|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
a)
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
khoản đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con. Công ty con là đơn vị có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự kiểm soát của một đơn vị khác (gọi là công
ty mẹ), (kể cả công ty thành viên của Tổng công ty và các đơn vị khác có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập). b)
Chỉ hạch toán vào TK 221 "Đầu tư vào công ty con" khi nhà đầu tư nắm giữ trên
50% quyền biểu quyết (ngoại trừ trường hợp tại điểm c dưới đây) và có quyền chi
phối các chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị khác nhằm thu được lợi ích
kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó. Khi công ty mẹ không còn quyền
kiểm soát công ty con thì ghi giảm khoản đầu tư vào công ty con. Trường hợp nhà
đầu tư tạm thời nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết tại đơn vị nhưng không dự định
thực thi quyền biểu quyết do mục đích đầu tư là mua – bán công cụ vốn để kiếm
lời (nắm giữ khoản đầu tư vì mục đích thương mại và quyền kiểm soát chỉ là tạm
thời) thì không hạch toán khoản đầu tư vào tài khoản này mà hạch toán là đầu tư
ngắn hạn. c)
Các trường hợp sau khoản đầu tư vẫn được hạch toán vào TK 221 "Đầu tư vào công
ty con" khi doanh nghiệp đầu tư nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty
con, nhưng có thỏa thuận khác: -
Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết; -
Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế
thoả thuận; -
Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản
trị hoặc cấp quản lý tương đương; -
Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc
cấp quản lý tương đương. d)
Trường hợp mua khoản đầu tư vào công ty con trong giao dịch hợp nhất kinh doanh, bên
mua phải xác định ngày mua, giá phí khoản đầu tư và thực hiện các thủ tục kế
toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh
doanh”. đ)
Kế toán khoản đầu tư vào công ty con phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại
Điều 40 Thông tư này. e)
Trường hợp công ty mẹ giải thể công ty con và sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ
phải trả của công ty con vào công ty mẹ (công ty mẹ kế thừa toàn bộ quyền lợi và
nghĩa vụ của công ty con), kế toán thực hiện theo nguyên
tắc: -
Công ty mẹ ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty
con; -
Ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả của công ty con bị giải thể vào Bảng cân
đối kế toán của công ty mẹ theo giá trị hợp lý tại ngày sáp
nhập; -
Phần chênh lệch giữa giá phí khoản đầu tư vào công ty con và giá trị hợp lý của
tài sản và nợ phải trả được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi
phí tài chính. g)
Việc phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu tại công ty mẹ được căn cứ vào mức lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối thuộc sở hữu của công ty mẹ trên Báo cáo tài chính
hợp nhất. Khi phân phối lợi nhuận bằng tiền, doanh nghiệp phải cân nhắc đến các
vấn đề sau: -
Có đủ luồng tiền để thực hiện việc phân phối; -
Không phân phối khoản lợi nhuận phát sinh từ các giao dịch mua rẻ (bất lợi
thương mại) cho đến khi thanh lý công ty con; -
Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ các giao dịch mang tính chất đánh giá lại
(như chênh lệch đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn, công cụ tài chính) cho đến
khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; -
Không phân phối lợi nhuận phát sinh từ việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
cho đến khi thực sự nhận được khoản lợi nhuận đó bằng tiền hoặc các tài sản khác
từ các công ty liên doanh, liên kết. h)
Doanh nghiệp không được chuyển khoản đầu tư vào công ty con thành chứng khoán
kinh doanh hoặc khoản đầu tư dưới hình thức khác trừ khi đã thực sự thanh lý
khoản đầu tư dẫn đến mất quyền kiểm soát. Việc có ý định thanh lý công ty con
trong tương lai không được coi là quyền kiểm soát đối với công ty con chỉ là tạm
thời. Bên
Nợ: Giá
trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng. Bên
Có: Giá
trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm. Số
dư bên Nợ: Giá
trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con hiện có của công ty
mẹ. 3.1.
Trường hợp công ty mẹ đầu tư vào công ty con dưới hình thức góp
vốn a)
Khi công ty mẹ đầu tư vào công ty con bằng tiền, căn cứ số tiền đầu tư và các
chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư vào công ty con,
ghi: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 3411,... Đồng
thời mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại cổ phiếu theo mệnh giá (nếu đầu tư vào
công ty con dưới hình thức mua cổ phiếu). b)
Trường hợp công ty mẹ góp vốn vào công ty con bằng tài sản phi tiền
tệ: Khi
công ty mẹ đầu tư góp vốn vào công ty con bằng hàng tồn kho hoặc TSCĐ (không
phải là việc thanh toán khi mua doanh nghiệp trong giao dịch hợp nhất kinh
doanh), công ty mẹ phải ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ (đối với
vật tư, hàng hóa) hoặc giá trị còn lại (đối với TSCĐ) và giá trị đánh giá lại
của tài sản đem đi góp vốn do các bên đánh giá vào thu nhập khác hoặc chi phí
khác; Công ty con khi nhận tài sản của công ty mẹ góp phải ghi tăng vốn đầu tư
của chủ sở hữu và tài sản nhận được theo giá thoả thuận giữa các
bên. -
Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ
hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh khoản lãi là phần chênh
lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập khác, ghi: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211, 213, 217 (nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu
tư)
Có TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn
kho)
Có TK 711 - Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá
tăng). -
Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn
hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh khoản lỗ là phần chênh
lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí khác, ghi: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ Nợ
TK 811 - Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá giảm)
Có các TK 211, 213, 217(nếu góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu
tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn
kho). 3.2.
Trường hợp công ty mẹ đầu tư vào công ty con dưới hình thức mua lại phần vốn
góp: Trường
hợp này, kế toán xác định giá phí khoản đầu tư phù hợp với quy định của Chuẩn
mực kế toán hợp nhất kinh doanh. Tại ngày mua, bên mua sẽ xác định và phản ánh
giá phí hợp nhất kinh doanh bao gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi
của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa
nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị
mua, cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh. Đồng
thời bên mua là công ty mẹ sẽ ghi nhận phần sở hữu của mình trong công ty con
như một khoản đầu tư vào công ty con. a)
Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền,
hoặc các khoản tương đương tiền, ghi: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 121,... b)
Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát
hành cổ phiếu: -
Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi
lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con (theo giá trị hợp lý)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn
hơn mệnh giá cổ phiếu). -
Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi
nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con (theo giá trị hợp lý) Nợ
TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh
giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh
giá). -
Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi: Nợ
TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112,... c)
Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng cách trao
đổi các tài sản của mình với bên bị mua: -
Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi giảm
TSCĐ: Nợ
TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao
đổi) Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá). Đồng
thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con do trao đổi
TSCĐ: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao
đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu
có). - Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng
hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,... Đồng
thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty
con: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311). d)
Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng việc phát
hành trái phiếu: -
Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con (theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu. -
Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con (theo giá trị hợp lý) Nợ
TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (phần chiết khấu)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu (theo mệnh giá trái
phiếu). -
Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội, ghi: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con
(theo giá trị hợp lý)
Có TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Có TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (phần phụ trội). đ)
Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh như chi phí tư vấn
pháp lý, thẩm định giá..., kế toán bên mua ghi: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 111, 112, 331,... 3.3.
Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại
trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu): a)
Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày
đầu tư từ công ty con, ghi: Nợ
TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. Khi
nhận được cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi: Nợ
các TK liên quan (theo giá trị hợp lý)
Có TK 138 - Phải thu khác (1388). b)
Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn trước ngày
đầu tư từ công ty con, ghi: Nợ
TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con. c)
Trường hợp nhận được khoản cổ tức, lợi nhuận mà khoản cổ tức, lợi nhuận đó đã sử
dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư vào công ty con khi xác định giá trị
doanh nghiệp (công ty mẹ) để cổ phần hoá và ghi tăng vốn Nhà
nước: Nợ
TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con. 3.4.
Trường hợp đầu tư thêm để các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết,
công cụ tài chính trở thành khoản đầu tư vào công ty con,
ghi: Nợ
TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có các TK 121, 128, 222, 228
Có các TK liên quan (giá trị hợp lý của số phải đầu tư bổ
sung). 3.5.
Khi thanh lý một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư vào công ty
con: Nợ
các TK liên quan (giá trị hợp lý
của số thu được từ việc thanh lý) Nợ
TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (công ty con trở thành công ty
liên doanh, liên kết) Nợ
TK 228 - Đầu tư khác (công ty con trở thành đầu tư thường) Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (nếu
lãi). 3.6.
Khi giải thể công ty con để sáp nhập toàn bộ tài sản và nợ phải trả vào công ty
mẹ, kế toán ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty con và ghi nhận tài sản,
nợ phải trả của công ty con theo giá trị hợp lý tại ngày sáp nhập,
ghi: Nợ
các TK phản ánh tài sản (theo giá trị hợp lý tại ngày sáp
nhập) Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản đầu tư
lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả nhận sáp
nhập)
Có các TK phản ánh nợ phải trả (giá trị hợp lý tại ngày sáp
nhập)
Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị
ghi sổ của khoản đầu tư nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả nhận
sáp nhập). |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|