|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN NĂM 2019 (Kèm
theo Thông báo số 765/TB-CT ngày 03/03/2020
của Cục Thuế Nam Định) Phần
I.
Văn bản pháp luật có liên quan 1. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 có
hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009, được sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 32/2013/QH13
có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2015. 2. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN, được sửa đổi, bổ
sung bởi: Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày
15/12/2017. 3. Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính, được sửa đổi, bổ sung bởi: Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014;
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính; Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016; Thông tư
số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 và Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018;
VB hợp nhất số 11/VBHN-BTC ngày 15/5/2017. Phần
II.
Một
số điểm lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2019 A. Đối
với tổ
chức, doanh
nghiệp kê
khai, nộp
thuế TNDN tính
theo
tỷ lệ % trên
doanh
thu: -
Đơn
vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu
nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai
nộp thuế TNDN
tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như
sau: +
Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng
hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%. +
Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%. +
Đối với hoạt động khác: 2%. -
Đối với đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp không xác định
được chi phí, thu nhập và các tổ chức không phải là doanh nghiệp thuộc trường
hợp nộp thuế TNDN
theo
tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế TNDN
năm
theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. -
Trường
hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế TNDN
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về
thuế TNDN
không
phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối
tượng chịu thuế
TNDN
thì
thực hiện kê khai thuế TNDN
theo
từng lần
phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC,
doanh nghiệp không phải khai quyết toán năm. B.
Đối
với
doanh nghiệp xác
định được thu nhập tính thuế TNDN: I. Những quy định chung 1.
Thu nhập chịu thuế Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau: Thu
nhập chịu thuế = Doanh
thu - Chi
phí được trừ + Các
khoản thu nhập khác 2. Thu nhập tính thuế Thu
nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu
nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy
định. Thu
nhập tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn
thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy
định 3. Thuế suất thuế TNDN - Thuế suất thuế TNDN phổ thông là 20% (trừ các trường hợp được áp dụng thuế suất
ưu đãi) 4. Xác định số thuế TNDN phải
nộp - Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập
tính thuế nhân với thuế suất. Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức
sau: Thuế TNDN phải nộp = ( Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu
có) ) x Thuế suất thuế
TNDN 5.
Chuyển lỗ - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì
chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu
nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không
quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. -
Doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng
dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ
dự án thăm dò, khai thác khoáng sản)
nếu
bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao
gồm cả thu nhập khác)
sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong
thời hạn chuyển lỗ theo quy định. -
Doanh
nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động
kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản theo quy định của pháp
luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu
thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn
lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế TNDN
theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập. Trường
hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời
hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có
thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh
nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp
luật). -
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và
đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ
cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia,
tách. II.
Một số lưu ý về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN 1.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN -
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
(TNCT) là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ
bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền. +
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. +
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. 2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế -
Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. -
Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua. -
Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ vận chuyển cho người mua. 2.
Xác định doanh thu trong một số trường hợp cụ thể -
Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền
bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp,
tiền lãi trả chậm. -
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi: giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao
đổi. -
Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công
bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí
khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa. -
Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách,
hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế. -
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm
thu. +
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là
số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị. +
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị. -
Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh: +
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế
là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. +
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia
cho từng bên theo hợp đồng. +
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định
thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách
nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ
thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành. +
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định
thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách
nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh. III. Một số lưu ý về chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế TNDN: 1.
Điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hóa đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật. -
Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt. Chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp
luật về thuế giá trị gia
tăng.
2.
Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi khấu hao đối với tài sản cố định được quản lý, theo
dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài
sản cố định ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013, Thông
tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 sửa đổi Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ
Tài chính và Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/4/2017 sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 45/2013/TT-BTC và Thông tư số 147/2016/TT-BTC. Quyết định số 1173/QĐ-BTC ngày
21/5/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số
45/2013/TT-BTC. 3.
Một
số khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được
trừ như sau - Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống
HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS
cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm
HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
-
Khoản
thực
chi
để
thực
hiện nhiệm vụ
giáo dục quốc phòng
và an ninh,
huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ
và
phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh
khác theo quy định của pháp luật
có liên quan. -
Khoản
thực
chi
để
hỗ trợ cho tổ
chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp. -
Khoản
chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động
bao gồm: +
Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+
Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc
tại doanh nghiệp. -
Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám
hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều
trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình
người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen
thưởng con của người lao động có
thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người
lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho
người lao động (trừ
khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động theo quy định nêu tại điểm 3
nêu trên)
và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi
nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính
thuế của doanh nghiệp. Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện
trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện
trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì:
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế
được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế
hoạt động trong năm. 4. Hồ sơ, chứng từ được tính vào chi phí được trừ đối với
chi tiền thuê tài sản của cá nhân - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ
sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền
thuê tài sản. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại
hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì
hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền
thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. - Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại
hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá
nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản
bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân. 5. Chi tiền
lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phụ cấp trả cho người lao
động Doanh
nghiệp không được tính vào chi phí được trừ đối với các khoản chi tiền
lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp
sau: -
Chi
tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp
đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi
trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp
luật. -
Các khoản tiền
lương,
tiền thưởng,
chi mua bảo hiểm nhân thọ cho
người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại
một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế
tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy
định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. - Không tính vào chi phí được trừ khoản chi tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có
trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự
phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định
nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi
trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích
đủ 17%. Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự
phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp
chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp
phải tính giảm chi phí của năm sau. - Đối với chi về tiền nhà trả cho người lao động nếu được
quy định trong hợp đồng lao động và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN. -
Tiền
lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập
viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này
không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. 6. Chi trang phục cho người lao
động - Bằng hiện vật thì được tính vào chi phí (không khống
chế) nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. - Bằng tiền thì tính vào chi phí được trừ không vượt quá
05 triệu đồng/người/năm. - Trường hợp DN có chi trang phục cả bằng tiền và bằng
hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa
đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải
có hóa đơn, chứng từ. Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì
chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài
chính. 7. Chi phí cho người lao động đi công
tác -
Chi
phụ
cấp cho người lao động đi công tác thực hiện theo quy chế tài chính hoặc quy chế
nội bộ của doanh nghiệp. -
Chi
phụ
cấp cho người lao động đi công tác, chi phí
đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa
đơn,
chứng
từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. -
Trường
hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại,
tiền ở,
phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng
theo
quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì
được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại,
tiền ở,
tiền phụ cấp.
- Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác
(bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ
20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được
thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau: + Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng
hóa, dịch vụ giao xuất. + Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao
động đi công tác. + Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp
cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay
bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh
nghiệp thanh toán lại cho người lao động. -
Trường
hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao
động đi công tác để phục
vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính
vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia
hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy
bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là
vé máy bay điện tử, quyết
định hoặc văn bản cử người lao động
đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá
nhân tham gia hành trình vận chuyển. 8. Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí
tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động -
Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ không được vượt quá 3 triệu
đồng/người/tháng và còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại
một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế
tài chính của Công ty,
Tổng công ty; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám
đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Lưu
ý:
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các khoản chi cho chương trình
tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo
hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt
buộc). 9. Khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo
đúng quy định của pháp luật về lao động được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN. 10.
Hồ sơ, chứng từ được tính vào chi phí được trừ đối với chi
trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ
gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị
cung cấp điện, nước -
Trường
hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền
điện, nước cho nhà cung cấp điện,
nước
thì hồ sơ để được tính vào chi phí được trừ là: các
hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh. -
Trường
hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước
với chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản
xuất kinh
doanh
thì
hồ sơ để được tính vào chi phí được trừ là: chứng
từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm
sản xuất kinh doanh. 11. Chi phí lãi vay -
DN không được tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi
trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là
vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của
doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi
trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá
trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư. - Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong
quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp
khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. -
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn
ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế được xác định như sau: +
Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ
lãi tiền vay là khoản chi không được trừ. +
Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp
vốn: +
Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản
chi
trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu
trên
tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay. +
Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản
chi
trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của
khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn
thiếu. Lưu
ý: Trường
hợp DN ký hợp đồng cho DN khác vay với lãi suất là 0% thì hoạt động vay vốn này
là việc thực hiện trao đổi không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường
nên DN thuộc diện bị ấn định thuế theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 của
Luật Quản lý thuế (Theo CV số 4975/TCT-CS ngày 26/10/2016 của Tổng cục
Thuể). 12. Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa
đơn - Chi
phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng
kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số
01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) lập Bảng kê kèm theo chứng
từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường
hợp
sau thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN: +
Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán
ra; +
Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa,
sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ
công không kinh doanh trực tiếp bán ra; +
Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán
ra; +
Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; +
Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán
ra; +
Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp
nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100
triệu đồng/năm). Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo
pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được
phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không
bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua
hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì
cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại
hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế. 13.
Chi phí lỗ chênh lệch tỷ giá -
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại
tệ cuối kỳ tính thuế được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. (không
bao gồm lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao
gồm chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền
đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ) - Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh, kể cả việc đầu tư
xây dựng để hình thành TSCĐ của DN đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính,
trong năm tài chính. IV. Một số lưu ý về ưu đãi thuế
TNDN -
Các mức ưu đãi về thuế TNDN (thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế TNDN) được
quy định tại Chương
IV Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP, Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP) và Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ
Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số
151/2014/TT-BTC, Thông tư số 96/2015/TT-BTC), Nghị định số 118/2015/NĐ-CP và Thông tư 83/2016/TT-BTC ngày
17/6/2016 quy định về ưu đãi thuế TNDN. -
Các
ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê
khai. -
Trong
thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN
nếu
doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp
phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi
thuế TNDN
(bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt
động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế
riêng. -
Doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về lĩnh
vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản
thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi
đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh
vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên
quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế TNDN. -
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu
đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN là toàn bộ thu nhập phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu
nhập. -
Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu nhập
sau: +
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại
điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự
án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam. +
Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm
khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản. V. Về thủ tục khai thuế, nộp thuế TNDN năm
2019 1. Về hồ sơ khai quyết toán thuế
TNDN - Tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu số 03/TNDN) ban hành
kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC. - Báo cáo tài chính - Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tuỳ theo thực
tế phát sinh của người nộp thuế) + Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu
số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. + Phụ lục chuyển nhượng bất động sản mẫu số 03-5/TNDN
theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC. - Các Phụ lục về ưu đãi về thuế TNDN: Mẫu số 03-3A/TNDN,
Mẫu số 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN. - Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước
ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC. - Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017. - Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số
03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC. Lưu ý: -
Trường
hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN nhưng không có Báo cáo
tài chính thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ
và coi như chưa nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN. Riêng
báo cáo tài chính của đơn vị mà pháp luật quy định phải kiểm toán thì phải được
kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan thuế. Nếu đơn vị
có BCTC
nhưng không đính kèm Báo cáo kiểm toán thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ
sơ.
Khi
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN
qua mạng, NNT
gửi bản scan Báo cáo kiểm toán. *
Những đối tượng sau bắt buộc phải kiểm toán BCTC: -
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài -
Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao
gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. -
Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước
ngoài. -
Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng
khoán; -
Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp
luật có liên quan, bao gồm: +
Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo
tài chính hàng năm; +
Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng
vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành; +
Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20%
quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán
đối với báo cáo tài chính hàng năm; +
Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh
chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài
chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm; +
Doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải
được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm. +
Các doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh
nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán. 2. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
TNDN -
Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm hoặc khai quyết
toán thuế TNDN đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng,
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. -
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. -
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động kinh
doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại
doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày phát sinh các trường hợp
đó. Trường
hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ
về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật) thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về
việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy
định. 3.
Thời hạn nộp
thuế Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp tờ khai quyết toán thuế. - Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế
thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý
tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai
thuếTNDN tạm tính hàng quý. -
Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế TNDN phải nộp theo quyết
toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh
lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết
toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý
IV
đến
ngày
thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán. -
Đối
với số thuế TNDN
tạm nộp theo quý thấp hơn
số thuế phải nộp theo quyết toán dưới
20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số
quyết toán. 4.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN: - NNT thực hiện nộp hồ sơ QTT TNDN cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý. - NNT có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập
thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ QTT TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý đơn vị trực thuộc. - NNT có đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì NNT có
trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực
thuộc, đơn vị trực thuộc không phải nộp hồ sơ khai thuế
TNDN. - NNT có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp
ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì NNT có trách nhiệm khai
tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. - Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn
vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu
nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế TNDN
với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị thành
viên. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|