|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
a) Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và
tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Các công ty con, đơn vị có tư
cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được công ty mẹ đầu tư vào tài
khoản này. Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, tài khoản này có thể được sử
dụng tại các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc để phản ánh
số vốn kinh doanh được cấp bởi đơn vị cấp trên (trường hợp không hạch toán vào
tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh).
b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm: - Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở
hữu; - Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau
thuế của hoạt động kinh doanh; - Cấu phần vốn của trái
phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu); - Các khoản viện trợ
không hoàn lại, các khoản nhận được khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi
tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu. c) Các doanh nghiệp chỉ
hạch toán vào TK
411 - “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp,
không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu. d) Doanh nghiệp phải tổ
chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn
(như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết
cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn. đ) Doanh nghiệp ghi giảm
vốn đầu tư của chủ sở hữu khi: - Doanh nghiệp nộp trả
vốn cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền; - Trả lại vốn cho các chủ
sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật; - Giải thể, chấm dứt hoạt
động theo quy định của pháp luật; - Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật. e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ - Khi giấy phép đầu tư
quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương
với một số lượng tiền Việt Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư
bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng
ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng
theo giấy phép đầu tư. - Trường hợp doanh nghiệp
ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng, khi nhà
đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi nhận vào
vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có). - Trong quá trình hoạt
động, không được đánh giá lại số dư Có tài khoản 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu”
có gốc ngoại tệ. g) Trường hợp nhận vốn
góp bằng tài sản phải phản ánh tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá
lại của tài sản được các bên góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như
thương hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án... chỉ
được ghi tăng vốn góp nếu pháp luật có liên quan cho phép. h) Đối với công ty cổ
phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ
phiếu, nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở
hữu và thặng dư vốn cổ phần: - Vốn góp của chủ sở
hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu đồng thời được theo dõi chi tiêt
đối với cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp
phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi: + Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nếu
người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ưu
đãi đó. + Cổ phiếu ưu đãi được
phân loại là nợ phải trả nếu bắt buộc người phát hành phải mua lại cổ phiếu ưu
đãi đó tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ
phiếu phải được ghi rõ ngay trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ
phiếu. - Thặng dư vốn cổ phần
phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các
trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát
hành cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).
i) Nguyên tắc xác định và
ghi nhận quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (cấu phần vốn của trái
phiếu chuyển đổi): - Quyền chọn chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu phát sinh khi doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu
có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong
phương án phát hành. - Giá trị cấu phần vốn
của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu
về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu
chuyển đổi (xem quy định của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành). - Tại thời điểm ghi nhận
ban đầu, giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận
riêng biệt trong phần vốn đầu tư của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán
chuyển quyền chọn này sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần. Bên Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
giảm do: - Hoàn trả vốn góp cho
các chủ sở hữu vốn; - Điều chuyển vốn cho đơn
vị khác; - Phát hành cổ phiếu thấp
hơn mệnh giá; - Giải thể, chấm dứt hoạt
động doanh nghiệp; - Bù lỗ kinh doanh theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền; - Huỷ bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần). Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
tăng do: - Các chủ sở hữu góp
vốn; - Bổ sung vốn từ lợi
nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu; - Phát hành cổ phiếu cao
hơn mệnh giá; - Phát sinh quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu; - Giá trị quà tặng, biếu,
tài trợ (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) được ghi tăng Vốn đầu tư của chủ
sở hữu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Số dư bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
hiện có của doanh nghiệp. Tài khoản 411- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu, có 4 tài khoản cấp 2: - TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở
hữu theo Điều lệ công ty của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần thì
vốn góp từ phát hành cổ phiếu được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá. Đối với công ty cổ phần,
tài khoản 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu có 2 tài khoản cấp 3: + Tài khoản 41111 - Cổ
phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá
của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết; + Tài khoản 41112 - Cổ
phiếu ưu đãi: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi.
Doanh nghiệp phải chi tiết cổ phiếu ưu đãi thành 2 nhóm chính: Nhóm được phân
loại và trình bày là vốn chủ sở hữu (tại chỉ tiêu 411a của Bảng cân đối kế
toán); Nhóm được phân loại và trình bày là nợ phải trả (tại chỉ tiêu 342 của
Bảng cân đối kế toán) - TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần: Tài khoản này phản ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành
và mệnh giá cổ phiếu; Chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát
hành cổ phiếu quỹ (đối với các công ty cổ phần). Tài khoản này có thể có số dư
Có hoặc số dư Nợ - TK 4113- Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu:
Tài khoản này chỉ sử dụng tại bên phát hành trái phiếu
chuyển đổi, dùng để phản ánh cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) của trái phiếu
chuyển đổi tại thời điểm báo cáo. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 4113 – “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu” Bên Nợ: Kết chuyển giá trị quyền
chọn cổ phiếu để ghi tăng thặng dư vốn cổ phần tại thời điểm đáo hạn trái
phiếu. Bên Có: Giá trị quyền chọn cổ
phiếu của trái phiếu chuyển đổi ghi nhận tại thời điểm phát hành. Số dư bên Có: Giá trị quyền chọn cổ
phiếu của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo. - TK 4118- Vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành
do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do được tặng, biếu, tài trợ,
đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm Vốn đầu tư của
chủ sở hữu). 3.1. Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu, ghi: Nợ các TK 111, 112 (nếu
nhận vốn góp bằng tiền) Nợ các TK 121, 128, 228
(nếu nhận vốn góp bằng cổ phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư vào doanh nghiệp
khác) Nợ các TK 152, 155, 156
(nếu nhận vốn góp bằng hàng tồn kho) Nợ các TK 211, 213, 217,
241 (nếu nhận vốn góp bằng TSCĐ, BĐSĐT) Nợ các TK 331, 338, 341
(nếu chuyển vay, nợ phải trả thành vốn góp) Nợ các TK 4112, 4118
(chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn nhỏ hơn giá
trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).
Có TK
4111- Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản, nợ phải trả được
chuyển thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở
hữu). 3.2. Trường hợp công ty
cổ phần phát hành cổ phiếu huy động vốn từ các cổ đông a) Khi nhận được tiền mua
cổ phiếu của các cổ đông với giá phát hành theo mệnh giá cổ phiếu, ghi: Nợ các TK 111, 112 (mệnh
giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá). Công ty cổ phần ghi nhận
chi tiết mệnh giá cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trên TK 41111; Mệnh giá
cổ phiếu ưu đãi trên TK 41112. b) Khi nhận được tiền mua
cổ phiếu của các cổ đông có chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu,
ghi: Nợ các TK 111,112 (giá phát hành) Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá) c) Các chi phí trực tiếp
liên quan đến việc phát hành cổ phiếu, ghi: Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần
Có các TK 111, 112. 3.3. Trường hợp công ty
cổ phần phát hành cổ phiếu từ các nguồn thuộc vốn chủ sở hữu: a) Trường hợp công ty cổ
phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, kế toán căn cứ
vào hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan, ghi: Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu. b) Trường hợp công ty cổ
phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, ghi: Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư
phát triển
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có). c) Trường hợp công ty cổ
phần được phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(trả cổ tức bằng cổ phiếu) ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có). 3.4. Trường hợp công ty
cổ phần phát hành cổ phiếu để đầu tư vào doanh nghiệp khác (kể cả trường hợp hợp
nhất kinh doanh dưới hình thức phát hành cổ phiếu) a) Nếu giá phát hành cổ
phiếu lớn hơn mệnh giá, ghi: Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có). b) Nếu giá phát hành cổ
phiếu nhỏ hơn mệnh giá, ghi: Nợ TK 221 - Đầu tư vào
công ty con Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (nếu có)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu. 3.5. Trường hợp công ty
cổ phần được phát hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của
chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 3531 - Quỹ khen
thưởng Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá phát hành thấp hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành > mệnh giá). 3.6. Kế toán cổ phiếu
quỹ a) Khi mua cổ phiếu quỹ,
kế toán phản ánh theo giá thực tế mua, ghi: Nợ TK 419 - Cổ phiếu
quỹ
Có các TK 111, 112. b) Khi tái phát hành cổ
phiếu quỹ, ghi: Nợ các TK 111,112 (giá
tái phát hành) Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá tái phát hành nhỏ hơn giá ghi sổ)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát hành lớn hơn giá ghi sổ
cổ phiếu quỹ). c) Khi công ty cổ phần huỷ bỏ cổ phiếu quỹ: Nợ TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu (theo mệnh giá) Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (giá mua lại lớn hơn mệnh giá)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá). 3.7. Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các nguồn vốn hợp
pháp khác, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi: Nợ các TK 412, 414, 418, 421, 441
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111). 3.8 Khi công trình xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn đầu tư XDCB đã hoàn thành hoặc công việc mua sắm TSCĐ
đã xong đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyết toán vốn đầu
tư được duyệt, kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư
của chủ sở hữu: Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu
tư XDCB
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu. 3.9. Khi nhận được quà
biếu, tặng, tài trợ và cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước,
ghi: Nợ các TK 111,112,153,
211...
Có TK
411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118). Các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu
ghi tăng vốn Nhà nước thì phản ánh quà biếu, tặng, tài trợ vào thu nhập
khác. 3.10. Khi hoàn trả vốn
góp cho các chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 411- Vốn đầu tư của
chủ sở hữu (4111, 4112)
Có các TK 111,112. 3.11. Khi trả lại vốn góp
cho chủ sở hữu, ghi: - Trả lại vốn góp bằng
tiền, hàng tồn kho, tài sản ghi: Nợ TK 4111 - Vốn góp của
chủ sở hữu
Có các TK 111, 112,152, 155, 156... (giá trị ghi sổ). - Trả lại vốn góp bằng
TSCĐ, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư
của chủ sở hữu Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ
Có các TK 211, 213. - Phần chênh lệch giữa
giá trị ghi sổ của tài sản trả cho chủ sở hữu vốn và số vốn góp của chủ sở hữu
được ghi nhận vào làm tăng, giảm vốn khác của chủ sở hữu. 3.12. Kế toán quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu - Tại thời điểm phát hành
trái phiếu có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu, kế toán xác định giá trị phần nợ
gốc và quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi bằng cách chiết khấu giá
trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai về giá trị hiện tại,
ghi: Nợ các TK 111, 112 (tổng
số thu từ phát hành trái phiếu chuyển đổi)
Có TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi (phần nợ gốc)
Có TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu (chênh lệch giữa số tiền
thu được và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi). - Khi đáo hạn trái phiếu,
trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi
tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi: Nợ TK 3432 - Trái phiếu
chuyển đổi
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá trị cổ phiếu
phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá trị nợ gốc trái phiếu chuyển đổi). - Khi đáo hạn trái phiếu,
kế toán kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào
thặng dư vốn cổ phần (kể cả trường hợp trái chủ không thực hiện quyền chọn),
ghi: Nợ TK 4113 - Quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần. 3.13. Hướng dẫn kế toán
tăng, giảm vốn Nhà nước tại doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước trước khi chuyển
thành công ty cổ phần a) Đối với tài sản phát
hiện thừa qua kiểm kê, căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm
kê”, ghi: Nợ TK 3381 - Tài sản thừa
chờ giải quyết
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (nếu tài sản thừa của người bán)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác(3388)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối với tài sản thừa không xác
định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu). b) Kế toán chuyển giao
vật tư, tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được
xử lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập
khác: - Trường hợp doanh nghiệp
chuyển giao vật tư, hàng hoá không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý chưa được xử
lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập
khác, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
Có các TK 152, 153, 155. - Trường hợp doanh nghiệp
chuyển giao tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý cho tập đoàn, tổng công
ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư
của chủ sở hữu Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình. c) Kế toán chuyển giao
tài sản là các công trình phúc lợi Đối với tài sản là công
trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hoá
tiếp tục sử dụng cho mục đích kinh doanh thì kế toán ghi như sau: Nợ TK 466 - Nguồn kinh
phí đã hình thành tài sản cố định
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. d) Kế toán xử lý các
khoản nợ phải trả trước khi chuyển thành Công ty cổ phần: Trước khi chuyển thành
công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hoá phải xử lý các khoản nợ phải trả, tuỳ
thuộc từng khoản nợ và quyết định xử lý: - Đối với các khoản nợ
phải trả nhưng không phải thanh toán mà được hạch toán tăng vốn nhà nước,
ghi: Nợ các TK 331,
338,...
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu. - Đối với các khoản nợ
phải trả phải thanh toán bằng tiền, tài sản, ghi: Nợ các TK 331,
338,... Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(phần hao mòn lũy kế TSCĐ dùng để trả nợ)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156, 211, 213… Phần chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản dùng để trả nợ và giá trị ghi sổ của
khoản nợ phải trả được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. đ) Kế toán xử lý các
khoản dự phòng trước khi doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần: Các khoản dự
phòng sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn sẽ được hạch toán tăng vốn nhà nước,
ghi: Nợ các TK 229, 352
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. e) Kế toán xử lý số dư
chênh lệch tỷ giá hối đoái (nếu có) - Nếu lãi tỷ giá được ghi
tăng vốn nhà nước, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Nếu lỗ tỷ giá được ghi
giảm vốn nhà nước, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền có quyết định khác thì các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái
đang phản ánh trong TK 413 được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền. g) Kế toán xử lý vốn đầu
tư dài hạn vào doanh nghiệp khác - Trường hợp doanh nghiệp
cổ phần hoá kế thừa vốn đã đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì đơn vị phải
xác định lại giá trị vốn đầu tư dài hạn tại thời điểm chuyển giao theo quy định
của pháp luật. - Trường hợp doanh nghiệp
cổ phần hoá không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác và
chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước khác làm đối tác, căn cứ vào biên bản bàn
giao ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
Có các TK 222, 228... h) Kế toán khoản chênh
lệch giữa giá trị thực tế và giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước: Chênh lệch của vốn
Nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch toán như
là một khoản lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp, được ghi nhận như sau: Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. i) Kế toán chênh lệch
tiền thuê đất trả trước: Trường hợp đơn vị đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê đất hoặc đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày
01/07/2004 (ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành) mà có chênh lệch tăng do xác
định lại đơn giá thuê đất tại thời điểm định giá đối với thời gian còn lại của
Hợp đồng thuê đất hoặc thời gian còn lại đã trả tiền thuê đất thì kế toán ghi
nhận như sau: - Trường hợp tiền thuê
đất trả trước đã đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch
tăng ghi: Nợ TK 213 - Tài sản cố
định vô hình
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Trường hợp tiền thuê
đất trả trước không đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh
lệch tăng ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả
trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. k) Kế toán chuyển các
nguồn vốn, quỹ thuộc nguồn vốn chủ sở hữu thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp
tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần: Tại thời điểm doanh
nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư Có
Quỹ đầu tư phát triển, Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối, Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Chênh lệch đánh giá lại tài
sản và Chênh lệch tỷ giá hối đoái sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi: Nợ các TK 412, 413, 414,
418, 421, 441
Có TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu. l) Kế toán tiền thu từ cổ
phần hóa - Khi thu tiền từ bán cổ
phần thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, ghi: Nợ các TK 111, 112...
Có TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa. - Khi thu tiền từ phát
hành thêm cổ phần để tăng vốn kinh doanh, ghi: Nợ các TK 111, 112 (giá
phát hành) Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn
cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát hành lớn
hơn mệnh giá cổ phiếu). m) Bàn giao tài sản, vốn
cho công ty cổ phần - Trường hợp cổ phần hoá
doanh nghiệp độc lập: Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế toán thực
hiện các thủ tục bàn giao theo đúng quy định hiện hành về bàn giao tài sản, nợ
phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán
và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc diện phải lưu trữ được
chuyển giao cho Công ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục. - Trường hợp cổ phần hóa
đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty,
Công ty mẹ, Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty: Khi bàn giao
tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho Công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn
giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho Công ty cổ phần và
các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn
giao cho Công ty cổ phần, ghi; Nợ các TK 336, 411 Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(phần đã hao mòn) Nợ các TK 331, 335,
336, 338, 341...
Có các TK 111,112,121,131,152,153,154,155,156,211,213,221,222,... n) Kế toán tại công ty cổ
phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước. - Mở sổ kế toán mới: Khi
nhận tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn và hồ sơ kèm theo, Công ty cổ phần phải mở
sổ kế toán mới (bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết) để
phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn nhận bàn giao. - Kế toán nhận bàn giao
tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn, ở công ty cổ phần: Khi nhận bàn giao tài sản,
nợ phải trả và nguồn vốn, căn cứ vào hồ sơ, biên bản bàn giao, kế toán ghi: Nợ các TK
111,112,121,131,138,141,152,153,154,155,156,157,211,221…
Có các TK 331, 333, 334, 335, 338, 341,...
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Kế toán tại doanh
nghiệp có đơn vị trực thuộc được cổ phần hóa + Kế toán tại công ty mẹ
của tập đoàn có công ty con được cổ phần hóa: Khi doanh nghiệp thành viên của
Tập đoàn đã được cổ phần hoá, công ty mẹ căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước
bán ra ngoài ghi giảm giá trị khoản đầu tư và giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu,
ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
Có TK 221 - Đầu tư vào Công ty con. + Kế toán tại doanh
nghiệp có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân được cổ phần hoá: Khi
đơn vị trực thuộc của Tổng công ty, Công ty đã được cổ phần hóa, Tổng công ty,
Công ty căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm vốn kinh
doanh ở đơn vị trực thuộc, ghi: Nợ TK 411 - Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
Có TK 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|