|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC HỘI Luật
số: 11/2012/QH13 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc --------------------- LUẬT GIÁ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật
giá. CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân trong lĩnh vực giá; hoạt động
quản lý, điều tiết giá của Nhà nước. Điều 2. Đối tượng áp
dụng Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng;
cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực
giá trên lãnh thổ Việt Nam. Điều 3. Áp dụng luật 1. Các hoạt động trong lĩnh vực giá trên lãnh thổ Việt
Nam phải tuân thủ quy định của Luật này. 2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Điều 4. Giải
thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Hàng hóa là
tài sản có thể trao đổi, mua, bán trên thị trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu
của con người, bao gồm các loại động sản và bất động
sản. 2. Dịch vụ là
hàng hóa có tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau,
bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định
của pháp luật. 3. Hàng hóa, dịch
vụ thiết yếu là những hàng hóa, dịch vụ không thể thiếu cho sản xuất, đời
sống, quốc phòng, an ninh, bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, dịch vụ
chính phục vụ sản xuất, lưu thông; sản phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người
và quốc phòng, an ninh. 4. Giá thị
trường là giá hàng hóa, dịch vụ hình thành do các nhân tố chi phối và vận
động của thị trường quyết định tại một thời điểm, địa điểm nhất
định. 5. Định giá là
việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ. 6. Niêm yết
giá là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo công khai bằng
các hình thức thích hợp, rõ ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức giá
mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam bằng cách in, dán, ghi giá
trên bảng, trên giấy hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại
nơi giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận tiện cho việc quan
sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. 7. Hiệp thương
giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức và làm trung gian cho bên
mua và bên bán thương lượng về mức giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ thỏa mãn
điều kiện hiệp thương giá theo đề nghị của một trong hai bên hoặc cả hai bên
mua, bán hoặc khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh). 8. Đăng ký giá là việc tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập, phân tích việc hình thành mức giá và gửi
biểu mẫu thông
báo giá
cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ
thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá trong thời gian Nhà nước
áp dụng biện pháp bình ổn giá. 9. Kê khai giá là việc tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gửi thông báo mức giá hàng hóa, dịch vụ cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi định giá,
điều chỉnh giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kê khai
giá. 10. Bình ổn
giá là việc Nhà nước áp dụng biện pháp thích hợp về điều hòa cung cầu, tài
chính, tiền tệ và biện pháp kinh tế, hành chính cần thiết khác để tác động vào
sự hình thành và vận động của giá, không để giá hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao
hoặc giảm quá thấp bất hợp lý. 11.
Yếu tố hình thành giá là giá thành
toàn bộ thực tế hợp lý tương ứng với chất
lượng hàng hóa, dịch vụ; lợi nhuận (nếu
có); các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
giá trị vô
hình của thương hiệu. 12.
Giá thành toàn bộ của hàng hoá, dịch
vụ
là giá thành tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, bao
gồm: a)
Giá
thành
sản xuất hàng hóa, dịch vụ; giá mua hàng hoá, dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân
hoạt động thương mại; b)
Chi phí lưu thông để đưa hàng hoá, dịch vụ đến người tiêu dùng. 13. Mặt bằng
giá là mức trung bình của các mức giá hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế
ứng với không gian, thời gian nhất định và được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng.
14. Giá biến động
bất thường là giá hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp
lý khi các yếu tố hình thành giá không thay đổi lớn hoặc trong trường hợp khủng
hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hoả hoạn, dịch
bệnh. 15. Thẩm định
giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị
bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá
thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định
theo tiêu chuẩn thẩm định giá. 16.
Báo cáo kết quả thẩm định giá là
văn
bản do doanh nghiệp thẩm định giá lập, trong đó nêu rõ quá trình thẩm định giá,
kết quả thẩm định giá và ý kiến của doanh nghiệp thẩm định giá về giá trị của
tài sản được thẩm định để khách hàng và các bên liên quan có căn cứ sử dụng cho
mục đích ghi trong hợp đồng thẩm định giá. 17. Chứng thư thẩm
định giá là văn bản do doanh nghiệp thẩm định giá lập để thông báo cho khách
hàng và các bên liên quan về những nội dung cơ bản của báo cáo kết quả thẩm định
giá. 18.
Mức giá bán lẻ điện bình quân là
giá bán điện được xác định theo nguyên tắc tính tổng chi phí sản xuất, kinh
doanh và mức lợi nhuận hợp lý bình quân cho 01 kWh điện thương phẩm trong từng
thời kỳ, được sử dụng cùng với cơ cấu biểu giá bán lẻ điện để tính giá bán lẻ
điện cụ thể cho từng đối tượng khách hàng sử dụng điện. 19.
Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân
là khoảng cách giữa mức giá tối thiểu và mức giá tối đa của mức giá bán lẻ điện
bình quân.
20. Cơ cấu biểu giá bán lẻ
điện là bảng kê các mức giá cụ thể hoặc tỷ lệ phần trăm (%) của mức
giá bán lẻ điện bình quân để tính giá bán lẻ điện cụ thể cho từng đối tượng
khách hàng sử dụng điện. Điều 5. Nguyên tắc quản lý
giá 1. Nhà nước thực hiện quản lý giá theo cơ chế thị trường;
tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Nhà nước thực hiện điều tiết giá theo quy định của
Luật này để bình ổn giá; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, người tiêu dùng và lợi ích của Nhà
nước. 3. Nhà nước có chính sách về giá nhằm hỗ trợ khu vực có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn. 4. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá
đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phù hợp với nguyên tắc của nền
kinh tế thị trường. Điều 6. Công khai thông tin về
giá 1. Cơ quan nhà nước thực hiện công khai chủ trương, chính
sách, biện pháp quản lý, điều tiết, quyết định về giá của Nhà nước bằng một hoặc
một số hình thức như họp báo, đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc
hình thức thích hợp khác. 2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thực hiện công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ gắn với thông số kinh
tế - kỹ thuật cơ bản của hàng hóa, dịch vụ đó bằng hình thức niêm yết giá. Đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá,
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh lựa chọn thêm một hoặc một số hình thức như họp báo, đăng tải trên phương
tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức thích hợp
khác. 3. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin
về giá chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm về việc đưa tin
theo quy định của pháp luật. 4. Việc công khai thông tin về giá quy định tại Điều này
không áp dụng đối với trường hợp thông tin không được phép công khai theo quy
định của pháp luật. Điều 7. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giá 1. Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật trong lĩnh vực giá phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ. 2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
giá. 3. Định giá hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa,
dịch vụ do Nhà nước định giá; thẩm định giá tài sản của Nhà nước theo chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền được pháp luật quy định. 4. Thu thập, tổng hợp, phân tích và dự báo giá thị trường
trong nước và thế giới để xây dựng cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực giá. 5. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm
định giá; quản lý thi, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. 6. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, hợp
tác quốc tế, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong lĩnh vực
giá. 7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giá. Điều 8. Thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giá 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giá trên phạm vi cả nước. 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giá trong lĩnh
vực được pháp luật quy định. 4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giá tại địa phương theo quy định của pháp luật. Điều 9. Thanh tra chuyên ngành về giá
1. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh
vực giá thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá theo quy định của pháp
luật về thanh tra. 2. Thanh tra chuyên ngành về giá là thanh tra việc chấp
hành pháp luật về giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan. 3. Quyền hạn, trách nhiệm của thanh tra chuyên ngành về
giá; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và tổ chức, cá
nhân liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh
tra. Điều 10. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực
giá 1. Đối với cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá; cán bộ, công chức thuộc
cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá: a) Can thiệp không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật vào quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong lĩnh vực giá; b) Ban hành văn bản không đúng thẩm quyền; không đúng
trình tự, thủ tục; c) Tiết lộ, sử dụng thông tin do tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh cung cấp không đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ để vụ
lợi. 2. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh:
a) Bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình
hình thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ; b) Gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung
đã cam kết mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều
kiện mua, bán, chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng
dịch vụ; c) Lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa
hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác; lợi dụng chính sách của Nhà nước
để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp
lý; d) Các hành vi chuyển giá, thông đồng về giá dưới mọi
hình thức để trục lợi. 3. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh
nghiệp thẩm định giá: a) Tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, đe
dọa, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh khác; thông tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả
năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi
nhánh doanh nghiệp thẩm định giá; b) Thông đồng với khách hàng thẩm định giá, người có liên
quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định
giá; c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích
khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thoả thuận trong
hợp đồng; d) Giả mạo, cho thuê, cho mượn; sử dụng Thẻ thẩm định
viên về giá trái với quy định của pháp luật về giá; đ) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá
và tài sản được thẩm định giá, trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng
ý hoặc pháp luật cho phép; e) Gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành
của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá khi họ thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. 4. Đối với thẩm định viên về giá hành nghề, ngoài các quy
định tại khoản 3 Điều này, không được thực hiện các hành vi
sau: a) Hành nghề thẩm định giá với tư cách cá nhân;
b) Đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời
gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên; c) Thực hiện thẩm định giá cho đơn vị được thẩm định giá
mà thẩm định viên về giá có quan hệ về góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu hoặc có
bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc
kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá. 5. Đối với tổ chức, cá nhân có tài sản được thẩm định giá
và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng kết quả thẩm định
giá: a) Chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hành nghề
thẩm định giá để ký hợp đồng thẩm định giá; b) Cung cấp không chính xác, không trung thực, không đầy
đủ, không kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản cần thẩm định
giá; c)
Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định
giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá. CHƯƠNG II QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, Điều 11. Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh 1. Tự định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh
doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá. 2. Quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ do mình
sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước quy định khung giá, giá tối đa, giá tối
thiểu. 3. Đấu thầu, đấu giá, thoả thuận giá, hiệp thương giá và
cạnh tranh về giá dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật khi mua,
bán hàng hoá, dịch vụ. 4. Áp dụng nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do
Nhà nước quy định để định giá hàng hóa, dịch vụ. 5. Điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất,
kinh doanh phù hợp với biến động của yếu tố hình thành
giá. 6. Hạ giá bán hàng hóa, dịch vụ mà không bị coi là vi
phạm pháp luật về cạnh tranh và pháp luật chống bán phá giá hàng nhập khẩu, đồng
thời phải niêm yết công khai tại nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời
hạn hạ giá đối với các trường hợp sau: a) Hàng tươi sống; b) Hàng hóa tồn kho; c) Hàng hóa, dịch vụ theo mùa vụ;
d) Hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại theo quy định của pháp
luật; đ) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá
sản, giải thể; thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh;
e) Hàng hóa, dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá
của Nhà nước. 7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh
giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá. 8. Tiếp cận thông tin về chính sách giá của Nhà nước; các
biện pháp quản lý, điều tiết giá của Nhà nước và các thông tin công khai
khác. 9. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành vi có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về giá; yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại do hành
vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp
luật. Điều
12. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh 1. Lập phương án giá hàng hoá, dịch vụ do mình sản xuất,
kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định. 2. Chấp hành quyết định về giá, biện pháp bình ổn giá của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Đăng ký giá bán hoặc giá mua đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện phải đăng ký giá và chịu trách nhiệm về tính chính xác của mức giá đã
đăng ký theo quy định của pháp luật. 4. Kê khai giá bán hoặc giá mua hàng hóa, dịch vụ và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của mức giá đã kê khai đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện phải kê khai giá theo quy định của Chính
phủ. 5. Niêm yết giá: a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết; b) Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng
hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh quyết định và không được mua, bán cao hơn giá niêm
yết. 6. Công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền định giá của mình theo quy định của Luật
này. 7. Cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu
có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp Nhà nước định giá, áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa,
dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh. 8. Giải quyết kịp thời mọi khiếu nại về giá hàng hoá,
dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm
pháp luật về giá theo quy định của pháp luật. Điều 13. Quyền của người tiêu
dùng 1. Lựa chọn, thỏa thuận và góp ý về giá khi mua hàng hóa,
dịch vụ.
2. Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về giá, chất
lượng, xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ. 3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ đã
mua không đúng tiêu chuẩn chất lượng, số
lượng, giá hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ đã công bố, niêm yết, cam kết. 4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh
giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi các yếu tố hình thành giá thay
đổi. 5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã
hội khởi kiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về giá theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. Điều 14. Nghĩa vụ của người tiêu
dùng 1.
Thanh toán theo mức giá thỏa thuận, mức giá đã lựa chọn hoặc mức giá do Nhà nước quy định khi mua
hàng hóa, dịch vụ. 2. Thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên
quan khi phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
giá. CHƯƠNG III HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TIẾT GIÁ CỦA NHÀ
NƯỚC Mục 1 BÌNH ỔN GIÁ Điều
15. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá là hàng hóa,
dịch vụ thiết yếu cho sản xuất, đời sống được quy định theo các tiêu chí
sau: a) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và dịch vụ chính cho
sản xuất và lưu thông; b) Hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản của con
người. 2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá bao
gồm: a) Xăng, dầu thành phẩm; b) Điện; c) Khí dầu mỏ hóa lỏng; d) Phân đạm; phân NPK; đ) Thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp
luật; e) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia
cầm; g) Muối ăn; h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06
tuổi; i) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;
k) Thóc, gạo tẻ thường; l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục
thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
của pháp luật. 3. Trường hợp
cần thiết phải điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá được
quy định tại khoản 2 Điều này, Chính
phủ trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định. 4. Căn cứ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình
ổn giá được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được
quy định tại Điều 18 của Luật này quyết định loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể để áp
dụng biện pháp bình ổn giá phù hợp trong từng thời
kỳ. Điều
16.
Trường hợp thực hiện bình ổn giá 1. Việc bình ổn giá được thực hiện trong các trường hợp
sau: a) Khi giá hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục quy định tại
khoản 2 Điều 15 của Luật này có biến động bất
thường; b) Khi mặt bằng giá biến động ảnh hưởng đến ổn định kinh
tế - xã hội. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều
17.
Biện pháp bình ổn
giá Áp dụng có thời hạn một hoặc một số biện pháp sau để thực
hiện bình ổn giá phù hợp với các trường hợp được quy định tại Điều 16 của Luật
này: 1. Điều hòa cung cầu hàng hoá sản xuất trong nước và hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hoá giữa các vùng, các địa phương trong nước
thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ quốc
gia, hàng dự trữ lưu thông; 2. Các biện pháp về tài chính, tiền tệ phù hợp với quy
định của pháp luật; 3. Trong trường hợp cần thiết, lập quỹ bình ổn giá đối
với mặt hàng cần bình ổn giá thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn
giá nhằm mục tiêu hỗ trợ cho bình ổn giá; sử dụng quỹ bình ổn giá khi giá của
hàng hóa, dịch vụ đó biến động bất thường hoặc tác động xấu đến nền kinh tế và
đời sống. Quỹ bình ổn giá được lập từ các nguồn
sau:
a) Trích từ giá hàng hóa, dịch vụ; b) Tự nguyện đóng góp của tổ chức, cá
nhân; c) Viện trợ của nước ngoài; d) Các nguồn tài chính hợp pháp
khác. Chính phủ quy định chi tiết về mặt hàng được lập quỹ bình
ổn giá, việc lập, quản lý và sử dụng quỹ bình ổn
giá; 4. Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình
ổn giá. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện đăng ký giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá trong thời gian Nhà nước áp dụng
biện pháp bình ổn giá; 5. Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng hoá tồn
kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có;
6. Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định
của pháp luật và cam kết quốc tế; 7. Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung
giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ theo các nguyên tắc,
căn cứ, phương pháp quy định tại Luật này. Điều 18. Thẩm quyền và trách nhiệm quyết định áp dụng
biện pháp bình ổn giá 1. Chính phủ quyết định chủ trương và biện pháp bình ổn
giá đối với các trường hợp quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật
này. 2. Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phân công của Chính phủ hướng dẫn và tổ chức
thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết
định. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn tổ chức triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết
định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ; trong trường hợp
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ vào tình hình thực tế
tại địa phương quyết định biện pháp bình ổn giá cụ thể tại địa
phương. 4. Cơ quan ban hành quyết định áp dụng biện pháp bình ổn
giá chịu trách nhiệm quyết định thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn
giá. 5. Cơ quan, cá nhân quyết định áp dụng biện pháp bình ổn
giá chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp
luật. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Mục
2 ĐỊNH
GIÁ Điều 19. Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá 1.
Nhà nước định giá đối với: a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước
sản xuất, kinh doanh; b) Tài nguyên quan trọng; c) Hàng dự trữ quốc gia; sản phẩm, dịch vụ công ích và
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. 2. Các hình thức định giá: a) Mức giá cụ thể; b) Khung giá; c) Mức giá tối đa, mức giá tối
thiểu. 3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá được
quy định như sau: a) Định mức giá cụ thể đối với:
- Các dịch vụ hàng không, bao gồm: dịch vụ cất cánh, hạ
cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay; soi chiếu an ninh;
- Dịch vụ kết nối viễn
thông; - Điện: giá truyền tải điện; giá dịch vụ phụ trợ hệ thống
điện; b) Định khung giá đối với: giá phát điện; giá bán buôn
điện; mức giá bán lẻ điện bình quân; dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa tuyến
độc quyền; c) Định khung giá và mức giá cụ thể đối với:
- Đất, mặt nước, nước ngầm, rừng thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và nước sạch sinh hoạt;
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được
xây dựng chi từ nguồn ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước; - Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào
tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà
nước; d) Định giá tối đa hoặc giá tối thiểu đối với:
- Hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự
trữ quốc gia; hàng hóa, dịch vụ được Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước, trừ dịch vụ được quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
- Sản phẩm thuốc lá điếu sản xuất trong nước;
- Giá cho thuê đối với tài sản nhà nước là công trình kết
cấu hạ tầng. 4. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh Danh mục hàng
hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định. Điều 20. Nguyên tắc định giá của Nhà
nước 1. Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế
hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
2. Kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá
thay đổi. Điều 21. Căn cứ, phương pháp định
giá 1. Căn cứ định giá: a) Giá thành toàn bộ, chất lượng của hàng hoá, dịch vụ
tại thời điểm định giá; mức lợi nhuận dự kiến; b) Quan hệ cung cầu của hàng hóa, dịch vụ và sức mua của
đồng tiền; khả năng thanh toán của người tiêu dùng; c) Giá thị trường trong nước, thế giới và khả năng cạnh
tranh của hàng hoá, dịch vụ tại thời điểm định giá; 2. Phương pháp định giá: a) Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối
với hàng hóa, dịch vụ; b) Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính hướng dẫn phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
định giá của mình. Điều 22. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
1.
Chính phủ quy
định: a) Khung giá đất; b) Khung giá cho thuê mặt
nước; c) Khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công
vụ. 2. Thủ tướng Chính phủ quy định khung giá của mức giá bán
lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ
điện. 3.
Bộ
trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh định giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 19 của Luật này theo sự
phân công, phân cấp của Chính phủ. 4. Cơ quan, cá nhân quyết định định giá đối với hàng hóa,
dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá chịu trách nhiệm
về quyết định của mình trước pháp luật. Mục 3 HIỆP THƯƠNG GIÁ Điều 23. Trường hợp tổ chức hiệp thương
giá 1. Hiệp thương giá thực hiện đối với hàng hóa, dịch vụ
đáp ứng các điều kiện sau: a) Hàng hoá, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá; b) Hàng hoá, dịch vụ quan trọng được sản xuất, kinh doanh
trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc
quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể thay
thế được. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá
đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường
hợp sau: a) Khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai
bên mua và bán; b) Khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh. Điều 24. Thẩm quyền và trách nhiệm tổ chức hiệp thương
giá 1. Bộ Tài chính chủ trì tổ chức hiệp thương giá theo yêu
cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ. 2. Sở Tài chính chủ trì tổ chức hiệp thương giá theo yêu
cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khi có đề nghị của bên mua hoặc
bên bán hoặc cả hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa bàn. Trường hợp bên
mua và bên bán có trụ sở đóng tại hai tỉnh khác nhau cùng đề nghị hiệp thương
thì hai bên thống nhất đề nghị một trong hai Sở Tài chính chủ trì hiệp thương;
trường hợp không thống nhất được thì Sở Tài chính nơi bên bán đóng trụ sở chủ
trì hiệp thương. 3. Cơ quan tổ chức hiệp thương giá chịu trách nhiệm tổ
chức việc hiệp thương theo quy định của pháp luật. Điều 25. Kết quả hiệp thương
giá 1. Cơ quan tổ chức hiệp thương giá thông báo bằng văn bản
về mức giá 2. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá nhưng các bên
chưa thống nhất được mức giá thì cơ quan tổ chức hiệp thương giá quyết định giá
tạm thời để hai bên thi hành. Quyết định giá tạm thời do cơ quan tổ chức hiệp thương
công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết
định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về giá. Nếu các bên thống nhất
được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo cáo cơ quan
tổ chức hiệp thương biết giá đã thống nhất, thời gian thực
hiện. Hết thời hạn 06 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được
giá thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá lần hai. Nếu các bên vẫn
không đạt được thỏa thuận về giá thì quyết định giá tạm thời vẫn tiếp tục có
hiệu lực thi hành cho đến khi đạt được thỏa thuận về mức
giá. Mục 4 KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH
GIÁ Điều 26. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành
giá 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình
thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này trong các
trường hợp sau: a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bình ổn
giá, định giá; b) Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh. 2. Hàng hoá, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá
bao gồm: a) Hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
c) Hàng hoá, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Điều 27. Thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình
thành giá 1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra yếu tố hình thành giá đối
với: a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính; b) Hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ
thực hiện bình ổn giá được quy định tại Điều 15 của Luật
này. 2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá,
dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ. 3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra yếu tố hình thành
giá đối với: a) Hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh; b) Hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ
thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. CHƯƠNG IV THẨM ĐỊNH GIÁ Mục 1 QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH
GIÁ Điều 28. Hoạt động thẩm định
giá 1. Tổ chức đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật
này được hoạt động thẩm định giá. 2. Cá nhân không được hoạt động thẩm định giá độc
lập. 3. Hoạt động thẩm định giá phải tuân thủ quy định về thẩm
định giá của Luật này. Điều 29. Nguyên tắc hoạt động thẩm định
giá 1. Tuân thủ pháp luật, tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
2. Chịu trách nhiệm về hoạt động thẩm định giá theo quy
định của pháp luật. 3. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ, tính
trung thực, khách quan của hoạt động thẩm định giá và kết quả thẩm định giá.
4. Bảo mật thông tin theo quy định của pháp
luật. Điều 30. Quy trình thẩm định giá tài
sản 1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác
định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định
giá. 2. Lập kế hoạch thẩm định
giá. 3. Khảo sát thực tế, thu thập thông
tin. 4. Phân tích thông tin. 5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định
giá. 6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định
giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan. Điều 31. Tài sản thẩm định
giá 1. Tài sản của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định
giá. 2. Tài sản mà Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định khác của pháp
luật có liên quan. Điều 32. Kết quả thẩm định
giá 1.
Kết quả thẩm định giá được sử dụng làm một trong những căn cứ để cơ quan, tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc có quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp
luật và các bên liên quan xem xét, quyết định hoặc phê duyệt giá đối với tài sản.
2. Việc sử dụng kết quả thẩm định giá phải đúng mục đích
ghi trong hợp đồng thẩm định giá hoặc văn bản yêu cầu thẩm định giá của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. 3. Kết quả thẩm định giá chỉ được sử dụng trong thời hạn
có hiệu lực được ghi trong báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định
giá. Điều
33.
Tổ
chức nghề nghiệp về thẩm định giá 1. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và quy định của pháp
luật về thẩm định giá. 2. Tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá được tổ chức đào
tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ về thẩm định giá và thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp
luật. Mục
2 THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ Điều
34.
Tiêu chuẩn thẩm định viên về
giá 1. Có năng lực hành vi dân
sự. 2. Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách
quan. 3. Tốt nghiệp đại học chuyên ngành liên quan đến nghiệp
vụ thẩm định giá. 4. Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào
tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy
định tại khoản 3 Điều này. 5. Có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành
thẩm định giá do cơ quan có thẩm quyền cấp. 6.
Có
Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Bộ Tài
chính. Điều 35. Thẩm định viên về giá hành
nghề 1. Thẩm định viên về giá hành nghề là người đủ tiêu chuẩn
quy định tại Điều 34 của Luật này đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh
nghiệp thẩm định giá. 2. Quyền và nghĩa vụ của Thẩm định viên về giá hành nghề
tại doanh nghiệp thẩm định giá được quy định tại Điều 37 của Luật
này. Điều
36.
Những người không được hành nghề tại
doanh nghiệp thẩm định giá 1. Người không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 34 của
Luật này. 2. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân. 3. Người đang bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên
quan đến tài chính, giá, thẩm định giá mà chưa được xóa án tích; người đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang
bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc. 4. Người đã bị kết án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở
lên. 5. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính bị xử
phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định xử
phạt. 6. Người đang bị đình chỉ hành nghề thẩm định
giá. Điều
37. Quyền và nghĩa vụ của thẩm định viên về giá hành nghề 1. Quyền của thẩm định viên về giá hành
nghề: a) Hành nghề thẩm định giá theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan; b) Độc lập về chuyên môn nghiệp
vụ; c) Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
đến tài sản thẩm định giá và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thẩm định
giá; d) Từ chối thực hiện thẩm định giá nếu xét thấy không đủ
điều kiện thực hiện thẩm định giá; đ) Tham gia tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá trong
nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật; e) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật. 2. Nghĩa vụ của thẩm định viên về giá hành
nghề: a) Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; b) Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng thẩm định
giá; c) Ký báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định
giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đại diện theo pháp luật,
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá về kết quả thẩm định
giá; d) Giải trình hoặc bảo vệ kết quả thẩm định giá do mình
thực hiện với khách hàng thẩm định giá hoặc bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định
giá không phải là khách hàng thẩm định giá nhưng có ghi trong hợp đồng thẩm định
giá khi có yêu cầu; đ) Tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn về thẩm định giá do cơ quan, tổ chức được phép tổ chức;
e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định
giá; g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. Mục 3 DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH
GIÁ Điều 38. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh
nghiệp thẩm định giá 1. Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy
định của Luật doanh nghiệp. 2.
Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ
Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo
quy định của pháp luật.
Điều 39. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các
điều kiện sau: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp
luật; b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề
tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là thẩm định viên về giá
đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải
đủ các điều kiện sau: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp
luật; b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề
tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên góp vốn;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải là thẩm định viên về giá
đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp; d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt
quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức
phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện
sau: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp
luật; b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề
tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên hợp danh;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc của công ty hợp danh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại
doanh nghiệp. 4. Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện
sau: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp
luật; b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề
tại doanh nghiệp, trong đó có 01 thẩm định viên là chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải là thẩm định viên
về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. 5. Công ty cổ phần khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện
sau: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp
luật; b) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề
tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 cổ đông sáng lập;
c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc của công ty cổ phần phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại
doanh nghiệp; d) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt
quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức
phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Điều 40. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá 1. Doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch
vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp
sau: a) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 39 của Luật này trong 03 tháng liên
tục; b) Có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm
tiêu chuẩn thẩm định giá. 2. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp
sau: a) Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá; b) Không kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong 12 tháng
liên tục; c) Không khắc phục được vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ; d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá; đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư. 3. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải chấm dứt việc kinh doanh dịch
vụ thẩm định giá, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc đình chỉ kinh doanh
dịch vụ thẩm định giá, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá Điều
41. Chi
nhánh doanh nghiệp thẩm định giá 1. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp thẩm định giá, có nhiệm vụ thực hiện một phần hoặc toàn
bộ công việc thẩm định giá theo sự uỷ quyền bằng văn bản của doanh nghiệp thẩm
định giá. 2. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập,
hoạt động theo quy định của pháp luật và phải có ít nhất 02 thẩm định viên về
giá, trong đó Giám đốc chi nhánh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề
tại doanh nghiệp thẩm định giá đã thành lập chi nhánh đó.
3. Doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm về
hoạt động của chi nhánh thẩm định giá do doanh nghiệp thành
lập. Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định
giá 1. Quyền của doanh nghiệp thẩm định
giá: a) Cung cấp dịch vụ thẩm định
giá; b) Nhận thù lao dịch vụ thẩm định giá theo giá thỏa thuận
với khách hàng đã ghi trong hợp đồng; c) Thành lập chi nhánh doanh nghiệp thẩm định
giá; d) Đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước
ngoài; đ) Tham gia tổ chức nghề nghiệp trong nước và ngoài nước
về thẩm định giá theo quy định của pháp luật; e) Yêu cầu khách hàng thẩm định giá cung cấp hồ sơ, tài
liệu, số liệu có liên quan đến tài sản thẩm định
giá; g) Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá đối với yêu
cầu của khách hàng; h) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật. 2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định
giá: a) Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy
định của Luật này và Luật doanh nghiệp; b) Cung cấp Báo cáo kết quả thẩm định giá và Chứng thư
thẩm định giá cho khách hàng và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá theo
hợp đồng thẩm định giá đã ký kết; c) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách
quan của kết quả thẩm định giá; d) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động
thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề
nghiệp; đ) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của
pháp luật do vi phạm những thoả thuận trong hợp đồng thẩm định giá và trong
trường hợp kết quả thẩm định giá gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng do
không tuân thủ các quy định về thẩm định giá; e) Quản lý hoạt động nghề nghiệp của thẩm định viên về
giá thuộc quyền quản lý; g) Thực hiện chế độ báo cáo; h) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. Điều
43.
Hoạt động của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt
Nam 1. Tổ chức thẩm định giá nước ngoài có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan được thực hiện
hoạt động thẩm định giá tại Việt Nam. 2. Việc thành lập và hoạt động thẩm định giá của tổ chức
thẩm định giá nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Chính phủ quy định hình thức, phạm vi cung cấp dịch vụ
thẩm định giá của tổ chức thẩm định giá nước ngoài tại Việt
Nam. Mục 4 THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ
NƯỚC Điều 44. Phạm vi hoạt động thẩm định giá của Nhà
nước Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện trong các trường hợp sau: 1. Mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản nhà nước hoặc đi
thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2. Không thuê được doanh nghiệp thẩm định
giá;
3. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước;
4. Mua, bán tài sản nhà nước có giá trị lớn mà sau khi đã thuê doanh
nghiệp thẩm định giá, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê duyệt thấy cần thiết
phải có ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Điều 45. Phương thức hoạt động thẩm định giá của Nhà
nước 1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm
định giá khi cần thiết để thẩm định giá đối với các trường hợp quy định tại Điều
44 của Luật này. Hội đồng thẩm định giá giải thể sau khi hoàn thành nhiệm
vụ. 2. Hội đồng thẩm định giá có trách nhiệm thẩm định giá
theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của kết quả thẩm định
giá. Điều 46. Trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà
nước Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thẩm
định giá của Nhà nước. CHƯƠNG V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều
47.
Hiệu lực thi
hành Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2013. Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực từ ngày
Luật này có hiệu lực.
Điều 48.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Luật. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm
2012. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã
ký) Nguyễn Sinh
Hùng |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|