|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá
trình chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong
giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác,
không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ).
b)
Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản
xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung và những chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc sản xuất sản
phẩm. -
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh trong
kỳ. -
Đối với chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các
điều kiện sản xuất bình thường. -
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh. -
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ
được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh (ghi nhận vào
giá vốn hàng bán) trong kỳ. c)
Không được tính vào giá gốc thành phẩm các chi phí sau: -
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường; -
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định của Chuẩn
mực kế toán “Hàng tồn kho”; -
Chi phí bán hàng; -
Chi phí quản lý doanh nghiệp. d)
Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia
công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia
công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia
công. đ)
Việc tính giá trị thành phẩm tồn kho được thực hiện theo một trong ba phương
pháp: Phương pháp giá thực tế đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương
pháp Nhập trước - Xuất trước. e)
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo
giá hạch toán (có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy
định). Cuối tháng, kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho
và xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành
phẩm (tính cả số chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành
thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở
phần giải thích tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”). g)
Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ
thành phẩm. Bên
Nợ: -
Trị giá của thành phẩm nhập kho; -
Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê; -
Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên
Có: -
Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho; -
Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê; -
Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ). Số
dư bên Nợ: Trị
giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Tài
khoản 155 - Thành phẩm, có 2 tài khoản cấp 2: -
Tài khoản 1551 - Thành phẩm nhập kho: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động của các loại thành phẩm đã nhập kho (ngoại trừ thành phẩm là bất động
sản); -
Tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của thành phẩm bất động sản của doanh nghiệp. Thành phẩm bất động sản
gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng do
doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình
thường. 3.1.
Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. 3.1.1.
Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công,
ghi: Nợ
TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. 3.1.2.
Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành
phẩm xuất bán, ghi: a)
Đối với thành phẩm không phải là bất động sản Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm. b)
Đối với thành phẩm bất động sản (đối với các công trình doanh nghiệp là chủ đầu
tư) b1)
Giá gốc thành phẩm bất động sản bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp
tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản (kể cả các chi phí đầu tư, xây dựng cơ sở
hạ tầng gắn liền với bất động sản) để đưa bất động sản vào trạng thái sẵn sàng
để bán. b2)
Chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản phải đảm bảo
là các chi phí thực tế đã phát sinh, các chi phí đã có biên bản nghiệm thu khối
lượng. b3)
Trường hợp doanh nghiệp chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản
chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát
sinh doanh thu bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí
để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động
sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích trước
vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số
chi phí thực tế phát sinh được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện
quyết toán. b4)
Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản phải tuân
thủ theo các nguyên tắc sau: -
Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí
đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm
thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích
trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ. -Doanh
nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần bất
động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi
nhận doanh thu theo quy định tại Thông tư này. -
Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi
nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo
tổng chi phí dự toán của phần bất động sản được xác định là đã bán (được xác
định theo diện tích). b5)
Phương pháp kế toán giá vốn thành phẩm bất động sản được xác định là đã
bán. -
Đối với phần giá trị thành phẩm đã hoàn thành, khi xuất bán,
ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm. -
Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản đã bán trong
kỳ, ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 335 - Chi phí phải trả. -
Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được
nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản,
ghi: Nợ
TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các tài khoản liên quan. -
Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực
tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang, ghi: Nợ
TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. -
Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm
số dư khoản chi phí trích trước còn lại (nếu có), ghi: Nợ
TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước
còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh). 3.1.3.
Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký
gửi, ghi: Nợ
TK 157 - Hàng gửi đi bán (gửi bán đại lý)
Có TK 155 - Thành phẩm. 3.1.4.
Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán: Trường hợp thành phẩm đã bán bị trả
lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh
doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT,
ghi: Nợ
TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5213) Nợ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111, 112, 131,... (tổng giá trị của hàng bán bị trả
lại). Đồng
thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán nhập lại kho,
ghi: Nợ
TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. 3.1.5.
Kế toán sản phẩm tiêu dùng nội bộ: Nợ
các TK 641, 642, 241, 211
Có TK 155 - Thành phẩm. 3.1.6.
Xuất kho thành phẩm chuyển cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh
nghiệp: -
Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn,
kế toán ghi nhận giá vốn thành phẩm xuất bán, ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm. -
Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu,
giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm luân chuyển giữa các khâu trong nội
bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi: Nợ
TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại
thuế). 3.1.7
Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên
kết, ghi: Nợ
các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại) Nợ
TK 811 - Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ
của thành phẩm)
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 711 - Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá
trị ghi sổ của thành phẩm). 3.1.8
Khi xuất kho thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty
liên doanh, liên kết, ghi: -
Ghi nhận doanh thu bán thành phẩm và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi: Nợ
các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp. -
Ghi nhận giá vốn thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công
ty liên doanh, liên kết, ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155- Thành phẩm. 3.1.9.
Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên
bản và truy tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê
và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế
toán: -
Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành
ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán; -
Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử
lý: +
Nếu thừa, ghi: Nợ
TK 155 - Thành phẩm (theo giá trị hợp lý)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381). Khi
có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi: Nợ
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Có các tài khoản liên quan. +
Nếu thiếu, ghi: Nợ
TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 155 - Thành phẩm. -
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán
ghi: Nợ
các TK 111, 112,.... (nếu cá nhân phạm lỗi bồi thường bằng
tiền) Nợ
TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương của cá nhân phạm lỗi
) Nợ
TK 138 - Phải thu khác (1388) (phải thu bồi thường của người phạm
lỗi) Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi trừ số
thu bồi thường)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381). 3.1.10.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm sản xuất ra để biếu tặng, khuyến mại,
quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất sản phẩm cho mục đích khuyến
mại, quảng cáo: a)
Trường hợp xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán
ghi nhận giá trị sản phẩm vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng
cáo), ghi: Nợ
TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 155 - Thành phẩm (chi phí sản xuất sản phẩm). b)
Trường hợp xuất sản phẩm để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận
hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm (ví
dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền
thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được
tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng
bán). -
Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn
hàng bán, ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 155 - Thành phẩm. -
Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho
cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại, quảng cáo,
ghi: Nợ
các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có). c)
Nếu biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng,
phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông
thường, ghi: -
Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để biếu, tặng công nhân
viên và người lao động: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm. -
Ghi nhận doanh thu của sản phẩm được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi,
ghi: Nợ
TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có). 3.1.11
Kế toán trả lương cho người lao động bằng sản phẩm -
Doanh thu của sản phẩm dùng để trả lương cho người lao động,
ghi: Nợ
TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân (nếu có). -
Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để trả lương cho công
nhân viên và người lao động: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm. 3.1.12.
Phản ánh giá vốn thành phẩm ứ đọng, không cần dùng khi thanh lý, nhượng bán,
ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm. 3.2.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ. a)
Đầu kỳ, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê thành phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước để
kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng
bán”, ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm. b)
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá
trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi: Nợ
TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|