|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến động tăng, giảm và số hiện có của hàng
hoá đưa vào Kho bảo thuế. Kho bảo thuế chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, được áp dụng chế độ quản lý
hải quan đặc biệt, theo đó nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất
của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại Kho bảo thuế chưa phải tính và nộp
thuế nhập khẩu và các loại thuế liên quan khác. b)
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm lưu giữ tại Kho bảo thuế chỉ bao gồm
nguyên liệu, vật tư dùng để cung ứng cho sản xuất và sản phẩm sản xuất ra của
chính doanh nghiệp đó. c)
Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để phản ánh số lượng và giá trị của từng thứ
nguyên liệu, vật tư và hàng hoá theo từng lần nhập, xuất kho. Bên
Nợ: Trị
giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá nhập Kho bảo thuế trong
kỳ. Bên
Có: Trị
giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá xuất Kho bảo thuế trong
kỳ. Số
dư bên Nợ: Trị
giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ tại Kho bảo
thuế. a)
Khi nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia
công hàng xuất khẩu nếu được đưa vào Kho bảo thuế thì doanh nghiệp chưa phải nộp
thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi: Nợ
TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế
Có TK 331 - Phải trả cho người bán. b)
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ở Kho bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm,
hoặc gia công hàng xuất khẩu, ghi: Nợ
TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế. c)
Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu đưa vào
Kho bảo thuế (nếu có), ghi: Nợ
TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Có các TK 156, 155,... d) Khi xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế
(nếu có): -
Phản ánh giá vốn của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế,
ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế. -
Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế,
ghi: Nợ
các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. đ)
Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế tại doanh nghiệp phải nộp thuế
nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có) cho phần chênh lệch giữa số lượng
sản phẩm phải xuất khẩu và số lượng sản phẩm thực tế xuất khẩu doanh nghiệp phải
nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có): -
Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333). -
Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có),
ghi: Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33312). -
Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có),
ghi: Nợ
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333, 33312)
Có các TK 111, 112,.... e)
Trường hợp doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép bán hàng hoá thuộc
Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và
các loại thuế khác theo quy định. -
Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho
bảo thuế, nhập lại kho sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế đối với
số hàng hoá này, ghi: Nợ
các TK 155, 156
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế. -
Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi: Nợ
các TK 155, 156
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333). -
Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có),
ghi: Nợ
các TK 155, 156 (nếu không được khấu trừ) Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33312). -
Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi: Nợ
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,.... g)
Trường hợp xuất bán hàng hoá lưu giữ tại kho bảo thuế tại thị trường nội
địa: -
Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán,
ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế. Đồng
thời, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập
khẩu của số sản phẩm, hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này. -
Phản ánh doanh thu của số hàng hoá kho bảo thuế xuất bán tại thị trường nội địa,
ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311). h)
Trường hợp vật liệu, hàng hóa đưa vào Kho bảo thuế, nếu bị hư hỏng, kém mất phẩm
chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái nhập khẩu, hoặc tiêu
huỷ: -
Trường hợp tái nhập khẩu, ghi: Nợ
các TK 155, 156,....
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế. -
Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp của số
hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số thuế phải nộp ghi như bút toán
(e); Khi thực nộp thuế, ghi:
Nợ
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,.... -
Trường hợp tái xuất khẩu (trả lại cho người bán), ghi: Nợ
TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế. -
Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu lưu giữ tại Kho bảo thuế,
ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (hàng hoá, nguyên vật liệu bị tiêu
huỷ)
Có TK 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|