|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
HƯÓNG
DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NĂM 2012 -
CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG THÁP - Để
việc quyết toán thuế TNDN năm 2012 được thực hiện theo đúng quy định của Luật
thuế TNDN số 14/2008/QH12; Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11; Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008; Nghị định số 122/2011/NĐ-CP, ngày 27/12/2011 của
Chính phủ; Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.
Ngoài
những văn bản quy phạm Pháp luật trên, trong năm 2012, Quốc hội đã ban hành Nghị
quyết số 29/2012/QH13 ngày 21/6/2012; Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/7/2012
của Chính phủ; Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/8/2012 của Bộ Tài chính về
một số chính sách thuế nhằm tháo gở khó khăn cho tổ chức và cá nhân. Ngày
11/12/2012, Cục Thuế Đồng Tháp có công văn số 1460/CT-TTHT hướng dẫn quyết toán
thuế TNDN năm 2012, trong đó: doanh nghiệp cần lưu ý một số nội dung khi quyết
toán thuế TNDN năm 2012: Về
phương pháp tính thuế TNDN:
(i) Đối với các tổ chức sản xuất kinh
doanh (gọi chung là doanh nghiệp) thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất;
(ii)
Đối
với các đơn
vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hạch
toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí
thì thuế
thu nhập doanh nghiệp phải
nộp tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể:
Đối
với dịch vụ: 5%; kinh doanh hàng hoá: 1%; Hoạt
động khác (bao gồm cả hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật):
2%. Trường
hợp các đơn vị sự nghiệp thuộc diện áp dụng ưu đãi thuế TNDN để được hưởng ưu
đãi thuế TNDN phải thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định,
đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai và khi áp dụng ưu đãi thuế TNDN không áp
dụng tính thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu nêu trên. Chuyển
đổi kỳ tính thuế TNDN thì tại Thông
tư số 130/2008/TT-BTC quy định kỳ tính thuế của doanh nghiệp được xác định theo
năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương
lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Còn Thông tư số
123/2012/TT-BTC quy định việc chuyển đổi kỳ tính thuế TNDN thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Thu
nhập tính thuế trong
kỳ được xác định theo công thức sau: Thu
nhập tính thuế = Thu
nhập chịu thuế - Thu
nhập được miễn thuế + Các
khoản lỗ được kết chuyển theo quy định Thu
nhập chịu thuế
trong
kỳ tính thuế bao
gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập
khác và được xác
định như sau Thu
nhập chịu thuế = Doanh
thu - Chi
phí được trừ + Các
khoản thu nhập khác Doanh
thu tính thuế là
toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản
trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng ; Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Thời
điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau :
(i) Đối
với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua. (ii) Đối với cung ứng
dịch là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm
lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Đối
với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng
hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả
chậm… Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản mà bên thuê
trả tiền trước cho nhiều năm :
Đối
với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng
thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo
doanh thu trả tiền một lần.
Doanh
nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ thực tế và
việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
(i)
số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước
chia (:)
số năm trả tiền trước;
(ii) Toàn
bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước. Trường
hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số
tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền
trước. Chi
phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: (i) các
khoản chi được trừ là khoản chi có
đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật ; Các khoản chi
không được trừ là các khoản chi không đáp ứng các điều kiện nêu trên và các
khoản chi nêu tại Khoản 2 điều 6, Chương II Thông tư số
123/2012/TT-BTC. Doanh
nghiệp cần lưu ý :
Các khoản
trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm;
Khoản chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên;
Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết
chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết;
Các
khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu
kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn
tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và các khoản trích trước
khác;
Khoản
lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình
thành tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về
xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp. Thu
nhập khác bao
gồm 23 khoản được quy định tại điều 7, Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC của
Bộ Tài chính và cần lưu ý một số điểm mới bổ sung : (i)Thu
nhập từ chuyển nhượng dự án; (ii)Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật: được xác định thuộc nhóm
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không được bù trừ với thu nhập hoạt động
kinh doanh và thu nhập khác của doanh nghiệp;
(iii) Hoàn
nhập các khoản dự phòng Thu
nhập miễn thuế (i)
Bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs), thời gian
miễn thuế tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày được cấp chứng chỉ giảm phát thải
(CERs);
(ii) Thu
nhập miễn thuế đối với thu
nhập từ hoạt động dạy nghề
cho người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội,
người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV/AIDS;
(iii) Thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số
lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình
quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân
trong năm của doanh nghiệp
ít nhất từ 20 người trở lên Việc
xác
định lỗ và chuyển lỗ,
cần lưu ý một số điểm sau:
Lỗ
phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu
thuế;
Doanh
nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán
thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính
liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ;
Doanh
nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập
tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán
thuế năm.
Doanh
nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc nêu
trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ
phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể
từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Quá
thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào
thu nhập của các năm tiếp sau. Ngoài
ra doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả
giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền.
Số
lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp
nhất phải
được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập chịu thuế cùng
năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp
nhất hoặc
được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo của doanh
nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ
tính liên tục không quá 5 năm, kể
từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Ưu
đãi thuế TNDN : Tại Thông
tư số 123/2012/TT-BTC có một số
điểm mới bổ sung:
(i)
Doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp:
Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu;
Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty
cổ phần hoặc Hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp
luật là người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai
trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn
góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa
được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập
doanh nghiệp mới. (ii) Doanh
nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động
sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng
sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo
quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại.
Doanh nghiệp đang hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh doanh, bổ sung
quy mô hoạt động kinh doanh (đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy
mô) thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngành nghề bổ sung, quy mô hoạt
động bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp;
(iii) Doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn ưu đãi đầu tư nếu doanh nghiệp có thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư và ngoài địa bàn
ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp. -
Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với:
Các
khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư 123/2012/TT-BTC;
Thu
nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm
khác;
Thu
nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp
luật;
Thu
nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
Thu
nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ngoài ra tại Thông
tư số 123/2012/TT-BTC có hướng dẫn cụ thể thêm bù trừ lãi lỗ giữa hoạt động được
hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh doanh khác, thu nhập khác Thuế
suất thuế TNDN là
25%, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 123/2012/TT-BTC và các
trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
Tại
Thông
tư số 123/2012/TT-BTC có bổ sung: thuế
suất thuế TNDN 10% đối với
hoạt
động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản;
Thuế
suất thuế TNDN 20% hoạt động đối với: Tổ chức tài chính vi mô. MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH THUẾ TNDN LIÊN QUAN NHẰM THÁO GỞ KHÓ KHĂN CHO TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
theo Nghị
quyết số 29/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội Khi
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến các trường hợp được hưởng ưu
đãi về miễn, giảm, gia hạn nộp thuế TNDN cụ thể:
-
Giảm
30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa,
bao gồm cả hợp tác xã;
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong
lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da
giày, linh kiện điện tử; xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội
Lưu
ý:
Không áp dụng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (i) Doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh
doanh
trong các lĩnh vực: Xổ số, bất động sản, chứng khoán; tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm; sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
(ii)
Doanh nghiệp được xếp hạng I,
(iii) Doanh nghiệp Nhà
nước hạng đặc biệt, (iii) Tổ chức kinh tế là đơn vị sự
nghiệp. -
Miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
phát sinh năm 2012 đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công
nhân của doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động cung ứng suất ăn ca. -
Điều kiện áp dụng giảm thuế, miễn thuế là doanh nghiệp, tổ chức được giảm thuế,
miễn thuế quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư số 140/2012/TT-BTC -
Doanh nghiệp kê khai thuế TNDN theo mẫu biểu tại Thông
tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính Đồng thời phải
kèm theo Phụ lục Miễn, giảm thuế
TNDN (Mẫu số 01/MGT-TNDN ban hành kèm theo Thông tư 140/2012/TT-BTC ) và gửi
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong đó xác định rõ: Trường hợp doanh
nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
và số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế, miễn thuế. Đồng thời kê khai tổng
hợp số thuế được giảm, miễn vào chỉ tiêu mã số [31] trên tờ khai 01A/TNDN hoặc
chỉ tiêu mã số [30] trên tờ khai 01B/TNDN, chỉ tiêu mã số [C9] trên tờ khai
03/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của
Bộ Tài chính). Thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2012 chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc năm tài chính (31/3/2013)./.
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|