|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
a)
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất
có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục
đích kinh doanh; b)
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư (công
ty con, liên doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn hoặc
khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên doanh, liên kết. -
Đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập
khoản dự phòng do công ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu Báo cáo tài chính không
áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết. -
Riêng khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng khoán
kinh doanh) và không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập dự
phòng được thực hiện như sau: +
Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được
xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu
(tương tự như dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh); +
Đối với khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo,
việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác) c)
Dự phòng phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu
và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản
phải thu khó có khả năng thu hồi. d)
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có
sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn
kho. a)
Doanh nghiệp được trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy
ra khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng
khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị
ghi sổ. b)
Điều kiện, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các
quy định của pháp luật. c)
Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính: -
Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán
thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài
chính trong kỳ. -
Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài
chính. a)
Đối với các đơn vị được đầu tư là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự
phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty
mẹ đó. Đối với các đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp độc lập không có công ty
con, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là
Báo cáo tài chính của bên được đầu tư đó. b)
Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được
thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên
tắc: -
Nếu số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán
thì doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài
chính trong kỳ. -
Nếu số dự phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài
chính. a)
Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi
và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng
không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó
đòi. b) Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải
thu khó đòi khi: - Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi
trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết
nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời
gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự
phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không
tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên; -
Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng
phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn; c)
Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi -
Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả
bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ,
đối chiếu công nợ... -
Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định
hiện hành. -
Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. d)
Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở
thời điểm lập Báo cáo tài chính. -
Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn
hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh
lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh
nghiệp. -
Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ
hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh
lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp. e)
Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố
gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách
nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ
tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên
sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định
của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống
quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu
sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ
hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập khác". a)
Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng
chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá
gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản
xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán
của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư,
sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá. b)
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy
định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện
hành. c)
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng
hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng
biệt. d)
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính
để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán
chúng. đ)
Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể
thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở
dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập: -
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này
lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số
chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng
bán. -
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này
nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số
chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng
bán. Bên
Nợ: -
Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã
trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết; -
Bù đắp giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng
đã lập để bù đắp số tổn thất xảy ra. -
Bù đắp phần giá trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được
phải xóa sổ. Bên
Có: Trích
lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính. Số
dư bên Có: Số
dự phòng tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ. Tài
khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp
2 Tài
khoản 2291
- Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh tình hình
trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh. Tài
khoản 2292
- Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Tài khoản này phản ánh tình hình
trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị
lỗ dẫn đến nhà đầu tư có khả năng mất vốn. Tài
khoản 2293
- Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc
hoàn nhập khoản dự phòng các khoản phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn khó đòi. Tài
khoản 2294
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập
hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. a)
Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản
chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế
toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi: Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2291). b)
Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản
chứng khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế
toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi: Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
(2291)
Có TK 635 - Chi phí tài chính. c)
Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh trước khi doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá
chứng khoán kinh doanh sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn
nhà nước, ghi: Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
(2291) Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (số chưa được dự phòng)
Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (số được ghi giảm khi xác định giá trị
doanh nghiệp)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (số dự phòng đã lập cao hơn số tổn
thất). a)
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước,
kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi: Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự phòng tổn
thất tài sản (2292). b)
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước,
kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi: Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
(2292)
Có TK 635 - Chi phí tài chính. c)
Khi tổn thất thực sự xảy ra, các khoản đầu tư thực sự không có khả năng thu hồi
hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, doanh nghiệp có quyết định dùng khoản dự
phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập để bù đắp tổn thất khoản đầu tư dài hạn,
ghi: Nợ
các TK 111, 112,... (nếu có) Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
(2292) (số đã lập dự phòng) Nợ
TK 635 - Chi phí tài chính (số chưa lập dự phòng)
Có các TK 221, 222, 228 (giá gốc khoản đầu tư bị tổn
thất). d)
Khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được
hạch toán tăng vốn Nhà nước, khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành
công ty cổ phần, ghi: Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
(2292)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. a)
Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ
phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán
này lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa
sử dụng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch,
ghi: Nợ
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293). b)
Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ
phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán
này nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa
sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi: Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. c)
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế
toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết
định xoá nợ, ghi: Nợ
các TK 111, 112, 331, 334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi
thường) Nợ TK
229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (phần đã lập dự
phòng) Nợ
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi
phí)
Có các TK 131, 138, 128, 244... d)
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu
hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được,
ghi: Nợ
các TK 111, 112,....
Có TK 711 - Thu nhập khác. đ)
Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng
trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau: -
Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi,
ghi: Nợ
các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận) Nợ
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán
nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244... -
Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã
lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được
hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ
các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận) Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự
phòng) Nợ
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán
nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244... e)
Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà
nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù
đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi: Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. a)
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này
lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh
lệch, ghi: Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294). b)
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này
nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch,
ghi: Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. c)
Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị
hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng,
ghi: Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự
phòng) Nợ
TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự
phòng)
Có các TK 152, 153, 155, 156. d)
Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước khi doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn nhà nước,
ghi: Nợ
TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|