chỉ định bằng văn
bản. c)
Người nhận tạm ứng (có tư cách cá nhân hay tập thể) phải chịu trách nhiệm với
doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục
đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử
dụng hoặc không sử dụng hết phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được
chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng. Khi
hoàn thành, kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng thanh
toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng
lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch
giữa số đã nhận tạm ứng với số đã sử dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không
hết nếu không nộp lại quỹ thì phải tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng.
Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng thì doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn
thiếu. d)
Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế
toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi
chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm
ứng. Bên
Nợ: Các
khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh
nghiệp. Bên
Có: -
Các khoản tạm ứng đã được thanh toán; -
Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào
lương; -
Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho. Số
dư bên Nợ: Số
tạm ứng chưa thanh toán. a)
Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động trong doanh nghiệp,
ghi: Nợ
TK 141 - Tạm ứng
Có các TK 111, 112, 152,... b)
Khi thực hiện xong công việc được giao, người nhận tạm ứng lập Bảng thanh toán
tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc đã được ký duyệt để quyết toán khoản tạm ứng,
ghi: Nợ
các TK 152,153, 156, 241, 331, 621,623, 627, 642, ...
Có TK 141 - Tạm ứng. c)
Các khoản tạm ứng chi (hoặc sử dụng) không hết, phải nhập lại quỹ, nhập lại kho
hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, ghi: Nợ
TK 111 - Tiền mặt Nợ
TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Nợ
TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 141 - Tạm ứng. d)
Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số đã nhận tạm ứng, kế toán lập
phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng, ghi: Nợ
các TK 152, 153,156, 241, 621, 622, 627,...
Có TK 111 - Tiền mặt. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|