|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 50/2005/QH11 Hà Nội, ngày 29 tháng
11 năm 2005 QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Khoá XI, kỳ họp thứ 8 Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật
này quy định về sở hữu trí tuệ. Luật
này quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó.
Luật
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp
ứng các điều
kiện quy định tại Luật này và điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ 1.
Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối
tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hoá. 2.
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương
mại và chỉ dẫn địa lý. 3.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân
giống. Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao
gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp
và quyền đối với giống cây trồng. 2.
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra
hoặc sở hữu. 3.
Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của
tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 4.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh. 5.
Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây
trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở
hữu. 6.
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá
nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ. 7.
Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể
hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. 8.
Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm
phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. 9.
Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã
được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản sao hợp lý. 10.
Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi
hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường
xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử. 11.
Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công
chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ
tinh để công chúng có thể tiếp nhận được tại địa điểm
và thời gian do chính họ lựa chọn. 12.
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết
một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. 13.
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng
hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. 14.
Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm,
trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các
mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm
thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi
điện tử. 15.
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu
trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch
tích hợp bán dẫn. 16.
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá
nhân khác nhau. 17.
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành
viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức,
cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. 18.
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận
các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá,
cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc
tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. 19.
Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc
tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có
liên quan với nhau. 20.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên
toàn lãnh thổ Việt Nam. 21.
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh
để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu
vực kinh doanh quy định tại khoản
này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có
danh tiếng. 22.
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. 23.
Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ,
chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. 24.
Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp
nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận
biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các
kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng
sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được. 25.
Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá
nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây
trồng. 1.
Trong trường hợp có những vấn đề dân sự liên quan đến sở hữu trí tuệ không được
quy định trong Luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự. 2.
Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về sở hữu trí tuệ của Luật này
với quy định của luật khác thì áp dụng quy định của Luật này. 3.
Trong trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó. Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí
tuệ 1.
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện
dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất
lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố,
đã đăng ký hay chưa đăng ký. 2.
Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định
hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả. 3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như
sau: b)
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng
hợp pháp tên thương mại đó; c)
Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có
được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh
doanh đó; d)
Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh
tranh trong kinh doanh. 4.
Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định
tại Luật này. Điều 7. Giới hạn quyền sở hữu trí
tuệ 1.
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và
thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này. 2.
Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không
được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3.
Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục
tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy
định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho
phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những
điều
kiện phù hợp. Điều 8. Chính sách của Nhà nước về sở hữu trí
tuệ 1.
Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm
hài hoà lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không
bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng,
có hại cho quốc phòng, an ninh. 3.
Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục
vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài
trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. 4.
Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
các đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu,
ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Điều 9. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong
việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp
luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn
trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 10. Nội dung quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ 1.
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ. 2.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về sở hữu trí
tuệ. 3.
Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở hữu
trí tuệ. 4.
Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối tượng
sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng. 5.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. 6.
Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí tuệ. 7.
Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ. 8.
Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí
tuệ. 9.
Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ. Điều 11. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ. 2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính
phủ chủ trì, phối hợp với Bộ
Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và thực hiện
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Bộ Văn hoá - Thông tin trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả
và quyền liên quan. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. 3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Văn hoá -
Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ. 4.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại địa
phương theo thẩm quyền. 5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các
cấp. Điều 12. Phí, lệ phí về sở hữu trí
tuệ Tổ
chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục liên quan đến quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan. QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN
QUAN ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN
QUAN ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ Điều 13. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm
được bảo hộ quyền tác giả 1.
Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng
tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều
từ Điều
37 đến Điều
42 của Luật này. 2.
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản
1 Điều
này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được
công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc
được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác
phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có
tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều
ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác
giả 1.
Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm: b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói
khác; g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng; k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa
hình, công trình khoa học; l)
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; m)
Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu. 2.
Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản
1 Điều
này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm
tác phẩm phái sinh. 3.
Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản
1 và khoản
2 Điều
này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không
sao chép từ tác phẩm của người khác. 4.
Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản
1 Điều
này. Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền
tác giả 1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
3.
Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN Điều 16. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên
quan 1.
Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn
học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn). 2.
Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại khoản
1 Điều
44 của Luật này. 3.
Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc
các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình). 4.
Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát
sóng). Điều 17. Các đối tượng quyền liên quan được bảo
hộ 1.
Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a)
Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước
ngoài; b)
Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam; c)
Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy
định tại Điều 30
của Luật này; d)
Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng
được bảo hộ theo quy định tại Điều 31
của Luật này; đ)
Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2.
Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a)
Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt
Nam; b)
Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo
điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3.
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo
hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a)
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ
chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam; b)
Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ
chức phát sóng được bảo hộ theo điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4.
Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều
này với điều kiện
không gây phương hại đến quyền tác giả. NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC
GIẢ Quyền
tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền
tài sản. Quyền
nhân thân bao gồm các quyền sau đây: 1.
Đặt tên cho tác phẩm; 2.
Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi
tác phẩm được công bố, sử dụng; 3.
Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; 4.
Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc
xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy
tín của tác giả. 1.
Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: a)
Làm tác phẩm phái sinh; b)
Biểu diễn tác phẩm trước công chúng; c)
Sao chép tác phẩm; d)
Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; đ)
Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng
thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; e)
Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy
tính. 2.
Các quyền quy định tại khoản
1 Điều
này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người
khác thực hiện theo quy định của Luật này. Điều 21. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác
phẩm sân khấu 1. Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim,
dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ
thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng
tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2
và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thoả
thuận. Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa,
sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân
khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác
phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của
Luật này và các quyền khác theo thoả thuận. 2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất -
kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các
quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật
này. 3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có
nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác theo thoả
thuận với những người quy định tại khoản 1 Điều
này. Điều 22. Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu
tập dữ liệu 1.
Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh,
các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy
tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc
đạt được một kết quả cụ thể. Chương
trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã
nguồn hay mã máy. 2.
Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp
các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác. Việc
bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó,
không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó. Điều 23. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ
thuật dân gian 1.
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền
thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể
hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị
được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ
thuật dân gian bao gồm: a)
Truyện, thơ, câu đố; b)
Điệu hát, làn điệu âm nhạc; c)
Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi; d)
Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và
các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất
nào. 2.
Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn
chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của
tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian. Điều 24. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học Việc
bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định
tại khoản 1 Điều 14 của Luật này do Chính phủ quy định cụ thể. 1.
Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả
tiền nhuận bút, thù lao bao gồm: a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học,
giảng dạy của cá nhân; c)
Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm
định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu; d)
Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả,
không nhằm mục
đích thương mại; đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục
đích nghiên cứu; e)
Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi
sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức
nào; g)
Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng
dạy; h)
Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng
được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm
đó; i)
Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị; k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng
riêng. 2.
Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản
1 Điều
này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây
phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin
về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. 3.
Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều
này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình
máy tính. 2.
Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản
1 Điều
này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây
phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin
về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. 3.
Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều
này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh. Điều 27. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
1.
Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo
hộ vô thời hạn. 2.
Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều
20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau: a)
Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh
có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu
tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân
khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ
khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về
tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b
khoản này; b)
Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ
là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong
trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm
mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết; c)
Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm
24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác
giả. Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả
1.
Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa
học. 2.
Mạo danh tác giả. 3.
Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả. 4.
Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả
đó. 5.
Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương
hại đến danh dự và uy tín của tác giả. 6.
Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ
trường hợp quy định tại điểm
a và điểm
đ khoản
1 Điều
25 của Luật này. 7.
Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả
đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định
tại điểm
i khoản
1 Điều
25 của Luật này. 8.
Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền
nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản
1 Điều
25 của Luật này. 9.
Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất
khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. 10.
Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến
công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được
phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 11.
Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 12.
Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả
thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình. 13.
Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác
phẩm. 14.
Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê
thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ
thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác
phẩm của mình. 15.
Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo. 16.
Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở
hữu quyền tác giả. NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN
QUAN Điều 29. Quyền của người biểu
diễn 1.
Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền
tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời
là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các
quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn. 2.
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây: a)
Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng
cuộc biểu diễn; b)
Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén
hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín
của người biểu diễn. 3.
Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các
quyền sau đây: a)
Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
b)
Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên
bản ghi âm, ghi hình; c)
Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa
được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn
đó nhằm mục
đích phát sóng; d)
Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua
hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà
công chúng có thể tiếp cận được. Điều 30. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình 1.
Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người
khác thực hiện các quyền sau đây: a)
Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình; b)
Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông
qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào
mà công chúng có thể tiếp cận được. Điều 31. Quyền của tổ chức phát
sóng 1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện các quyền sau đây: a)
Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình; b)
Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình; c)
Định hình chương trình phát sóng của mình; d)
Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình. 1.
Các
trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền
nhuận bút, thù lao bao
gồm: a)
Tự sao chép một bản nhằm mục
đích nghiên cứu khoa học của cá nhân; b)
Tự sao chép một bản nhằm mục
đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy; c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông
tin; d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng
khi được hưởng quyền phát sóng. 2.
Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản
1 Điều này
không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. 1. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền liên quan trong các
trường hợp sau đây không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng: a) Sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình
đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có
tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức
nào; b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong
hoạt động kinh doanh, thương mại. 2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1
Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền
của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát
sóng. Điều 34. Thời hạn bảo hộ quyền liên
quan 1.
Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm
cuộc biểu diễn được định hình. 2.
Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm
tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi
hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. 3.
Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm
chương trình phát sóng được thực hiện. 4.
Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều
này chấm dứt vào thời điểm
24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.
Điều 35. Hành vi xâm phạm các quyền liên
quan 1.
Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức
phát sóng. 2.
Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát
sóng. 3.
Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. 4.
Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn
gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn. 5.
Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng. 6.
Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được
phép của chủ sở hữu quyền liên quan. 7.
Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên
quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình. 8.
Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản
sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có
cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã
bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan. 9.
Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê
thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 10.
Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp
pháp. CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN Điều 36. Chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một,
một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật
này. Điều 37. Chủ sở hữu quyền tác giả là tác
giả Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ
thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều
19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật
này. Điều 38. Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác
giả 1.
Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của
mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều
19 và Điều
20 của Luật này đối với tác phẩm đó. 2.
Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản
1 Điều này,
nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại
đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều
19 và Điều
20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó. 1.
Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình
là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này,
trừ trường hợp có thoả thuận khác. 2.
Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở
hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường
hợp có thoả thuận khác. Điều 40. Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa
kế
Tổ
chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế
là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật
này. Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển
giao quyền
Tổ
chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại
Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở
hữu quyền tác giả. Điều 42. Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà
nước
1.
Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây: b) Tác phẩm
còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa
kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di
sản; c) Tác phẩm
được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước. 2. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc
sở hữu nhà nước. Điều 43. Tác phẩm thuộc về công
chúng 1.
Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều
27 của Luật này thì thuộc về công chúng. 2.
Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản
1 Điều
này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại
Điều
19 của Luật này. 3. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc
về công chúng. Điều 44. Chủ sở hữu quyền liên
quan 1.
Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ
thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn
đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan. 2.
Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ
thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi
âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên
quan. CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan 1.
Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định
tại khoản 3
Điều
19, Điều
20, khoản
3 Điều
29, Điều
30 và Điều
31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của
pháp luật có liên quan. 2.
Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều
19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các
quyền nhân thân quy định tại khoản
2 Điều
29 của Luật này. 3.
Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của
tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng
biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với
phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Điều 46. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên
quan 1.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn
bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a)
Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển
nhượng; b)
Căn cứ chuyển nhượng; c)
Giá, phương thức thanh toán; d)
Quyền và nghĩa vụ của các bên; đ)
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. 2.
Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự. CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan 1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là
việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại
khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật
này. 2. Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân
thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không
được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của
Luật này. 3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng
chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách
ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có
thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt
của mình cho tổ chức, cá nhân khác. 4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu
được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
Điều 48. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan 1.
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm
những nội dung chủ yếu sau đây: a)
Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền; b)
Căn cứ chuyển quyền; c)
Phạm vi chuyển giao quyền; d) Giá, phương
thức thanh toán; đ) Quyền và
nghĩa vụ của các bên; e)
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. 2.
Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự. CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN
QUAN Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên
quan 1.
Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là
đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả,
tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. 2.
Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác
giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này. 3.
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền
liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược
lại. Điều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên
quan 1.
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp
hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền
liên quan. 2.
Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: a)
Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Tờ
khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi
đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở
hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác
phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa
điểm,
hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong
đơn. Bộ Văn hóa - Thông tin
quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan; c)
Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; d)
Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của
người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; đ)
Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; e)
Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc
sở hữu chung. 3.
Các tài liệu quy định tại các điểm
c, d, đ và e khoản
2 Điều
này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải
được dịch ra tiếng Việt. 1.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký
quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền
liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó. 3.
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy
chứng nhận đăng ký
quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền
liên quan. 4. Bộ
Văn hóa - Thông tin quy định mẫu Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan. Điều 52. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan Trong
thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn.
Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả,
quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. Điều 53. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan 1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên
quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu
lực. Điều 54. Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả, quyền
liên quan 1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác
giả, quyền liên quan. 2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được
công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên
quan. 1.
Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều
51 của Luật này tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 2.
Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều
51 của Luật này huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan. 3.
Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ bỏ hiệu
lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan. TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN, TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN
LIÊN QUAN Điều 56. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan 1.
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức phi lợi nhuận
do các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận
thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền tác giả, quyền
liên quan. 2.
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động
sau đây theo uỷ quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan: a)
Thực hiện việc quản lý quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép, thu và
phân chia tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép
khai thác các quyền được uỷ quyền; b)
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh
chấp. 3.
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền và nhiệm vụ
sau đây: a)
Thực hiện các hoạt động khuyến khích sáng tạo và các hoạt động xã hội
khác; b)
Hợp tác với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong
việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan; c)
Báo cáo theo định kỳ và đột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; d)
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 57. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền
liên quan 1.
Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật. 2.
Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động
sau đây theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan: a)
Tư vấn những vấn đề có liên quan đến quy định của pháp luật về quyền tác giả,
quyền liên quan; b)
Đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiến
hành thủ tục nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo uỷ
quyền; c)
Tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan theo uỷ quyền. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo
hộ 1.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các
điều kiện
sau đây: a)
Có tính mới; b)
Có trình độ sáng tạo; c)
Có khả năng áp dụng công nghiệp. 2.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu
không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều
kiện sau đây: a)
Có tính mới; b)
Có khả năng áp dụng công nghiệp. Điều 59. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng
chế Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh
nghĩa sáng chế: 1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện
các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh;
chương trình máy tính; 3. Cách thức thể hiện thông
tin; 4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm
mỹ; 5. Giống thực vật, giống động
vật; 6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản
chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh; 7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho
người và động vật. Điều 60. Tính mới của sáng chế 1.
Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử
dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước
ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường
hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. 2.
Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn
được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó. a)
Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký
quy định tại Điều
86 của Luật này; b)
Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều
86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa
học; c)
Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều
86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc
triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức. Điều 61. Trình độ sáng tạo của sáng chế
Sáng
chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã
được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất
kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc
trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng
chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể
được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực
kỹ thuật tương ứng. Điều 62. Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng
chế
Sáng
chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc
chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là
nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG
NGHIỆP Điều 63. Điều kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp
được bảo hộ Kiểu
dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1.
Có tính mới; 2.
Có tính sáng tạo; 3.
Có khả năng áp dụng công nghiệp. Điều 64. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu
dáng công nghiệp Các
đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công
nghiệp: 1.
Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải
có; 2.
Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công
nghiệp; 3.
Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản
phẩm. Điều 65. Tính mới của kiểu dáng công nghiệp
1.
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác
biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình
thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước
hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên. 2.
Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ
khác biệt về những đặc điểm
tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng
thể hai kiểu dáng công nghiệp đó. 3.
Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số
người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp
đó. 4.
Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các
trường hợp sau đây với điều
kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ
ngày công bố: a)
Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của người có
quyền đăng ký quy định tại Điều
86 của Luật này; b)
Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều
86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học; c)
Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều
86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc
triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức. Điều 66. Tính sáng tạo của kiểu dáng công
nghiệp Kiểu
dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công
nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc
bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc
trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn
được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một
cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương
ứng. Điều 67. Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công
nghiệp Kiểu
dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm
mẫu để chế
tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng
phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ
TRÍ Điều 68. Điều kiện chung đối với thiết kế bố trí được bảo
hộ Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây: 1. Có tính nguyên gốc; 2. Có tính mới thương mại. Điều 69. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết
kế bố trí Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa
thiết kế bố trí: 1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực
hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn; 2. Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán
dẫn. Điều 70. Tính nguyên gốc của thiết kế bố
trí 1. Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp
ứng các điều kiện sau đây: a)
Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả; b)
Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích
hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm
tạo ra thiết kế bố trí đó. 2. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối
liên kết thông thường chỉ được coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp
đó có tính nguyên gốc theo quy định tại khoản 1 Điều
này. Điều 71. Tính mới thương mại của thiết kế bố
trí 1. Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại nếu
chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp
đơn đăng ký. 2.
Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thương mại nếu đơn đăng ký thiết kế
bố trí được nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã được
người có quyền đăng ký quy định tại Điều
86 của Luật này hoặc người được người đó cho phép khai thác nhằm mục
đích thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới. 3.
Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục
đích thương mại quy định tại khoản
2 Điều
này là hành vi phân phối công khai nhằm mục
đích thương mại đối với mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí
hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn đó. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU Điều 72. Điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo
hộ Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây: 1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ,
hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể
hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; 2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu
nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Điều 73. Dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn
hiệu Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa
nhãn hiệu: 1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
hình quốc kỳ, quốc huy của các nước; 2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế,
nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép; 3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân
của Việt Nam, của nước ngoài; 4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có
yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó
làm nhãn hiệu chứng nhận; 5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính
chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất
lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch
vụ. Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn
hiệu 1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được
tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu
tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2.
Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu
thuộc một trong các trường hợp sau đây: a)
Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không
thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng
rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu; b)
Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá,
dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều
người biết đến; c)
Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm,
phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần,
công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ
trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử
dụng trước thời điểm
nộp đơn đăng ký nhãn hiệu; d)
Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh
doanh; đ)
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó
đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được
đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật
này; e)
Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên
cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn
đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo
điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; g)
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác
đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự
từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu
tiên; h)
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác
đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã
chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do
nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm
d khoản
1 Điều
95 của Luật này; i)
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi
tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng
hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không
tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân
biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín
của nhãn hiệu nổi tiếng; k)
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người
khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về
nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; l)
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử
dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa
lý của hàng hoá; m)
Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch
nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu
dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc
xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó; n)
Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người
khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn
hiệu. Điều 75. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi
tiếng Các
tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi
tiếng: 1.
Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán,
sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo; 2.
Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu
hành; 3.
Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng
hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp; 4.
Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; 5.
Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; 6.
Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; 7.
Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng; 8.
Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của
nhãn hiệu. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI TÊN THƯƠNG
MẠI Điều 76. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo
hộ Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ
thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng
lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Điều 77. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên
thương mại Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh
doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương
mại. Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương
mại Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp
ứng các điều kiện sau đây: 1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết
đến rộng rãi do sử dụng; 2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên
thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh; 3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên
thương mại đó được sử dụng. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA
LÝ Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ Chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: 1.
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng
lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý; 2.
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do
điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với
chỉ dẫn địa lý đó quyết định. Điều 80. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ
dẫn địa lý Các
đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý: 1. Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng
hoá ở Việt Nam; 2.
Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ,
đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng; 4.
Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực
của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó. Điều 81. Danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý 1.
Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm
của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu
dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó. 2.
Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một
hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi
sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật
hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp. Điều 82. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa
lý 1.
Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu
tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý đó. 2.
Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh
thái và các điều kiện tự nhiên khác. 3.
Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản
xuất truyền thống của địa phương. Điều
83. Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý Khu
vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác
bằng từ ngữ và bản đồ. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH
DOANH Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được
bảo hộ Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây: 1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng
có được; 2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm
giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí
mật kinh doanh đó; 3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết
để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận
được. Điều 85. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí
mật kinh doanh Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh
nghĩa bí mật kinh doanh: 1. Bí mật về nhân thân; 2. Bí mật về quản lý nhà
nước; 3. Bí mật về quốc phòng, an
ninh; 4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh
doanh. ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP,THIẾT KẾ BỐ TRÍ,
NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí 1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình; b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện
vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên
có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều
này. 2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất -
kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước. 3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra
hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các
tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện
nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý. 4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền
chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng
văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp
đã nộp đơn đăng ký. Điều 87. Quyền đăng ký nhãn
hiệu 1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho
hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung
cấp. 2.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn
hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với
điều
kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối
việc đăng ký đó. 3.
Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để
các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với
dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là
tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa
phương đó. 4.
Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc
tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng
nhận với điều
kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đó. 5.
Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành
đồng chủ sở hữu với những điều
kiện sau đây: a)
Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng
cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình
sản xuất, kinh doanh; b)
Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc
của hàng hoá, dịch vụ. 6.
Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều
này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ
chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa
theo quy định của pháp luật với điều
kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều
kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng. 7.
Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước
quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng
ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì
người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được
sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính
đáng. Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa
lý Quyền
đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà
nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức
tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa
phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực
hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý
đó. Điều 89. Cách thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu
công nghiệp 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường
trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông
qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. 2. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp
đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại
Việt Nam. Điều 90. Nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên 1. Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác
nhau đăng ký cùng một sáng chế hoặc đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc
không khác biệt đáng kể với nhau hoặc đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với nhau cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau hoặc tương tự
với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho đơn hợp lệ có ngày ưu tiên
hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp
văn bằng bảo hộ. 2. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các
điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn
sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho một đơn duy nhất trong số
các đơn đó theo sự thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả
thuận được thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp văn bằng bảo
hộ. 1.
Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu có quyền yêu
cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối
tượng nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây: a)
Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là thành viên của
điều
ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cũng là thành viên hoặc có thoả thuận áp dụng quy định như vậy với Việt
Nam; b)
Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân của nước khác quy định tại
điểm
a khoản
này cư trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước khác
quy định tại điểm
a khoản
này; c)
Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu
tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên; d)
Đơn được nộp trong thời hạn ấn định tại điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2.
Trong một đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp hoặc nhãn hiệu, người nộp
đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp
sớm hơn với điều kiện
phải chỉ ra nội dung tương ứng giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong
đơn. 3.
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên có ngày ưu tiên là ngày
nộp đơn của đơn đầu tiên. 1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo
hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm
vi và thời hạn bảo hộ. 2. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản
lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính
chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa
lý. 3. Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý. Điều 93. Hiệu lực của văn bằng bảo
hộ 1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt
Nam. 2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo
dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn. 3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày
cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn. 4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ
ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn hai lần
liên tiếp, mỗi lần năm năm. 5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những
ngày sau đây: a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp
đơn; b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí được
người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại
lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết kế bố
trí. 6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày
cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi
lần mười năm. 7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô
thời hạn kể từ ngày cấp. Điều 94. Duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo
hộ 1.
Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích,
chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực. 2.
Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực. 3.
Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy
định. Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo
hộ 1.
Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây: a)
Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo
quy định; b)
Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp; c)
Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp; d)
Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng
trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không
có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại
trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực; đ)
Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát
hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập
thể; e)
Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy
chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu
quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận; g)
Các điều
kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm
đó. 2.
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực
trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động
chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực
không được nộp. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận
việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. 3.
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy
định tại điểm
b khoản
1 Điều
này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt
hiệu lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn bằng bảo
hộ. 4.
Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại các
điểm
c, d, đ, e và g khoản
1 Điều này
với điều
kiện phải nộp phí và lệ phí. Căn
cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của
các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết
định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực
văn bằng bảo hộ. 5.
Quy định tại các khoản
1, 3 và 4 Điều
này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với
nhãn hiệu. Điều 96. Huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo
hộ 1.
Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau
đây: a)
Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền
đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn
hiệu; b)
Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều
kiện bảo hộ tại thời điểm
cấp văn bằng bảo hộ. 2.
Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp
ứng điều
kiện bảo hộ. 3.
Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại
khoản
1 và khoản
2 Điều
này với điều
kiện phải nộp phí và lệ phí. Thời
hiệu thực hiện quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn
bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng
bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người
nộp đơn. 4.
Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của
các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết
định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ
chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ. 5.
Quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều
này cũng được áp dụng đối với việc huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn
hiệu. Điều 97. Sửa đổi văn bằng bảo
hộ 1. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn
bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí: a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và địa
chỉ của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ; b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu
vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy
chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. 2. Theo yêu cầu của chủ văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa những thiếu sót
trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp này, chủ văn bằng
bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí. 3. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp;
trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng phải được thẩm
định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung.
Điều 98. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp 1.
Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là tài liệu ghi nhận việc xác lập,
thay đổi và chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý theo quy định của Luật
này. 2.
Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, nội dung chủ yếu của văn bằng bảo hộ, quyết định
sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở
hữu công nghiệp. 3.
Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp lập và lưu giữ. Điều 99. Công bố các quyết định liên quan đến văn bằng
bảo hộ Quyết định cấp, chấm dứt, hủy bỏ, sửa đổi văn bằng bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn sáu mươi ngày, kể
từ ngày ra quyết định. ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Điều 100. Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp 1.
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây: a)
Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; b)
Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo
hộ quy định tại các điều
từ Điều
102 đến Điều
106 của Luật này; c)
Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện; d)
Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của
người khác; đ)
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên; e)
Chứng từ nộp phí, lệ phí. 2.
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt,
trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch
ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu
cầu: a)
Giấy uỷ quyền; b)
Tài liệu chứng minh quyền đăng ký; c)
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên; d)
Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn. 3.
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao
gồm: a)
Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu
tiên; b)
Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người
khác. Điều 101. Yêu cầu về tính thống nhất của đơn đăng ký sở
hữu công nghiệp 1. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu
cấp một văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất, trừ
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này. 2. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền
sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối
liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy
nhất. 3. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền
kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau
đây: a) Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm
nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau
hoặc để thực hiện chung một mục đích; b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều
phương án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung
duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp
đó. 4. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ
khác nhau. Điều 102. Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng
chế 1.
Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô
tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế
và phạm vi bảo hộ sáng chế. 2. Phần mô tả
sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Bộc
lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế
đó; b) Giải
thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
c) Làm
rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng
chế. 3. Phạm vi bảo
hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ
để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng
chế và hình vẽ. 4. Bản tóm tắt
sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng
chế. Điều 103. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp 1. Tài liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ
trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm bản mô tả kiểu dáng công nghiệp và
bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp gồm
phần mô tả kiểu dáng công nghiệp và phạm vi bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp. 2. Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các điều
kiện sau đây: a) Bộc lộ đầy đủ tất cả các đặc điểm tạo dáng thể hiện
bản chất của kiểu dáng công nghiệp và nêu rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác
biệt so với kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất đã biết, phù hợp với bộ ảnh
chụp hoặc bản vẽ; b) Trường hợp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều
phương án thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ các phương án và chỉ rõ các đặc
điểm khác biệt giữa phương án cơ bản với các phương án còn
lại; c) Trường hợp kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn đăng ký
là kiểu dáng của bộ sản phẩm thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ kiểu dáng của
từng sản phẩm trong bộ sản phẩm đó. 3. Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp phải nêu rõ các
đặc điểm tạo dáng cần được bảo hộ, bao gồm các đặc điểm mới, khác biệt với các
kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết. 4. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm
tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp. Điều 104. Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố
trí Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố trí cần
bảo hộ trong đơn đăng ký thiết kế bố trí bao gồm: 1. Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố
trí; 2. Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán
dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí; 3. Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố
trí, nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương
mại. Điều 105. Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần
bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm: a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn
hiệu; b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận. 2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu
thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu nếu có; nếu nhãn hiệu có
từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nhãn hiệu
có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng
Việt. 3. Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu phải
được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân
loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những nội
dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ
chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu; b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập
thể; c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn
hiệu; d) Các điều kiện sử dụng nhãn
hiệu; đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn
hiệu. 5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội
dung chủ yếu sau đây: a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn
hiệu; b) Điều kiện để được sử dụng nhãn
hiệu; c) Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi
nhãn hiệu; d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch
vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu; đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc
chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có. Điều 106. Yêu cầu đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa
lý 1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định chỉ dẫn địa lý
cần bảo hộ trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bao
gồm: a) Tên gọi, dấu hiệu là chỉ dẫn địa
lý; b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý; c) Bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng
của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và các yếu tố đặc trưng của điều kiện tự nhiên
tạo nên tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm đó (sau đây gọi
là bản mô tả tính chất đặc thù); d) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý; đ) Tài liệu chứng minh chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ
tại nước có chỉ dẫn địa lý đó, nếu là chỉ dẫn địa lý của nước
ngoài. 2. Bản mô tả tính chất đặc thù phải có các nội dung chủ
yếu sau đây: a) Mô tả loại sản phẩm tương ứng, bao gồm cả nguyên liệu
thô và các đặc tính lý học, hoá học, vi sinh và cảm quan của sản
phẩm; b) Cách xác định khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý; c) Chứng cứ về loại sản phẩm có xuất xứ từ khu vực địa lý
theo nghĩa tương ứng quy định tại Điều 79 của Luật
này; d) Mô tả phương pháp sản xuất, chế biến mang tính địa
phương và có tính ổn định; đ) Thông tin về mối quan hệ giữa tính chất, chất lượng
đặc thù hoặc danh tiếng của sản phẩm với điều kiện địa lý theo quy định tại Điều
79 của Luật này; e) Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính chất, chất
lượng đặc thù của sản phẩm. Điều 107. Uỷ quyền đại diện trong các thủ tục liên quan
đến quyền sở hữu công nghiệp 1. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc
xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
phải được lập thành giấy uỷ quyền. 2. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau
đây: a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ
quyền; b) Phạm vi uỷ quyền; c) Thời hạn uỷ quyền; d) Ngày lập giấy uỷ quyền; đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ
quyền. 3. Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là
có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm
dứt uỷ quyền. THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CẤP VĂN
BẰNG BẢO HỘ Điều 108. Tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày
nộp đơn 1.
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau
đây: a)
Tờ khai đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý, trong đó có đủ thông tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu,
danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn
hiệu; b)
Bản mô tả, trong đó có phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp,
bản vẽ, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất
đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;
c)
Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn. 2.
Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp tiếp nhận hoặc là ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước quốc
tế. Điều 109. Thẩm định hình thức đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp
1.
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ
của đơn. 2.
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau
đây: a)
Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức; b)
Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được bảo hộ; c)
Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc
nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực
hiện việc nộp đơn; d)
Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp đơn quy định tại Điều
89 của Luật này; đ)
Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí. 3.
Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại
khoản
2 Điều này,
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau
đây: a)
Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn
định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự
định từ chối; b)
Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu
sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối
dự định từ chối quy định tại điểm
a khoản
này; c)
Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí; d)
Thực hiện thủ tục quy định tại khoản
4 Điều
này nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng
phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ quy định tại điểm
a khoản
này. 4.
Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản
2 Điều
này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm
d khoản
3 Điều
này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp
nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều
118 của Luật này đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí. 5.
Đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo quy định tại khoản
3 Điều này
bị coi là không được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên. Điều 110. Công bố đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp 1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố trên Công báo
sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này. 2. Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ mười
chín kể từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng quyền ưu
tiên hoặc vào thời điểm sớm hơn theo yêu cầu của người nộp đơn.
3. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn
hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ
ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. 4. Đơn đăng ký thiết kế bố trí được công bố dưới hình
thức cho phép tra cứu trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp nhưng không được sao chép; đối với thông tin bí mật trong đơn thì
chỉ có cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình thực hiện thủ
tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ tục xử lý hành
vi xâm phạm quyền mới được phép tra cứu. Các thông tin cơ bản về đơn đăng ký thiết kế bố trí và
văn bằng bảo hộ thiết kế bố trí được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày
cấp văn bằng bảo hộ. Điều 111. Bảo mật đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp trước khi công bố 1. Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm bảo mật thông tin trong
đơn. 2. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp làm lộ bí mật thông tin trong đơn đăng ký sáng chế, đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ luật; nếu việc làm lộ bí mật thông
tin gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật. Điều 112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng
bảo hộ Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo
hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối với
đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các tài liệu hoặc trích dẫn
nguồn thông tin để chứng minh. Điều 113. Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng
chế 1. Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn
hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp
đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều
kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn. 2. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể
từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu
tiên. 3. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung
nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng
chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn
đó. Điều 114. Thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp 1. Những đơn đăng ký sở hữu công nghiệp sau đây được thẩm
định nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong
đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương
ứng: a) Đơn đăng ký sáng chế đã được công nhận là hợp lệ và có
yêu cầu thẩm định nội dung nộp theo quy định; b) Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn
hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đã được công nhận là hợp
lệ. 2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí không được thẩm định
nội dung. Điều 115. Sửa đổi, bổ sung, tách, chuyển đổi đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp 1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng
bảo hộ, người nộp đơn có các quyền sau đây: a) Sửa đổi, bổ sung
đơn; b) Tách đơn; c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ của
người nộp đơn; d) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn do
chuyển nhượng đơn theo hợp đồng, do thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền; đ) Chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng
độc quyền sáng chế thành đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích và ngược lại. 2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản
1 Điều này phải nộp phí và lệ phí. 3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
không được mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn và không được
làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn, đồng thời
phải bảo đảm tính thống nhất của đơn. 4. Trong trường hợp tách đơn thì ngày nộp đơn của đơn
được tách được xác định là ngày nộp đơn của đơn ban
đầu. Điều 116. Rút đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp 1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có
quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính mình
đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy uỷ
quyền có nêu rõ việc uỷ quyền rút đơn. 2. Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ
tục tiếp theo liên quan đến đơn đó sẽ bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp
liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn trả theo yêu cầu
của người nộp đơn. 3. Mọi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút
hoặc bị coi là đã rút nếu chưa công bố và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã rút đều
được coi là chưa từng được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu
cầu hưởng quyền ưu tiên. Điều 117. Từ chối cấp văn bằng bảo
hộ 1. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau
đây: a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn
không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ; b) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ
nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật này; c) Đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 của
Luật này mà không được sự thống nhất của tất cả những người nộp
đơn. 2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí bị từ chối cấp văn bằng
bảo hộ trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu về hình thức theo quy định tại
Điều 109 của Luật này. 3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây: a) Thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong
đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự
định từ chối; b) Thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp
đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng dự định từ chối
quy định tại điểm a khoản này; c) Cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật này nếu người nộp
đơn có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại điểm a khoản
này. Điều 118. Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp
từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều
117 của Luật này và người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng
ký quốc gia về sở hữu công nghiệp. Điều 119. Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp 1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình
thức trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn. 2.
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây:
a)
Đối với sáng chế là mười hai tháng kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định
nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm
định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn; b)
Đối với kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý là sáu tháng kể từ ngày
công bố đơn. 3.
Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn
thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không
vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu. 4.
Thời gian dành cho việc sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn
quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều
này. ĐƠN QUỐC TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN QUỐC TẾ Điều 120. Đơn quốc tế và xử lý đơn quốc
tế 1.
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp theo các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được gọi chung là đơn quốc tế. 2.
Đơn quốc tế và việc xử lý đơn quốc tế phải tuân thủ quy định của điều
ước quốc tế có liên quan. 3. Chính phủ hướng dẫn thi hành quy định về đơn quốc tế
và trình tự, thủ tục xử lý đơn quốc tế của điều
ước quốc tế có liên quan phù hợp với các nguyên tắc của Chương này. CHỦ SỞ HỮU, NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP CHỦ SỞ HỮU VÀ NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP Điều 121. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công
nghiệp 1.
Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân
được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp
tương ứng. Chủ
sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo
hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền
công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng. 2.
Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó
trong hoạt động kinh doanh. 3.
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một
cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh
mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện
công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao
việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.
Nhà
nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản
xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra
thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao
quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ
chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý. Điều 122. Tác giả và quyền của tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp; trong trường
hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công
nghiệp thì họ là đồng tác giả. 2. Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí gồm các quyền sau đây: a) Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế,
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn; b) Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố,
giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí. 3. Quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí là quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 135 của
Luật này. Điều 123. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công
nghiệp 1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền
tài sản sau đây: a)
Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định
tại Điều
124 và Chương X của Luật này; b)
Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại
Điều
125 của Luật này; c)
Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật
này. 2.
Tổ chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền sử dụng, quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
theo quy định tại khoản
4 Điều 121
của Luật này có các quyền sau đây: a)
Tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền cho phép người khác sử
dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm a
khoản
1 Điều
này; b)
Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc tổ chức được trao quyền quản lý
chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy
định tại điểm
b khoản
1 Điều
này. Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp 1.
Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây: a)
Sản xuất sản phẩm được bảo hộ; b)
Áp dụng quy trình được bảo hộ; c)
Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo
quy trình được bảo hộ; d)
Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại
điểm
c khoản
này; đ)
Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm
c khoản
này. 2.
Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là việc thực hiện các hành vi sau đây: a)
Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo
hộ; b)
Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại
điểm
a khoản
này; c)
Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm
a khoản
này. 3.
Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây: a)
Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí
được bảo hộ; b)
Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí,
mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích
hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ; c)
Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế
bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí
được bảo hộ. 4.
Sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi sau đây: a)
Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại
hàng hoá; b)
Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp
dụng bí mật kinh doanh. 5.
Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây: a)
Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh,
phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; b)
Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn hiệu
được bảo hộ; c)
Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ. 6.
Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục
đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động
kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản
phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng
cáo. 7. Sử dụng chỉ
dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây: a) Gắn chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy
tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh; b) Lưu thông,
chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ; c) Nhập
khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Điều 125. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp 1.
Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử
dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy định
tại khoản
2 và khoản
3 Điều
này. 2.
Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử
dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện
hành vi thuộc các trường hợp sau đây: a)
Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá
nhân hoặc mục
đích phi thương mại hoặc nhằm mục
đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc
thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành
sản phẩm; b)
Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường,
kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính
chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị
trường nước ngoài; c)
Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục
đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh
hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam; d)
Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực
hiện theo quy định tại Điều
134 của Luật này; đ)
Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện
theo quy định tại Điều
145 và Điều
146 của Luật này; e)
Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế
bố trí đó được bảo hộ; g)
Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn
hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ
dẫn địa lý đó; h)
Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất
lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hoá,
dịch vụ. 3.
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi
sau đây: a)
Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ
phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp
pháp; b)
Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản
1 Điều
128 của Luật này; c)
Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128
của Luật này không nhằm mục
đích thương mại; d)
Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập; đ)
Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm
được phân phối hợp pháp với điều kiện
người phân tích, đánh giá không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh
doanh hoặc người bán hàng. Điều 126. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở
hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí: 1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp
được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó,
thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế
bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ
sở hữu; 2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều
131 của Luật này. Điều 127. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh
doanh 1.
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh
doanh: a)
Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các
biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b)
Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở
hữu bí mật kinh doanh đó; c)
Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi
dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc
lộ bí mật kinh doanh; d)
Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ
tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện
pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền; đ)
Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật
kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy
định tại các điểm
a, b, c và d khoản
này; e)
Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều
128 của Luật này. 2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển
giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh
doanh. Điều 128. Nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử
nghiệm 1. Trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn
xin cấp phép kinh doanh, lưu hành dược phẩm, nông hoá phẩm phải cung cấp kết quả
thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do đầu tư
công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó thì cơ
quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần thiết để các
dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành mạnh và không bị
bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công
chúng. 2. Kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được
nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết năm năm kể
từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ
người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà
không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 125 của Luật này. Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên
thương mại và chỉ dẫn địa lý 1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép
của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn
hiệu: a)
Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với
hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục
đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó; b)
Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự
hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục
đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về
nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; c)
Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng,
tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục
đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về
nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; d)
Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới
dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ,
kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng
hoá, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây
nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa
người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. 2.
Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại
của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho
sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh
doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền
đối với tên thương mại. 3.
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ: a)
Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ
khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu
chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý; b)
Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý nhằm mục
đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý; c)
Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho
người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
d)
Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang,
rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá
hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử
dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như
vậy. Điều 130. Hành vi cạnh tranh không lành
mạnh 1.
Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh: a)
Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh
doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ; b)
Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng,
chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm
khác của hàng hoá, dịch vụ; về điều
kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ; c)
Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều
ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu
sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên,
nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc
sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và không có lý do chính
đáng; d)
Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn
địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục
đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của
nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng. 2.
Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản
1 Điều này
là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm
nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn
địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá. 3.
Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản
1 Điều này
bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì hàng hoá,
phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng cáo; bán,
quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn thương mại
đó. Điều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí 1.
Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích
thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền
thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong
đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để
người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng. 2.
Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó
cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền đăng ký biết rằng thiết kế bố trí
đó đang được người khác sử dụng nhằm mục
đích thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký
của mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc
sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng. 3.
Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản
1 và khoản
2 Điều
này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản
tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương
ứng. GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Điều 132. Các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công
nghiệp Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công nghiệp có
thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây: 1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp; 2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí; b) Sử dụng sáng chế, nhãn
hiệu. 3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 133. Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà
nước 1. Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử
dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý
của mình nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh,
phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp thiết
khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người được
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau đây gọi là người
nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật
này. 2. Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều này
chỉ được giới hạn trong phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử dụng quy định
tại khoản 1 Điều 146 của Luật này, trừ trường hợp sáng chế được tạo ra bằng việc
sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà
nước. Điều 134. Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp 1. Trường hợp trước ngày đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp được công bố mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây
gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người
đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và
khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc
trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc
thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị
coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp. 2.
Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép
chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm
theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử
dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở
rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp cho phép. Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí 1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác. 2. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở hữu phải trả cho tác
giả được quy định như sau: a) 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần
nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí. 3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao quy định tại khoản 2 Điều
này là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thoả thuận việc
phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả. 4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí. Điều 136. Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn
hiệu 1.
Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy
trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh,
dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Khi có các
nhu cầu quy định tại khoản
này mà chủ sở hữu sáng chế không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần
được phép của chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại Điều
145 và Điều
146 của Luật này. Điều 137. Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm
sử dụng sáng chế phụ thuộc 1.
Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (sau đây
gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được với điều
kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản. 2.
Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan
trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu
sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều
kiện thương mại hợp lý. Trong
trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng
chế phụ thuộc mà không có lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà
không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản theo quy định tại
Điều
145 và Điều
146 của Luật này. CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP Điều 138. Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp 1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở
hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá
nhân khác. 2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được
thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp). Điều 139. Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền
sở hữu công nghiệp 1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển
nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ. 2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển
nhượng. 3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng
cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh
dưới tên thương mại đó. 4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được
gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn
hiệu. 5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ
chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu
đó. Điều 140. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có
các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên
được chuyển nhượng; 2. Căn cứ chuyển nhượng; 3. Giá chuyển nhượng; 4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được
chuyển nhượng. CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP Điều 141. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp 1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là
việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của
mình. 2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp). Điều 142. Hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp 1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không
được chuyển giao. 2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể
đó. 3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ
cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho
phép. 4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ
ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất
theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu. 5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng
độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại
khoản 1 Điều 136 của Luật này. Điều 143. Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các
dạng sau đây: 1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm
vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;
2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong
phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp không độc quyền với người khác; 3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp
là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng
khác. Điều 144. Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp 1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có
các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được
chuyển quyền; b) Căn cứ chuyển giao quyền sử
dụng; c) Dạng hợp đồng; d) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới
hạn lãnh thổ; đ) Thời hạn hợp đồng; e) Giá chuyển giao quyền sử
dụng; g) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được
chuyển quyền. 2. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không
được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc
biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau
đây: a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu
công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí
cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được
chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công
nghiệp đối với các cải tiến đó; b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền
xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên
chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập
khẩu hàng hoá đó; c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một
tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền
hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm
chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung
cấp; d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của
quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển
quyền. 3. Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này mặc nhiên bị vô hiệu. BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG
CHẾ Điều 145. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối
với sáng chế 1.
Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế: a)
Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc
phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các
nhu cầu cấp thiết của xã hội; b)
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế
quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật này sau khi kết thúc
bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp
Bằng độc quyền sáng chế; c)
Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận với người nắm độc
quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một
thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại
thoả đáng; d)
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh
tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 2.
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi
căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có
khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây
thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế. Điều 146. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được
chuyển giao theo quyết định bắt buộc 1.
Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải phù hợp với các điều
kiện sau đây: a)
Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc quyền; b)
Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để
đáp ứng mục
tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường
hợp quy định tại điểm
d khoản
1 Điều
145 của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc
chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục
đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo
quy định của pháp luật về cạnh tranh; c)
Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người
khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không
được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người khác; d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản
tiền đền bù thoả đáng tuỳ thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong
từng trường hợp cụ thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy
định. 2.
Ngoài các điều
kiện quy định tại khoản
1 Điều
này, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao trong trường hợp quy định tại
khoản
2 Điều
137 của Luật này còn phải đáp ứng các điều
kiện sau đây: a)
Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế phụ thuộc với những điều
kiện hợp lý; b)
Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng
quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế
phụ thuộc. Điều 147. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế theo quyết định bắt buộc 1.
Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy
định tại các điểm
b, c và d khoản
1 Điều
145 của Luật này. Bộ,
cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của mình khi xảy ra trường hợp quy định tại
điểm
a khoản
1 Điều 145
của Luật này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công
nghệ. 2.
Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải ấn định phạm vi và các
điều
kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều
146 của Luật này. 3.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về quyết định
đó. 4.
Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc từ chối chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp
luật. 5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử
dụng đối với sáng chế quy định tại Điều
này. ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP Điều 148. Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp 1.
Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp. 2.
Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp có hiệu lực theo thoả thuận giữa các bên, nhưng chỉ có giá trị
pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp. 3.
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu
quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm dứt. Điều 149. Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp Hồ
sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: 1.
Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; 2.
Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng; 3.
Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp; 4.
Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý
của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công
nghiệp thuộc sở hữu chung; 5.
Chứng từ nộp phí, lệ phí; 6.
Giấy uỷ quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện. Điều 150. Xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền
sở hữu công nghiệp Trình
tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp do Chính phủ quy
định. Điều 151. Dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp 1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực
thi quyền sở hữu công nghiệp; c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực
thi quyền sở hữu công nghiệp. 2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức
đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công
nghiệp). Điều 152. Phạm vi quyền của đại diện sở hữu công
nghiệp 1.
Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong
phạm vi được uỷ quyền và được phép uỷ quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của người uỷ
quyền. 2.
Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở
hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa
hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác. 3.
Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các hoạt động sau
đây: a)
Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công
nghiệp; b)
Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại
về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được bên uỷ quyền đại diện
cho phép; c)
Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Điều 153. Trách nhiệm của đại diện sở hữu công
nghiệp 1.
Đại diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây: a)
Thông báo rõ các khoản, các mức phí và lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và
bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp, các khoản và các mức phí dịch vụ theo
bảng phí dịch vụ đã đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp; b)
Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại
diện; c)
Thông tin trung thực và đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời
văn bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được đại diện; d)
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện bằng cách đáp ứng kịp
thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi
quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện; đ)
Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền
sở hữu công nghiệp mọi thay đổi về tên, địa chỉ và các thông tin khác của bên
được đại diện khi cần thiết. 2.
Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự đối với
người được đại diện về hoạt động đại diện do người đại diện sở hữu công nghiệp
thực hiện nhân danh tổ chức. Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp Tổ
chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp: 1.
Là doanh nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công
nghệ được thành lập và hoạt động hợp pháp; 2.
Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây
gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); 3.
Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp
ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều 155 của Luật này. Điều 155. Điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp 1.
Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các
điều kiện sau đây: a)
Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; b)
Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. 2.
Cá nhân đáp ứng các điều
kiện sau đây thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp: a)
Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Thường trú
tại Việt Nam; c) Có bằng tốt
nghiệp đại học; d) Đã trực
tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên
hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở
lên hoặc đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan
có thẩm quyền công nhận; đ) Không phải
là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập
và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; e) Đã đạt yêu
cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm
quyền tổ chức. 1.
Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này được cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận trong Sổ đăng ký
quốc
gia về đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đó. 2.
Trường hợp có căn cứ khẳng định đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng
các điều
kiện kinh doanh, hành nghề quy định tại Điều
154 và Điều
155 của Luật này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xoá tên
đại diện sở hữu công nghiệp đó trong Sổ đăng ký
quốc
gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3.
Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm quy định tại khoản
3 Điều
152 và Điều
153 của Luật này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. 4.
Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm về chuyên môn, nghiệp vụ trong khi
hành nghề hoặc vi phạm quy định tại điểm
c khoản
3 Điều
152 và điểm
a khoản
1 Điều 153
của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cảnh cáo, phạt
tiền, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG Điều 157. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với
giống cây trồng 1.
Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là tổ chức, cá nhân
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc đầu tư cho công tác
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng hoặc được chuyển giao
quyền đối với giống cây trồng. 2.
Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt
Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc nước có ký kết với Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây trồng; tổ chức, cá nhân nước ngoài
có địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây
trồng tại Việt Nam. Điều 158. Điều kiện chung đối với giống cây trồng được
bảo hộ Giống
cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát
triển, thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính
ổn định và có tên phù hợp. Điều 159. Tính mới của giống cây
trồng Giống
cây trồng được coi là có tính mới nếu vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu
hoạch của giống cây trồng đó chưa được người có quyền đăng ký quy định tại Điều
164 của Luật này hoặc người được phép của người đó bán hoặc phân phối bằng cách
khác nhằm mục đích khai thác giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày
nộp đơn đăng ký một năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký
sáu năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân gỗ và cây nho, bốn năm đối với
giống cây trồng khác. Điều 160. Tính khác biệt của giống cây
trồng 1.
Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng
với các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên. 2.
Giống cây trồng được biết đến rộng rãi quy định tại khoản 1 Điều này là giống
cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: a)
Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống đó đã
được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời
điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ; b)
Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc được đăng ký vào Danh mục loài cây trồng ở
bất kỳ quốc gia nào; c)
Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc được đăng ký vào Danh
mục loài cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ
chối; d)
Giống cây trồng mà bản mô tả chi tiết của giống đó đã được công bố. Điều 161. Tính đồng nhất của giống cây
trồng Giống
cây trồng được coi là có tính đồng nhất nếu có sự biểu hiện như nhau về các tính
trạng liên quan, trừ những sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một số tính
trạng cụ thể trong quá trình nhân giống. Điều 162. Tính ổn định của giống cây
trồng Giống
cây trồng được coi là có tính ổn định nếu các tính trạng liên quan của giống cây
trồng đó vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban đầu, không bị thay đổi sau mỗi
vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân giống theo
chu kỳ. Điều 163. Tên của giống cây
trồng 1.
Người đăng ký phải đề xuất một tên phù hợp cho giống cây trồng với cùng một tên
như tên đã đăng ký ở bất kỳ quốc gia nào khi nộp đơn đăng ký bảo hộ. 2.
Tên của giống cây trồng được coi là phù hợp nếu tên đó có khả năng dễ dàng phân
biệt được với tên của các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi trong cùng
một loài hoặc loài tương tự. 3.
Tên của giống cây trồng không được coi là phù hợp trong các trường hợp sau
đây: a)
Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự
hình thành giống đó; b)
Vi phạm đạo đức xã hội; c)
Dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính của giống đó; d)
Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả; đ)
Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn đăng ký
bảo
hộ giống cây trồng; e)
Trùng hoặc tương tự với tên của sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng
đó; g)
Ảnh hưởng đến quyền đã có trước của tổ chức, cá nhân khác. 4.
Tổ chức, cá nhân chào bán hoặc đưa ra thị trường vật liệu nhân giống của giống
cây trồng phải sử dụng tên giống cây trồng như tên đã ghi trong Bằng bảo hộ, kể
cả sau khi kết thúc thời hạn bảo hộ. 5.
Khi tên giống cây trồng được kết hợp với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại hoặc
các chỉ dẫn tương tự với tên giống cây trồng đã được đăng ký để chào bán hoặc
đưa ra thị trường thì tên đó vẫn phải có khả năng nhận biết một cách dễ
dàng. XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG Điều 164. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng
1.
Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện
việc nộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng. 2.
Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người
đăng ký)
bao gồm: a)
Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng
công sức và chi phí của mình; b)
Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống
cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp có thoả thuận
khác; c)
Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống
cây trồng. Điều 165. Cách thức nộp đơn đăng ký quyền đối với giống
cây trồng 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài
có địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây
trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là
đơn đăng ký bảo hộ) trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt
Nam. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có địa chỉ thường
trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại
Việt Nam nộp đơn đăng ký bảo hộ thông qua đại diện hợp pháp tại Việt
Nam. Điều 166. Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với giống cây
trồng 1. Trường hợp có từ hai người trở lên độc lập nộp đơn
đăng ký bảo hộ vào các ngày khác nhau cho cùng một giống cây trồng thì Bằng bảo
hộ giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người đăng ký hợp lệ sớm
nhất. 2. Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ cho cùng một
giống cây trồng được nộp vào cùng một ngày thì Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ
có thể được cấp cho người nào đứng tên nộp một đơn duy nhất theo sự thoả thuận
của tất cả những người đăng ký; nếu những người đăng ký không thoả thuận được
thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng sẽ xem xét để cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng trên cơ sở xác định người đầu tiên đã chọn tạo hoặc
phát hiện và phát triển giống cây trồng đó. Điều 167. Nguyên tắc ưu tiên đối với đơn đăng ký bảo hộ
1. Người đăng ký có quyền yêu cầu được hưởng quyền ưu
tiên trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ được nộp trong thời hạn mười hai tháng
kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ cùng một giống cây trồng tại nước có ký kết
với Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây trồng.
Ngày nộp đơn đầu tiên không tính vào thời hạn này. 2. Để được hưởng quyền ưu tiên, người đăng ký phải thể
hiện yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong đơn đăng ký bảo hộ. Trong thời hạn
chậm nhất là ba tháng, kể từ ngày nộp đơn đăng ký, người đăng ký phải cung cấp
bản sao các tài liệu về đơn đầu tiên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và các
mẫu hoặc bằng chứng khác xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một và phải nộp
lệ phí. Người đăng ký có quyền cung cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu cần
thiết cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định
theo quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này trong thời hạn hai năm sau
ngày kết thúc thời hạn hưởng quyền ưu tiên hoặc trong thời hạn thích hợp tuỳ
thuộc vào loài của giống cây trồng trong đơn, sau khi đơn đầu tiên bị từ chối
hoặc rút bỏ. 3. Đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên thì ngày
ưu tiên là ngày nộp đơn đầu tiên. 4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, việc nộp
một đơn khác hoặc công bố hoặc sử dụng giống cây trồng là đối tượng của đơn đầu
tiên không bị coi là căn cứ để từ chối đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu
tiên. Điều 168. Bằng bảo hộ giống cây trồng và Sổ đăng ký quốc
gia về giống cây trồng được bảo hộ 1. Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận tên giống và loài
cây trồng, tên chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là chủ bằng
bảo hộ), tên tác giả giống cây trồng và thời hạn bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng ghi nhận việc cấp Bằng bảo hộ và nội dung Bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc
gia về giống cây trồng được bảo hộ và lưu giữ các thông tin
đó. Điều 169. Hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây
trồng 1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực trên toàn lãnh
thổ Việt Nam. 2. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp
đến hết hai mươi lăm năm đối với giống cây thân gỗ và cây nho; đến hết hai mươi
năm đối với các giống cây trồng khác. 3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hoặc
huỷ bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 170 và Điều 171 của Luật
này. Điều 170. Đình chỉ, phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống
cây trồng 1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hiệu
lực trong các trường hợp sau đây: a) Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng điều
kiện về tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp
Bằng; b) Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo
quy định; c) Chủ bằng bảo hộ không cung cấp tài liệu, vật liệu nhân
giống cần thiết để duy trì và lưu giữ giống cây trồng theo quy
định; d) Chủ bằng bảo hộ không thay đổi tên giống cây trồng
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng. 2. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c và d
khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra
quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
khi hết thời hạn nộp lệ phí duy trì hiệu lực, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng kể từ ngày đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ phí duy trì hiệu lực
không được nộp. 4. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng. Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu đình chỉ hiệu lực
Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối đình chỉ hiệu lực
Bằng bảo hộ hoặc ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo
hộ. 5. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng đăng thông báo trên tạp
chí chuyên ngành và nêu rõ lý do đình chỉ, đồng thời gửi thông báo cho chủ bằng
bảo hộ. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo, chủ bằng bảo hộ có
quyền gửi đơn đề nghị được khắc phục các lý do bị đình chỉ cho cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và nộp lệ phí để phục hồi hiệu lực
Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày nộp đơn,
chủ bằng bảo hộ phải khắc phục những lý do bị đình chỉ đối với các trường hợp
quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng xem xét phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ và thông báo
trên tạp chí chuyên ngành. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng sẽ được phục hồi sau khi chủ sở hữu chứng
minh được giống đã đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định và
được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xác
nhận. Điều 171. Huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng 1. Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu lực trong
các trường hợp sau đây: a) Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng do người không có
quyền đăng ký đứng tên, trừ trường hợp quyền đối với giống cây trồng được chuyển
lại cho người có quyền đăng ký; b) Giống cây trồng được bảo
hộ không đáp ứng các điều kiện về tính mới hoặc tính khác biệt tại thời
điểm
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng; c)
Giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện
về tính đồng nhất hoặc tính ổn định trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng
được cấp dựa trên kết quả khảo nghiệm kỹ thuật do người đăng ký thực
hiện. 2.
Trong thời hạn hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng, mọi tổ chức, cá nhân có
quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng hủy bỏ
hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng. Căn
cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng ra thông báo từ chối huỷ bỏ hoặc ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng. 3.
Trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng bị huỷ bỏ, mọi giao dịch phát sinh
trên cơ sở giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ đó bị vô hiệu. Việc xử lý giao
dịch vô hiệu thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự. Điều 172. Sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng
1.
Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng thay đổi, sửa chữa sai sót liên quan đến tên và địa chỉ của chủ bằng
bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp những sai sót này là
do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng gây ra thì cơ quan
quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải sửa chữa, chủ bằng bảo hộ
không phải nộp phí, lệ phí. 2.
Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp bị mất hoặc hư
hỏng với điều kiện phải nộp phí, lệ phí. Điều 173. Công bố quyết định liên quan đến Bằng bảo hộ
giống cây trồng Quyết
định về việc cấp, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ, sửa đổi Bằng bảo hộ giống cây trồng
được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng công bố trên tạp
chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra
quyết định. ĐƠN VÀ THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ BẢO
HỘ 1.
Đơn đăng ký bảo hộ gồm các tài liệu sau đây: a)
Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định; b)
Ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định;c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn được nộp
thông qua đại diện; d)
Tài liệu chứng minh quyền đăng ký,
nếu người đăng ký là
người được chuyển giao quyền đăng ký; đ)
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên; e)
Chứng từ nộp phí, lệ phí. 2.
Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch giữa người đăng ký và
cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải được làm bằng
tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng
phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng yêu cầu: a)
Giấy uỷ quyền; b)
Tài liệu chứng minh quyền đăng ký; c)
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên; d)
Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn. 3.
Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên của đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng gồm: a)
Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan nhận đơn; b)
Giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ
người khác. 4.
Mỗi đơn chỉ được đăng ký bảo
hộ cho một giống cây trồng. Điều 175. Tiếp nhận đơn đăng ký bảo hộ, ngày nộp
đơn 1.
Đơn đăng ký bảo hộ chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng tiếp nhận khi có đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 174 của Luật
này. 2.
Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng tiếp nhận. Điều 176. Thẩm định hình thức đơn đăng ký bảo hộ
1.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định hình thức
đơn trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn để xác định tính hợp lệ
của đơn. 2.
Đơn đăng ký bảo hộ được coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a)
Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức theo quy định; b)
Giống cây trồng nêu trong đơn không thuộc loài cây trồng có tên trong Danh mục
loài cây trồng được bảo hộ; c)
Đơn do người không có quyền đăng ký nộp, kể cả trường hợp quyền đăng ký thuộc
nhiều tổ chức, cá nhân, nhưng một hoặc nhiều người trong số đó không đồng ý thực
hiện việc đăng ký. 3.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực hiện các thủ tục
sau đây: a)
Thông báo từ chối chấp nhận đơn đối với các trường hợp quy định tại điểm b và
điểm c khoản 2 Điều này, trong đó nêu rõ lý do từ chối; b)
Thông báo cho người đăng ký khắc phục những thiếu sót trong trường hợp quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này và ấn định trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo, người đăng ký phải khắc phục các thiếu sót đó; c)
Thông báo từ chối chấp nhận đơn, nếu người đăng ký không khắc phục thiếu sót
hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này;
d)
Thông báo chấp nhận đơn, yêu cầu người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ sở khảo
nghiệm để tiến hành khảo nghiệm kỹ thuật và thực hiện thủ tục quy định tại Điều
178 của Luật này nếu đơn hợp lệ hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt yêu
cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản
này. Điều 177. Công bố đơn đăng ký bảo
hộ 1.
Trường hợp đơn được chấp nhận hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng công bố đơn hợp lệ trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng
trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày đơn được chấp nhận. 2.
Nội dung công bố đơn gồm số đơn, ngày nộp đơn, đại diện (nếu có), người đăng
ký,
chủ sở hữu, tên giống cây trồng, tên loài cây trồng, ngày đơn được chấp nhận là
đơn hợp lệ. Điều 178. Thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo
hộ
1.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định nội dung đối
với đơn được chấp nhận là hợp lệ. Nội dung thẩm định bao gồm: a)
Thẩm định tính mới và tên gọi phù hợp của giống cây trồng; b)
Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống cây trồng. 2.
Khảo nghiệm kỹ thuật là tiến hành các thí nghiệm nhằm xác định tính khác biệt,
tính đồng nhất và tính ổn định của giống cây trồng. Việc
khảo nghiệm kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân có
năng lực tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng thực hiện theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng có thể sử dụng kết quả
khảo nghiệm kỹ thuật đã có trước đó. 3.
Thời hạn thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật là chín mươi ngày, kể từ ngày
nhận được kết quả khảo nghiệm kỹ thuật. Điều 179. Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo
hộ 1.
Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo từ
chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng, người đăng ký có các quyền sau đây: a)
Sửa đổi, bổ sung đơn nhưng không được làm thay đổi bản chất đơn đăng ký bảo
hộ; b)
Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký; c)
Yêu cầu ghi nhận thay đổi người đăng ký do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng hoặc
thừa kế, kế thừa; 2.
Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp phí,
lệ phí. Điều 180. Rút đơn đăng ký bảo
hộ
1.
Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định
cấp hay từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có quyền rút đơn
đăng ký bảo hộ. Yêu cầu rút đơn phải được lập thành văn bản. 2.
Từ thời điểm
người đăng ký
rút
đơn đăng ký bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt; các
khoản
phí, lệ phí đã nộp liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn
trả theo yêu cầu của người đăng ký.
Điều 181. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng
Kể
từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố trên tạp chí chuyên
ngành về giống cây trồng đến trước khi ra quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến về việc cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. Ý
kiến phải được lập thành văn bản và kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh.
Điều 182. Từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng
Đơn
đăng ký bảo hộ bị từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp giống
cây trồng không đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 176 và Điều 178 của
Luật này. Trong trường hợp từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thực hiện các thủ tục sau
đây: 1.
Thông báo về dự định từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, trong đó phải nêu
rõ lý do và ấn định thời hạn để người đăng ký khắc phục thiếu sót hoặc có ý kiến
phản đối dự định từ chối; 2.
Thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng nếu người đăng ký không khắc
phục được các thiếu sót và không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy
định tại khoản 1 Điều này; 3.
Thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 183 của Luật này, nếu người đăng ký khắc
phục được các thiếu sót hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy
định tại khoản 1 Điều này. Điều 183. Cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng Trong
trường hợp đơn đăng ký bảo hộ không bị từ chối theo quy định tại Điều 182 của
Luật này và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào
Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ. Điều 184. Khiếu nại việc cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng
1.
Người đăng ký và bất kỳ người thứ ba nào đều có quyền khiếu nại quyết định cấp
hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.2. Việc giải quyết khiếu nại quyết
định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG NỘI DUNG QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG Điều 185. Quyền tác giả giống cây
trồng Tác
giả giống cây trồng có các quyền sau đây: 1.
Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ
đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về
giống cây trồng; 2.
Nhận thù lao theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 191 của Luật này.
Điều 186. Quyền của chủ bằng bảo hộ
1.
Chủ bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau
đây liên quan đến vật liệu nhân giống của giống đã được bảo hộ:a) Sản xuất hoặc
nhân giống; b)
Chế biến nhằm mục đích
nhân giống; c)
Chào hàng; d)
Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường khác; đ)
Xuất khẩu; e)
Nhập khẩu; g)
Lưu giữ để thực hiện các hành vi quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản này.
2.
Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại Điều
188 của Luật này. 3.
Để thừa kế, kế thừa quyền đối với giống cây trồng và chuyển giao quyền đối với
giống cây trồng theo quy định tại Chương XV của Luật này. Điều 187. Mở rộng quyền của chủ bằng bảo
hộ Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với các giống
cây trồng sau đây: 1. Giống cây trồng có nguồn gốc từ giống cây trồng được
bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc từ một giống cây
trồng đã được bảo hộ khác. Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc từ giống được
bảo hộ nếu giống cây trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính trạng chủ yếu
thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống được bảo hộ, trừ
những khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ;
2. Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với giống cây
trồng đã được bảo hộ; 3. Giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng
lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ. Điều 188. Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây
trồng Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ bằng
bảo hộ: 1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà
không được phép của chủ bằng bảo hộ; 2. Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng hoặc tương
tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc
loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo
hộ; 3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả
tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 của Luật
này. Điều 189. Quyền tạm thời đối với giống cây
trồng 1. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng là quyền của
người đăng ký bảo hộ giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống
cây trồng được công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong trường
hợp giống cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì người đăng ký bảo hộ không có
quyền này. 2. Trong trường hợp người
đăng ký biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đang được người khác sử dụng nhằm
mục đích
thương mại thì người đăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn
bản cho người sử dụng về việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong
đó ghi rõ ngày nộp đơn và ngày mà đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công
bố để người đó chấm dứt việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.
3.
Trong trường hợp đã được thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn
tiếp tục sử dụng giống cây trồng thì khi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp,
chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu người đã sử dụng giống cây trồng phải trả một
khoản tiền đền bù
tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm vi
và thời hạn sử dụng tương ứng. GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG Điều 190. Hạn chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây
trồng
1. Các hành vi
sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng đã được bảo
hộ: a) Sử dụng
giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại;b) Sử dụng giống cây
trồng nhằm mục đích lai tạo để nghiên cứu khoa học;
c) Sử dụng
giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng mới khác biệt với giống cây trồng đã
được bảo hộ; d) Hộ sản xuất
cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng được bảo hộ để tự nhân
giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình. 2. Quyền đối
với giống cây trồng không được áp dụng đối với các hành vi liên quan đến vật
liệu của giống cây trồng được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng
bảo hộ cho phép bán hoặc bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị
trường nước ngoài, trừ các hành vi sau đây: a)
Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng đó; b)
Liên quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của giống cây trồng có khả năng nhân
giống vào những nước không bảo hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ trường hợp
xuất khẩu vật liệu nhằm mục đích
tiêu dùng. Điều 191. Nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ và tác giả giống
cây trồng 1. Chủ bằng bảo hộ có các nghĩa vụ sau
đây: a)
Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thoả thuận; trường hợp không có
thoả thuận thì mức trả thù lao phải tuân theo quy định của pháp luật;
b)
Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng theo quy
định; c)
Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp vật liệu nhân giống của giống cây
trồng được bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
và duy trì tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo quy
định. 2.
Tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân
giống của giống cây trồng được bảo hộ. CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG Điều 192. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây
trồng
1.
Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người
khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây
trồng của mình. 2.
Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao
quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở
hữu. 3.
Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình
thức hợp đồng bằng văn bản. 4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
không được có những điều khoản
hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển giao quyền sử dụng, đặc biệt là
những điều khoản
hạn
chế không xuất phát từ quyền của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây
trồng tương ứng hoặc không nhằm bảo vệ các quyền đó. Điều 193. Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao
quyền sử dụng 1.
Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho phép hoặc không cho phép bên nhận
chuyển giao quyền sử dụng chuyển giao lại quyền sử dụng cho bên thứ
ba. 2.
Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng có các quyền sau đây: a)
Chuyển giao quyền sử dụng cho bên thứ ba, nếu được bên giao quyền sử dụng cho
phép; b)
Yêu cầu bên giao quyền sử dụng thực hiện các biện pháp cần thiết phù hợp để
chống lại các hành vi xâm phạm của bên thứ ba gây thiệt hại cho mình;
c)
Tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn chặn các hành vi xâm phạm của bên thứ
ba, nếu trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên chuyển
giao quyền sử dụng không thực hiện yêu cầu quy định tại điểm b khoản
này. Điều 194. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây
trồng 1.
Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây
trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển
nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ
ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định. 2.
Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển
nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở
hữu. Điều 195. Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng giống cây trồng 1.
Trong các tr¬ường hợp sau đây, quyền sử dụng giống cây trồng đư¬ợc chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan nhà nư¬ớc có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật này mà không cần đ¬ược sự đồng ý của chủ
bằng bảo hộ hoặc ngư¬ời đ¬ược chủ bằng bảo hộ chuyển giao quyền sử dụng độc
quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng): a) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm
mục
đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an
ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp
thiết của xã hội; b)
Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thoả
thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp
đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương
lượng với mức giá và các điều
kiện thương mại thoả đáng; c)
Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn
chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 2.
Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt quyền
sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản
1 Điều
này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều
kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được
chuyển giao quyền sử dụng. 3.
Quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều
kiện sau đây: a)
Quyền sử dụng được chuyển giao không phải là quyền độc quyền; b)
Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời
hạn đủ để đáp ứng mục
đích chuyển giao và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ
trường hợp quy định tại điểm
c khoản
1 Điều
này; c)
Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển nhượng
quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở
kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho
người khác; 4.
Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối
với giống cây trồng và khung giá đền bù quy định tại điểm
d khoản
3 Điều
này. Điều 196. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng theo quyết định bắt buộc 1.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở xem xét
yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại
khoản
1 Điều 195
của Luật này. Bộ,
cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều
195 của Luật này. 2.
Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải ấn định phạm vi và các
điều kiện
sử dụng phù hợp với quy định tại khoản
3 Điều
195 của Luật này. 3.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống
cây trồng phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây
trồng về quyết định đó. 4.
Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng hoặc từ chối chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định
của pháp luật. 5.
Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây
trồng quy định tại Điều này.
Chủ
bằng bảo hộ bị bắt buộc phải chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có các
quyền sau đây: 1.
Nhận đền bù tương ứng với giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó hoặc tương đương
với giá chuyển giao quyền sử dụng theo hợp đồng có phạm vi và thời hạn tương
ứng; 2. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, huỷ bỏ hiệu lực của việc chuyển giao
bắt buộc quyền sử dụng khi điều
kiện dẫn đến việc chuyển giao đó đã chấm dứt và việc sửa đổi, huỷ bỏ, đình chỉ
hiệu lực đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng bắt
buộc. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ
TUỆ a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ; d)
Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. 3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị
thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại
Điều
202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh. Điều 199. Biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ 2.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên
quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan. Điều 200. Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ 1.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản
lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. 2.
Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường
hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định
của pháp luật. 3.
Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra,
Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp
cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật. 4.
Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở
hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan. Điều 201. Giám định về sở hữu trí
tuệ 1.
Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến
thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan
đến vụ việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. 2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có
quyền trưng cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải quyết vụ việc mà mình đang
thụ lý. 3.
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu
cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. 4. Chính phủ quy định cụ thể hoạt động giám định về sở
hữu trí tuệ. XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP DÂN
SỰ Điều 202. Các biện pháp dân sự
Toà
án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ:1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; 2.
Buộc xin lỗi, cải chính công khai; 3.
Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; 4. Buộc bồi
thường thiệt hại; 5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng
không nhằm mục đích thương mại đối với
hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất,
kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ. Điều 203. Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương
sự 1.
Nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền và
nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều
79 của Bộ luật tố tụng dân sự và theo quy định tại Điều
này. 2. Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây: a)
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký
quốc
gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp, Sổ đăng ký
quốc
gia về giống cây trồng được bảo hộ; b)
Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan
trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật
kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi tiếng; c)
Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền sử dụng
được chuyển giao theo hợp đồng. 4.
Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một quy trình sản xuất sản
phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản xuất theo một quy trình
khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp sau đây: a)
Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ là sản phẩm mới; b)
Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ không phải là sản phẩm mới
nhưng chủ sở hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị đơn sản xuất là theo quy trình
được bảo hộ và mặc dù đã sử dụng các biện pháp thích hợp nhưng vẫn không thể xác
định được quy trình do bị đơn sử dụng. 5.
Trong trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chứng minh
được chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu của mình bị bên kia kiểm soát
do đó không thể tiếp cận được thì có quyền yên cầu Toà án buộc bên kiểm soát
chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó. 6.
Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng minh
thiệt hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo
quy định tại Điều
205 của Luật này. Điều 204. Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ 1.
Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: b)
Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh
tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn
học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng. 2.
Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây
ra. Điều 205. Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ a)
Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản
lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, nếu khoản
lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật
chất; b)
Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được
nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực
hiện; c)
Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất
theo các căn cứ quy định tại điểm
a và điểm
b khoản này
thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức độ
thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng. 2.
Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết
định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại. 3.
Ngoài khoản bồi
thường thiệt hại quy định tại khoản
1, khoản
2 Điều này,
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ chức, cá nhân có
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê
luật sư. Điều 206. Quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời 1.
Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu
cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong các trường hợp sau đây:
a)
Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ; b)
Hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu huỷ nếu
không được bảo vệ kịp thời. 2.
Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi nghe ý kiến của bên
bị áp dụng biện pháp đó. Điều 207. Các biện pháp khẩn cấp tạm
thời 1.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng đối với hàng hoá bị nghi
ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất,
kinh doanh hàng hoá đó: a)
Thu giữ; b)
Kê biên; c)
Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển; d)
Cấm chuyển dịch quyền sở hữu. 2.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Điều 208. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời 1.
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh quyền
yêu cầu theo quy định tại khoản 1
Điều 206
của Luật này bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản
2 Điều
203 của Luật này. 2.
Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong trường hợp người đó không xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản
bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây: a)
Khoản
tiền bằng 20% giá trị hàng hoá cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối
thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó;
b)
Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác. Điều 209. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời 1. Toà án ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân
sự
và trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được
việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn cứ xác
đáng. 2.
Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét để trả
lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản
bảo đảm quy định tại khoản
2 Điều 208
của Luật này. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không
có căn cứ xác đáng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời thì Toà án buộc người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại. Điều 210. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời Thẩm
quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định tại
Chương VIII, Phần thứ nhất của Bộ luật tố tụng dân sự. XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH
CHÍNH VÀ HÌNH SỰ Điều 211. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử
phạt hành chính
1.
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt hành
chính: a)
Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu
dùng hoặc cho xã hội; b)
Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mặc dù đã được chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi
đó; c)
Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ
theo quy định tại Điều
213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này; d)
Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý
hình sự Cá
nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội
phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình
sự. Điều 213. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí
tuệ 1.
Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hoá
giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả mạo
nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định tại
khoản 3 Điều này. 2.
Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn hiệu,
dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ
dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của
tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý. 3.
Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể
quyền tác giả hoặc quyền liên quan. Điều 214. Các hình thức xử phạt hành chính và biện pháp
khắc phục hậu quả 1.
Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại
khoản 1 Điều 211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp
dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây: a)
Cảnh cáo; b)
Phạt tiền. b)
Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi
phạm. 3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại
khoản
1 và khoản
2 Điều
này, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một
hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: a) Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng
không nhằm mục
đích thương mại đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật
liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả
mạo về sở hữu trí tuệ với điều
kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ; b)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ,
phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất,
kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi
phạm trên hàng hoá. 4.
Mức tiền phạt quy định tại điểm
b khoản
1 Điều
này được ấn định ít nhất bằng giá trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được và
nhiều nhất không vượt quá năm lần giá trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được.
Chính phủ quy định cụ thể cách xác định giá trị hàng hóa
vi phạm. Điều 215. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành
chính 1.
Trong các trường hợp sau đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính quy định tại
khoản
2 Điều
này: a)
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng
cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội; b)
Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu
hiện trốn tránh trách nhiệm; c)
Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. 2.
Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành
chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: a) Tạm giữ
người; b) Tạm giữ
hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm; c) Khám
người; d) Khám phương
tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm
về sở hữu trí tuệ; đ) Các biện
pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. KIỂM SOÁT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ Điều 216. Biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ 1.
Các biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí
tuệ bao gồm: a)
Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ; b)
Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ.2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành
chính. 3.
Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
nhằm thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng
làm thủ tục hải quan. 4.
Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định tại khoản
2 và khoản
3 Điều
này, nếu phát hiện hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại
Điều 213
của Luật này thì cơ quan hải quan có quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp
hành chính để xử lý theo quy định tại Điều
214 và Điều
215 của Luật này. 1.
Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên
quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây: a)
Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy
định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này; b)
Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ hoặc để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ; c)
Nộp đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật; d)
Bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị áp dụng
biện pháp kiểm soát trong trường hợp hàng hoá bị kiểm soát không xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ. 2.
Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, người yêu
cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp khoản bảo đảm bằng
một trong các hình thức sau đây: a)
Khoản tiền bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục
hải quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị
lô hàng đó; b)
Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác. Điều 218. Thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục
hải quan
2.
Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời
hạn này có thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với
điều
kiện người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản
bảo đảm quy định tại khoản
2 Điều
217 của Luật này. 3.
Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản
2 Điều
này mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ
quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành
chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách
nhiệm sau đây: a)
Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng; b)
Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng
toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra và
phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát
sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
theo quy định của pháp luật về hải quan; c)
Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền
bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các
chi phí quy định tại điểm
b khoản
này. Điều 219. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu
hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ Trong
trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm tra, giám sát để phát
hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì khi phát hiện lô
hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan phải thông báo
ngay cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày được thông báo,
nếu người đề nghị không yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bị
phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định xem xét việc áp dụng biện pháp xử
lý hành chính quy định tại Điều
214 và Điều
215 của Luật này thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải
quan cho lô hàng. Điều 220. Điều khoản chuyển
tiếp 1.
Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ theo quy định của các văn bản pháp
luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực, nếu còn thời hạn bảo hộ vào
ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục bảo hộ theo quy định của Luật
này. 2.
Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, thiết kế bố trí,
giống cây trồng đã được nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có
hiệu lực được tiếp tục xử lý theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực
tại thời điểm
nộp đơn. 3.
Mọi quyền và nghĩa vụ theo văn bằng bảo hộ được cấp theo quy định của pháp luật
có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực và các thủ tục duy trì, gia hạn, sửa
đổi, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu, giải quyết tranh
chấp liên quan đến văn bằng bảo hộ đó được áp dụng theo quy định của Luật này,
trừ quy định về căn cứ huỷ bỏ hiệu lực các văn bằng bảo hộ thì chỉ áp dụng quy
định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm
cấp văn bằng bảo hộ. 4.
Bí mật kinh doanh và tên thương mại đã tồn tại và được bảo hộ theo Nghị định số
54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ
quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp tiếp tục
được bảo hộ theo quy định của Luật này. 5.
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, chỉ dẫn địa lý, kể cả chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ theo Nghị định quy định tại khoản
4 Điều
này chỉ được bảo hộ sau khi đã được đăng ký theo quy định của Luật
này. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. Chính
phủ, Toà án nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
này. Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ
8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|