|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 07/VBHN-VPQH Hà Nội, ngày 25 tháng
01 năm 2022 Luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021, được
sửa đổi, bổ sung bởi: Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực,
Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022. Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc
hội ban hành Luật Doanh nghiệp[1]. Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ
chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân;
quy
định về nhóm công ty. 1. Doanh nghiệp. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành
lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh
nghiệp. Điều 3. Áp dụng Luật Doanh nghiệp và luật
khác Trường hợp luật khác có quy định đặc thù về việc thành
lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh
nghiệp thì áp dụng quy định của luật đó. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Bản
sao
là
giấy tờ được sao
từ
sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc
đã được đối chiếu với bản chính. 2. Cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác
định quốc tịch nước ngoài. 3. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một
cổ phần của công ty cổ phần. 4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một
cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ
phần. 5. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi
cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác. 6. Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần và công ty hợp danh. 7. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên. 8. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua
mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập
thông tin về đăng ký doanh nghiệp. 9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn
quốc. 10. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. 11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
theo quy định tại Điều 88 của Luật này. 12. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được
thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ
sở chính tại Việt Nam. 13. Địa chỉ liên lạc là địa chỉ đăng ký trụ sở
chính đối với tổ chức; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác
của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên
lạc. 14. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần
là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận
giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác
định. 15. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn
bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh
nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh
nghiệp. 16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các
loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu,
giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác. 17. Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các
loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, tài liệu tương đương khác. 18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn
điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều
lệ của công ty đã được thành lập. 19. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp bao gồm Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ
thuật hệ thống. 20. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo
quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy
định của pháp luật. 21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một
số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận. 22. Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng,
bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con
nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng,
em ruột của vợ, em ruột của chồng. 23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan
hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau
đây: a) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp
luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty
mẹ; b) Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp
luật của công ty con; c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả
năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần,
phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công
ty; d) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp
luật, Kiểm soát viên; đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng,
mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột,
em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại
diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp
hay cổ phần chi phối; e) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty,
tổ chức quy
định tại các điểm a, b và c khoản này; g) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc
ra quyết
định của công ty. 24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý
doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy
định tại Điều lệ công ty. 25. Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ
chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh
nghiệp. 26. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo
quy định của Luật Đầu tư. 27. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một
thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn
điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh. 28. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch
vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương hoặc
cộng đồng dân cư mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc
phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị
trường khó có khả năng bù đắp chi phí. 29. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
hợp danh. 30. Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên
hợp danh và thành viên góp vốn. 31. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp. 32. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở
nước ngoài theo pháp luật nước ngoài. 33. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc
cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ
đông. 34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các
thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán
hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ
phần. Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ
sở hữu doanh nghiệp 1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển
của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng
trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành
phần kinh
tế; công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh
doanh. 2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn
đầu tư, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu
doanh nghiệp. 3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ
sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành
chính. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của
doanh nghiệp thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về
trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc thanh toán, bồi thường phải bảo đảm lợi ích
của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh
nghiệp. 1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở trong
doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ
chức. 2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không được cản
trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp; không được
cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt động trong các tổ
chức này. Điều 7. Quyền của doanh nghiệp 1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không
cấm. 2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh
doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động
điều
chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh. 3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và
sử dụng vốn. 4. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp
đồng. 5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu. 6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật về lao động. 7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao
hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh
nghiệp. 9. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung
cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật. 10. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp
luật. 11. Quyền khác theo quy
định của pháp luật. Điều 8. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp 1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm
duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh. 2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này. 3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của
thông tin kê khai trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ
sung các thông tin đó. 4. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật. 5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm của người lao động trong
doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động
chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách,
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho
người lao động theo quy định của pháp luật. 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích 1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Điều
7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật
này. 2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật
về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. 3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích
hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý. 4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất
lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định. 5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi cho khách
hàng. 6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số
lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung
ứng. Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã
hội 1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau
đây: a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định
của Luật này; b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi
trường vì lợi ích cộng đồng; c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm
của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng
ký. 2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định
của Luật này, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem
xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng
nhận có liên quan theo quy định của pháp luật; b) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp,
tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí
quản lý,
chi phí hoạt động của doanh nghiệp; c) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt
động; d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho
mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết
vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng
ký; đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp
xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. 3. Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm
quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi
nhuận để tái đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
này. 4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ
trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã
hội. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh
nghiệp 1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài
liệu sau đây: a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty;
sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông; b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng
nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy phép và giấy chứng
nhận khác; c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của
công ty; d) Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản họp
Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của
doanh nghiệp; đ) Bản cáo bạch để chào bán hoặc niêm yết chứng khoán; e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh
tra, kết luận của tổ chức kiểm toán; g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng
năm. 2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong
Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp
luật. Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá
nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao
dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với
tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật. 2. Công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một
người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa
vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường
hợp việc phân
chia quyền,
nghĩa vụ của
từng
người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong
Điều lệ công ty
thì mỗi người
đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh
nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách
nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên
quan. 3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người
đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện
theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam
phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện
theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã
ủy quyền. 4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại
khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại
Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau
đây: a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh
nghiệp; b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công
ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp. 5.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một
người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà
không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện
pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người
khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty. 6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên,
nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết,
mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình
phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn
lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có
quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công
ty. 7. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác
có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định
của pháp luật. Điều 13. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp 1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có
trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung
thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh
nghiệp; b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm
dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản
khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác; c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp
về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần,
phần vốn góp theo quy định của Luật này. 2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu
trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm
quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 14. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông công ty là tổ
chức 1. Người
đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật
này. 2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì
việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau
đây: a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03
người đại diện theo ủy quyền; b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất
10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy
quyền. 3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là
tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn
góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng
cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia
đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền. 4. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được
thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận
được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ
sở hữu, thành viên, cổ đông; b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu
cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người
đại diện theo ủy quyền; c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền; d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện
theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại
diện; đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy
quyền. 5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và
điều kiện sau đây: a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Luật này; b) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia
đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
công ty làm người đại diện tại công ty khác; c) Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy
định. Điều 15. Trách nhiệm của người
đại diện theo ủy quyền của chủ sở
hữu, thành viên, cổ đông công ty là
tổ chức 1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của
Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với
người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở
hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng
cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba. 2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự
đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và
nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích
hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại
diện. 3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại
Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên
thứ ba đối với
trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua
người đại diện theo ủy quyền. Điều 16. Các hành vi bị nghiêm
cấm 1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy
định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập
doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. 2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh
nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. 3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà
không đăng
ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh
doanh. 4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ
sơ đăng
ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp. 5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ
như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá
trị. 6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh
doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư
kinh doanh trong quá trình hoạt động. 7. Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng
bố. Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp và quản lý doanh nghiệp 1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này. 2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho
cơ quan, đơn vị mình; b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân, viên chức quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp, công nhân công an trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc
quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được
cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp khác; đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp
nhân; e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác
theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham
nhũng. Trường
hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập
doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh; g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình
sự. 3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan,
đơn vị mình; b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy
định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham
nhũng. 4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại
điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình
thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
vào một trong
các mục đích sau đây: a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những
người quy
định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị
trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước; c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của
cơ quan, đơn vị. Điều 18. Hợp
đồng trước đăng ký doanh nghiệp 1. Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ
cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng
ký doanh nghiệp. 2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này và các bên phải thực hiện việc
chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ
trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác. 3. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này
chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập
doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng
đó. Điều 19. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư
nhân 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp. 2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh
nghiệp tư nhân. Điều 20. Hồ sơ đăng ký công ty hợp
danh 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Danh sách thành viên. 4. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành
viên. 5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư. Điều 21. Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu
hạn 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Danh sách thành viên. 4. Bản sao các giấy tờ sau
đây: a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá
nhân, người đại diện theo pháp luật; b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ
chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ
chức. Đối với
thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải
được hợp pháp hóa lãnh sự; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu
tư. Điều 22. Hồ sơ đăng ký công ty cổ
phần 1. Giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp. 2. Điều lệ công ty. 3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài. 4. Bản sao các giấy tờ sau
đây: a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập
và cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp
luật; b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức
và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài là tổ chức. Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ
pháp lý của tổ chức phải được hợp
pháp hóa lãnh sự; c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định của Luật Đầu tư. Điều 23. Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh
nghiệp Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây: 1. Tên doanh nghiệp; 2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại;
số fax, thư điện tử (nếu có); 3. Ngành, nghề kinh doanh; 4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân; 5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số
cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ
phần; 6. Thông tin đăng ký thuế; 7. Số lượng lao động dự
kiến; 8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông
tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên
hợp danh của công ty hợp danh; 9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông
tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. 1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh
nghiệp và Điều lệ được sửa
đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động. 2. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ
chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có); b) Ngành, nghề kinh doanh; c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá
từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần; d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần
vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần
của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ
phần; e) Cơ cấu tổ chức quản lý; g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của
người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người
đại diện theo pháp luật; h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc
giải quyết tranh chấp nội bộ; i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao,
thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên; k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công
ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với
công ty cổ phần; l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ
trong
kinh doanh; m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục
thanh lý tài sản công ty; n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty. 3. Điều lệ công ty khi đăng
ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau
đây: a) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh; b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo
pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên; c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật
hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo
pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối
với công ty cổ phần. 4. Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ,
tên và chữ ký của những người sau đây: a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp
danh; b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở
hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ
phần. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với
công ty cổ phần phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: 1. Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của thành
viên là cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ
đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty cổ
phần; 2. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của
thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh;
của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công
ty cổ phần; 3. Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của người
đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ
chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ
phần; 4. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, tỷ lệ sở hữu phần vốn
góp, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời
hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, tỷ lệ sở hữu cổ phần, loại tài sản, số
lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng
cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ
phần. Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh
nghiệp 1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền
thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức
sau đây: a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký
kinh doanh; b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu
chính; c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử. 2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là
việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông
tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của
Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bằng bản giấy. 3. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký
kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử. 4. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực
hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản
đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp
và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử. 5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan
đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho
người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải
thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý
do. 6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên
thông trong đăng ký doanh nghiệp. Điều 27. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp 1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư
kinh doanh; b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại
các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này; c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp
lệ; d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về phí và lệ phí. 2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị
mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của
pháp luật. Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây: 1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh
nghiệp; 2. Địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp; 3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối
với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn; 4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh
nghiệp tư nhân. 1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành
lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có
một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp
khác. 2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về
thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác. Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh
doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại
Điều 28 của Luật này. 2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay
đổi. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn
bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp và nêu rõ lý do. 4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quyết
định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau
đây: a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng
ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán
quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có
hiệu lực; b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm
a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn
bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn
bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý
do. 5. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp 1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh
doanh khi thay đổi một trong
những nội dung sau đây: a) Ngành, nghề kinh doanh; b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm
yết; c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. 2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. 3. Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ
quan đăng ký kinh
doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
được đăng ký trong
sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau
đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính; b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng
cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch,
địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở
hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển
nhượng; c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển
nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc
tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận
chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ
trong
công ty; d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty. 4. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn
bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối sửa đổi,
bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải
thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý
do. 5. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo
quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau
đây: a) Tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo
thông báo phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng
ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn
bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp
từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký
doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi
và nêu rõ lý do. Điều 32. Công bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp 1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung
công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông
tin sau đây: a) Ngành, nghề kinh doanh; b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà
đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có). 2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. 3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công
khai. Điều 33. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh
nghiệp 1. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà
nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin được
lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí
theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ
quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin theo
quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. 1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết
kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt
Nam. 2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp
pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1
Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp
luật. Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp
vốn 1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho
công ty theo quy định sau đây: a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc
quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở
hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí
trước bạ; b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp
vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng
biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài
khoản. 2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công
ty; b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá
nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp
vốn; c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá
trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của
công ty; d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người
đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của
công ty. 3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền
sở hữu hợp
pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công
ty. 4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ
doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh
nghiệp. 5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển
nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường
hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền
mặt. Điều 36. Định giá tài sản góp
vốn 1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ
tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức
thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt
Nam. 2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được
các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một
tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì
giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp
thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với
giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông
sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và
giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời
liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao
hơn giá trị thực tế. 3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở
hữu, Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công
ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định
giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp
vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng
quản trị chấp thuận. Trường
hợp tài sản góp
vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn
thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với
công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định
giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng
thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản
góp vốn cao hơn giá trị thực tế. 1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố
theo thứ tự sau đây: a) Loại hình doanh nghiệp; b) Tên riêng. 2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách
nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được
viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết
là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là
“doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư
nhân. 3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ
cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký
hiệu. 4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi
nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được
in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh
nghiệp phát hành. 5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và
41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự
kiến đăng ký của doanh nghiệp. Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh
nghiệp 1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh
nghiệp đã đăng
ký được quy định tại Điều 41 của Luật này. 2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của
doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ
chức đó. 3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử,
văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Điều 39. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên
viết tắt của doanh nghiệp 1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được
dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi
dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc
dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. 2.
Trường hợp
doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh
nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh
nghiệp phát hành. 3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên
tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài. Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm
kinh doanh 1. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong
bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký
hiệu. 2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm
từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh”
đối với địa điểm kinh doanh. 3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm
kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ
hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu
và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát
hành. Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm
lẫn 1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng
ký. 2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên
của doanh nghiệp đã đăng
ký bao gồm: a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được
đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký; b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng
với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng
ký; c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng
ký; d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác
với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số
thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết
liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp
đó; đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác
với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc
“và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”; e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác
với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc
từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp
đã đăng ký; g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác
với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”,
“miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”; h)
Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng
ký. 3. Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h
khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng
ký. Điều 42. Trụ sở chính của doanh
nghiệp Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam,
là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành
chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu
có). 1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu
dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử. 2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức
và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác
của doanh nghiệp. 3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định
của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu
trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp 1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có
nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả
chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh
doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. 2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo
vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của
doanh nghiệp. 3. Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt
động kinh doanh cụ thể. 1. Doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện ở trong
nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng
đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành
chính. 2. Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
trong
nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện. Hồ sơ bao gồm: a) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện; b) Bản sao quyết
định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn
bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải thông báo
bằng văn
bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do. 4. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi. 5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm
kinh doanh, doanh nghiệp thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Mục 1. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ
LÊN Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là
doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ
được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật
này. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ
phần. 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại
Điều 128 và Điều 129 của Luật này. Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp 1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của
các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công
ty. 2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại
tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận
chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền
sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương
ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho
công ty bằng loại tài sản khác với
tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn
lại. 3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có
thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý
như sau: a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không
còn là thành viên của công ty; b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các
quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp; c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán
theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên. 4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ
số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp
của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối
cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên
chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty
phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ
lệ phần vốn góp của thành viên. 5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người
góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn
góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2
Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm
góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành
viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. 6. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công
ty; b) Vốn điều lệ của công ty; c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ
chức; d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành
viên; đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp; e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty. 7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư
hỏng hoặc bị hủy hoại dưới
hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công
ty. Điều 48. Sổ đăng ký thành viên 1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên có thể là
văn bản giấy, tập hợp dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin sở hữu phần vốn góp của
các thành viên công ty. 2. Sổ đăng ký thành viên phải bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công
ty; b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ
chức; c) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp
vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của
từng thành viên; d) Chữ ký của thành viên là cá nhân, người đại diện theo
pháp luật của thành viên là tổ chức; đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng
thành viên. 3. Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi thành viên
trong sổ đăng ký thành viên theo yêu cầu của thành viên có liên quan theo quy
định tại Điều lệ công ty. 4. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty. Điều 49. Quyền của thành viên công
ty[2] 1. Thành viên công ty có các quyền sau đây:[3] a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị,
biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên; b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật
này; c) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi
công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật; d) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương
ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá
sản; đ) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng
vốn điều lệ; e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty; g) Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm
dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người
đại diện theo pháp luật và người quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật
này; h) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. 2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, thành
viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác
nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này có các quyền sau đây: a) Yêu cầu triệu tập
họp
Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền; b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các
giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm; c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký
thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và tài
liệu khác của công ty; d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành
viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết
định đó không thực hiện đúng hoặc không phù
hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. 3. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên
90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo
quy định tại khoản 2 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền
theo quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 50. Nghĩa vụ của thành viên công
ty[4] 1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết, chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp
vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 47 của Luật
này. 2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi
hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51, 52, 53 và 68 của Luật
này. 3. Tuân thủ Điều lệ công ty. 4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên. 5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực
hiện các hành vi sau đây: a) Vi phạm pháp luật; b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm
phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người
khác; c) Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài
chính có thể xảy ra đối với công ty. 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này. 1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn
góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau
đây: a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong
Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành
viên; b) Tổ chức lại công ty; c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công
ty. 2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được
gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết
định quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn
góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc
quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá.
Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được
mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác. 4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp
được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có
quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người
không phải là thành viên công ty. Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn
góp 1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6
và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình cho người khác theo quy định sau đây: a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
công ty với
cùng điều kiện chào bán; b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các
thành viên còn lại quy
định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các
thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. 2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ
đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về
người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi
đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. 3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp
của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ
chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực
hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc chuyển nhượng. Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc
biệt 1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên
công ty. 2. Trường
hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa
vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên
đó theo quy định của pháp luật về dân sự. 3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa
vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại
diện. 4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc
chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong
các trường hợp sau đây: a) Người thừa kế không muốn trở thành thành
viên; b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này
không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành
viên; c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá
sản. 5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá
nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế
từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được
giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. 6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở
thành thành viên công ty theo quy định sau đây: a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp
luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên
công ty; b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại
điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội
đồng thành viên chấp thuận. 7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai
hình thức sau đây: a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành
viên chấp thuận; b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy
định tại Điều 52 của Luật này. 8. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam,
đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho
người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công
ty. 9. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm
hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương
mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được
hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm
dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa
án. Điều 54. Cơ cấu tổ chức quản lý công
ty 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và
công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật
này phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết
định. 3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp
luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ
tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công
ty. 1. Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy
quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội
đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải
họp một lần. 2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty; b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời
điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái
phiếu; c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải
pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công
nghệ; d) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp
đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở
lên được ghi trong
báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc
giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành
viên; quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý
khác quy định tại Điều lệ công ty; e) Quyết định mức lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác
đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công
ty; g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử
dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công
ty; h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công
ty; i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng
đại diện; k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty; l) Quyết định tổ chức lại công
ty; m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công
ty; n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty. Điều 56. Chủ tịch Hội đồng thành
viên 1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công
ty. 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng
thành viên; b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng
thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng
thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành
viên; d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên; e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty. 3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ
công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế. 4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc
không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn
bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có
thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị
tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính
tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định thì một trong
số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập
họp
các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời làm Chủ
tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho
đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên. Điều 57. Triệu tập họp Hội đồng thành
viên 1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu
của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm
thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 của Luật này. Trường hợp Chủ
tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu
của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi
phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công
ty hoàn lại. 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người triệu tập họp
chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu họp, triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa
cuộc họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội dung
chương trình họp bằng văn bản. Kiến nghị phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
họ, tên, chữ ký của thành viên kiến nghị hoặc người đại diện theo ủy quyền của
họ; b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp; c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình
họp; d) Lý do kiến nghị. 3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người triệu tập họp
phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu
kiến nghị có đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này và được gửi đến trụ
sở chính của công ty chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành
viên; trường hợp kiến nghị được trình ngay trước khi bắt đầu họp thì kiến nghị
được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp tán
thành. 4. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng
giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ
công ty quy
định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội
dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình
họp. 5. Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành
viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong
cuộc họp liên quan đến quyết
định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua chiến lược phát triển
công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty
phải được gửi đến các thành viên chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày họp.
Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy
định. 6. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu
triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bằng
văn bản và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành
viên yêu cầu; b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn
đề cần giải quyết; c) Dự kiến chương trình họp; d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người
đại diện theo ủy quyền của họ. 7. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên
không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng
thành viên phải thông báo bằng văn bản về việc không triệu tập họp Hội đồng
thành viên cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong các trường hợp khác, Chủ tịch
Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. 8.
Trường hợp Chủ
tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định
tại khoản 7 Điều này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối
với công ty và thành viên công ty có liên quan. Điều 58. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng
thành viên 1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số
thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định. 2. Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất
không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công
ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực
hiện như sau: a) Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành
viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn
điều lệ trở lên; b) Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai
không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời
họp lần thứ ba phải được gửi trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành
viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn
điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp. 3. Thành viên, người
đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp
Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định. 4.
Trường hợp cuộc
họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp trong
thời hạn dự kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày khai
mạc cuộc họp đó. Điều 59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên 1. Hội đồng thành viên thông qua nghị quyết, quyết định
thuộc thẩm
quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình
thức khác do Điều lệ công ty quy định. 2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì
nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết
tại cuộc họp Hội đồng thành viên: a) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công
ty; b) Quyết định phương hướng phát triển công
ty; c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành
viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc; d) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm; đ) Tổ chức lại, giải thể công
ty. 3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ
khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp
trong
trường hợp sau đây: a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn
góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản này; b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn
góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết,
quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên
được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại,
giải thể công ty. 4. Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc
họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau đây: a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc
họp; b) Ủy quyền cho người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc
họp; c) Tham dự và biểu quyết thông qua cuộc họp trực tuyến,
bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác; d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax,
thư điện tử. 5. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được
thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu
từ 65% vốn điều lệ trở lên tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định. Điều 60. Biên bản họp Hội đồng thành
viên 1. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản và
có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử
khác. 2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải thông qua ngay
trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình
họp; b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp của thành viên, người
đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người
đại diện theo ủy quyền của thành viên không dự họp; c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến
phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận; d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán
thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu
quyết; đ) Các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu
quyết tương ứng; e)[5] Họ,
tên và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu
có); g) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc
họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 3.[6] Trường
hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu
lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng thành viên tham dự và đồng ý
thông qua biên bản họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản 2 Điều này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên
bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về
tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên. Chủ
tọa, người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với
doanh nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ công
ty và pháp luật có liên quan. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì
thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua nghị
quyết, quyết định được thực hiện theo quy định sau
đây: 1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý
kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết
định các vấn đề thuộc thẩm quyền; 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức
việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo
nghị quyết, quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành
viên; 3. Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính; b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên Hội đồng thành
viên; c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo
thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý
kiến; d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công
ty; đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành
viên; 4. Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có chữ ký của
thành viên Hội đồng thành viên và được gửi về công ty trong thời hạn quy định
được coi là hợp lệ. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập
báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, nghị quyết, quyết định được thông qua
đến các thành viên trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý
kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bản họp
Hội đồng thành viên và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Mục đích, nội dung lấy ý
kiến; b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp của thành viên đã gửi lại phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ
lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên mà
công ty không nhận lại được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi lại phiếu lấy ý kiến nhưng
không hợp lệ; c) Vấn đề được lấy ý kiến và biểu quyết; tóm tắt ý kiến
của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có); d) Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp lệ, không
nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán thành, không có
ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết; đ) Nghị quyết, quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu
biểu quyết tương ứng; e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội
đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách
nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của nội dung báo cáo kết
quả kiểm phiếu. Điều 62. Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên 1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác,
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày
được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết, quyết định
đó. 2. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được
thông qua bằng 100% tổng số vốn điều lệ là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả trong
trường hợp trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định đó không được
thực hiện đúng quy định. 3. Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án
hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết, quyết định đã được thông qua thì nghị quyết,
quyết định đó vẫn có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 1 Điều này cho
đến khi có quyết định hủy bỏ của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực pháp luật,
trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền. Điều 63. Giám đốc, Tổng giám
đốc 1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt
động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành
viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. 2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên; b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu
tư của công ty; d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong
công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên; e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường
hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành
viên; g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công
ty; h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành
viên; i) Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; k) Tuyển dụng lao động; l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công
ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao
động. Điều 64. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám
đốc 1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Luật này. 2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong
quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy
định. 3. Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy
định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không được là
người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty
và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần
vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ. Điều 65. Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên 1. Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ
Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát
viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng
Ban kiểm soát. 2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các
tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của
Luật này. 3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được thực hiện tương
ứng theo quy định tại các điều 106, 170, 171, 172, 173 và 174 của Luật
này. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. 1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích
khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. 2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được
tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty. Điều 67. Hợp
đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp
thuận 1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với đối tượng sau đây
phải được Hội đồng thành viên chấp thuận: a)
Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; b)
Người có liên quan của người quy định tại điểm a khoản này; c)
Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty
mẹ; d)
Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này. 2. Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch
phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối
tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp
đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của
giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì
Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng,
giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này. Thành viên Hội đồng thành viên
có liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu
quyết. 3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa
án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này. Người ký kết
hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành
viên đó tham gia hợp đồng, giao dịch phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn
trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch
đó. Điều 68. Tăng, giảm vốn điều
lệ 1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau
đây: a) Tăng vốn góp của thành
viên; b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên
mới. 2.
Trường hợp tăng
vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho
người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên
không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần
vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận
khác. 3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau
đây: a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ
phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên
kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành
viên; b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy
định tại Điều 51 của Luật này; c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy
đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật
này. 4. Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này,
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh
toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp; b) Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc
giảm; c) Thời điểm và hình thức tăng hoặc giảm
vốn; d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp. 5. Kèm theo thông báo quy định tại khoản 4 Điều này phải
gồm nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên; trường hợp
giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, phải có
thêm báo cáo tài chính gần nhất. 6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc
tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo. Điều 69. Điều kiện để chia lợi
nhuận Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn
trả sau khi chia lợi nhuận. Điều 70. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận
đã chia Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ
trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành
viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này thì các thành viên công ty phải
hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty tương ứng với
số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác
đã nhận. 1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của
công ty có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn
trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty; b) Trung thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng
địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác
của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác; c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về
doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà
người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần
vốn góp chi phối; d) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ công ty. 2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng tiền
lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến
hạn. 3. Thông báo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải
bằng văn bản và bao gồm các nội dung sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp mà họ làm chủ, có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời
điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó; b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu
riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. 4. Thông báo quy định tại khoản 3 Điều này phải được thực
hiện trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi liên quan. Công
ty phải tập hợp và cập nhật danh sách đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này và
các hợp đồng, giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại
trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty
và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần
hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định tại khoản 3 Điều này trong
giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công
ty. Điều 72. Khởi kiện người
quản lý 1. Thành viên công ty tự mình hoặc nhân danh công ty khởi
kiện trách nhiệm dân sự đối với
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật và người quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
người quản lý trong trường hợp sau đây: a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật
này; b) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện
không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công
ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ
được giao; c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty. 2. Trình tự, thủ tục khởi kiện được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự. 3. Chi phí khởi kiện trong
trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công
ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này thực hiện công bố thông tin
theo quy định tại các điểm a, c, đ, g khoản 1 Điều 109 và Điều 110 của Luật
này. Mục 2. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH
VIÊN Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh
nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu
công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được
phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ
phần. 4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát
hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều
129 của Luật này. Điều 75. Góp vốn thành lập công
ty 1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên khi đăng
ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty
cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. 2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng
loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời
gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để
chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền
và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết. 3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi
vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này,
chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với
các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong
thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy
định tại khoản này. 4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do
không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều
này. Điều 76. Quyền của chủ sở hữu công
ty 1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau
đây: a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty; b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty; c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công
ty; d) Quyết định dự án đầu tư phát
triển; đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp
thị và công nghệ; e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các
hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản
trở lên được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty; g) Thông qua báo cáo tài chính của công
ty; h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều
lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái
phiếu; i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty
khác; k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của
công ty; l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công
ty; m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản
công ty; n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi
công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. 2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền quy định tại
các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh và
quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác. Điều 77. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công
ty 1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều
lệ công ty. 2. Tuân thủ Điều lệ công ty. 3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công
ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi
tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. 4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy
định khác của pháp luật có liên quan trong
việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công
ty và chủ sở hữu công ty. 5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác;
trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới
hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty. 6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công
ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn. 7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. Điều 78. Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một
số trường
hợp đặc biệt 1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho
một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết
nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh
nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp
thành viên mới. 2. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam,
đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực
hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công
ty. 3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành
viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng
và đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân
chết mà không có người thừa kế, người
thừa kế
từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ
sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân
sự. 4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì
phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân
sự. 5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
thì quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại
diện. 6. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị giải
thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở
thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại
hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển
nhượng. 7. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị Tòa án
cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp nhân
thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó không
được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng,
chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa
án. 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức
làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong
hai mô hình sau đây: a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc; b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. 2. Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban
kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm
việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65
của Luật này. 3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp
luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không
quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại
diện theo pháp luật của công ty. 4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì cơ
cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện theo quy định của Luật
này. 1. Hội đồng thành viên có từ 03 đến 07 thành viên. Thành
viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ
không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan. 2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thành
viên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan. 3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ
nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không
có quy định khác, nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
áp dụng theo quy định tại Điều 56 và quy định khác có liên quan của Luật
này. 4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành
viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật
này. 5. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên dự họp. Trường hợp Điều
lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên Hội đồng thành viên có một
phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua nghị
quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn
bản. 6. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được
thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự
họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số
thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành. Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua
hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác. 7. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản,
có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản họp
Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật
này. 1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ
tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ
quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo
quy
định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. 2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công
ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan. 3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty
phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác. Điều 82. Giám đốc, Tổng giám
đốc 1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm
hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với
nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật,
Điều lệ công ty có quy định khác. 2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty; b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu
tư của công ty; d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công
ty; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty,
trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty; e) Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty; g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công
ty; h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty; i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ
trong kinh doanh; k) Tuyển dụng lao động; l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công
ty và hợp đồng lao động. 3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều
kiện sau đây: a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Luật này; b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong
quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy
định. 1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của
chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được
giao. 2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung
thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và
chủ sở hữu công ty. 3. Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công
ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác. 4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho chủ sở hữu
công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối
và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu
riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo phải được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty. 5. Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. Điều 84. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của
người quản lý công ty và Kiểm soát viên 1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng
tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh
của công ty. 2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức tiền lương, thù lao,
thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và
Kiểm soát viên. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý
công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể
hiện thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty. 3. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm
soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều
lệ công ty. Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân
làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. 2. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm
hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. 3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được
quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động. Điều 86. Hợp đồng, giao dịch của công ty với
những người có liên quan 1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, hợp
đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm
chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp
thuận: a)
Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty; b)
Thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; c)
Người có liên quan của người quy định tại điểm b khoản này; d)
Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
đó; đ)
Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này. 2. Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch
phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan
đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp
đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó. 3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, thành
viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có
một phiếu biểu quyết; người có liên quan đến các bên không có quyền biểu
quyết. 4. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ
được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là
những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng
biệt; b) Giá sử dụng trong hợp
đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp
đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực
hiện; c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại
khoản 4 Điều 77 của Luật này. 5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa
án và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Người ký kết hợp đồng, giao dịch và người có
liên quan là các bên của hợp đồng, giao dịch liên đới chịu trách nhiệm về thiệt
hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện
hợp đồng, giao dịch đó. 6. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có
liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ
riêng của công ty. Điều 87. Tăng, giảm vốn điều
lệ 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn
điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn
góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết
định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. 2. Trường hợp tăng vốn điều
lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức
quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc
công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như
sau: a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
thay đổi vốn điều lệ; b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công
ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật
này. 3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn
điều lệ trong trường hợp sau đây: a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu
công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký
thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công
ty; b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán
đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật
này. Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước 1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao
gồm: a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ; b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này. 2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm: a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ
của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty
con; b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty
độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này bao gồm: a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty
nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty
con; b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ,
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 89. Áp dụng quy định đối với doanh nghiệp nhà
nước 1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này được tổ chức quản lý dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Chương này và
các quy định khác có liên quan của Luật này; trường hợp có sự khác nhau giữa các
quy định của Luật này thì áp dụng quy định tại Chương
này. 2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này được tổ chức quản lý dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo các quy định
tại Mục 1 Chương III hoặc công ty cổ phần theo các quy định tại Chương V của
Luật này. Điều 90. Cơ cấu tổ chức quản
lý Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý
doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
theo một trong
hai mô hình sau đây: 1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban
kiểm soát; 2. Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban
kiểm soát. 1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện quyền
và nghĩa vụ của công ty theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan. 2. Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên
khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên do cơ quan đại
diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật. 3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng
thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm
lại. Một cá nhân được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên không quá 02
nhiệm kỳ tại một công ty, trừ trường hợp đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại
công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu. Điều 92. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành
viên 1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện quyền,
nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ
sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp. 2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Quyết định các nội dung theo quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp; b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh,
văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc; c) Quyết định kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm, chủ
trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công
ty; d) Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định thành
lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty; đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công
ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. Điều 93. Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng
thành viên 1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Luật này. 2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong
quản trị kinh doanh hoặc trong
lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp. 3. Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng
thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và
Kế
toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công
ty. 4. Không phải là người quản lý doanh nghiệp thành
viên. 5. Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của
Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đó hoặc công ty
khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện
chủ sở hữu. 6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà
nước. 7. Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công
ty. Điều 94. Miễn nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng thành
viên 1. Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị
miễn nhiệm trong trường hợp sau đây: a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy
định tại Điều 93 của Luật này; b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu
chấp thuận bằng văn bản; c) Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc
nghỉ hưu; d) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được
giao; đ) Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín để giữ chức vụ
thành viên Hội đồng thành viên. 2. Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị
cách chức trong trường
hợp sau đây: a) Công ty không hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế
hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan
đại diện chủ sở hữu mà không giải trình được nguyên nhân khách quan hoặc giải
trình nguyên nhân nhưng không được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp
thuận; b) Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật; c) Không trung thực trong
thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử dụng tài sản của công
ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; báo cáo không trung
thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất, kinh doanh của công
ty. 3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định miễn
nhiệm hoặc cách chức Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác
thay thế. Điều 95. Chủ tịch Hội đồng thành
viên 1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ
sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Hội đồng thành viên không
được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty và doanh nghiệp
khác. 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của
Hội đồng thành viên; b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cuộc họp Hội
đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành
viên; c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng
thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành
viên; d) Tổ chức thực hiện quyết định của cơ quan đại diện chủ
sở hữu và nghị quyết Hội đồng thành viên; đ) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết
quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của công ty, kết quả quản
lý, điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công
ty; e) Tổ chức công bố, công khai thông tin về công ty theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác,
trung thực và tính hệ thống của thông tin được công
bố. 3. Ngoài trường hợp quy định tại Điều 94 của Luật này,
Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu không thực hiện
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 96. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành
viên 1. Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến
nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên. 2. Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép, trích lục sổ ghi
chép và theo dõi hợp đồng, giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính, sổ biên bản
họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công
ty. 3. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công
ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. Điều 97. Trách nhiệm của Chủ tịch và thành viên khác của
Hội đồng thành viên 1. Tuân thủ Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu
công ty và quy định của pháp luật. 2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn
trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của công ty và Nhà
nước. 3. Trung thành với lợi ích của công ty và Nhà nước; không
lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài
sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác. 4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp
về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối và doanh
nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ
phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được tập hợp và lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty. 5. Chấp hành nghị quyết Hội đồng thành
viên. 6. Chịu trách nhiệm cá nhân khi thực hiện các hành vi sau
đây: a) Lợi dụng danh nghĩa công ty thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật; b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm
phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân
khác; c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi nguy cơ rủi
ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty. 7. Trường hợp thành viên Hội đồng thành viên phát hiện có
thành viên Hội đồng thành viên khác có hành vi vi phạm trong
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản
với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu thành viên vi phạm chấm dứt hành vi vi
phạm và khắc phục hậu quả. Điều 98. Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành
họp Hội đồng thành viên 1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp
ít nhất một lần trong một quý để xem xét, quyết định những vấn đề thuộc quyền,
nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng
thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản theo quy định tại Điều
lệ công ty. Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề
cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, theo đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành
viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. 2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên được Chủ
tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, nội dung
tài liệu, triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên. Các
thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình
họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng
thành viên và người được mời dự họp chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày
họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc kiến nghị cơ quan đại
diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng
phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải
thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất là 05 ngày làm việc trước
ngày họp. 3. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng
giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ
công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên
và người được mời dự họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời
gian, địa điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được
áp dụng khi cần thiết. 4. Cuộc họp Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết Hội đồng
thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên tham dự biểu
quyết tán thành; trường
hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ
trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền
bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu công
ty. 5.
Trường hợp lấy
ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết Hội đồng
thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên Hội đồng thành
viên tán thành. Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao
của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành viên Hội
đồng thành viên. 6. Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp, khi xét
thấy cần thiết, Hội đồng thành viên mời đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ
chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc
họp. Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng
không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu của đại diện được mời dự họp
được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp. 7. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu,
kết quả biểu quyết, các nghị quyết được Hội đồng thành viên thông qua và kết
luận của các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản. Chủ tọa và thư
ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực
của biên bản họp Hội đồng thành viên. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải được
thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây: a) Thời gian, địa điểm, mục đích, chương trình họp; danh
sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát
biểu của thành viên, đại diện được mời dự họp về từng vấn đề thảo
luận; b) Số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành đối
với
trường hợp không áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng; số phiếu biểu quyết tán
thành, không tán thành và không có ý kiến đối với
trường hợp áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng; c) Các quyết định được thông
qua; d) Họ, tên, chữ ký của thành viên dự
họp. 8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Giám
đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng và người quản lý công ty, công ty con do công ty nắm giữ 100%
vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của công ty tại doanh nghiệp khác cung
cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp
theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo nghị quyết Hội
đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời,
đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng
thành viên, trừ trường
hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác. 9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy quản lý, điều hành,
bộ phận giúp việc của công ty để thực hiện nhiệm vụ của
mình. 10. Chi phí hoạt động của Hội đồng thành viên, tiền
lương, phụ cấp và thù lao được tính vào chi phí quản lý công
ty. 11. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên tổ chức
việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài trước khi quyết định
vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được
quy
định tại quy chế quản lý tài chính của công
ty. 12. Nghị quyết Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày
được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong
nghị quyết, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp
thuận. 1. Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ
nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm
và có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm không quá hai nhiệm kỳ,
trừ trường hợp người được bổ nhiệm đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại công
ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu. Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp
miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 93
và Điều 94 của Luật này. 2. Chủ tịch công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của người
đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật Quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 92 và Điều 97 của Luật
này. 3. Tiền lương, phụ cấp, thù lao của Chủ tịch công ty được
tính vào chi phí quản lý công ty. 4. Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ
phận giúp việc
của công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch công ty tổ chức lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài trước
khi quyết định vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí
lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của
công ty. 5. Quyết định thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh Chủ tịch công ty bao gồm
cả trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. 6. Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực kể từ ngày
ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định, trừ trường hợp phải được cơ
quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. 7. Trường hợp Chủ tịch công ty xuất cảnh khỏi Việt Nam
trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện một số
quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty; việc ủy quyền phải được thông báo kịp thời
bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường hợp ủy quyền khác thực hiện
theo quy định tại quy chế quản lý nội bộ của công
ty. Điều 100. Giám đốc, Tổng giám đốc và Phó giám đốc, Phó
Tổng giám đốc 1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan
đại diện chủ sở hữu chấp thuận. 2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các
hoạt động hằng ngày của công ty và có quyền, nghĩa vụ sau
đây: a) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công
ty; b) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại
diện chủ sở hữu công ty; c) Quyết định các công việc hằng ngày của công
ty; d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp
thuận; đ) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp
đồng lao động đối với
người quản lý công ty, trừ chức danh thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty; e) Ký kết hợp đồng, giao dịch nhân danh công ty, trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty; g) Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết
quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh; báo cáo tài
chính; h) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác của công ty; i) Tuyển dụng lao động; k) Kiến nghị phương án tổ chức lại công
ty; l) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty. 3. Công ty có một hoặc một số Phó giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy
định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám
đốc quy định tại Điều lệ công ty, hợp
đồng lao động. Điều 101. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám
đốc 1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Luật này. 2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị
kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công
ty. 3. Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế
toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công
ty. 4. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước
khác. 5. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh
nghiệp khác. 6. Tiêu chuẩn, điều
kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. 1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị miễn nhiệm trong trường
hợp sau đây: a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều
101 của Luật này; b) Có đơn xin nghỉ việc. 2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị xem xét cách chức trong
trường hợp sau đây: a) Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn theo quy định của
pháp luật; b) Doanh nghiệp không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch
kinh doanh hằng năm; c) Doanh nghiệp vi phạm pháp
luật; d) Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của
chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của doanh
nghiệp; đ) Vi phạm một trong số các quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của người quản lý quy
định tại Điều 97 và Điều 100 của Luật này; e) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công
ty. 3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định miễn
nhiệm, cách chức, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xem xét, quyết định
tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế. 4.
Trường hợp miễn
nhiệm, cách chức đối với
Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, người quản lý khác của công ty, Kế
toán trưởng do Điều lệ công ty quy định. Điều 103. Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên 1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có
Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ
nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban
kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban
kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm
soát. 2. Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà
nước. 3. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây: a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong
các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh
doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có
ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm
kinh nghiệm làm việc; b) Không được là người quản lý công ty và người quản lý
tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải
là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công
ty; c) Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành
viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công
ty; d) Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công
ty. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 104. Nghĩa vụ của Ban kiểm
soát 1. Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau
đây: a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển,
kế hoạch kinh doanh; b) Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh,
thực trạng tài chính của công ty; c) Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty; d) Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế
kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế
quản trị nội bộ khác của công ty; đ) Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực
trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các
phụ lục và tài liệu liên quan; e) Giám sát hợp đồng, giao dịch của công ty với các bên
có liên quan; g) Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao
dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn; hợp đồng, giao
dịch kinh doanh bất thường của công ty; h) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở
hữu và Hội đồng thành viên; i) Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại
diện chủ sở hữu, quy định tại Điều lệ công ty. 2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm
soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi
trả. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 105. Quyền của Ban kiểm
soát 1. Tham gia các cuộc họp Hội đồng thành viên, các cuộc
tham vấn, trao đổi chính thức và không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở
hữu với Hội đồng thành viên; chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc về kế hoạch, dự án,
chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong
quản lý, điều hành công ty. 2. Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch
và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý, điều hành của Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở
hữu. 3. Yêu cầu Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám
đốc, Kế
toán trưởng và người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin trong
phạm vi quản lý và hoạt động đầu
tư, kinh doanh của công ty. 4. Yêu cầu người quản lý công ty báo cáo về thực trạng
tài chính và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công
ty. 5. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị
thực hiện nhiệm vụ kiểm toán để tham mưu và trực tiếp hỗ
trợ Ban kiểm soát thực hiện quyền và nghĩa vụ được
giao. 6. Quyền khác quy định tại Điều lệ công
ty. Điều 106. Chế độ làm việc
của Ban kiểm soát 1. Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng
tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc
cụ thể cho từng Kiểm soát viên. 2. Kiểm soát viên chủ động và độc lập thực hiện nhiệm vụ
và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện nhiệm vụ, công việc
kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần
thiết. 3. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để rà
soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan
đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban
kiểm soát. 4. Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa
số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được
thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu. Điều 107. Trách nhiệm của Kiểm soát
viên 1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của cơ
quan đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong
thực hiện quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên. 2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung
thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, công ty và lợi ích hợp
pháp của các bên tại công ty. 3. Trung thành với lợi ích của Nhà nước và công ty; không
lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài
sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác. 4. Trường hợp vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này
mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân
hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và
thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; hoàn trả lại cho công ty
mọi thu nhập và lợi ích có được do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều
này. 5.
Báo cáo kịp
thời cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, đồng thời yêu cầu Kiểm soát viên chấm dứt
hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả trong
trường hợp phát hiện Kiểm soát viên đó vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm được giao. 6. Báo cáo kịp thời cho cơ
quan đại diện chủ sở hữu công ty, Kiểm soát viên khác và cá nhân có liên quan,
đồng thời yêu cầu cá nhân đó chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả trong
trường hợp sau đây: a) Phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác làm trái quy định về
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái quy
định đó; b) Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái quy định
Điều lệ công ty hoặc quy chế quản trị nội bộ công
ty. 7. Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. Điều 108. Miễn nhiệm, cách chức Trưởng Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên 1. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên bị miễn nhiệm
trong trường hợp sau đây: a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại
Điều 103 của Luật này; b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu
chấp thuận; c) Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm
quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ
khác; d)
Trường hợp khác
theo quy định tại Điều lệ công ty. 2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên bị cách chức
trong trường hợp sau đây: a) Không thực hiện nghĩa vụ, nhiệm vụ, công việc được
phân công trong 03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả
kháng; b) Không hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ, công việc được
phân công trong 01 năm; c) Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên quy định tại Luật này
và Điều lệ công ty; d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công
ty. Điều 109. Công bố thông tin định
kỳ 1. Công ty phải công bố định kỳ trên
trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu những
thông tin sau đây: a) Thông tin cơ bản về công ty và Điều lệ công
ty; b) Mục tiêu tổng quát; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế
hoạch kinh doanh hằng năm; c) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn 150 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính; bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài
chính hợp nhất (nếu có); d)[7] Báo
cáo và tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm, bao gồm cả báo cáo tài chính của công
ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); việc công bố phải thực hiện trước
ngày 31 tháng 7 hằng năm; đ) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản
xuất, kinh doanh hằng năm; e) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được
giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội
khác; g) Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công
ty. 2. Báo cáo thực trạng quản trị công ty bao gồm các thông
tin sau đây: a) Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng
đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở
hữu; b) Thông tin về người quản lý công ty, bao gồm trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức
được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao; mức và cách thức chi trả tiền lương,
thù lao, thưởng và lợi ích khác; người có liên quan và lợi ích có liên quan của
người quản lý công ty; c) Quyết định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở
hữu; các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty; d) Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt
động của họ; đ) Báo cáo kết
luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên; e) Thông tin về người có liên quan của công ty, hợp đồng,
giao dịch của công ty với người có liên quan; g) Thông tin khác theo quy định của Điều lệ công
ty. 3. Thông tin được công bố phải đầy đủ, chính xác và kịp
thời theo quy định của pháp luật. 4. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền
công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại diện theo pháp luật
phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của
thông tin được công bố. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 110. Công bố thông tin bất
thường 1. Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn
phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của
công ty về
các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự
kiện sau đây: a) Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được phép hoạt
động trở lại sau khi bị phong tỏa; b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh;
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến
hoạt động của công ty; c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công
ty; d) Thay đổi thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, Trưởng Ban kiểm soát hoặc
Kiểm soát viên; đ) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định
của Tòa án đối với người quản lý doanh nghiệp; e) Có kết
luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp; g) Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc
bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính; h) Có quyết định thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; quyết định đầu tư, giảm
vốn hoặc thoái
vốn đầu tư tại các công ty khác. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. 1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong
đó: a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần; b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông
tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127
của Luật này. 2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu
và các loại chứng khoán khác của công ty. Điều 112. Vốn của công ty cổ
phần 1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ
phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi
trong Điều lệ công ty. 2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được
các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ
phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký
mua. 3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là
tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy
động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành
lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động
vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký
mua. 4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và
chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần
chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký
mua. 5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau
đây: a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn
trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong
công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ
02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ
đông; b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều
132 và Điều 133 của Luật này; c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ
và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật
này. Điều 113. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp 1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký
mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy
định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì
thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở
hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký
mua. 2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua quy
định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính
theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy
định khác. 3. Trường hợp sau thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán
được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau
đây: a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua
đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền
mua cổ phần đó cho người khác; b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký
mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần
đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho
người khác; c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán
và Hội đồng quản trị được quyền bán; d) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ
phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ
đông sáng lập. 4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ
phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã
đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong
thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại
điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp
luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực
hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều
này. 5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người
góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc mua cổ
phần và những thông tin về cổ đông quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2
Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ
đông. 1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở
hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. 2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ
phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi
gồm các loại sau đây: a) Cổ phần ưu đãi cổ tức; b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại; c) Cổ phần ưu đãi biểu
quyết; d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty
và pháp luật về chứng khoán. 3. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu
đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội
đồng cổ đông quyết
định. 4. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu
cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang
nhau. 5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần
ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông. 6. Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát
hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ
sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ
tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu
quyết. 7. Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền
biểu quyết. Điều 115. Quyền của cổ đông phổ
thông 1. Cổ đông phổ thông có quyền sau
đây: a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy
quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần
phổ thông có một phiếu biểu quyết; b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông; c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ
phần phổ thông của từng cổ đông trong
công ty; d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan; đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa
chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông
tin không chính xác của mình; e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công
ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông; g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần
tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công
ty. 2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ
phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ
công ty có quyền sau đây: a) Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo
cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và
tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh
của công ty; b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên
quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu
cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở
chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần
của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng
số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm
tra; d) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. 3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau
đây: a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ
đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được
giao; b) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công
ty. 4. Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông quy định
tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức,
địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm
đăng
ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ
sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng
cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về
quyết
định vượt quá thẩm
quyền. 5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ
phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ
công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp
Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát thực hiện như
sau: a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người
vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các
cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ
đông; b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản này được quyền đề cử một
hoặc một số người
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử
thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ
đông khác đề cử. 6. Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông
sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết 1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có
nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết
của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức
được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi
biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong
03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền
biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ
chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời
hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông. 2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau
đây: a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều
này; b) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa
kế. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 117. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở
hữu cổ phần ưu đãi cổ tức 1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với
mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.
Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và
phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi
cổ tức. 2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau
đây: a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều
này; b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu
cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu
đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản; c) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này. 3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền
biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật
này. Điều 118. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông sở
hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại 1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn
lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại
cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công
ty. 2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ
đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này. 3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền
biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148
của Luật này. Điều 119. Nghĩa vụ của cổ đông 1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết
mua. 2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra
khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua
lại cổ phần. Trường
hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy
định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty
phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy
ra. 3. Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của
công ty. 4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị. 5. Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy
định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để
thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc
sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân
khác. 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng
lập 1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ
đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty
cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ
công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo
pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty
đó. 2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít
nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp. 3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự
do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người
không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì
không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần
đó. 4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp
dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây: a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp; b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không
phải là cổ đông sáng lập. 1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành,
bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ
phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công
ty; b) Số lượng cổ phần và loại cổ
phần; c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi
trên cổ phiếu; d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy
tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ
chức; đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công
ty; e) Số đăng
ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ
phiếu; g) Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và
118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu
đãi. 2.
Trường hợp có
sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và
lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo
pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây
ra. 3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy
hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị
của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau
đây: a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị
hủy hoại dưới hình thức khác; b) Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh
từ việc cấp lại cổ phiếu mới. 1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông
từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể
là văn
bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ
đông công ty. 2. Sổ đăng
ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công
ty; b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được
quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại; c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ
phần đã góp; d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy
tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ
chức; đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng
ký cổ phần. 3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty hoặc
các tổ chức khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông. Cổ đông có
quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông
công ty trong sổ đăng ký cổ đông. 4. Trường hợp cổ đông thay đổi địa chỉ liên lạc thì phải
thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty không
chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do không được thông báo
thay đổi địa chỉ liên lạc của cổ đông. 5. Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông trong
sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều
lệ công ty. 1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ
phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều
lệ. 2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức
sau đây: a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện
hữu; b) Chào bán cổ phần riêng
lẻ; c) Chào bán cổ phần ra công
chúng. 3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của
công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán. 4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ
phần. Điều 124. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện
hữu 1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp
công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn
bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại
công ty. 2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ
phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như
sau: a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo
phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông
chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ
phần; b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại
công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua;
giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ
phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi
về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu
tiên mua; c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của
mình cho người khác. 3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không
được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng
quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của
công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện
đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận
khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định
khác. 4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và
những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi
đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành
cổ đông của công ty. 5. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát
hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông
tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng
ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của
cổ đông đó trong
công ty. Điều 125. Chào bán cổ phần riêng
lẻ 1. Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không
phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau
đây: a) Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại
chúng; b) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp. 2. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực
hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau
đây: a) Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ
theo quy định của Luật này; b) Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ
phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ trường hợp sáp nhập,
hợp nhất công ty; c) Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên
mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án
chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện
chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận
khác. 3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán theo quy
định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu
tư. Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và
giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời
điểm bán hoặc giá trị được ghi trong
sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau
đây: 1. Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là
cổ đông sáng lập; 2. Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ
phần hiện có của họ ở công ty; 3. Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh;
trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp
thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
khác; 4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp
đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy
định. Điều 127. Chuyển nhượng cổ
phần 1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế
chuyển nhượng cổ phần. Trường
hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các
quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương
ứng. 2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc
giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên
chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ
ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán
thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về chứng khoán. 3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công
ty. 4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người
thừa kế, người thừa kế
từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ
đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân
sự. 5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ
phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ.
Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ
đông của công ty. 6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy
định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của
họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ
đông. 7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký
cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi
nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công
ty. Điều 128. Chào bán trái phiếu riêng
lẻ 1. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào
bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, các tổ
chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp
luật về chứng khoán. 2. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không
phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại
chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và
đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ như
sau: a) Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi
riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng
lẻ; b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái
phiểu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại trái
phiếu riêng lẻ khác. 3. Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào
bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau
đây: a) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu
đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn
trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp
chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa
chọn; b) Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát
hành được kiểm toán; c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp
luật; d) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên
quan. Điều 129. Trình tự, thủ tục chào bán và chuyển nhượng
trái phiếu riêng lẻ 1. Công ty quyết định phương án chào bán trái phiếu riêng
lẻ theo quy định của Luật này. 2. Công ty công bố thông tin trước mỗi đợt chào bán cho
nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và thông báo đợt chào bán cho sở giao dịch
chứng khoán ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt chào bán
trái phiếu. 3. Công ty công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán
cho các nhà đầu tư đã mua trái phiếu và thông báo kết quả đợt chào bán đến sở
giao dịch chứng khoán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán
trái phiếu. 4. Trái phiếu phát hành riêng lẻ được chuyển nhượng giữa
các nhà đầu tư đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ quy định
tại khoản 2 Điều 128 của Luật này, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, phán quyết của Trọng tài có hiệu lực
hoặc thừa kế theo quy định pháp luật. 5. Căn cứ quy định của Luật này và Luật Chứng khoán,
Chính phủ quy định chi tiết về loại trái phiếu, hồ sơ, trình tự, thủ tục phát
hành và giao dịch trái phiếu riêng lẻ; công bố thông tin; phát hành trái phiếu
ra thị trường quốc tế. Điều 130. Quyết định chào bán trái phiếu riêng
lẻ 1. Công ty quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ theo
quy định sau đây: a) Đại hội đồng cổ đông quyết định về loại, tổng giá trị
trái phiếu và thời điểm chào bán đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm
theo chứng quyền. Việc biểu quyết thông qua nghị quyết về chào bán trái phiếu
riêng lẻ của công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 148 của Luật
này; b) Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác và trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng quản trị có quyền quyết định
loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm chào bán, nhưng phải báo
cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu
và hồ sơ về chào bán trái phiếu. 2. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ
phần. Điều 131. Mua cổ phần, trái
phiếu Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua
bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác quy định tại Điều lệ
công ty và phải được thanh toán đủ một lần. Điều 132. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ
đông 1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về
việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại
Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải
bằng văn bản, trong
đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán,
lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn
đề quy định tại khoản này. 2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên
tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu. Trường
hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức
thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để
cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối
cùng. Điều 133. Mua lại cổ phần theo quyết định của công
ty Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần
phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy
định sau đây: 1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không
quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong
thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng
cổ đông quyết định; 2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối
với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời
điểm mua lại, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ
công ty không quy
định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì
giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường; 3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương
ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau
đây: a) Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông
báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại
hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và
thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty; b) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý
bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm đến được công ty trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có họ, tên, địa
chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã
số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối
với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán; phương thức
thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông.
Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu
trên. Điều 134. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được
mua lại 1. Công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho
cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này nếu ngay sau khi
thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 132 và
Điều 133 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4
Điều 112 của Luật này. Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng
mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ
trường hợp pháp luật về chứng khoán
có quy định khác. 3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại
phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách
nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ
phiếu. 4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, nếu
tổng giá trị tài sản được ghi trong
sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ
biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua
lại. 1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều
kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi. 2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ
vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn
lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần
phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật; b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó
theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn. 3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần
của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả
bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức
thanh toán theo quy định của pháp luật. 4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản
trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với
từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả
cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông
theo địa chỉ đăng ký trong
sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông
báo phải bao gồm các nội dung sau đây: a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công
ty; b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ
chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ
chức; d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối
với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được
nhận; đ) Thời điểm và phương thức trả cổ
tức; e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và
người đại diện theo pháp luật của công ty. 5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình
trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả
cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công
ty. 6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không
phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của
Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các
cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
thanh toán cổ tức. Điều 136. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần được mua lại
hoặc cổ tức Trường hợp việc thanh toán cổ phần được mua lại trái với
quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại
Điều 135 của Luật này, cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác
đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành
viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả
cho cổ đông mà chưa được hoàn lại. Điều 137. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ
phần 1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán
có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động
theo một trong hai mô hình sau đây: a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và
các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới
50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm
soát; b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị
phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ
công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban
hành. 2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp
luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp
công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của
công ty. Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ
đông 1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu
quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ
phần. 2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Thông qua định hướng phát triển của công
ty; b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng
loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ
phần; c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị, Kiểm soát viên; d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ
35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị
khác; đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty; e) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm; g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của
mỗi loại; h) Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản
trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công
ty; i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công
ty; k) Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và
lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; l) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết
định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi
miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết; n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty. Điều 139. Cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông 1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần.
Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm
họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên
lãnh thổ Việt Nam. 2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời
hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông
thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. 3. Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông
qua các vấn đề sau đây: a)
Kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty; b) Báo cáo tài chính hằng
năm; c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả
hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản
trị; d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của
công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc; đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm
soát và Kiểm soát viên; e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng
loại; g) Vấn đề khác thuộc thẩm
quyền. Điều 140. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông 1. Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
thường niên và bất thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội
đồng cổ đông trong trường hợp sau đây: a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của
công ty; b) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp
luật; c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 115 của Luật này; d) Theo yêu cầu của Ban kiểm
soát; đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty. 2. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày xảy ra trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc nhận được
yêu cầu triệu tập họp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. Trường hợp
Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải bồi thường thiệt
hại phát sinh cho công ty. 3.
Trường hợp Hội
đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 2
Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng
quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo
quy
định thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công
ty. 4. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông
theo quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật
này. 5. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực
hiện các công việc sau đây: a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự
họp; b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan
đến danh sách cổ đông; c) Lập chương trình và nội dung cuộc
họp; d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc
họp; đ) Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung
dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong
trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát
viên; e) Xác định thời gian và địa điểm
họp; g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp
theo quy định của Luật này; h) Công việc khác phục vụ cuộc
họp. 6. Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này sẽ được công ty hoàn
lại. Điều 141. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng
cổ đông 1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp
Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn
hơn. 2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ
chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng
loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông. 3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao
chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp
Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi thông tin sai lệch hoặc bổ sung thông tin
cần thiết về mình trong
danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty
phải cung cấp kịp thời thông tin trong sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ
sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không
chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu
cung cấp thông tin trong
sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy
định tại Điều lệ công ty. Điều 142. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ
đông 1. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc
họp. 2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều
115 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng
cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất là 03
ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên
cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, vấn đề kiến nghị đưa vào chương
trình họp. 3. Trường hợp người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông từ
chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này thì chậm nhất là 02 ngày làm việc
trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ được từ chối kiến
nghị nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Kiến nghị được gửi đến không đúng quy định tại khoản 2
Điều này; b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của
Đại hội đồng cổ đông; c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công
ty. 4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp
nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và
nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được
chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng
cổ đông chấp thuận. Điều 143. Mời họp Đại hội đồng cổ
đông 1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi
thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong
danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu
Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc của cổ đông,
thời gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự
họp. 2. Thông báo mời họp được gửi bằng phương thức để bảo đảm
đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông và đăng trên trang thông tin điện tử của
công ty; trường hợp công ty xét thấy cần thiết thì đăng báo hằng ngày của trung
ương hoặc địa phương theo quy định của Điều lệ công
ty. 3. Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu
sau đây: a) Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp
và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình
họp; b) Phiếu biểu quyết. 4. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc
gửi tài liệu họp kèm theo thông báo mời họp
quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng việc đăng tải lên
trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi
rõ nơi, cách thức tải tài liệu. Điều 144. Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông 1. Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là
tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc một số
cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong
các hình thức quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại
hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập theo quy định
của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên cá nhân, tổ chức được ủy quyền và số
lượng cổ phần được ủy quyền. Cá nhân, tổ chức được ủy quyền dự họp Đại hội đồng
cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng
họp. 3. Cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông trong trường
hợp sau đây: a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc
họp; b) Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu
quyết tại cuộc họp; c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến,
bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác; d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư,
fax, thư điện tử; đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy
định trong Điều lệ công ty. Điều 145. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ
đông 1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số
cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều
lệ công ty quy định. 2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện
tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai
phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu
Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai
được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết
trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định. 3.
Trường hợp cuộc
họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này
thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu
biểu quyết của các cổ đông dự họp. 4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định
thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định
tại Điều 142 của Luật này. Điều 146. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác
thì thể thức họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành
như sau: 1. Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ
đông dự họp Đại hội đồng cổ đông; 2. Việc bầu chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được quy
định như sau: a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa hoặc ủy quyền
cho thành viên Hội đồng quản trị khác làm chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
do Hội đồng quản trị triệu tập; trường
hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành
viên Hội đồng quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp
theo nguyên tắc đa số; trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng
Ban kiểm soát điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có
số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp; b) Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, người ký
tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ
tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc
họp; c) Chủ tọa cử một hoặc một số người làm thư ký cuộc
họp; d) Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một số người
vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa cuộc
họp; 3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ
đông thông qua trong
phiên khai mạc. Chương trình phải xác định thời
gian đối với
từng vấn đề trong nội dung chương trình họp; 4. Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết và
hợp lý để điều hành cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được
thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự
họp; 5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng
vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng biểu
quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ
tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định khác; 6. Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi
cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau
khi đăng ký; trong
trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không
thay đổi; 7. Người triệu tập họp hoặc chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông có quyền sau đây: a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các
biện pháp an ninh hợp pháp, hợp lý khác; b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc
họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ tọa, cố ý gây
rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ
các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông; 8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã
có đủ số người đăng ký dự họp tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc
họp dự định khai mạc và chỉ được hoãn cuộc họp hoặc thay đổi địa điểm họp trong
trường hợp sau đây: a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tất
cả người dự họp; b) Phương tiện thông tin tại địa điểm họp không bảo đảm
cho cổ đông dự họp tham gia, thảo luận và biểu
quyết; c) Có người dự họp cản trở, gây rối trật tự, có nguy cơ
làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp
pháp; 9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng
cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu một
người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ tọa điều hành cuộc họp
cho đến lúc kết thúc; tất cả nghị quyết được thông qua tại cuộc họp đó đều có
hiệu lực thi hành. Điều 147. Hình thức thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông 1. Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết thuộc thẩm
quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn
bản. 2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì
nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng
hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông: a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công
ty; b) Định hướng phát triển công
ty; c) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng
loại; d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát; đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ
35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị
khác; e) Thông qua báo cáo tài chính hằng
năm; g) Tổ chức lại, giải thể công
ty. Điều 148. Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
được thông qua 1.[8] Nghị
quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65%
tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại
cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định: a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng
loại; b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh
doanh; c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công
ty; d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng
giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị
khác; đ) Tổ chức lại, giải thể công
ty; e) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy
định. 2.[9] Các
nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu
quyết của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ
trường hợp quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định. 3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc
biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo
phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương
ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản
trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu
bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng
quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống
thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành
viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt
cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc
Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu
ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ
công ty. 4. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số
cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền
biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định. 5. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo
đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị
quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công
ty. 6. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay
đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông
qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu
đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ
75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua
nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì
thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau
đây: 1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn
bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi
ích của công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật
này; 2. Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo
nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết và
gửi đến tất cả cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất là 10 ngày trước thời hạn
phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác
dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 của Luật này. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy
ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo quy định tại Điều 143 của Luật
này; 3. Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp; b) Mục đích lấy ý kiến; c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy
tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức hoặc họ,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với đại
diện của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu
quyết của cổ đông; d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông
qua; đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán
thành và không có ý kiến; e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được
trả lời; g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản
trị; 4. Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến
công ty bằng hình thức gửi thư, fax hoặc thư điện tử theo quy định sau
đây: a) Trường hợp gửi thư, phiếu lấy ý kiến đã được trả lời
phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc
người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi về
công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước
khi kiểm phiếu; b) Trường hợp gửi fax hoặc thư điện tử, phiếu lấy ý kiến
gửi về công ty phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm
phiếu; c) Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã
xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong
trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi fax, thư điện tử là không
hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu
quyết; 5. Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bản
kiểm phiếu dưới sự chứng kiến, giám sát của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không
nắm giữ chức vụ quản lý công ty. Biên bản kiểm phiếu phải bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp; b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua
nghị quyết; c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia
biểu quyết, trong
đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số phiếu biểu quyết không hợp lệ và
phương thức gửi phiếu biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia
biểu quyết; d) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý
kiến đối với từng vấn đề; đ) Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua
tương ứng; e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người
giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu. Các thành viên Hội đồng quản trị, người kiểm phiếu và
người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại
phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không
chính xác; 6. Biên bản kiểm phiếu và nghị quyết phải được gửi đến
các cổ đông trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang
thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu và nghị quyết có thể thay thế
bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công
ty; 7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu,
nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý
kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty; 8. Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ
đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông. Điều 150. Biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông 1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản
và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải
lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và phải bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp; b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ
đông; c) Chương trình và nội dung cuộc
họp; d) Họ, tên chủ tọa và thư
ký; đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại
Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình
họp; e) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông
dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ
phần và số phiếu bầu tương ứng; g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu
quyết, trong
đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành,
không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng
số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp; h) Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết
thông qua tương ứng; i) Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư
ký. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì
biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị
tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản này. Biên bản họp
ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản
họp. 2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và
thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. 3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên
trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác
của nội dung biên bản. 4. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có
hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản
bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong
biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng. 5. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến
tất cả cổ đông trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có
thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công
ty. 6. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách
cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan
gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công
ty. Điều 151. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết
hoặc biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý
kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115
của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết
hoặc một phần nội dung nghị quyết Đại hội đồng cổ đông trong
các trường hợp sau đây: 1. Trình tự, thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của
Đại hội đồng cổ đông vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này và Điều lệ công
ty, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 152 của Luật này; 2. Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ
công ty. Điều 152. Hiệu lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông 1. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày
được thông qua hoặc từ thời điểm có hiệu lực ghi tại nghị quyết
đó. 2. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng
100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi
trình tự, thủ tục triệu tập họp và thông qua nghị quyết đó vi phạm quy định của
Luật này và Điều lệ công ty. 3. Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án
hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 151
của Luật này, nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi quyết định hủy
bỏ nghị quyết đó của Tòa án, Trọng tài có hiệu lực, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền. 1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty,
trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông. 2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn
và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; c) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình
thức khác; d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công
ty; đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 133 của Luật này; e) Quyết định phương án đầu tư và dự
án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp
luật; g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị
và công nghệ; h) Thông qua hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35%
tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp
đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật
này; i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị;
bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định;
quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý
đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội
đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những
người đó; k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công
ty; l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của
công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc
góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại
hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội
đồng cổ đông thông qua nghị quyết; n) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ
đông; o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và
thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong
quá trình kinh doanh; p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu
phá sản công ty; q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty. 3. Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết, quyết định
bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do
Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu
quyết. 4. Trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị
thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều
lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị
quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết,
quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông
qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này,
cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị
quyết, quyết định nói trên. Điều 154. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản
trị 1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ
công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản
trị. 2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05
năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được
bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm
kỳ liên tục. 3.
Trường hợp tất
cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó
tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu
thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác. 4. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa
vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng
quản trị. Điều 155. Cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện làm
thành viên Hội đồng quản trị 1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và
điều kiện sau đây: a) Không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị
kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất
thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác; c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời
là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác; d) Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy
định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì thành viên Hội đồng quản trị không
được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý
khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý
công ty mẹ. 2. Trừ trường hợp pháp luật về
chứng khoán
có quy
định khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 137 của Luật này phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau
đây: a) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty
mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công
ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong
03 năm liền trước đó; b) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công
ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy
định; c) Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi,
mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của
công ty; là người
quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty; d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít
nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công
ty; đ) Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ
trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ. 3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo
với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội
đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện. Hội đồng
quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không
còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần
nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành
viên độc lập Hội đồng quản trị trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng
quản trị có liên quan. Điều 156. Chủ tịch Hội đồng quản
trị 1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản
trị. 2. Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công
ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được kiêm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản
trị; b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc
họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản
trị; c)
Tổ chức việc
thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị; d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị; đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông; e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty. 4.
Trường hợp Chủ
tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình
thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa
vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
Trường
hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết,
mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử
lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi
nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định thì các thành viên còn lại bầu một người trong
số các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số
thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng quản
trị. 5. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng quản trị quyết định
bổ nhiệm thư ký công ty. Thư ký công ty có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a)
Hỗ trợ tổ chức
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản
họp; b) Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao; c) Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong
áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty; d) Hỗ trợ công ty trong
xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cổ đông; việc
tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành
chính; đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ công
ty. Điều 157. Cuộc họp Hội đồng quản
trị 1. Chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu trong cuộc họp đầu
tiên của Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
bầu cử Hội đồng quản trị đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất
hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường
hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao
nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người
trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị. 2. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi quý một lần và có
thể họp bất thường. 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản
trị trong
trường hợp sau đây: a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập
Hội đồng quản trị; b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít
nhất 05 người quản lý khác; c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên Hội đồng quản
trị; d) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy
định. 4. Đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này phải được lập
thành văn bản, trong
đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị. 5. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng
quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị quy định
tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề
nghị thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy
ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị
triệu tập họp Hội đồng quản trị. 6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập
họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất là 03 ngày làm
việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thông báo mời
họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề
thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại
cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên. Thông báo mời họp Hội đồng quản trị có thể gửi bằng giấy
mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công
ty quy định và bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng
quản trị được đăng ký tại công ty. 7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập gửi
thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với
các thành viên Hội đồng quản trị. Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc họp Hội đồng quản
trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu
quyết. 8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba
phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường
hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định tại khoản này không đủ số thành
viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc
họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự
họp. 9. Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự và
biểu quyết tại cuộc họp trong
trường hợp sau đây: a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc
họp; b) Ủy quyền cho người khác đến dự họp và biểu quyết theo
quy định tại khoản 11 Điều này; c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến,
bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác; d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax,
thư điện tử; đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy
định trong Điều lệ công ty. 10. Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong
phong bì dán kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất là
01 giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của
tất cả những người dự họp. 11. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp Hội đồng
quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp và biểu quyết nếu được
đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận. 12. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác
cao hơn, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa
số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định
cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản
trị. Điều 158. Biên bản họp Hội đồng quản
trị 1. Các cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản
và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập
bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài, bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp; b) Thời gian, địa điểm họp; c) Mục đích, chương trình và nội dung
họp; d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy
quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý
do; đ) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc
họp; e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp
theo trình tự diễn biến của cuộc họp; g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên
tán thành, không tán thành và không có ý kiến; h) Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua
tương ứng; i) Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2.[10] Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên
bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự và
đồng ý thông qua biên bản họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì biên bản này có hiệu lực.
Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp.
Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực
của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị. Chủ tọa, người ghi biên bản chịu
trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với doanh nghiệp do từ chối ký biên
bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và pháp luật có liên
quan. 3. Chủ tọa, người ghi biên bản và những người ký tên
trong biên bản phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội
dung biên bản họp Hội đồng quản trị. 4. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng
trong
cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công
ty. 5. Biên bản lập bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài
có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường
hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng
tiếng nước ngoài thì nội dung trong
biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng. Điều 159. Quyền được cung cấp thông tin của thành viên
Hội đồng quản trị 1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám
đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, người quản lý khác trong công ty cung cấp thông tin, tài liệu về tình
hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của đơn vị trong
công ty. 2. Người quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy
đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản
trị. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều lệ công ty quy
định. Điều 160. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung
thành viên Hội đồng quản trị 1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị trong
trường hợp sau đây: a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại
Điều 155 của Luật này; b) Có đơn từ chức và được chấp
thuận; c) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công
ty. 2. Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị trong
trường hợp sau đây: a) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị
trong 06 tháng liên tục, trừ trường
hợp bất khả kháng; b) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công
ty. 3. Khi xét thấy cần thiết, Đại hội đồng cổ đông quyết
định thay thế thành viên Hội đồng quản trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này. 4. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau
đây: a) Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần
ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị
phải triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần
ba; b) Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm
xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật
này; c) Trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản
trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm tại cuộc họp gần
nhất. 1. Ủy ban kiểm toán là cơ quan chuyên môn thuộc Hội đồng
quản trị. Ủy ban kiểm toán có từ 02 thành viên trở lên. Chủ tịch Ủy ban kiểm
toán phải là thành viên độc lập Hội đồng quản trị. Các thành viên khác của Ủy
ban kiểm toán phải là thành viên Hội đồng quản trị không điều
hành. 2. Ủy ban kiểm toán thông qua quyết định bằng biểu quyết
tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty
hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán quy định. Mỗi thành viên Ủy ban kiểm
toán có một phiếu biểu quyết. Trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt
động Ủy ban kiểm toán có quy định tỷ lệ khác cao hơn, quyết định của Ủy ban kiểm
toán được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số
phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch
Ủy ban kiểm toán. 3. Ủy ban kiểm toán có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Giám sát tính trung thực của báo cáo tài chính của
công ty và công bố chính thức liên quan đến kết quả tài chính của công
ty; b) Rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi
ro; c) Rà soát giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến
nghị về những giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng
cổ đông; d) Giám sát bộ phận kiểm toán nội bộ của công
ty; đ) Kiến nghị công ty kiểm toán độc lập, mức thù lao và
điều khoản liên quan trong hợp đồng với công ty kiểm toán để Hội đồng quản trị
thông qua trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông thường niên phê
duyệt; e) Theo dõi và đánh giá sự độc lập, khách quan của công
ty kiểm toán và hiệu quả của quá trình kiểm toán, đặc biệt trong trường hợp công
ty có sử dụng các dịch vụ phi kiểm toán của bên kiểm
toán; g) Giám sát nhằm bảo đảm công ty tuân thủ quy định của
pháp luật, yêu cầu của cơ quan quản lý và quy định nội bộ khác của công
ty. Điều 162. Giám đốc, Tổng giám đốc công
ty 1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng
quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. 2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công
việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị;
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm
và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế. 3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau
đây: a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
trị; b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị; c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu
tư của công ty; d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý
nội bộ của công ty; đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý
trong
công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
trị; e) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người
lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc; g) Tuyển dụng lao động; h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong
kinh doanh; i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị. 4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công
ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị. Trường
hợp điều hành trái với
quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công
ty. 5. Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau
đây: a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Luật này; b) Không được là người có quan hệ gia đình của người quản
lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần
vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty
mẹ; c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị
kinh doanh của công ty. 1. Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên
Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. 2.
Trường hợp Điều
lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích
khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo
quy định sau đây: a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công
việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn
thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội
đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí.
Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết
định tại cuộc họp thường niên; b) Thành viên Hội đồng quản trị được thanh toán chi phí
ăn, ở, đi lại và chi phí hợp
lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao; c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng.
Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết
định. 3. Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền
lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi
phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại
cuộc họp thường niên. Điều 164. Công khai các lợi ích liên
quan Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác chặt
chẽ hơn, việc công khai lợi ích và người có liên quan của công ty thực hiện theo
quy định sau đây: 1. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người
có liên quan của công ty theo quy định tại khoản 23 Điều 4 của Luật này và các
hợp đồng, giao dịch tương ứng của họ với công ty; 2. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của
công ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình, bao
gồm: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ
phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần
đó; b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ,
cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều
lệ; 3. Việc kê khai quy định tại khoản 2 Điều này phải được
thực hiện trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi,
bổ sung phải được thông báo với công ty trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương
ứng; 4. Việc lưu giữ, công khai, xem xét, trích lục, sao chép
danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được kê khai quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau: a) Công ty phải thông báo danh sách người có liên quan và
lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường
niên; b) Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan
được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; trường hợp cần thiết có thể lưu
giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung danh sách nói trên tại các chi nhánh của công
ty; c) Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung
kê khai; d) Công ty phải tạo điều kiện để những người quy định tại
điểm c khoản này tiếp cận, xem xét, trích lục, sao chép danh sách người có liên
quan và lợi ích có liên quan một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất; không được
ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực hiện quyền này. Trình tự, thủ tục
xem xét, trích lục, sao chép nội dung kê khai người có liên quan và lợi ích có
liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công
ty; 5. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi
hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản
chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ
được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp
thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội
đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công
ty. Điều 165. Trách nhiệm của người quản lý công
ty 1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định
của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông; b) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung
thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công
ty; c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không
lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài
sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác; d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về
nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật
này; đ) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. 2. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm
cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi
thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba. Điều 166. Quyền khởi kiện đối với
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc 1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ
phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá
nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho
công ty hoặc người khác trong trường hợp sau đây: a) Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty theo quy
định tại Điều 165 của Luật này; b) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện
không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công
ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được
giao; c) Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác; d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ
công ty. 2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông,
nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ
trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện. 3. Cổ đông, nhóm cổ đông theo quy định tại Điều này có
quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin cần thiết theo quyết định của Tòa
án, Trọng tài trước hoặc trong quá trình khởi kiện. Điều 167. Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với
người có liên quan 1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận
hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau
đây: a) Cổ
đông, người đại diện theo ủy quyền của
cổ đông
là tổ chức sở
hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của
họ; b)
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan
của họ; c)
Doanh nghiệp mà
thành viên Hội
đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
của
công ty phải kê khai theo quy
định tại khoản 2 Điều 164
của Luật
này. 2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp
đồng, giao dịch theo quy định khoản 1 Điều này và có giá trị nhỏ hơn 35%
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc
một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường
hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho thành
viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp
đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của
giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch
trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định một thời hạn khác; thành viên Hội đồng quản trị có lợi ích liên quan
đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu
quyết. 3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch
sau đây: a) Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy
định tại khoản 2 Điều này; b) Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá
trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông
đó. 4.
Trường hợp chấp
thuận hợp đồng, giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều này, người đại diện
công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng quản trị và Kiểm soát
viên về đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự
thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị
trình dự thảo hợp
đồng, giao dịch hoặc giải trình về
nội dung chủ yếu của hợp đồng, giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc
lấy ý kiến cổ đông bằng văn
bản. Trường
hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao
dịch không có quyền biểu quyết; hợp đồng, giao dịch được chấp thuận theo quy
định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 148 của Luật này, trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định khác. 5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa
án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng với quy định
tại Điều này; người ký kết hợp đồng, giao dịch, cổ đông, thành viên Hội đồng
quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường
thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty khoản lợi thu được từ việc thực hiện
hợp đồng, giao dịch đó. 6. Công ty phải công khai hợp đồng, giao dịch có liên
quan theo quy định của pháp luật có liên quan. 1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ
của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế. 2. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các
Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và
nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát
phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm
soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành
kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên
ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao
hơn. 3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc
nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết
nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên
nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ. Điều 169. Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát
viên 1. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau
đây: a) Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều
17 của Luật này; b) Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế,
tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù
hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; c) Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác; d) Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết
phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác; đ) Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của
pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. 2. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được là người có quan hệ gia đình
của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần
vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại
công ty. Điều 170. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm
soát 1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công
ty. 2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức
độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài
chính. 3. Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo
cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty,
báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm
định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch
với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại
hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt
của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông. 4. Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của
công ty. 5. Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác
của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần
thiết hoặc theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông
hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật
này. 6. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 115 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những vấn đề được
yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt
động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty. 7. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông
biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty. 8. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 165 của Luật này phải thông báo
ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm
dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu
quả. 9. Tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công
ty. 10. Sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của
công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao. 11. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng
quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ
đông. 12. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này,
Điều lệ công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông. Điều 171. Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm
soát 1. Tài liệu và thông tin phải được gửi đến Kiểm soát viên
cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị, bao
gồm: a) Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội
đồng quản trị và tài liệu kèm theo; b) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; c) Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng
quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành. 2. Kiểm soát viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của
công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến địa
điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm
việc. 3. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh
của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm
soát. Điều 172. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của
Kiểm soát viên Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì
tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên được thực hiện
theo quy định sau đây: 1. Kiểm soát viên được trả tiền lương, thù lao, thưởng và
lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông
quyết định tổng mức tiền lương, thù lao, thưởng, lợi ích khác và ngân sách hoạt
động hằng năm của Ban kiểm soát; 2. Kiểm soát viên được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại,
chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi
phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã
được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có
quyết định khác; 3. Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được
tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải được lập
thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty. Điều 173. Trách nhiệm của Kiểm soát
viên 1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. 2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung
thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công
ty. 3. Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không
lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài
sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác. 4. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. 5. Trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì Kiểm soát viên phải
chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó. Thu nhập và lợi
ích khác mà Kiểm soát viên có được do vi phạm phải hoàn trả cho công
ty. 6. Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm trong
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì phải thông báo bằng văn bản đến Ban
kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc
phục hậu quả. Điều 174. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát
viên 1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm Kiểm soát viên trong
trường hợp sau đây: a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát
viên theo quy
định tại Điều 169 của Luật này; b) Có đơn từ chức và được chấp
thuận; c) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy
định. 2. Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm Kiểm soát viên trong
trường hợp sau đây: a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân
công; b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06
tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng; c) Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của
Kiểm soát viên theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty; d) Trường hợp khác theo nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông. Điều 175. Trình báo cáo hằng
năm 1. Kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải trình
Đại hội đồng cổ đông báo cáo sau đây: a) Báo cáo kết quả kinh doanh của công
ty; b) Báo cáo tài chính; c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công
ty; d) Báo cáo thẩm định của Ban kiểm
soát. 2. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm
toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần phải được kiểm toán
trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông
qua. 3. Báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất là 30 ngày trước ngày
khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên nếu Điều lệ công ty không có
quy định khác. 4. Báo cáo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, báo
cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải được lưu giữ tại trụ
sở chính của công ty chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông thường niên nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài
hơn. Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất 01 năm có quyền tự mình
hoặc cùng với luật sư, kế toán viên, kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực
tiếp xem xét báo cáo quy định tại Điều này. 1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã
được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định khác của pháp
luật có liên quan. 2. Công ty cổ phần công bố trên trang thông tin điện tử
của mình thông tin sau đây: a) Điều lệ công ty; b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề
nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty; c) Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ
đông thông qua; d) Báo cáo đánh giá kết
quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát. 3. Công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết phải
thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm nhất
là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ,
tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ
đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ
phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số
Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức
nước ngoài. 4. Công ty đại chúng thực hiện công bố, công khai thông
tin theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 công bố, công khai
thông tin theo quy định tại các điểm a, c, đ và g khoản 1 Điều 109 và Điều 110
của Luật này. 1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong
đó: a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của
công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp
danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp
vốn; b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công
ty; c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. 2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán
nào. Điều 178. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp 1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ
và đúng hạn số vốn đã cam kết. 2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã
cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
công ty. 3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng
hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên
đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể
bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành
viên. 4. Tại thời
điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công
ty; b) Vốn điều lệ của công ty; c) Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy
tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại
thành viên; d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành
viên; đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp; e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận
phần vốn góp; g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần
vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty. 5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư
hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy
chứng nhận phần vốn góp. Điều 179. Tài sản của công ty hợp
danh Tài sản của công ty hợp danh bao
gồm: 1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển
quyền sở hữu cho công ty; 2. Tài sản tạo lập được mang tên công
ty; 3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên
hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do
thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện; 4. Tài sản khác theo quy định của pháp
luật. Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp
danh 1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư
nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường
hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn
lại. 2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc
nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư
lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. 3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc
toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không
được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn
lại. Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp
danh 1. Thành viên hợp danh có quyền sau
đây: a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề
của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu
biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty; b) Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với
những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công
ty; c) Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh
cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo
lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước; d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh
doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải
do sai sót cá nhân của thành viên đó; đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp
thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và
tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết; e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty; g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị
tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công
ty không quy định một tỷ lệ khác; h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế
của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi
phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa
kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp
thuận; i) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. 2. Thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau
đây: a) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh
một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa
cho công ty; b) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh
theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công
ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi
thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong
trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để
nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp
cho công ty; đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại
của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công
ty; e) Chịu khoản lỗ tương ứng với
phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong
trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ; g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng
văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với
công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho
thành viên có yêu cầu; h) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. 1. Hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên. Hội
đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên,
đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có
quy định khác. 2. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty.
Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài
liệu họp. 3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công
việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định
các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán
thành: a) Định hướng, chiến lược phát triển công
ty; b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty; c) Tiếp nhận thêm thành viên
mới; d) Chấp thuận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc
quyết định khai trừ thành viên; đ) Quyết định dự án đầu tư; e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức
khác, cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ trường hợp
Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn; g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ
khác cao hơn; h) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi
nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành
viên; i) Quyết định giải thể; yêu cầu phá sản công
ty. 4. Quyết định về vấn đề khác không quy định tại khoản 3
Điều này được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh
tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định. 5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được
thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. Điều 183. Triệu tập họp Hội đồng thành
viên 1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập
họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của
thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập
họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập
họp Hội đồng thành viên. 2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng
giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ
công ty quy định. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung
họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập
họp. Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn
đề quy định tại khoản 3 Điều 182 của Luật này phải được gửi trước đến tất cả
thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy
định. 3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu
triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên
bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính; b) Thời gian, địa điểm họp; c) Mục đích, chương trình và nội dung
họp; d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự
họp; đ) Ý kiến của thành viên dự
họp; e) Nghị quyết, quyết định được thông qua, số thành viên
tán thành, không tán thành, không có ý kiến và nội dung cơ bản của nghị quyết,
quyết định đó; g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự
họp. Điều 184. Điều hành kinh doanh của công ty hợp
danh 1. Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp
luật của công ty và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với
thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế
đó. 2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty,
thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát
công ty. Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện
một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số
chấp thuận. Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi
hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ
trường
hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp
thuận. 3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân
hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ
các tài khoản đó. 4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc có các nghĩa vụ sau đây: a) Quản lý và điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp
danh; b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; c) Phân công, phối hợp công việc kinh
doanh giữa các thành viên hợp danh; d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế
toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp
luật; đ) Đại diện cho công ty với
tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho công ty thực hiện
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; e) Nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy
định. Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh 1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường
hợp sau đây: a) Tự nguyện rút vốn khỏi công
ty; b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi; c) Bị khai trừ khỏi công ty; d) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp
luật; đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy
định. 2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu
được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn
khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng
trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời
điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã
được thông qua. 3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong
trường hợp sau đây: a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã
cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai; b) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật
này; c) Tiến hành công việc
kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp
khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên
khác; d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp
danh. 4.
Trường hợp chấm
dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân
sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên
đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng. 5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì
người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành
viên. 6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên
của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì
người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu
cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó. Điều 186. Tiếp nhận thành viên
mới 1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc
thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng
thành viên chấp thuận. 2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp
đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp
thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn
khác. 3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa
thuận khác. Điều 187. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp
vốn 1. Thành viên góp vốn có quyền sau
đây: a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng
thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền
và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung
khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của
họ; b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với
tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty; c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty;
có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy
đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem
xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công
ty; d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho
người khác; đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty; e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế,
tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết
trở thành thành viên góp vốn của công ty; g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của
công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty
giải thể hoặc phá sản; h) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty. 2. Thành viên góp vốn có nghĩa vụ sau
đây: a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết
góp; b) Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến
hành công việc kinh doanh nhân danh công ty; c) Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của
Hội đồng thành viên; d) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty. Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân 1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán
nào. 3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp
tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh. 4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành
lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Điều 189. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân 1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh
nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng
số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại
tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài
sản. 2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê
được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ
vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật. 3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có
quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được
ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn
đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng
ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Điều 190. Quản lý doanh nghiệp tư
nhân 1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối
với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật. 2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê
người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. 3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp
luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với
tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư
nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. Điều 191. Cho thuê doanh nghiệp tư
nhân Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh
nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp
đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân
vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp
tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho
thuê. Điều 192. Bán doanh nghiệp tư
nhân 1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư
nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác. 2. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời
gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp
tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận
khác. 3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư
nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao
động. 4. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng
ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật
này. Điều 193. Thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân
trong một số trường hợp đặc biệt 1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang
chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình. 2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người
thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là
chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp
những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty
hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó. 3. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có
người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế
thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật
về dân sự. 4. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người
đại diện. 5. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề
có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân
cho cá nhân, tổ chức khác. Điều 194. Tập đoàn kinh tế, tổng công
ty 1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần
kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần
vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh
tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư
cách pháp nhân, không phải đăng
ký thành lập theo quy định của Luật này. 2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty
con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành
viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
độc lập theo quy định của pháp luật. Điều 195. Công ty mẹ, công ty
con 1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ
thông của công ty đó; b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm
đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của
công ty đó; c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
công ty đó. 2. Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào
công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng
góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau. 3. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp
có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật
này. 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều
này. Điều 196. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ
đối với công ty con 1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công
ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu
hoặc cổ đông trong quan hệ với
công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan. 2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và
công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều
kiện áp dụng đối với
chủ thể pháp lý độc lập. 3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của
chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động
kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động
không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây
thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại
đó. 4. Người quản lý công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can
thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3
Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại
đó. 5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con
theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu
ít nhất 01% vốn điều
lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con yêu
cầu công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con. 6. Trường hợp hoạt động kinh doanh theo quy định tại
khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác
của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi phải liên đới cùng công
ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con bị thiệt
hại. Điều 197. Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty
con 1. Vào thời điểm kết
thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công
ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây: a) Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo quy
định của pháp luật về kế toán; b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của công
ty mẹ và công ty con; c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của công
ty mẹ và công ty con. 2. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của
công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp báo cáo,
tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất
và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. 3. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo của công ty mẹ sử
dụng báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này để lập báo cáo tài chính hợp nhất và
báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu không có nghi ngờ về việc báo
cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc
giả mạo. 4. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản
1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ
báo cáo tài chính của công ty con. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã
áp
dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận
được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định từ công ty con thì
người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo
tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm thông
tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm
hoặc hiểu sai lệch. 5. Báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm, báo
cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ, công ty con phải được
lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của báo cáo, tài liệu quy định
tại khoản này phải được lưu giữ tại chi nhánh của công ty mẹ tại Việt
Nam. 6. Ngoài báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật,
công ty con còn phải lập báo cáo tổng
hợp về mua, bán và giao dịch khác với công ty
mẹ. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH
NGHIỆP 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể
chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có
(sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty
mới. 2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần được quy định như sau: a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội
đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết, quyết định chia công ty
theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định chia công
ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị
chia, tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài
sản công ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ
tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các
công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của công ty bị chia; thời
hạn thực hiện chia công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải được gửi
đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết; b) Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công
ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
tiến hành đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết, quyết định
chia công ty quy định tại điểm a khoản này. 3. Số lượng thành viên, cổ đông và số lượng, tỷ lệ sở hữu
cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các công ty mới
sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần
của công ty bị chia sang các công ty mới theo nghị quyết, quyết định chia công
ty. 4. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty
mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao
động để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới
đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia
theo nghị quyết, quyết định chia công ty. 5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý
của công ty bị chia trong
Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các công
ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty mới phải thông báo việc đăng
ký doanh nghiệp đối với công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị
chia trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể
tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của
công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được
tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị
tách. 2. Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số
lượng thành viên, cổ đông tương ứng với
phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng
thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được
tách. 3. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần được quy định như sau: a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội
đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty
theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định tách công
ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị
tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức
tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách
sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết, quyết định
tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động
biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị
quyết; b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của
công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến
hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật
này. 4. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công
ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách,
trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người
lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương
nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo
nghị quyết, quyết định tách công ty. 1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp
nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất),
đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp
nhất. 2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như
sau: a) Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự
thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu
sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao
động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp
nhất; b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của
công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu
hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng
ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật này.
Hợp
đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao
động biết trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua. 3. Công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy định của
Luật Cạnh tranh về hợp nhất công ty. 4. Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty
bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp
đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty
hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các
công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty. 5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý
của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty
hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính thì Cơ
quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính phải thông báo
việc đăng
ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị hợp nhất
đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp
nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp
nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang
công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp
nhập. 2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như
sau: a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự
thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung chủ
yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ
sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử
dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản,
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần
vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp
nhập; b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông
của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp
nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của
Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho
người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông
qua; c) Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng
ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp
nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ,
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp
đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công
ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp
pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp
nhập. 3. Các công ty thực hiện việc sáp nhập phải bảo đảm tuân
thủ quy định của Luật Cạnh tranh về sáp nhập công
ty. 4. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình
trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty
nhận sáp nhập. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính
thì Cơ quan đăng
ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc
đăng
ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập
đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ
sở dữ liệu quốc
gia về
đăng ký doanh nghiệp. Điều 202. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành
công ty cổ phần 1. Doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần
thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành
công ty cổ phần theo phương thức sau đây: a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động
thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá
nhân khác; b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động
thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ
hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân
khác; d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c
khoản này và các phương thức khác. 3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan
đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật
tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. 4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền
và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng
lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển
đổi. Điều 203. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau
đây: a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương
ứng của tất cả cổ đông còn lại; b) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận
chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công
ty; c) Công ty chỉ còn lại 01 cổ
đông. 2. Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư quy định
tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo
phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp
khác. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công ty chỉ còn lại
một cổ đông hoặc hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều này, công ty gửi hồ sơ chuyển đổi đến Cơ quan đăng ký
kinh
doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền
và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp
đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển
đổi. Điều 204. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau
đây: a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá
nhân khác; b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp
vốn; c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức,
cá nhân khác góp vốn; d) Công ty chỉ còn lại 02 cổ
đông; đ)
Kết hợp phương
thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức
khác. 2. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan
đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. 3. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền
và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng
lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển
đổi. 1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của
chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây: a) Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật
này; b) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu
trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa
thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến
hạn; c) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản
với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận
và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó; d) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có
thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử
dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
Cơ quan đăng
ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có
đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và cập nhật tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. 3. Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền,
nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển
đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh
doanh 1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh
hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông
báo. 2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
trong trường hợp sau đây: a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều
kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài
khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều
kiện tương ứng theo quy định của pháp luật; b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên
quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác
của pháp luật có liên quan; c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số
ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa
án. 3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp
phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn
nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký
với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách
hàng và người
lao động có thỏa thuận khác. 4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp
giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 207. Các trường hợp và điều
kiện giải thể doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau
đây: a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công
ty mà không có quyết định gia hạn; b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của
Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu
theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định
khác. 2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán
hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết
tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của doanh nghiệp. Điều 208. Trình tự, thủ tục giải thể doanh
nghiệp Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định
sau đây: 1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh
nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp; b) Lý do giải thể; c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp; d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao
động; đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở
hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản
trị; 2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ
sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh
nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý
riêng; 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua,
nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết,
quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh
toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải
quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan.
Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa
điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu
nại của chủ nợ; 4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng
doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh
nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và
phương án giải quyết nợ (nếu có); 5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ
tự ưu tiên sau đây: a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các
quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao
động đã ký kết; b) Nợ thuế; c) Các khoản nợ khác; 6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và
các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ
đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ
phần; 7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ
sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh
nghiệp; 8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết,
quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến
về
việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản
hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp; 9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải
thể doanh nghiệp. Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được thực
hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: 1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng
doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc
gia về
đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng
ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị
quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và
phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết,
quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc
báo điện tử trong
03 số liên tiếp. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh
toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh
nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ
có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa
điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu
nại của chủ nợ; 3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được
thực hiện theo quy
định tại khoản 5 Điều 208 của Luật này; 4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ
sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của
doanh nghiệp; 5. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng
đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà
không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập
nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp; 6. Người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách
nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy
định tại Điều này. Điều 210. Hồ sơ giải thể doanh
nghiệp 1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau
đây: a) Thông báo về giải thể doanh
nghiệp; b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ
nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau
khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có). 2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành
viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ
doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp. 3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo,
những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh
toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ
khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả
phát sinh trong
thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh. Điều 211. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định
giải thể 1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh
nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau
đây: a) Cất giấu, tẩu tán tài
sản; b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi
nợ; c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản
nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp; d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải
thể doanh nghiệp; đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài
sản; e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu
lực; g) Huy động vốn dưới mọi hình
thức. 2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường. Điều 212. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp 1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong trường hợp sau đây: a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
giả mạo; b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành
lập; c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà
không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan
thuế; d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn
bản; đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật. 2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy
chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Điều 213. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh 1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó
hoặc theo quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. 2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động liên đới chịu
trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. 3. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu
trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của
chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho
người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp
luật. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 214. Phá sản doanh nghiệp Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phá sản. Điều 215. Trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà
nước 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp. 2. Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ
về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong
quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp. 3.
Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương. 4.
Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, chịu trách nhiệm thiết lập kết nối,
liên thông và chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp các thông tin sau đây: a) Thông tin về giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp
thuận về điều kiện kinh
doanh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với
hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp; b) Thông tin về tình hình hoạt động và nộp thuế của doanh
nghiệp từ báo cáo thuế; báo cáo tài chính của doanh
nghiệp; c) Phối hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động
doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 216. Cơ quan đăng ký kinh
doanh 1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây: a) Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật; b) Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp; công khai, cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ
chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp
luật; c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ quy định
của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của
doanh nghiệp; d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp; đ) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp xảy ra
trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp; e) Xử lý vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký doanh
nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy
định của Luật này; g) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Chính phủ quy định hệ thống tổ chức Cơ quan đăng ký
kinh doanh. 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2021. 2. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành. 3. Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ
“doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại điểm m khoản 1
Điều 35 và điểm k khoản 1 Điều 37 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;
điểm a khoản 3 Điều 23 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14; điểm b khoản 2 Điều 74 của Bộ luật
Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
45/2019/QH14; điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 50/2019/QH14; Điều 19 của Luật Tố cáo số 25/2018/QH14; các điều 3, 20,
30, 34, 39 và 61 của Luật Phòng, chống tham nhũng số
36/2018/QH14. 4. Chính phủ quy định việc đăng ký và hoạt động của hộ
kinh doanh. 5.[12] Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định chi
tiết việc tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh là doanh nghiệp nhà
nước và công ty trách nhiệm hữu hạn do doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản
2 Điều 88 của Luật này nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều 218. Quy định chuyển tiếp 1. Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà
nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 không
phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 195 của Luật này nhưng không được
tăng tỷ lệ sở hữu chéo. 2. Đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát
viên và người đại diện theo ủy quyền mà không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14, khoản 3 Điều 64, khoản 3 Điều 93, khoản 3
Điều 101, các điểm a, b và c khoản 3 Điều 103, điểm d khoản 1 Điều 155, điểm b
khoản 5 Điều 162 và khoản 2 Điều 169 của Luật này được tiếp tục thực hiện nhiệm
vụ đến hết thời gian còn lại của nhiệm kỳ./. XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT CHỦ
NHIỆM [1] Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư,
Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như
sau: “Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14,
Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu
thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số
64/2020/QH14; Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 24/2012/QH13 và Luật số 28/2018/QH14; Luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số
106/2016/QH13; Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số
67/2020/QH14.”. [2] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà
ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022. [3] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà
ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022. [4] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà
ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022. [5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà
ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022. [6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà
ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022. [7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022. [8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
5 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022. [9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
5 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022. [10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
6 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022. [11] Điều
10 và Điều 11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu
tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy định như
sau: “Điều
10. Hiệu lực thi hành Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022. Điều 11. Quy định chuyển
tiếp 1. Đối với dự án đầu tư công
nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật này có thẩm
quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư. 2. Đối với dự án đầu tư công
nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc
quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại
Điều 25 và Điều 34 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số
72/2020/QH14. 3. Kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
tại Điều 31 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 72/2020/QH14 nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của Luật này đã tiếp nhận và
quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số
61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 thì
tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14. 4. Đối với hồ sơ hợp lệ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong trường hợp nhà
đầu tư có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết
xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp
luật có liên quan. 5. Kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành, các việc thi hành án dân sự chưa được thi hành hoặc chưa thi
hành xong thì áp dụng quy định của Luật này; quyết định, hành vi của cơ quan thi
hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành
án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 có giá trị và tiếp
tục được thực hiện.”. [12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
7 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|