|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI ------ CỘNG
HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- Luật
số:
50/2014/QH13 LUẬT
Xây
dựng -------- Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc
hội ban hành Luật Xây
dựng. CHƯƠNG I Điều
1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều
2.
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt
Nam. Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật
này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Điều
3.
Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên
cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng,
làm cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng.
2. Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về
sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án
thiết kế cơ sở được lựa chọn, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây
dựng. 3. Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần
thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết
kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định
đầu tư xây dựng. 4. Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu
tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản
lý. 5. Chỉ giới đường
đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để
phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành
cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng
khác. 6. Chỉ giới xây
dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa
đất. 7.
Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây
dựng là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định
cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng
đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công
trình. 8. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật của đồ án quy hoạch xây dựng là chỉ tiêu
được dự báo, xác định, lựa chọn làm cơ sở đề xuất các phương án, giải pháp quy
hoạch xây dựng bao gồm quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và môi trường.
9. Chủ đầu tư
xây dựng (sau đây gọi là
chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây
dựng. 10. Công trình xây
dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây
dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân
dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. 11. Cốt xây
dựng là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp
với quy hoạch về cao độ nền và thoát nước mưa. 12. Cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện). 13. Cơ quan chuyên môn về
xây dựng là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;
Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng
quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện. 14.
Cơ quan chuyên môn trực thuộc người
quyết định đầu tư
là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án
và
được
người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định. 15. Dự án đầu tư xây
dựng là tập hợp các
đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng
cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác
định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng. 16. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung
của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động
xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá và các yếu tố
khác. 17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công
trình. 18. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép
xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn
nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây
dựng. 19. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép
xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi
thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện
xong. 20. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến
hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây
dựng. 21.
Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng
công trình,
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản
lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác
sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan
đến xây dựng công trình. 22. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm công
trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng,
cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và công trình
khác. 23. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm công
trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây
xanh, công viên và công trình khác. 24.
Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án
đầu tư xây dựng
công trình,
khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án,
giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây
dựng.
25.
Khu chức năng đặc thù là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên
biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu
nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực
đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy
hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ
quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thành lập. 26.
Lập dự án đầu tư xây dựng
gồm
việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng và thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng. 27. Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người
đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê
duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng. 28. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau
đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động
đầu tư xây dựng. 29. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng
trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy
định của pháp luật. 30.
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và
khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo
đảm kết hợp hài hòa
giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm
sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. 31. Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ
thống đô thị, nông thôn, khu chức năng đặc thù và hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc một huyện,
liên tỉnh, liên huyện phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ. 32. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù là
việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi một khu chức năng đặc thù. Quy hoạch xây
dựng khu chức năng đặc thù gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây
dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng. 33. Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức
không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
của nông thôn. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và
quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. 34. Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng vượt quá
giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ trợ thi
công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ
trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.
35.
Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư
để nhận thầu một,
một số loại công việc hoặc toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng.
36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội
dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm
cơ sở xem xét, phê duyệt. 37. Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên
môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực
hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và
thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công tác thẩm
định. 38.
Thi công xây dựng công trình gồm xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với
công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công
trình; bảo hành, bảo trì công trình
xây dựng. 39. Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm thiết bị
công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được lắp đặt
vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là thiết bị
nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết
kế công nghệ. 40. Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những ý tưởng ban đầu về
thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ, thiết bị
làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công
trình. 41. Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế được lựa
chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp
theo. 42.
Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu
tư xây dựng
công trình
được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu
sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để
triển khai thiết kế bản vẽ thi công. 43. Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện
đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để triển khai
thi công xây dựng công trình. 44. Thời hạn quy hoạch xây dựng là khoảng thời
gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng. 45. Vùng quy hoạch là không gian lãnh thổ được
giới hạn bởi một hoặc nhiều đơn vị hành chính được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định. Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây
dựng 1.
Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan,
môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên,
xã hội,
đặc điểm văn hoá
của
từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh
tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng
phó
với biến đổi khí hậu. 2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự
án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây
dựng. 3.
Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật
liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn
cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công
cộng,
nhà cao tầng; ứng
dụng
khoa học
và
công nghệ,
áp
dụng
hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.
4.
Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người
và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo
vệ
môi trường. 5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng
bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội. 6.
Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các
điều
kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây
dựng và
công việc theo quy định của Luật này. 7.
Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả;
phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây
dựng. 8.
Phân định
rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản
lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng. Điều
5.
Loại
và cấp công trình xây dựng 1. Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công
trình. 2. Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng
gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công
trình quốc phòng, an ninh. 3. Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình
căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng
và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình. Cấp
công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo
quy định của
Chính phủ. Điều
6.
Áp
dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia. 2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động đầu tư xây
dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn
kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người
quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư.
4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu
sau: a) Phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
quy định của pháp luật có liên quan; b) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu
chuẩn được áp dụng. 5. Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu
mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan. 6.
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 7. Chủ đầu tư 1.
Chủ đầu tư do
người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi phê duyệt dự án.
2. Tuỳ thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu tư được
xác định cụ thể như sau: a)
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách,
chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức
được
người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây
dựng; b)
Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là
cơ quan,
tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng; c) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng dự án,
hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thỏa
thuận thành lập theo quy định của pháp luật; d) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b
và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu
tư. 3.
Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, người quyết
định đầu tư dự án giao cho Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư;
trường
hợp không có Ban
quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn cơ
quan, tổ chức
có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư. 4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật và người
quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. Điều 8. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng 1. Dự án đầu tư xây dựng phải được giám sát, đánh giá phù
hợp với từng loại nguồn vốn như sau: a) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã được phê
duyệt; b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với quy hoạch
liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi
trường. 2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà
nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước
phải thực hiện giám sát của cộng đồng. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng
đồng. 3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều
9. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng 1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng
gồm: a)
Bảo hiểm công trình
trong thời gian
xây dựng; b)
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng; c)
Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương
tiện,
thiết bị thi công, người lao động; d) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ
ba; đ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây
dựng. 2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu
tư xây dựng được quy định như sau: a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây
dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công
trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức
tạp; b) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng
của công trình xây dựng từ cấp II trở lên; c)
Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối
với
người lao động thi công trên công
trường. 3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây
dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này. 4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo
hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá
nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Điều
10.
Chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng
1.
Tổ chức, cá nhân trong nước và
tổ chức, cá nhân
nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và
công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng
lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng
phó
với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử,
di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây
dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu. 2.
Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được
đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
trong hoạt động đầu tư xây dựng;
ưu
tiên nhà thầu có công trình được Nhà
nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu
trong hoạt động xây dựng. 3. Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan
quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã
hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm
nhận. Điều 11. Hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây
dựng 1. Tổ chức, cá nhân trong nước được khuyến khích mở rộng
hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng, thực hiện chuyển giao công
nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu
mới. 2. Nhà nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam ở nước
ngoài; tạo điều kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực hiện các
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng giữa tổ
chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm các
nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Điều 4 của Luật
này. Điều
12.
Các hành vi bị nghiêm cấm 1.
Quyết định đầu tư xây
dựng không
đúng với quy định của Luật này. 2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện
khởi công theo quy định của Luật này. 3.
Xây dựng công trình trong
khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình
quốc phòng, an ninh, giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch
sử - văn hoá và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây
dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ
ống,
trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này. 4.
Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép
xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công
trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp. 5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công
trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật này. 6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều
kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng
lực để thực hiện hoạt động xây dựng. 8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công
trình. 9.
Sản xuất, sử dụng vật liệu xây
dựng gây
nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường. 10.
Vi phạm quy định về an toàn lao động,
tài sản, phòng,
chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo
vệ
môi trường trong xây dựng. 11.
Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây
dựng cơi
nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng
chung. 12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi
dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt
động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát,
thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình. 13.
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che,
chậm
xử lý hành
vi vi phạm pháp luật về xây dựng. 14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp
luật. CHƯƠNG II QUY HOẠCH XÂY DỰNG Mục 1 QUY ĐỊNH CHUNG Điều 13. Quy hoạch xây dựng và căn cứ lập quy hoạch xây
dựng 1. Quy hoạch xây dựng gồm các loại
sau: a) Quy hoạch vùng; b) Quy hoạch đô thị; c) Quy hoạch khu chức năng đặc
thù; d) Quy hoạch nông thôn. 2. Quy hoạch xây dựng được lập căn cứ vào các nội dung
sau: a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch ngành, định hướng quy hoạch tổng thể hệ
thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng có liên quan đã được phê
duyệt; b)
Quy chuẩn kỹ
thuật về
quy hoạch xây dựng và quy chuẩn khác
có
liên quan; c) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện trạng kinh tế - xã
hội, điều kiện tự nhiên của địa phương. 3.
Quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp
luật về
quy hoạch đô thị. Điều 14. Yêu cầu và nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch
xây dựng 1.
Yêu
cầu đối
với quy
hoạch xây dựng gồm: a) Phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo
động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; thống nhất với quy hoạch phát
triển ngành; công khai, minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng
đồng và cá nhân; b)
Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích
lịch sử,
di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
đặc điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn
phát triển; c) Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật; bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực, vùng,
quốc gia và quốc tế; d)
Bảo vệ môi trường, phòng,
chống thiên tai và ứng
phó
với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng,
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín
ngưỡng, tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống
công
trình hạ
tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật; đ) Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và
thu hút đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng
trong vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông
thôn. 2.
Nguyên
tắc tuân
thủ đối với quy
hoạch xây dựng gồm: a)
Việc
thực hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp
với nguồn lực huy động; b) Cấp độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống nhất và
phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn. Điều 15. Rà soát quy hoạch xây
dựng 1. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét, rà soát,
đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát quy hoạch xây dựng
là 10 năm đối với quy hoạch vùng, 05 năm đối với quy hoạch chung và quy hoạch
phân khu, 03 năm đối với quy hoạch chi tiết kể từ ngày quy hoạch xây dựng được
phê duyệt. 2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt. 3. Kết quả rà soát quy hoạch xây dựng phải được báo cáo
bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, quyết
định. Điều
16.
Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng 1. Cơ quan, chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch xây dựng có
trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên
quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng. Ủy ban nhân dân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong
việc lấy ý kiến. 2.
Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ thì Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ
chức khác ở trung ương có liên quan;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và
cộng đồng dân cư có liên quan ở địa phương. 3. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, giải
trình, tiếp thu và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Điều 17. Hình thức, thời gian lấy ý kiến về quy hoạch xây
dựng 1. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội
nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản hoặc góp ý kiến trực tiếp. 2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng
đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng
dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. 3. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được thực hiện bằng phiếu góp ý thông
qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên
phương tiện thông tin đại chúng. 4. Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng ít nhất là 20
ngày đối với cơ quan, 40 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân
cư. 5. Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm
tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư được lấy ý kiến để hoàn
thiện nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng; trường hợp không tiếp thu thì phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trước khi phê duyệt quy hoạch. 6. Chính phủ quy định chi tiết việc lấy ý kiến về nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng
dân cư có liên quan. Điều 18. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng
1.
Cơ quan tổ
chức lập quy hoạch
xây dựng quyết định hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch xây
dựng theo quy định của pháp luật. 2. Khi lựa chọn tư vấn lập quy hoạch xây dựng, cơ quan tổ
chức lập quy hoạch xây dựng hoặc chủ đầu tư phải căn cứ vào điều kiện năng lực
của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng theo quy định của Luật này và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn tổ chức tư
vấn không đủ điều kiện năng lực. 3.
Khuyến khích lựa chọn
tổ chức
tư vấn lập quy hoạch xây dựng thông qua hình thức thi tuyển đối với quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng đặc thù có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc biệt và quy
hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực có ý nghĩa quan
trọng trong khu chức năng đặc thù. Điều 19. Kinh phí cho công tác lập quy hoạch xây dựng
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí theo quy định của pháp luật
cho công tác lập quy hoạch xây dựng. 2.
Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài
trợ kinh phí để lập quy hoạch xây dựng. Điều
20.
Trình tự lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy
hoạch xây dựng và được thực hiện theo trình tự sau: 1. Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng; 2.
Điều tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự
nhiên, hiện trạng kinh tế
-
xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển
ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng; 3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng;
4. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây
dựng. Điều
21. Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng 1. Cơ quan, tổ chức, chủ đầu tư lập quy hoạch xây dựng
phải thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về lưu trữ. 2.
Cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, cơ quan quản lý đất đai các cấp
có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quy hoạch xây dựng và cung cấp tài liệu lưu giữ này
cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật. Mục 2 QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG Điều 22. Quy hoạch xây dựng vùng và trách nhiệm tổ chức
lập quy hoạch xây dựng vùng 1. Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho các vùng
sau: a) Vùng liên tỉnh; b) Vùng tỉnh; c) Vùng liên huyện; d) Vùng huyện; đ) Vùng chức năng đặc thù; e) Vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên
tỉnh. 2.
Trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, phần quy hoạch
hệ
thống công trình
hạ tầng kỹ thuật
được cụ thể hóa thông qua các đồ án chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật. 3. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng được
quy định như sau: a) Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng đối với vùng liên tỉnh, vùng chức năng đặc thù có ý nghĩa quốc
gia, vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên
tỉnh; b) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật vùng liên
tỉnh; c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng các vùng khác thuộc đơn vị hành chính do mình quản
lý. Điều 23. Nhiệm vụ và nội dung đồ án quy hoạch xây dựng
vùng 1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng
gồm: a) Xác định luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi ranh giới
vùng; b) Xác định mục tiêu phát triển vùng;
c) Dự báo quy mô dân số vùng, nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn phát triển; d) Xác định yêu cầu về tổ chức không gian đối với hệ
thống đô thị, khu vực nông thôn, vùng và khu chức năng chủ yếu, hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn. 2. Nội dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng
gồm: a) Quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng
liên huyện, vùng huyện phải xác định và phân tích tiềm năng, động lực phát triển
vùng; dự báo về tốc độ đô thị hoá; giải pháp phân vùng chức năng, phân bố hệ
thống đô thị và điểm dân cư nông thôn; xác định khu vực chức năng chuyên ngành,
cơ sở sản xuất, hệ thống công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
có ý nghĩa vùng; b) Quy hoạch xây dựng vùng chức năng đặc thù được hình
thành trên cơ sở tiềm năng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, di sản văn
hoá, cảnh quan thiên nhiên; xác định và phân tích tiềm năng phát triển, khả năng
khai thác, phân vùng chức năng, bố trí dân cư và tổ chức hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật phù hợp với tính chất và mục tiêu phát triển
vùng; c) Quy hoạch xây dựng vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành
lang kinh tế liên tỉnh phải phân tích động lực và tác động của tuyến, hành lang
đối với sự phát triển của các khu vực dọc tuyến, các giải pháp khai thác, sử
dụng đất đai, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật phù hợp với tính chất của tuyến, hành lang và bảo đảm an toàn giao
thông trên toàn tuyến; d) Quy hoạch xây dựng chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
phải dự báo phát triển và nhu cầu sử dụng đất; xác định vị trí, quy
mô các công trình đầu mối, công trình phụ trợ, mạng truyền tải chính,
mạng phân phối và phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn công
trình; đ) Căn cứ quy mô, tính chất của vùng, đồ án quy hoạch xây
dựng vùng được nghiên cứu trên cơ sở bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 – 1/250.000;
e) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch xây dựng vùng từ
20 năm đến 25 năm, tầm nhìn 50 năm; g) Quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt là cơ sở để
triển khai lập quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù, quy
hoạch xây dựng nông thôn và quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cấp
vùng. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 3 QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CHỨC NĂNG ĐẶC
THÙ Điều 24. Đối tượng và trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù 1. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được lập cho
các khu chức năng sau: a) Khu kinh tế; b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao; c) Khu du lịch, khu sinh
thái; d)
Khu bảo tồn;
khu di tích lịch sử - văn hóa,
cách mạng;
đ) Khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể
thao; e) Cảng hàng không, cảng
biển; g) Khu vực đầu mối hạ tầng kỹ
thuật; h)
Khu chức
năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc
được cơ
quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập. 2. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng khu chức
năng đặc thù được quy định như sau: a) Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng đặc thù cấp quốc gia; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù, trừ quy hoạch quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này và nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng
đặc thù; c) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được
giao quản lý hoặc đầu tư. Điều 25. Các cấp độ quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc
thù 1. Quy hoạch chung xây dựng được lập cho khu chức năng
đặc thù có quy mô từ 500 héc ta trở lên làm cơ sở lập quy hoạch phân khu và quy
hoạch chi tiết xây dựng. 2. Quy hoạch phân khu xây dựng được lập cho khu vực chức
năng đặc thù có quy mô dưới 500 héc ta làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây
dựng. 3. Quy hoạch chi tiết xây dựng được lập cho các khu vực
trong khu chức năng đặc thù làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư
xây dựng. Điều 26. Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc
thù gồm: a) Luận cứ, cơ sở hình thành, xác định phạm vi ranh giới
khu chức năng đặc thù; b) Xác định tính chất, dự báo quy mô dân số của khu chức
năng đặc thù, yêu cầu về định hướng phát triển không gian, các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn quy
hoạch; c) Đối với quy hoạch chung xây dựng, cải tạo khu chức
năng đặc thù, ngoài các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải
xác định yêu cầu khu vực phải giải toả, khu vực được giữ lại để chỉnh trang, khu
vực phải được bảo vệ và yêu cầu cụ thể khác theo đặc điểm của từng khu chức năng
đặc thù. 2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù
gồm: a) Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng
đặc thù bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất
đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; mô hình phát triển, định
hướng phát triển không gian các khu chức năng, trung tâm hành chính, dịch vụ,
thương mại, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể
thao; hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên cao, trên mặt đất, dưới
mặt nước và ngầm dưới mặt đất; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên
đầu tư và nguồn lực thực hiện. b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng đặc thù được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000;
c) Thời hạn quy hoạch từ 20 năm đến 25
năm; d) Đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù
được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết
xây dựng các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong
khu chức năng đặc thù. 3. Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng
đặc thù chuyên biệt gồm việc xác định quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; định hướng phát triển không gian các phân khu
chức năng; quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung; đánh giá môi
trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực
hiện. Điều 27. Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc
thù 1. Nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc
thù gồm: a) Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, quy mô, phạm vi quy
hoạch của phân khu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong
khu vực quy hoạch; b) Lập danh mục đề xuất biện pháp cải tạo những công
trình cần giữ lại trong khu vực quy hoạch cải tạo; c) Những yêu cầu khác đối với từng khu vực quy
hoạch. 2. Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc
thù gồm: a) Nội dung đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng đặc thù bao gồm việc xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên
tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ
tiêu về dân số, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đối với từng
lô đất; bố trí hệ thống công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng;
bố trí mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với
các giai đoạn phát triển của toàn khu chức năng đặc thù; đánh giá môi trường
chiến lược; b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng đặc thù được thể hiện theo tỷ lệ 1/2.000; c) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng đặc thù được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu
cầu quản lý, phát triển của khu chức năng đặc thù; d) Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc
thù được phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong khu chức
năng đặc thù và lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Điều 28. Quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng
đặc thù 1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức
năng đặc thù gồm: a) Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, quy mô, phạm vi quy
hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội trong khu vực quy hoạch; b) Lập danh mục đề xuất biện pháp cải tạo cho những công
trình cần giữ lại trong khu vực quy hoạch cải tạo; c) Những yêu cầu khác đối với từng khu vực quy
hoạch. 2. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng
đặc thù gồm: a) Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng gồm việc
xác định chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công
trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; yêu cầu về kiến trúc công
trình đối với từng lô đất, thiết kế đô thị; bố trí hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến
lược; b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được thể
hiện theo tỷ lệ 1/500; c) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chi tiết xây dựng
được xác định trên cơ sở kế hoạch đầu tư; d) Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt là cơ
sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây
dựng. Mục 4 QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN Điều 29. Đối tượng, cấp độ và trách nhiệm tổ chức lập quy
hoạch xây dựng nông thôn 1. Quy hoạch xây dựng nông thôn được lập cho đối tượng là
xã và điểm dân cư nông thôn. 2. Quy hoạch xây dựng nông thôn gồm các cấp độ sau:
a) Quy hoạch chung xây dựng được lập cho toàn bộ ranh
giới hành chính của xã; b) Quy hoạch chi tiết xây dựng được lập cho điểm dân cư
nông thôn. 3. Ủy ban nhân dân xã chủ trì tổ chức việc lập nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn. Điều 30. Quy hoạch chung xây dựng xã 1. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã gồm mục tiêu,
phạm vi ranh giới xã; tính chất, chức năng của xã; xác định yếu tố tác động đến
phát triển kinh tế - xã hội của xã; dự báo quy mô dân số, lao động; quy mô đất
đai, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; yêu cầu về nguyên tắc tổ chức phân bố
khu chức năng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật. 2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã
gồm: a) Nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng xã gồm xác
định tiềm năng, động lực phát triển, quy mô dân số, lao động, quy mô đất đai,
mạng lưới điểm dân cư nông thôn; định hướng tổ chức không gian tổng thể toàn xã;
định hướng phát triển các khu chức năng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật; b) Bản vẽ đồ án quy hoạch chung xây dựng xã được thể hiện
theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000; c) Thời hạn quy hoạch từ 10 năm đến 20
năm; d) Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt là cơ
sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm trung tâm xã, khu
dân cư, khu chức năng khác trên địa bàn xã. Điều
31. Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn 1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn gồm dự báo quy mô dân số, lao động; quy mô đất đai; yêu cầu sử dụng đất bố
trí các công trình xây dựng, bảo tồn, chỉnh trang; công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong điểm dân cư nông thôn. 2. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn gồm: a) Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư
nông thôn gồm xác định vị trí, diện tích xây dựng của các công trình: trụ sở làm
việc của cơ quan hành chính xã, công trình giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể
thao, thương mại, dịch vụ và nhà ở; quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng phục
vụ sản xuất; b) Bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư
nông thôn được thể hiện theo tỷ lệ 1/500 hoặc
1/2.000; c) Thời hạn quy hoạch căn cứ theo kế hoạch đầu tư và
nguồn lực thực hiện; d) Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn được phê duyệt là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây
dựng. Mục
5 THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY
DỰNG Điều 32. Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng 1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ. 2. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp. 3.
Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
cùng cấp. Điều 33. Hội đồng thẩm định và nội dung thẩm định nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng 1. Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ và đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng tổ chức lập. Bộ Xây dựng là
cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định. 2. Ủy ban nhân dân quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan
quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban dân dân cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan
thường trực của Hội đồng thẩm định cùng cấp. 3. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các chuyên gia trong lĩnh vực có
liên quan. 4. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
gồm: a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch xây dựng với chiến
lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quy hoạch xây dựng có liên quan và với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; b) Yêu cầu về nội dung đối với từng loại nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng được quy định tại các điều 23, 26, 27, 28, 30 và 31 của Luật
này. 5. Nội dung thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng
gồm: a) Việc đáp ứng các điều kiện của tổ chức thực hiện thiết
kế quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 150 của Luật
này; b) Căn cứ lập đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định tại
khoản 2 Điều 13 của Luật này; c) Sự phù hợp của đồ án quy hoạch xây dựng với nhiệm vụ
và yêu cầu về nội dung đối với từng loại quy hoạch xây dựng quy định tại các mục
2, 3 và 4 Chương này. Điều 34. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng 1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng sau: a) Quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng chức năng đặc thù và quy hoạch xây dựng vùng
dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh; quy hoạch chuyên ngành hạ
tầng kỹ thuật vùng liên tỉnh; b) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch chung
xây dựng khu công nghệ cao; c) Quy hoạch chung xây dựng khu du lịch, khu sinh thái,
khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng, khu nghiên cứu, đào tạo,
khu thể dục thể thao, khu chức năng đặc thù khác cấp quốc
gia; d) Quy hoạch xây dựng khác do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ
Xây dựng tổ chức lập. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng sau: a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng
vùng huyện; b) Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù, trừ
các quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; c) Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc
thù. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch xây dựng nông thôn
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. 4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập quy hoạch xây dựng
có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trước khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. 5. Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng gồm: a) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng phải được phê duyệt
bằng văn bản; b) Văn bản phê duyệt quy hoạch xây dựng phải có các nội
dung chính của đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại các điều 23, 26, 27,
28, 30 và 31 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm
theo. Mục 6 ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY
DỰNG Điều 35. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch xây
dựng 1. Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một
trong các trường hợp sau: a) Có điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành của vùng; quy định về bảo vệ tài
nguyên và môi trường; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chiến lược quốc phòng, an
ninh; dự án động lực phát triển vùng; b) Có thay đổi về điều kiện địa lý tự nhiên, địa giới
hành chính, biến động lớn về dân số và kinh tế - xã
hội. 2. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù được điều
chỉnh khi có một trong các trường hợp sau: a) Có điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển ngành của
vùng; b) Hình thành dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm
ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian của khu chức
năng; c) Quy hoạch xây dựng không thực hiện được hoặc việc
triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử - văn
hóa và ý kiến cộng đồng; d) Có biến động về khí hậu, địa chất, thủy
văn; đ) Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng
đồng. 3. Quy hoạch xây dựng nông thôn được điều chỉnh khi có
một trong các trường hợp sau: a) Có điều chỉnh về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; b) Có điều chỉnh về quy hoạch xây dựng
vùng; c) Có điều chỉnh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
địa phương; d) Có biến động về điều kiện địa lý, tự
nhiên. Điều 36. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch xây
dựng 1. Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải trên cơ sở
phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả thực hiện quy hoạch hiện có, xác định rõ
yêu cầu cải tạo, chỉnh trang của khu vực để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử
dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, cảnh quan đối với từng khu vực; giải
pháp về cải tạo hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phù hợp
với yêu cầu phát triển. 2. Nội dung quy hoạch xây dựng điều chỉnh phải được thẩm
định, phê duyệt theo quy định của Luật này; nội dung không điều chỉnh của đồ án
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt vẫn được thực hiện.
Điều 37. Các loại điều chỉnh quy hoạch xây
dựng 1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng được quy định
như sau: a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng được tiến hành
khi tính chất, chức năng, quy mô của vùng, của khu vực lập quy hoạch thay đổi
hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định hướng phát triển
chung của vùng, khu vực quy hoạch;
b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng phải bảo đảm
đáp ứng yêu cầu thực tế, phù hợp xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định
hướng phát triển của vùng, của khu vực trong tương lai, nâng cao chất lượng môi
trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan, bảo đảm tính kế thừa và không ảnh hưởng
lớn đến các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai. 2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng được quy định như
sau: a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng chỉ áp dụng đối
với khu chức năng đặc thù; b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc
thù được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không ảnh hưởng lớn đến tính
chất, chức năng, quy mô ranh giới, định hướng phát triển chung của khu vực quy
hoạch và giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu xây dựng
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng; c) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc
thù phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính liên
tục, đồng bộ của quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù hoặc quy hoạch
phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng hiện có trên cơ sở phân tích,
làm rõ nguyên nhân điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh;
giải pháp khắc phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch xây
dựng. Điều 38. Trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây
dựng 1. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yếu tố
tác động đến quá trình phát triển vùng, khu chức năng đặc thù, khu vực nông
thôn; điều kiện điều chỉnh và sau khi rà soát quy hoạch xây dựng, cơ quan tổ
chức lập quy hoạch xây dựng báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
xây dựng để xem xét, điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây
dựng. 2. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây
dựng chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây
dựng. 3. Việc tổ chức lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch xây dựng, công bố
quy hoạch xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 và
các mục 2, 3, 4 và 5 Chương này. Điều 39. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây
dựng 1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng lập báo cáo nội
dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, tổ chức xin ý kiến cộng
đồng dân cư trong khu vực điều chỉnh quy hoạch và khu vực xung quanh có ảnh
hưởng trực tiếp và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem
xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây
dựng. 2. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây
dựng quyết định việc điều chỉnh cục bộ bằng văn bản trên cơ sở ý kiến của cơ
quan thẩm định quy hoạch xây dựng. 3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm
cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch xây dựng những nội dung điều chỉnh.
Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai theo quy định
tại Điều 42 của Luật này. Mục 7 TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY
DỰNG Điều 40. Công bố công khai quy hoạch xây
dựng 1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt, đồ
án quy hoạch xây dựng phải được công bố công khai. 2. Nội dung công bố công khai quy hoạch xây dựng gồm nội
dung cơ bản của đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án quy
hoạch xây dựng đã được ban hành, trừ nội dung có liên quan đến quốc phòng, an
ninh, bí mật nhà nước. 3. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cập
nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê
duyệt để cơ quan có thẩm quyền kịp thời công bố công khai cho tổ chức, cá nhân
biết, giám sát trong quá trình thực hiện. Điều
41. Trách nhiệm tổ chức công
bố
công khai
quy hoạch xây dựng 1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng được quy định như
sau: a) Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan công bố quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức
công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ trừ các quy hoạch quy định tại điểm a khoản
này; c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch
tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. 2. Đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù
được quy định như sau: a) Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan công bố quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù liên tỉnh
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; b) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố
đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù thuộc địa giới hành chính
do mình quản lý. 3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố
đồ án quy hoạch xây dựng phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng
đặc thù được phê duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người
thực hiện và giám sát việc thực hiện. 4. Ủy ban nhân dân xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng
xã và điểm dân cư nông thôn. 5.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch xây dựng
được phê duyệt,
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng.
6.
Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công bố, công
bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý
kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật. Điều
42. Hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng 1. Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải được công
bố thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng. 2. Ngoài hình thức công bố theo quy định tại khoản 1 Điều
này, người có thẩm quyền còn quyết định các hình thức công bố công khai quy
hoạch xây dựng như sau: a) Tổ chức hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham
gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại
diện nhân dân trong vùng quy hoạch, cơ quan thông tấn báo
chí; b)
Trưng bày công khai, thường xuyên, liên tục các pa-nô,
bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các
cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây
dựng; c)
In ấn, phát hành rộng rãi bản đồ quy hoạch xây dựng, quy định về quản lý quy
hoạch xây dựng được phê duyệt. Điều
43. Cung
cấp thông tin về quy hoạch xây dựng 1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được
thực hiện dưới các hình thức sau: a) Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây
dựng; b) Giải thích quy hoạch xây
dựng; c) Cung cấp thông tin bằng văn
bản. 2.
Cơ quan quản lý
quy hoạch
xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây
dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng
và
thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong
phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp
nhận, xử lý và cung cấp các thông tin khi có yêu
cầu. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản
lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu. 3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải
nộp
phí về việc cung cấp thông tin mà mình yêu cầu. 4. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các
tài liệu, số liệu đã cung cấp. Điều
44. Cắm
mốc giới xây dựng ngoài thực địa 1.
Việc cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa được thực hiện đối
với đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng và quy hoạch chi
tiết xây dựng. 2.
Cắm
mốc giới
theo quy hoạch xây dựng
được duyệt
gồm
chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới vùng cấm xây
dựng
theo hồ sơ mốc giới được phê duyệt.
3. Sau khi đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
sau: a) Tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Thời gian lập và phê duyệt hồ sơ mốc giới
không quá 30 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Việc cắm
mốc giới ngoài thực địa phải được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
hồ sơ mốc giới được phê duyệt; b) Tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa đối với
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng sau khi đã có nhà đầu tư được lựa chọn.
4.
Trách nhiệm tổ chức, thực hiện cắm mốc giới
được quy định như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cắm mốc giới xây dựng
đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện cắm mốc
giới xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính
do mình quản lý; c) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cắm mốc giới xây dựng
đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý. 5.
Hồ sơ cắm mốc giới do các đơn vị chuyên môn thực
hiện. 6.
Mốc
giới phải bảo đảm độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và được ghi các chỉ
số theo quy định,
dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với
địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc. 7.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ mốc giới thực địa.
8.
Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt
và có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu
cầu. 9. Khi quy hoạch xây dựng được điều chỉnh thì thực hiện
điều chỉnh mốc giới theo quy hoạch điều chỉnh. 10.
Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí,
di dời, phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm, bị
xử lý kỷ luật, xử
phạt
vi phạm hành
chính, truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Mục 8 QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH XÂY
DỰNG Điều
45. Nguyên tắc quản lý
xây dựng theo quy hoạch xây
dựng 1. Việc quản lý đầu tư xây dựng phải căn cứ vào quy hoạch
xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 2. Việc đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt và theo quy định của
pháp luật về xây dựng. Điều 46. Giới thiệu địa điểm xây
dựng 1. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm giới
thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu
cầu. 2. Địa điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng phải phù
hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm diện tích đất
xây dựng; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường
của vùng, khu chức năng đặc thù và khu vực nông thôn.
Điều 47. Giấy phép quy hoạch xây
dựng 1. Giấy phép quy hoạch xây dựng là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng
đặc thù làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án khi chưa có quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được phê
duyệt. 2. Việc cấp giấy phép quy hoạch xây dựng phải căn cứ vào
yêu cầu quản lý, kiểm soát phát triển của khu chức năng đặc thù, quy chuẩn kỹ
thuật về quy hoạch xây dựng, quy định quản lý theo quy hoạch chung xây dựng khu
chức năng đặc thù. 3. Nội dung giấy phép quy hoạch xây dựng gồm phạm vi, quy
mô khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng cho phép, các
yêu cầu về khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trên mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh quan, môi trường
đối với khu vực dự án, thời hạn của giấy phép quy hoạch xây
dựng. 4. Thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch xây dựng được quy
định như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép quy hoạch xây
dựng cho dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù cấp quốc
gia; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép quy hoạch xây
dựng cho các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này. 5. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép quy hoạch xây dựng
nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí. 6. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự cấp
giấy phép quy hoạch xây dựng. Điều 48. Tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây
dựng chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, nông
thôn, khu chức năng đặc thù thuộc địa bàn mình quản lý theo quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt. 2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, điều phối việc
quản lý quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh gồm: a) Xác định danh mục chương trình, kế hoạch thực hiện quy
hoạch, dự án ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội cấp vùng; b) Thu hút, điều phối nguồn vốn đầu tư phát triển hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp
vùng; c) Rà soát, điều chỉnh và kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh; d) Chủ trì phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có liên quan định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện quy hoạch xây
dựng vùng liên tỉnh theo giai đoạn thực hiện quy
hoạch. 3.
Kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phải xác định thời gian thực hiện quy
hoạch đối với từng khu vực cụ thể trên cơ sở phù hợp với mục tiêu quy hoạch xây
dựng và nguồn lực thực hiện quy hoạch xây dựng. CHƯƠNG III Mục 1 QUY ĐỊNH CHUNG Điều 49. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính
chất, loại công trình xây dựng và nguồn vốn sử
dụng. 2. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính
chất, loại công trình xây dựng của dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án
nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về
đầu tư công. 3. Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều công trình
với loại, cấp công trình xây dựng khác nhau. Điều
50. Trình tự đầu tư xây dựng
1.
Trình tự đầu tư xây dựng có
03
giai đoạn
gồm
chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự
án
vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng
lẻ. 2. Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm nhiều dự
án thành phần trong đó mỗi dự án thành phần có thể vận hành độc lập, khai thác
sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư để thực hiện thì dự án thành phần được quản lý
thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành phần hoặc phân kỳ
đầu tư phải được quy định trong nội dung quyết định đầu
tư. 3.
Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực
hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án
và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Điều 51. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng không phân biệt các loại nguồn vốn
sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: 1. Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây
dựng. 2. Có phương
án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù
hợp. 3.
Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công
trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu. 4. Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu quả
tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. 5.
Tuân thủ quy định khác
của pháp luật có liên
quan. Mục 2 LẬP,
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Điều
52. Lập dự án đầu tư xây dựng
1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với
yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan. 2.
Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi
đầu tư xây dựng,
chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng.
Những dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi
đầu tư xây dựng do
người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. 3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau: a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn
giáo; b) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do
Chính phủ quy định. 4. Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư không phải lập
dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng.
Điều
53. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng 1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu
tư xây dựng. 2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư
xây dựng. 3. Nhu cầu sử dụng đất và tài
nguyên. 4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh,
công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp. 5. Dự kiến thời gian thực hiện dự
án. 6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả
năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội
và đánh giá tác động của dự án. Điều 54. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng 1. Thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự
án, phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các
công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các
bản vẽ thể hiện các nội dung sau: a) Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và
quy mô, loại, cấp công trình thuộc tổng mặt bằng xây
dựng; b)
Phương
án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu
có); c)
Giải
pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết
cấu chính của công trình xây dựng; d)
Giải
pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng cho
từng công trình; đ)
Phương
án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp
phòng,
chống cháy, nổ; e)
Tiêu
chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để
lập thiết kế cơ sở. 2. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng gồm: a) Sự cần thiết và
chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư
xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình
thức đầu tư xây dựng; b)
Khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn
công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu
cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng
xây dựng,
tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử
dụng công trình và bảo vệ môi trường; c)
Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng,
tái định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng,
phòng,
chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác; d) Tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính,
rủi ro, chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
của dự án; kiến nghị cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự
án; đ)
Các nội dung khác có liên quan. Điều
55. Nội dung
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng 1.
Thiết kế bản vẽ thi công,
thiết kế công nghệ
(nếu có) và
dự toán xây dựng. 2.
Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh
về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng
đất, quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây
dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh
phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công
trình.
Điều
56. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định trước khi
quyết định đầu tư.
2. Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng
gồm: a) Tờ trình thẩm định dự án của chủ đầu
tư; b)
Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng hoặc
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; c) Các tài liệu, văn bản có liên
quan. 3. Nội dung thẩm định dự án theo quy định tại Điều 58 của
Luật này.
Điều
57.
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây
dựng 1.
Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Hội đồng thẩm định Nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập có trách nhiệm thẩm định Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm
định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật này.
3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì
thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như
sau: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì
thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều
58 của Luật này; b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư
chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác thì thẩm quyền thẩm
định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau: a)
Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở của dự án
đầu tư xây dựng đối với công
trình cấp đặc biệt, cấp I, công
trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an
toàn của cộng đồng. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ
trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; b)
Dự án sử dụng vốn khác không thuộc trường
hợp
quy định tại điểm a khoản này do người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự
án; c) Dự án thực hiện theo các hình thức hợp đồng dự án, hợp
đồng đối tác công tư có phần góp vốn của nhà nước do cơ quan chuyên môn về xây
dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư thẩm định các nội dung khác
trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. 5.
Đối với dự
án
đầu
tư xây dựng chỉ
cần
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì thẩm quyền thẩm định dự án
đầu tư xây dựng được quy định như sau: a) Trường hợp sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan
chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung của
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật
này; b) Trường hợp sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. Cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung
khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng; c)
Trường hợp sử dụng vốn khác thì người quyết định đầu tư, chủ đầu tư tự tổ chức
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng,
trừ các công trình cấp đặc biệt, cấp I
và
công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng
và tự chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định.
6. Dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy,
nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thẩm định. 7. Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu
tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án
hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đã được đăng ký trên trang thông tin
điện tử về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để thẩm tra dự
án làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt dự án. Chi phí thẩm tra, phí thẩm
định dự án và thiết kế cơ sở được tính trong tổng mức đầu tư của dự án. 8. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết
quả thẩm định dự án trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết
định. 9. Tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định, thẩm tra dự án
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, thẩm tra của mình. Tổ
chức, cá nhân lập dự án không được tham gia thẩm định, thẩm tra dự án do mình
lập. Điều
58. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng 1.
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở
và
nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở
gồm: a)
Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng;
tổng mặt bằng được chấp thuận hoặc với phương án tuyến công trình được chọn đối
với công trình xây dựng theo tuyến; b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm xây
dựng, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
c) Sự phù hợp của phương án công nghệ, dây chuyền công
nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ; d) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo đảm an
toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy,
nổ; đ) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong
thiết kế; e) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức,
năng lực hành nghề của cá nhân tư vấn lập thiết kế; g) Sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo
giai đoạn, hạng mục công trình với yêu cầu của thiết kế cơ sở.
3. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng được thẩm định gồm: a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư xây dựng gồm sự phù
hợp với chủ trương đầu tư, khả năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm về quy mô, công
suất, năng lực khai thác sử dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ; b) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính khả thi của dự án gồm sự
phù hợp về quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; khả năng đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng xây dựng; nhu cầu sử dụng tài nguyên (nếu
có), việc bảo đảm các yếu tố đầu vào và đáp ứng các đầu ra của sản phẩm dự án;
giải pháp tổ chức thực hiện; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; các giải pháp
bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yếu
tố khác; c) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án gồm
tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; chi phí khai thác vận hành; khả năng
huy động vốn theo tiến độ, phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh
tế - xã hội của dự án. 4.
Đối
với dự án chỉ cần lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này thì nội
dung thẩm định gồm:
a)
Đánh
giá về
sự cần thiết đầu tư, quy mô; thời gian thực hiện; tổng mức đầu tư, hiệu quả về
kinh tế - xã hội; b) Xem xét các yếu tố bảo đảm tính khả thi gồm nhu cầu sử
dụng đất, khả năng giải phóng mặt bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến công trình như
quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên
quan; c)
Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình; sự tuân thủ tiêu chuẩn
áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy
định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng
cho công trình; sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối
với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ; sự tuân thủ quy định về
bảo
vệ môi
trường, phòng, chống cháy nổ; d) Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình
với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an
toàn của công trình lân cận; đ) Đánh giá sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự
toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng
định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công
trình; e)
Điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng của
tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng, lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Điều
59. Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ
chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như
sau: 1. Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự
án quan trọng quốc gia; 2. Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự
án nhóm A; 3.
Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày
đối với dự án nhóm
B; 4.
Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ
cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng; 5. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ
quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc
gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Điều
60.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
1.
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
thì thẩm
quyền quyết định đầu tư
xây dựng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 2.
Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do
Chính
phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị
quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư
xây dựng
thì thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng được
quy định như sau: a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư dự án quan trọng
quốc gia; b)
Người đại diện có thẩm quyền của
cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quyết định đầu tư dự
án. 3.
Đối
với dự án sử dụng vốn khác,
chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở
hữu quyết định đầu tư xây
dựng dự
án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp
luật. Điều 61. Điều chỉnh dự án đầu tư xây
dựng 1. Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước gồm: a) Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch
họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác; b)
Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án khi đã được chủ đầu tư
chứng minh về hiệu quả tài chính,
kinh
tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại; c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp
tới dự án; d) Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng
được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được
duyệt. 2. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn nhà nước do người
quyết định đầu tư quyết định. 3.
Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác do người quyết định đầu tư quyết định
trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo
vệ môi
trường, phòng,
chống cháy, nổ, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận. 4. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy
mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. 5. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm
định, phê duyệt. 6.
Chính phủ quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê
duyệt, điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng. Mục 3 QUẢN
LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây
dựng Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện
thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình
thức tổ chức quản lý dự án sau:
1.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng khu vực áp dụng
đối
với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước. 2.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối
với
dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng
công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự
án về quốc phòng, an ninh có yêu
cầu
bí mật
nhà nước. 3. Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn
lẻ. 4. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ
điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự
án có sự tham gia của cộng đồng. 5. Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại
Điều 152 của Luật này. 6.
Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng. Điều 63. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành,
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đại diện có
thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực để quản lý
một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa
bàn. 2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số dự án và
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự án khi
cần thiết. 3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách nhiệm
sau: a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư theo quy
định tại Điều 68 của Luật này, trực tiếp quản lý đối với những dự án do người
quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69
của Luật này; b) Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận
hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao
thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công
trình. 4. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án đối
với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 70 của Luật này. Điều
64. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
một dự
án 1.
Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một
dự án để
trực tiếp quản lý thực hiện một dự án được áp dụng đối với dự án được quy định
tại khoản 2 Điều 62 của Luật này. 2.
Ban quản lý dự án đầu
tư xây
dựng một
dự án có
con dấu, tài khoản, thực
hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo ủy quyền của chủ đầu tư. Cơ cấu tổ chức của Ban
quản lý dự án gồm Giám
đốc, Phó
giám đốc và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc yêu cầu, tính chất của dự
án. Thành viên của Ban
quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định
của chủ đầu tư. Điều
65. Thuê tư vấn quản lý dự án
đầu tư xây dựng 1.
Chủ đầu tư ký kết hợp đồng tư vấn quản lý dự án với tổ chức, cá nhân
có
đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để thực hiện
một, một số hoặc toàn bộ công việc quản lý dự án. 2.
Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát công việc tư vấn quản lý dự án và được ủy
quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án
theo
hợp đồng quản lý dự án. Điều
66. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công
việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu
tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo
vệ môi
trường trong
xây
dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống
thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2.
Chủ
đầu tư có trách nhiệm thực hiện hoặc giao Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự
án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự
án quy định tại khoản 1 Điều này. Điều
67. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
1. Người quyết định đầu tư quyết định thời gian, tiến độ
thực hiện khi phê duyệt dự án. Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thì tiến độ thi công xây dựng không được vượt quá thời gian thi
công xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê
duyệt. 2.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình phải lập kế hoạch tiến độ,
biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện dự
án theo
tiến độ thi công xây dựng được duyệt. 3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng, thanh toán khối
lượng hoàn thành theo tiến độ thực hiện hợp đồng xây
dựng. 4.
Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề xuất và áp dụng các giải pháp kỹ
thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để rút ngắn thời gian xây dựng công
trình. Mục 4 QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NHÀ THẦU TƯ VẤN
VÀ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ Điều
68. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự
án
đầu
tư xây dựng
1.
Chủ đầu tư có
các
quyền sau: a) Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo
quy định của Luật này; b)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về
lập, quản lý dự án; c) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập,
quản lý dự án; d)
Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết định thành lập, giải thể Ban
quản lý dự án
đầu tư xây dựng một
dự án theo thẩm quyền; đ) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật. 2.
Chủ đầu tư có
các
nghĩa vụ sau: a) Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ
chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây
dựng; b)
Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của
Luật
này; c)
Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính
xác
của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án
với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật; d) Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh
nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và
của người quyết định đầu tư; đ) Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều
66 của Luật này; e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo
cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền; g) Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu
về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay; h)
Các nghĩa vụ khác theo quy định
của
pháp luật. Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng 1.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các
quyền
sau: a) Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ
đầu tư; b) Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án,
kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;
c) Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong
trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp
thuận. 2.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có
các
nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án
trong phạm vi được ủy quyền;
b)
Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu
cầu về tiến
độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo
vệ môi
trường trong xây dựng; c) Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản
lý dự án; d) Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý
thực hiện dự án; đ)
Các
nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều
70. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn lập
dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.
Nhà thầu tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư xây dựng có các
quyền
sau: a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nhiệm vụ tư vấn được giao; b)
Được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm tư vấn của mình theo quy định của pháp
luật; c) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của chủ đầu
tư; d)
Các
quyền
khác theo quy định của hợp đồng và quy
định của
pháp luật có liên quan. 2. Nhà thầu tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư xây dựng có
các nghĩa vụ sau: a) Thực hiện nghĩa vụ theo nội dung hợp đồng đã được ký
kết phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp
luật; b) Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo hợp đồng
đã được ký kết; c)
Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy
chuẩn
kỹ thuật,
giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý không phù hợp và vi phạm hợp đồng làm thiệt
hại cho chủ đầu tư; d)
Các
nghĩa
vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên
quan. Điều 71.
Quyền, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu
tư xây dựng 1. Cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng có
các quyền sau: a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân có liên quan
cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định dự án và giải trình trong trường
hợp cần thiết; b) Thu phí thẩm định dự án theo quy định của pháp luật về
phí và lệ phí; c) Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn hoặc mời chuyên
gia tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án khi cần
thiết; d) Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu
làm sai lệch kết quả thẩm định dự án.
2. Cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng có
các trách nhiệm sau: a) Thẩm định nội dung của dự án đầu tư xây dựng theo quy
định của Luật này; b) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi
cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định dự án để tổng hợp, báo cáo người quyết định
đầu tư; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định
đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định dự án của mình. Điều 72. Quyền và trách nhiệm của người quyết định đầu tư
xây dựng 1. Người quyết định đầu tư xây dựng có các quyền
sau: a)
Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt
dự án, thiết
kế, dự toán xây dựng và quyết toán vốn đầu tư xây
dựng; b) Không phê duyệt dự án khi không đáp ứng mục tiêu đầu
tư và hiệu quả dự án; c) Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã được phê
duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết phù hợp với quy định của
pháp luật; d) Thay đổi, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng khi thấy
cần thiết phù hợp với quy định tại Điều 61 của Luật
này; đ)
Các
quyền
khác theo quy định của pháp luật. 2.
Người quyết định đầu tư xây dựng có
các
trách nhiệm sau: a) Tổ chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư xây
dựng; b) Bảo đảm nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng; c) Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng của chủ
đầu tư; tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều
8 của Luật này; d) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn
thành; đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình; e)
Các
nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG IV KHẢO SÁT XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Mục 1 KHẢO
SÁT XÂY DỰNG Điều 73. Loại hình khảo sát xây dựng
1. Khảo sát địa hình. 2. Khảo sát địa chất công
trình. 3. Khảo sát địa chất thuỷ
văn. 4. Khảo sát hiện trạng công
trình. 5. Công việc khảo sát khác phục vụ hoạt động đầu tư xây
dựng do người quyết định đầu tư quyết định. Điều 74. Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng
1.
Nhiệm
vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải được lập phù hợp với
loại,
cấp công trình
xây dựng,
loại hình khảo sát, bước thiết kế và yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng.
2.
Phương
án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây
dựng và tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật
về
khảo sát xây dựng được áp dụng. 3. Công tác khảo sát xây dựng phải tuân thủ phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của
nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt và được kiểm tra, giám sát, nghiệm thu
theo quy định. 4.
Kết quả khảo sát xây
dựng phải
được lập thành báo cáo, bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực
tế và phải được phê duyệt. 5.
Nhà
thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại,
cấp công trình
xây dựng,
loại hình khảo sát. Điều 75. Nội dung chủ yếu của báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng 1. Cơ sở, quy trình và phương pháp khảo
sát. 2. Số liệu khảo sát; phân tích, đánh giá kết quả khảo
sát. 3. Kết luận về kết quả khảo sát, kiến
nghị. Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khảo sát
xây dựng 1.
Chủ đầu tư có các
quyền
sau: a) Thực hiện khảo sát xây dựng khi có đủ điều kiện năng
lực; b) Đàm phán, ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng; giám sát,
yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng ký
kết; c) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ
thuật khảo sát do tư vấn thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ
khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng; d)
Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo yêu cầu hợp lý của tư vấn thiết
kế
xây dựng; đ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khảo sát xây
dựng theo quy định của pháp luật; e) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật. 2.
Chủ đầu tư có
các
nghĩa vụ sau: a) Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát
xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện khảo sát xây dựng, giám sát khảo
sát xây dựng; b) Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông tin, tài
liệu có liên quan đến công tác khảo sát; c) Xác định yêu cầu đối với khảo sát xây dựng và bảo đảm
điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện công
việc; d)
Thực hiện đúng
hợp đồng khảo sát xây dựng đã ký kết; đ)
Tổ chức giám sát công tác khảo sát
xây dựng;
nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát theo quy định của pháp
luật; e) Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu
không phù hợp, vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng; g)
Các
nghĩa
vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên
quan. Điều 77. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền
sau: a) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan cung cấp số
liệu, thông tin liên quan theo quy định của hợp đồng để thực hiện khảo sát xây
dựng; b) Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài hợp đồng khảo sát xây
dựng; c) Thuê nhà thầu phụ thực hiện khảo sát xây dựng theo quy
định của hợp đồng khảo sát xây dựng; d)
Các
quyền
khác theo quy định của hợp đồng
và
của pháp luật có liên quan. 2. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ
sau: a) Thực hiện đúng yêu cầu khảo sát xây dựng theo quy định
của Luật này và hợp đồng khảo sát xây dựng; b) Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi phát
hiện yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết
kế; c) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát xây dựng và chất
lượng khảo sát do mình thực hiện; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng khảo
sát của nhà thầu phụ (nếu có) và kết quả khảo sát của nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ
khi tham gia khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát trước
nhà thầu chính và trước pháp luật; d)
Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông
tin, tài liệu, tiêu chuẩn,
quy chuẩn
kỹ thuật
về
khảo sát xây
dựng không phù hợp và vi phạm
hợp đồng khảo sát xây dựng; đ)
Các
nghĩa
vụ khác theo quy định của
hợp đồng và
của
pháp
luật có liên quan. Mục 2 THIẾT
KẾ XÂY DỰNG
Điều
78.
Quy định chung về thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các
bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế. 2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều
bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết
định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng. 3. Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình
tự một bước hoặc nhiều bước như sau: a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi
công; b) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản
vẽ thi công; c) Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật
và thiết kế bản vẽ thi công; d) Thiết kế theo các bước khác (nếu có).
4. Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết
minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán
xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có). 5.
Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm
định, phê duyệt thiết
kế xây dựng. Điều 79. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng 1.
Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế;
phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh
quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hoá - xã hội tại khu vực xây dựng.
2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu
cầu của từng bước thiết kế. 3.
Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy
định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng,
đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an
toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng,
chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác. 4. Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp
lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo
đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng; tạo điều kiện
cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi
thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu
tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường. 5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo
quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
6.
Nhà
thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công
trình và công việc do mình thực hiện. 7.
Thiết
kế xây dựng nhà ở riêng lẻ
được quy định như sau:
a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu
thiết kế quy định tại khoản 3 Điều
này; b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng
diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều
cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng
đến môi trường và an toàn của các công trình lân
cận. Điều 80. Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở 1. Phương án kiến trúc. 2.
Phương án công nghệ
(nếu có). 3. Công năng sử dụng. 4. Thời hạn sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì công
trình. 5. Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ
yếu. 6. Chỉ dẫn kỹ thuật. 7. Phương án phòng, chống cháy,
nổ. 8.
Phương án sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả. 9.
Giải pháp bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu. 10. Dự toán xây dựng phù hợp với bước thiết kế xây
dựng. Điều 81. Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công
trình xây dựng 1. Công trình công cộng quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc
đặc thù phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây
dựng trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Người quyết định
đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình
xây dựng. 2. Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu
tư của dự án. 3. Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình xây dựng khi
trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được ưu tiên lựa
chọn để lập dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng
lực theo quy định. 4. Chính phủ quy định chi tiết về thi tuyển, tuyển chọn
thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. Điều 82. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây
dựng 1. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được
quy định như sau: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì
thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước; b) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước.
2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách được quy định như sau: a)
Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Phần
thiết kế công nghệ và nội dung khác (nếu có) do cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm
định; b) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công
trình. 3. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn khác được quy định như
sau: a)
Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp
thiết kế hai bước đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, công trình
công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an
toàn của cộng đồng. Phần
thiết kế công nghệ (nếu có), dự toán xây dựng do cơ
quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm
định; b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư
thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng đối
với các công trình xây dựng còn lại; c) Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết
kế, dự toán xây dựng. 4.
Cơ
quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được mời tổ chức, cá nhân
có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng hoặc yêu cầu chủ
đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng
lực hành nghề đã được đăng ký trên trang thông tin điện tử về năng lực hoạt động
xây dựng để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở cho việc thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. Chi phí thẩm tra, phí thẩm định thiết kế,
dự toán xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự
án. 5.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thẩm
định về môi trường, phòng,
chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật khi thẩm định thiết
kế xây dựng. 6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định, phê
duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng do mình thực hiện.
Điều
83. Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai
sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng 1. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết
kế xây dựng bước trước: a) Thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ
sở; b) Thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật
trong trường hợp thiết kế ba bước, so với thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết
kế hai bước hoặc so với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một
bước. 2. Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công
trình. 3.
Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy
định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng
cho công trình. 4. Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình
với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an
toàn của công trình lân cận. 5. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị
công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công
nghệ. 6.
Sự tuân thủ các quy định về bảo
vệ môi
trường, phòng,
chống cháy, nổ. 7. Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với
khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức,
đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công trình.
8. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo
sát, thiết kế xây dựng. Điều 84. Điều chỉnh thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được điều
chỉnh trong các trường hợp sau: a) Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều
chỉnh thiết kế xây dựng; b) Trong quá trình thi công xây dựng có yêu cầu phải điều
chỉnh thiết kế xây dựng để bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả của dự
án. 2.
Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng theo
quy định tại
khoản 1 Điều này mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải
pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh
hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng
phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
Điều
85.
Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây
dựng 1. Chủ đầu tư có các quyền
sau: a)
Tự thực hiện thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực
hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình
xây
dựng; b)
Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thiết
kế thực hiện đúng hợp đồng
đã
ký kết; c)
Yêu cầu nhà thầu
thiết
kế xây dựng sửa đổi, bổ sung thiết kế hoặc lựa
chọn nhà
thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi thiết kế trong
trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu từ chối thực hiện công việc này;
d)
Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng theo quy định của
hợp đồng và
quy định
của pháp luật có liên quan; đ)
Các
quyền
khác theo quy định của hợp đồng và quy
định của
pháp luật có liên quan. 2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ
sau: a) Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp
không tự thực hiện thiết kế xây dựng; b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây
dựng; c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết
kế xây dựng; d) Thực hiện đúng hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký
kết; đ)
Trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và nộp phí thẩm
định
thiết kế, dự toán xây dựng; e) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;
g) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây
dựng; h)
Các
nghĩa
vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật
có liên quan. Điều
86.
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các quyền
sau: a) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông
tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế xây
dựng; b)
Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế xây dựng và
ngoài
hợp đồng thiết kế xây dựng; c) Quyền tác giả đối với thiết kế xây
dựng; d) Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng theo quy
định của hợp đồng thiết kế xây dựng; đ)
Các
quyền
khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy
định của
pháp luật có liên quan. 2. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ
sau: a) Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng phù hợp với điều
kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề thiết kế xây
dựng; b)
Tuân
thủ
tiêu
chuẩn áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật
cho
công trình; lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp
ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế,
bước thiết kế,
quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên
quan; c)
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao
gồm nội dung quy định tại Điều 79 và Điều 80 của Luật này; chịu
trách nhiệm về chất lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu phụ khi
tham gia thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà
thầu chính và trước pháp luật; d)
Giám sát tác giả thiết
kế xây dựng trong
quá trình thi công xây dựng; đ)
Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng
trong nội dung thiết kế xây dựng của
công
trình sử dụng vốn nhà nước; e) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử
dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật,
công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và vi phạm hợp
đồng thiết kế xây dựng; g)
Các
nghĩa
vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy
định của
pháp luật có liên quan. Điều
87.
Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây
dựng 1. Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
có các quyền sau: a)
Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng và giải trình trong trường hợp cần
thiết; b)
Thu phí thẩm định thiết kế, dự toán xây
dựng
theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí; c)
Mời
chuyên gia tham
gia thẩm định
hoặc
yêu
cầu chủ đầu tư lựa
chọn
tổ chức tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để
thẩm tra
thiết kế, dự toán xây dựng làm
cơ sở thẩm định khi
cần thiết; d) Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối yêu cầu làm sai lệch
kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng. 2. Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
có trách nhiệm sau: a) Thẩm định nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng theo
quy định của Luật này; b) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi
cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định
đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của
mình. Điều
88.
Lưu
trữ hồ sơ công trình xây dựng 1.
Chủ
đầu
tư có trách nhiệm
lưu trữ
hồ
sơ hoàn thành công trình xây dựng.
Nhà thầu
tham gia hoạt
động
xây dựng
có trách nhiệm
lưu trữ
hồ
sơ công việc
do mình thực
hiện. 2.
Hồ
sơ phục
vụ
quản
lý, sử
dụng
công trình xây dựng
do người
quản
lý, sử
dụng
công trình lưu trữ
trong thời
gian tối
thiểu
bằng
thời
hạn
sử
dụng
công trình theo quy định
của
pháp luật. 3.
Việc
lập,
lưu trữ
hồ
sơ công trình xây dựng
được
thực
hiện
theo quy định
của
pháp luật
về
lưu trữ. 4.
Chính phủ
quy định
chi tiết
về
lưu trữ
hồ
sơ công trình xây dựng.
CHƯƠNG V GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG Điều
89.
Đối tượng
và
các
loại giấy
phép xây dựng 1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư
phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định
của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng
gồm: a)
Công trình bí mật nhà nước, công trình
xây dựng theo
lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh
trở lên; b)
Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu
tư; c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công
trình chính; d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù
hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công
trình; đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của
Luật này; e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển
nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy
hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên
trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công
năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công
trình; h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc
mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến
trúc; i)
Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng và
ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được
duyệt; k)
Công
trình xây dựng
ở nông thôn
thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng
được duyệt;
nhà
ở riêng lẻ ở nông thôn,
trừ
nhà ở riêng lẻ xây dựng trong
khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây
dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo
thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản
lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ. 3.
Giấy
phép xây dựng gồm: a) Giấy phép xây dựng mới; b) Giấy phép sửa chữa, cải
tạo; c) Giấy phép di dời công
trình. 4.
Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi
đã có thiết kế xây
dựng được
thẩm định theo quy định của Luật này. 5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình,
giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự
án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được triển
khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 90. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây
dựng 1. Tên công trình thuộc dự
án. 2. Tên và địa chỉ của chủ đầu
tư. 3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng
công trình đối với công trình theo tuyến. 4.
Loại, cấp công trình
xây dựng. 5. Cốt xây dựng công trình. 6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây
dựng. 7. Mật độ xây dựng (nếu
có). 8. Hệ số sử dụng đất (nếu
có). 9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp,
nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn
phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng
trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao
tối đa toàn công trình. 10.
Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng
kể
từ ngày được cấp giấy phép xây dựng. Điều 91. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công
trình trong đô thị 1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực,
tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây
dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành. 2.
Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy
hoạch
sử dụng đất được phê duyệt. 3.
Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình
lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng,
chống cháy, nổ;
bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều,
năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm
khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng
có liên quan đến quốc phòng, an ninh. 4. Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê
duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này. 5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng
loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật
này. Điều 92. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công
trình không theo tuyến ngoài đô thị 1. Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn
bản. 2. Đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều 91 của Luật này. Điều
93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà
ở riêng lẻ
1.
Điều kiện chung cấp
giấy phép xây dựng đối với nhà
ở riêng lẻ tại
đô thị gồm: a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử
dụng đất được phê duyệt; b)
Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình
lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng,
chống
cháy,
nổ;
bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều,
năng lượng, giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm
khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng
có liên quan đến quốc phòng, an ninh; c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo
quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này; d)
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều
95,
Điều 96 và Điều 97
của Luật này. 2.
Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị
phải
đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này
và phù
hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối
với
nhà ở riêng
lẻ thuộc
khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi
tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành. 3.
Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn
khi xây dựng
phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn. Điều
94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn 1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
gồm: a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; b)
Phù
hợp với quy mô công trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực
và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu
xây dựng đã được phê duyệt; c)
Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong
giấy phép xây dựng có thời hạn,
nếu
không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng
chế
phá dỡ.
2.
Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này
và
đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
3.
Đối với nhà ở riêng lẻ phải
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này
và
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật
này. 4.
Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi
hết thời hạn mà kế
hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được
triển
khai thì cơ quan đã
cấp
giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người
được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia
hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.
5.
Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây
dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây
dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
Điều
95. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở
riêng lẻ gồm: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng; b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
d)
Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề
phải
có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. 2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công
trình không theo tuyến gồm: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng; b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu
tư; d) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
đ) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức
thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản
sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng
công trình theo tuyến gồm: a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản
2 Điều này; b)
Văn
bản chấp thuận của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án
tuyến; c) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. 4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng
công trình tôn giáo gồm: a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều
này; b) Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô
công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn
giáo. 5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tượng
đài, tranh hoành tráng gồm: a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều
này; b) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần
thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn
hoá. 6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công
trình quảng cáo gồm: a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp
thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo thì phải có bản sao hợp đồng
thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình; b) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần
thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
về quảng cáo. 7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công
trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định của Chính
phủ. Điều
96. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo
công trình
1.
Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình. 2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở
hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp
luật. 3.
Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ
đề nghị
được
cải tạo. 4.
Đối với công trình di tích lịch sử - văn
hoá và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì
phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ
quan quản lý nhà nước về văn hóa. Điều 97. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với
trường hợp di dời công trình 1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công
trình. 2. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất nơi công trình sẽ di dời đến
và giấy tờ hợp pháp về sở hữu công trình theo quy định
của pháp luật. 3.
Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực
trạng công trình được di dời, gồm mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ
kết cấu chịu lực chính; bản vẽ tổng mặt bằng địa điểm công trình
sẽ được di dời tới; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng tại địa điểm
công trình sẽ di dời đến. 4. Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng
hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực
hiện. 5.
Phương án di dời do tổ chức, cá nhân có đủ
điều
kiện năng lực thực hiện gồm: a)
Phần thuyết minh về hiện trạng công trình và khu vực công trình sẽ
được di dời đến;
giải pháp di dời, phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân
lực; giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết
bị và công trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời;
tổ chức, cá nhân thực hiện di dời công trình; b)
Phần bản vẽ biện pháp thi công di dời công trình. Điều 98. Điều chỉnh giấy phép xây
dựng 1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh
thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề
nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng: a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình
đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến
trúc; b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây
dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến
kết cấu chịu lực chính; c)
Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm
ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo
vệ môi
trường. 2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng
gồm: a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây
dựng; b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được
cấp; c)
Bản
vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh so với thiết kế đã được cấp giấy phép
xây dựng; d)
Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều chỉnh (trừ nhà
ở
riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực,
an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường. Điều 99. Gia hạn giấy phép xây
dựng 1.
Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công
xây dựng,
nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép
xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia
hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa
khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
mới. 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng
gồm: a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây
dựng; b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được
cấp. 3.
Đối với công trình, nhà
ở riêng lẻ
được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy
phép, nhưng quy hoạch chưa
được
thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề
nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến
khi quy hoạch
được triển khai
thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép
xây dựng có thời hạn đã được cấp. Điều 100. Cấp lại giấy phép xây
dựng 1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp
bị rách, nát hoặc bị mất. 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng
gồm: a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây
dựng; b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với
trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát. Điều 101. Thu hồi, hủy giấy phép xây
dựng 1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp
sau: a)
Giấy phép xây dựng được
cấp
không đúng quy định của pháp luật; b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với
giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi
giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy
phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép
hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông
báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết
định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở
Xây dựng. Điều
102. Quy trình cấp, cấp lại, điều
chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng 1. Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy
phép xây dựng được quy định như sau: a)
Chủ
đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây
dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây
dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo
quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn
thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy
định; c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ
sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định
tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực
tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có
trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ
sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn
03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư
về lý do không cấp giấy phép; d) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm
xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo
quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước
về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp
luật; đ)
Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận
được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn
trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì
được coi là
đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của
mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định
việc cấp giấy phép xây dựng; e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30
ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có
thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15
ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần
phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản
cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp
xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn
theo quy định tại khoản này. 2. Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy
định như sau: a)
Chủ
đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia
hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách
nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây
dựng. 3.
Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp
giấy
phép xây dựng được quy định như sau: a) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ
thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy biên
nhận; b) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định khi
nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. 4.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy
phép
xây dựng trong thời hạn quy
định
tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải
thông báo bằng văn bản và
nêu
rõ lý do cho chủ đầu tư biết. Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ
quan có thẩm quyền không trả lời thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình
theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng. 5.
Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng đối với từng loại giấy phép xây
dựng, từng loại công trình.
6.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết mẫu đơn đề nghị, bản vẽ thiết kế trong
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng. Điều
103.
Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn,
cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng 1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình
cấp đặc biệt. 2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng
cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử -
văn
hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các
tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở
Xây
dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan
này. 3.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở
riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã,
trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa
thuộc địa bàn
do mình quản lý, trừ các
công
trình xây dựng quy định tại khoản 1
và
khoản 2 Điều này. 4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ
quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn,
cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
5.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy
phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp
quyết định thu hồi
giấy phép xây dựng. Điều
104.
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết công khai và giải thích, hướng dẫn các quy
định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng. 2. Theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ đầu tư về
hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng. 3. Cấp giấy phép xây dựng theo quy trình và trong thời
hạn theo quy định tại Điều 102 của Luật này. 4. Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có liên quan
kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu
hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi
phạm nghiêm trọng. 5.
Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm theo
quy định của pháp luật. Điều
105. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp giấy phép xây dựng 1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 102 của Luật này. 2. Thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông
báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy
hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được
cấp. Điều
106.
Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây
dựng 1.
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau: a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích,
hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây
dựng; b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc cấp giấy phép xây dựng; c) Được khởi công xây dựng công trình theo quy định của
Luật này. 2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các
nghĩa vụ sau: a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây
dựng; b)
Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng; c) Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc
trước khi khởi công xây dựng công trình; d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.
CHƯƠNG VI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Mục 1 CHUẨN
BỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Điều
107.
Điều kiện khởi công xây dựng công trình 1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các
điều kiện sau: a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng
phần theo tiến độ xây dựng; b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định
phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật
này; c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình,
công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận
trên bản vẽ; d) Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư
và nhà thầu được lựa chọn; đ) Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công
trình; e)
Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo
vệ
môi trường trong quá trình thi công xây dựng. 2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng
điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Điều
108. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng 1.
Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây
dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Ủy ban nhân dân các
cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ
trợ giải phóng mặt bằng,
tái định cư đối với dự án
đầu tư xây dựng
theo quy định của pháp luật. 2. Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng yêu
cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc quyết định của người có thẩm
quyền. 3. Việc bàn giao toàn bộ hoặc một phần mặt bằng xây dựng
để thi công theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây
dựng. 4.
Bảo
đảm kinh
phí
cho
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu
có). Điều
109.
Yêu cầu đối với công trường xây dựng 1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo công trình
tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng.
Nội dung biển báo gồm: a) Tên, quy mô công trình; b) Ngày khởi công, ngày hoàn
thành; c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư, nhà thầu
thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát thi công
xây dựng; d) Bản vẽ phối cảnh công
trình. 2. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm quản lý toàn
bộ công trường xây dựng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ đầu tư
tổ chức quản lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao
gồm: a) Xung quanh khu vực công trường xây dựng phải có rào
ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm vi công
trường với bên ngoài; b) Việc bố trí công trường trong phạm vi thi công của
công trình phải phù hợp với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công được duyệt và
điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng; c) Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải được sắp
xếp gọn gàng theo thiết kế tổng mặt bằng thi công; d)
Trong phạm vi công trường xây dựng phải có các biển báo chỉ dẫn về sơ đồ tổng
mặt bằng công trình, an toàn, phòng,
chống cháy, nổ và các biển báo cần thiết khác. 3.
Nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho người và
phương tiện ra vào công trường, tập kết và xử lý chất
thải xây dựng phù hợp, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh khu vực
công trường xây dựng. Điều 110. Yêu cầu về sử dụng vật liệu xây
dựng 1. An toàn, hiệu quả, tiết kiệm, thân thiện với môi
trường. 2.
Vật liệu, cấu kiện sử dụng vào công trình xây dựng phải theo đúng thiết
kế
xây dựng,
chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định
của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản
phẩm hàng hóa. 3. Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo,
gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này. 4.
Ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu trong nước. Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước, việc sử dụng vật liệu nhập khẩu phải được quy định trong nội dung hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phù hợp với thiết kế
xây dựng
và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) do người quyết định đầu tư quyết định. Mục 2 THI
CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Điều 111. Yêu cầu đối với thi công xây dựng công
trình 1.
Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy
định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng;
bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường,
phòng,
chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp
luật. 2.
Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình
ngầm và các công trình liền kề;
có
biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây
mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng. 3.
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công
trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng,
chống cháy, nổ. 4. Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số
lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi
công xây dựng. 5.
Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm
thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết,
nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào khai
thác, sử dụng.
6.
Nhà
thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với
loại, cấp công trình và công việc xây dựng. Điều 112.Quyền
và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư có các
quyền sau: a) Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ
năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà thầu
thi công xây dựng; b) Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng; giám sát
và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký
kết; c) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu
thi công xây dựng theo quy định của pháp luật và của hợp đồng xây
dựng; d)
Dừng thi công xây dựng công trình,
yêu
cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu quả khi vi phạm các quy định về
chất lượng công trình, an toàn và bảo
vệ
môi trường; đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực
hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng công
trình; e) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật. 2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ
sau: a) Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động
thi công xây
dựng phù hợp với loại,
cấp công trình và công việc thi công xây dựng; b) Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà
thầu thi công xây dựng; c) Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công
xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây
dựng; d) Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh môi trường; đ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công
trình; e) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng
để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết; g) Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế
của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng; h) Lưu trữ hồ sơ xây dựng công
trình; i) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư,
nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào
công trình; k) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi
phạm khác do mình gây ra; l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật. Điều
113.
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây
dựng 1. Nhà thầu thi công xây dựng có các quyền
sau: a) Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp
luật; b)
Đề xuất sửa đổi thiết kế xây
dựng cho
phù hợp với thực tế thi công để bảo đảm chất lượng và hiệu
quả; c) Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn
thành theo đúng hợp đồng; d) Dừng thi công xây dựng khi có nguy cơ gây mất an toàn
cho người và công trình hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong
hợp đồng;
đ)
Yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu xây dựng gây ra; e) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định
của pháp luật có liên quan. 2. Nhà thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ
sau: a) Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng, công việc phù
hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của mình và thực hiện theo đúng
hợp đồng đã ký kết; b) Lập và trình chủ đầu tư phê duyệt thiết kế biện pháp
thi công, trong đó quy định cụ thể các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy,
thiết bị và công trình; c)
Thi công xây dựng theo
đúng thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng,
quy
chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và bảo
vệ
môi trường; d) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết lập hồ
sơ quản lý chất lượng công trình; đ) Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây
dựng; e) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư,
nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào
công trình; g)
Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo đảm an ninh, trật tự,
bảo
vệ
môi trường; h) Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công
trình; i) Bảo hành công trình; k) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật
liệu không đúng chủng loại, không bảo đảm yêu cầu theo thiết kế được duyệt, thi
công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và hành vi vi phạm khác do mình gây
ra; l) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng theo
thiết kế, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà thầu phụ chịu
trách nhiệm về chất lượng đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu
chính và trước pháp luật; m) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy
định của pháp luật có liên quan. Điều
114.
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng
1. Nhà thầu thiết kế có các quyền
sau: a) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực
hiện theo đúng thiết kế; c)
Từ chối
những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu
tư; d) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi
thi công không theo đúng thiết kế; đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định
của pháp luật có liên quan. 2. Nhà thầu thiết kế có các nghĩa vụ
sau: a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 86 của Luật
này; b)
Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả thiết kế theo quy định của hợp
đồng,
người thực hiện nhiệm vụ này
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm của mình và phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây
ra; c) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo hợp đồng
thiết kế xây dựng với chủ đầu tư; d) Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư về những bất
hợp lý trong thiết kế xây dựng; đ)
Khi phát hiện việc thi công sai thiết kế được phê
duyệt
thì
phải thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử
lý; e)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên
quan. Điều
115.
An toàn trong thi công xây dựng công trình 1. Trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư, nhà
thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho công trình, người lao
động, thiết bị, phương tiện thi công làm việc trên công trường xây
dựng. 2. Chủ đầu tư phải bố trí người có đủ năng lực theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng;
tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công
trình, dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn; phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc
phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan chức
năng có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết
người.
3.
Nhà thầu thi công xây dựng phải đề xuất, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
cho người, máy,
thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình
liền kề; máy,
thiết bị, vật tư phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
phải được kiểm định về an toàn trước khi đưa vào sử
dụng. Điều
116.
Bảo vệ
môi trường trong thi công xây dựng công trình Trong quá trình thi công xây dựng công trình, nhà thầu
thi công xây dựng có trách nhiệm: 1.
Lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi
trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn và yêu cầu khác theo
quy định của pháp luật về
bảo
vệ
môi trường. 2.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ
môi trường do mình gây ra. Điều
117.
Di dời công trình xây dựng 1.
Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này đến vị trí khác phải phù hợp với
quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm chất lượng, an toàn công trình,
không
làm ảnh hưởng đến công trình lân cận và
bảo đảm giữ nguyên kiến trúc đối với công trình có yêu cầu cần phải bảo
tồn. 2.
Khi
di dời công trình xây dựng, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu công trình phải
có
giấy phép di dời công trình xây dựng. 3.
Nhà thầu thực hiện di dời công trình xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn lao động, an toàn đối với công trình được di dời và các công trình
lân cận, bảo vệ
môi trường. Điều 118. Phá dỡ công trình xây
dựng 1.
Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp
sau:
a)
Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới,
công trình xây dựng tạm; b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng
và công trình lân cận; c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo
quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này; d)
Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy
phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với
nội dung quy định trong giấy phép
xây dựng; đ)
Công trình xây dựng lấn chiếm đất công,
đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép
xây dựng; e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng
mới. 2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu
cầu sau: a) Phá dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); b)
Phá dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án, giải pháp phá dỡ được
duyệt, bảo đảm an toàn và bảo
vệ
môi trường. 3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình
xây dựng được quy định như sau: a) Tổ chức, cá nhân được giao tổ chức thực hiện việc phá
dỡ công trình phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định tại khoản 2
Điều này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do mình gây
ra; b)
Tổ chức, cá nhân sở hữu
hoặc đang sử dụng
công trình thuộc diện phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi
chi phí cho việc phá dỡ; c)
Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hậu quả do không ban
hành quyết
định, quyết định không kịp thời hoặc quyết định trái với quy định của pháp luật.
Điều 119. Sự cố công trình xây
dựng 1.
Trong quá trình thi công xây dựng, vận hành, khai thác sử dụng công trình nếu
phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công trình
ảnh hưởng đến an toàn tính
mạng, công trình lân cận và cộng đồng
thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ quản lý sử dụng công trình, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm sau: a)
Kịp thời yêu cầu dừng
thi công, vận hành, khai thác sử dụng công trình và thực hiện các biện pháp để
bảo đảm an toàn cho người và tài sản; b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn
ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra đối với công trình; thông báo kịp thời cho tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền có liên quan; c) Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn
cấp để ngăn chặn thiệt hại. 2. Khi phát hiện, được thông báo về sự cố công trình, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau: a) Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục sự
cố; b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công
trình. 3.
Công
trình có
sự cố chỉ được
thi công xây dựng hoặc tiếp tục vận hành, khai thác sử dụng khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết sự cố cho phép. 4.
Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và
chịu chi phí có liên quan, bị xử lý vi phạm hành chính;
cá nhân bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Mục 3 GIÁM
SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG, NGHIỆM THU, BÀN GIAO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Điều
120.
Giám sát thi công xây dựng công trình 1.
Công
trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn
lao động và bảo
vệ
môi trường trong
quá trình thi công.
Nhà
nước khuyến
khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ. 2.
Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu
sau: a)
Thực
hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian
thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây
dựng; b)
Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được
phê
duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy
định về quản lý,
sử dụng vật liệu xây dựng,
chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng; c) Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
3.
Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được
lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát
chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo
vệ
môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu
trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết
khác. Điều
121.
Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công
trình 1. Chủ đầu tư có các quyền
sau: a) Tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi
có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về
việc giám sát của mình; b) Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công xây dựng
công trình; theo dõi, giám sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công xây dựng
công trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; c) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người
giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy
định; d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi
công xây dựng công trình theo quy định của pháp
luật; đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp
luật có liên quan. 2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ
sau: a) Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng lực phù
hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi công xây
dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công xây
dựng; b)
Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám
sát; c) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám
sát; d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp
đồng giám sát thi công xây dựng công trình; đ) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công
trình; e) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát
không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu
khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do mình gây
ra; g)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên
quan. Điều
122.
Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
trình 1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các
quyền sau: a) Tham gia nghiệm thu, xác nhận công việc, công trình đã
hoàn thành thi công xây dựng; b)
Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện đúng thiết kế được
phê
duyệt
và hợp đồng thi công xây dựng đã ký kết; c)
Bảo lưu ý kiến đối với công việc giám sát do mình đảm nhận; d) Tạm dừng thi công trong trường hợp phát hiện công
trình có nguy cơ xảy ra mất an toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế và thông
báo kịp thời cho chủ đầu tư để xử lý; đ) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật
có liên quan. 2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các
nghĩa vụ sau: a) Thực hiện giám sát theo đúng hợp
đồng; b) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng;
không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu của
thiết kế công trình; c) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu
chất lượng; d) Đề xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về thiết kế
xây dựng; đ)
Giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, bảo
vệ
môi trường; e)
Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi
công không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu chuẩn
áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật, nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu
tư hoặc người có thẩm quyền xử lý và hành vi vi phạm khác do
mình
gây ra; g)
Các nghĩa vụ khác theo
quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên
quan. Điều
123. Nghiệm
thu công trình xây dựng 1. Việc nghiệm thu công trình xây dựng
gồm: a) Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công
và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần
thiết; b) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, hoàn thành
công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng. 2.
Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai
thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng,
tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy
định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng
và được nghiệm thu theo quy định của Luật này. 3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công
trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách nhiệm về sản
phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng.
4. Công trình
quan trọng quốc gia, công trình có quy
mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng
đồng và môi trường, công trình sử dụng vốn nhà nước phải được kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công
trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy định như
sau: a) Hội đồng nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng
tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công trình quan
trọng quốc gia, công trình có quy mô
lớn, kỹ thuật phức tạp; b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công
tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này. 5. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất lượng,
nghiệm thu và giải quyết sự cố công trình xây dựng. Điều 124. Bàn giao công trình xây dựng
1. Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các
quy định sau: a) Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng
quy định của pháp luật về xây dựng; b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công
trình vào sử dụng. 2.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với
nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm
do mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp
chủ
đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư có
trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau
khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng
phải được lập thành biên bản. 3.
Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ
đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy
trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay
thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan. 4. Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản
lý sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình
xây dựng. Mục
4 BẢO
HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Điều
125.
Bảo hành công trình xây dựng 1.
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình
do mình thi công.
Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo
hành thiết bị do
mình cung cấp. 2. Nội dung bảo hành công trình gồm khắc phục, sửa chữa,
thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây
ra. 3. Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công trình,
thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định
của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị. 4.
Chính phủ quy định chi tiết về bảo hành công trình xây dựng. Điều
126.
Bảo trì công trình xây dựng 1. Yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng được quy định
như sau: a) Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào
khai thác, sử dụng phải được bảo trì; b) Quy trình bảo trì phải được chủ đầu tư tổ chức lập và
phê duyệt trước khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác,
sử dụng; phải phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng,
hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào công
trình; c) Việc bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn đối với
công trình, người và tài sản. 2. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có
trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công trình.
3. Việc bảo trì công trình xây dựng, thiết bị công trình
phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy trình bảo trì được phê
duyệt. 4.
Chính phủ quy định chi tiết về bảo trì công trình xây dựng và
trách nhiệm
công bố
công trình xây dựng
hết
thời
hạn
sử
dụng. Điều
127. Dừng khai thác sử dụng công trình xây dựng 1. Chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác sử dụng công trình
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc dừng khai thác sử dụng công
trình xây dựng khi công trình hết thời
hạn sử dụng, có nguy cơ gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh hưởng đến
an toàn của người sử dụng, an toàn của công trình lân cận, môi trường và của
cộng đồng . 2.
Khi quyết định dừng khai thác sử dụng đối với công trình sử dụng chung, chủ đầu
tư, chủ quản lý sử dụng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản
thông báo
bằng văn bản
đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng công trình về quyết định của
mình. 3.
Việc khai thác sử dụng công trình xây dựng chỉ được tiếp tục khi đã được khắc
phục sự cố hoặc được loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn. Trường hợp công trình
hết thời
hạn sử dụng,
nếu có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng phải thực hiện
kiểm định chất lượng, gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) bảo đảm an
toàn, công năng sử dụng
của
công trình. Mục 5 XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ Điều
128.
Công trình xây dựng đặc thù 1. Công trình xây dựng đặc thù
gồm: a) Công trình bí mật nhà
nước; b) Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn
cấp; c) Công trình xây dựng tạm. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều
129.
Xây dựng công trình bí mật nhà nước
1. Công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo yêu cầu
phải bảo đảm bí mật trong các hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực
khác. 2.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân
được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước
có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện và tổ chức thực hiện
xây dựng các công trình từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công,
giám sát thi công xây dựng công trình đến giai đoạn nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng. 3.
Chính phủ quyết định việc xây dựng công trình bí mật nhà nước. Điều
130.
Xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp 1.
Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời các
yêu cầu khẩn cấp về phòng, chống
thiên tai, địch họa và các yêu cầu khẩn cấp khác.
2.
Cơ
quan, tổ
chức, cá nhân được giao quản lý thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp
được tự quyết định trình tự khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với
yêu cầu về tình trạng khẩn cấp; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng công
trình, bảo đảm đáp ứng kịp thời yêu cầu, tiến độ thực hiện nhằm hạn chế tối đa
thiệt hại về người và tài sản có thể xảy ra. Điều
131.
Xây dựng công trình tạm 1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để
phục vụ thi công xây dựng công trình chính. 2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo
thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt. 3.
Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình
chính
của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm
phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt. CHƯƠNG VII CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG XÂY
DỰNG Mục 1 QUẢN
LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Điều
132. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu
đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng.
Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công
trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt
bằng giá thị trường.
2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng
thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp
luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóc khối
lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng,
chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn và quản
lý việc cấp chứng chỉ định giá xây dựng; công bố các chỉ tiêu, định mức xây
dựng, chỉ số giá xây dựng. 3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây
dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận
hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt.
Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng
lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây
dựng. 4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây
dựng phải được thực hiện trên cơ sở điều kiện, cách thức xác định chi phí đầu tư
xây dựng đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận phù hợp với các
quy định, hướng dẫn về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và trình tự đầu tư
xây dựng. 5. Chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn nhà
nước phải được xác định theo quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng. Điều
133. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng 1. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức
đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức
và giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; thanh toán và
quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây
dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 2.
Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng. Điều 134. Tổng mức đầu tư xây
dựng 1.
Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác
định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của
Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Trường hợp phải lập Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu
tư xây dựng thì
việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi
phí đầu tư xây dựng. 2.
Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi
phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối với dự án chỉ yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng,
tổng mức đầu tư xây
dựng bao
gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 135 của
Luật này, chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và chi phí khác. 3. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối lượng
xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc
được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng hoặc từ dữ liệu về chi phí của các
công trình tương tự đã thực hiện. 4.
Tổng mức đầu tư xây dựng phải được
thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi phí của dự án. Đối với dự
án sử dụng vốn nhà nước, tổng
mức đầu tư xây dựng được phê
duyệt
là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự
án. 5.
Tổng mức đầu tư xây dựng được
phê
duyệt
của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự án theo
quy
định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc điều
chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định. Điều 135. Dự toán xây
dựng 1.
Dự
toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu,
công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây
dựng. 2. Nội dung dự toán xây dựng gồm chi phí về xây dựng,
thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự
phòng. 3.
Dự toán xây dựng sử dụng vốn nhà nước được phê
duyệt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 của Luật này là cơ sở xác định
giá gói thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng. 4.
Dự toán xây dựng được phê
duyệt
của dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp
sau: a) Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại
khoản 1 Điều 61 của Luật này; b)
Được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi
cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức đầu tư xây dựng được
phê
duyệt; c)
Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải được thẩm định, phê duyệt theo
quy định của pháp
luật về xây dựng.
5. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án sử dụng vốn
khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết
định. Điều 136. Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá
xây dựng 1.
Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức chi phí.
Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp
cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình
hoặc
công trình. 2. Đơn giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở
giá thị trường hoặc định mức xây dựng và giá vật liệu, nhân công, máy thi công,
các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại khu
vực xây dựng. 3.
Hệ thống định mức và giá xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công bố là cơ sở để chủ đầu tư sử dụng, tham khảo trong
xác
định và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 4.
Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công
trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư,
dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình. Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tại địa phương. Điều 137. Thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây
dựng 1. Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Chủ đầu tư hoặc đại
diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ
thanh toán. 2.
Công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào
sử dụng phải thực hiện quyết toán dự án đầu tư xây dựng. Đối với
dự án sử dụng vốn nhà nước, người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán dự án
đầu tư trong giới hạn tổng mức đầu tư được
phê
duyệt. Thời hạn quyết toán dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Chính
phủ. 3.
Thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo
quy định tại
Điều 144 và Điều 147 của Luật này. Mục 2 HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG Điều
138. Quy định chung về hợp đồng xây dựng 1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận
bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
trong hoạt động đầu tư xây dựng. 2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng
gồm: a) Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và
đạo đức xã hội; b)
Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa
thuận
của hợp đồng; c) Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá
trình đàm phán hợp đồng; d) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì
phải có thoả thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng
dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng
gồm: a) Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về phạm vi
công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và
các thoả thuận khác; b) Trung thực, hợp tác và đúng pháp
luật; c) Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác. 4.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây
dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và
ngôn ngữ khác do các bên
hợp đồng
thỏa thuận. 5.
Hợp đồng xây dựng phải được ký kết và thực hiện phù hợp với quy định của Luật
này và quy
định của
pháp luật có liên quan. Điều 139. Hiệu lực của hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau: a)
Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân
sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp
luật; b)
Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định
tại điểm
a khoản 2 Điều 138 của Luật này; c)
Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động,
năng lực hành nghề xây dựng theo quy định của Luật
này. 2.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc
thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thoả thuận. Điều 140. Các loại hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng được phân loại theo tính chất, nội
dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng. 2. Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm: a) Hợp đồng tư vấn xây dựng;
b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình;
c) Hợp đồng cung
cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;
d)
Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng, hợp đồng chìa
khoá trao tay; đ)
Hợp
đồng xây dựng khác. 3.
Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm: a) Hợp đồng trọn gói; b) Hợp đồng theo đơn giá cố định;
c) Hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh; d)
Hợp đồng theo thời gian; đ) Hợp đồng theo chi phí cộng
phí; e) Hợp đồng theo giá kết
hợp; g) Hợp đồng xây dựng khác; h) Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các
loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này hoặc kết hợp các loại
hợp đồng này. Điều
141.
Nội dung hợp đồng xây dựng 1.
Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung
sau:
a) Căn cứ pháp lý áp dụng; b) Ngôn ngữ áp dụng; c) Nội dung và khối lượng công
việc; d) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu
và bàn giao; đ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp
đồng; e) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh
toán và thanh toán hợp đồng xây dựng; g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp
đồng; h) Điều chỉnh hợp đồng xây
dựng; i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây
dựng; k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi
phạm hợp đồng; l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây
dựng; m) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây
dựng; n) Rủi ro và bất khả kháng; o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây
dựng; p)
Các nội
dung
khác. 2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm
quản lý của tổng thầu xây dựng. 3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây
dựng. Điều 142. Hồ sơ hợp đồng xây dựng
1.
Hồ sơ hợp đồng xây dựng gồm hợp đồng
có nội dung
theo quy định tại Điều 141 của Luật này và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng gồm một số hoặc
toàn bộ các tài liệu sau: a)
Văn
bản thông
báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu; b) Điều kiện cụ thể của hợp đồng hoặc Điều khoản tham
chiếu đối với hợp đồng tư vấn xây dựng; c) Điều kiện chung của hợp
đồng; d) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao
thầu; đ) Các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ
thuật; e) Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận
thầu; g)
Biên bản đàm phán hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp
đồng; h) Các phụ lục của hợp đồng; i) Các tài liệu khác có liên
quan. 3.
Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng do các bên tham
gia hợp đồng thỏa thuận. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng không thoả
thuận
thì
áp dụng theo thứ tự quy định tại khoản 2 điều này. Điều 143. Điều chỉnh hợp đồng xây
dựng 1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối
lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian
thực hiện hợp đồng. 2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây
dựng: a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các
quy định của Luật này và pháp luật khác có liên
quan; b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng
trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa
thuận khác; c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng,
trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác; d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp
luật. 3.
Ngoài
các quy định nêu tại khoản 1và khoản 2 Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng
xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải tuân thủ các quy định sau:
a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng
đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời
gian; b) Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung,
phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong
hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật; c) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư,
thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì
phải được người quyết định đầu tư cho phép. Điều
144.
Thanh toán hợp đồng xây dựng 1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với
loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký
kết. 2. Các bên hợp đồng thỏa thuận về phương thức thanh toán,
thời gian thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh
toán. 3. Bên giao thầu phải thanh toán đủ giá trị của từng lần
thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành
công trình theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác. 4.
Đối với hợp đồng trọn gói,
việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công
trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh
toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. 5.
Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh,
việc thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu và đơn
giá hợp đồng hoặc đơn giá điều chỉnh theo thỏa thuận hợp
đồng. 6.
Đối với hợp đồng theo thời gian,
việc thanh toán chi phí chuyên gia tư vấn được xác định trên cơ sở mức tiền
lương chuyên gia và các chi phí liên quan đến hoạt động của chuyên gia tư vấn
nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày,
giờ). 7.
Đối với hợp đồng theo chi phí,
cộng phí việc thanh toán được thực hiện trên cơ sở chi phí trực tiếp thực hiện
công việc của hợp đồng và các chi phí quản lý, lợi nhuận của bên nhận thầu theo
thỏa thuận.
8.
Việc thanh toán đối với khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng xây
dựng được thực hiện theo thỏa thuận
hợp đồng.
9.
Đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng xây dựng là Đồng Việt
Nam;
trường
hợp sử dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên hợp đồng thỏa thuận nhưng không
trái với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Điều 145. Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây
dựng Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường
thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây
dựng Điều
147. Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng 1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây
dựng với bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng áp
dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thoả thuận trong
hợp đồng xây dựng. 2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các
bên thoả thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn
quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành
toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu có).
Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn thực
hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120
ngày. 3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp
sau: a)
Các bên đã
hoàn
thành nghĩa vụ theo hợp đồng; b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc huỷ bỏ theo quy
định của pháp luật. 4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp
đồng thỏa thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn thanh
lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ theo
hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều
145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý hợp
đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày. CHƯƠNG VIII ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG Điều 148. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ
chức, cá nhân hoạt động xây dựng 1. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng,
chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp
cấp. 2.
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải
tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng cấp giấy phép hoạt động. 3.
Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ
hành nghề theo quy định gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá
nhân
trực tiếp tham gia quản lý dự án;
chủ
trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám sát thi
công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III.
4. Tổ chức tham
gia hoạt động xây dựng được phân thành hạng I, hạng II, hạng III do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về xây dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực. Bộ Xây dựng cấp
chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III.
Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp
theo quy định của pháp luật. 5.
Chính
phủ quy định chi tiết về điều kiện năng lực
của tổ chức, cá nhân
hoạt động xây dựng; điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động
của nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài; chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát
hạch cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực của tổ chức và điều kiện
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về hoạt động xây dựng. Điều
149. Chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng 1.
Chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng là
văn
bản
xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho
cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148
của Luật này
có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về
lĩnh vực hành nghề. 2.
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng
phải đáp ứng các điều kiện sau: a)
Có trình
độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; b)
Có thời gian và kinh nghiệm
tham
gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; c)
Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật liên
quan đến lĩnh vực hành nghề. 3.
Thẩm
quyền sát
hạch, cấp
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
được
quy định như sau: a)
Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ
Xây dựng
có thẩm quyền
sát
hạch, cấp
chứng chỉ hành nghề
hoạt
động xây
dựng
hạng I; b)
Sở
Xây dựng,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
đủ
điều kiện theo quy định của Chính phủ
có thẩm quyền sát
hạch, cấp
chứng chỉ hành nghề
hoạt động
xây
dựng các hạng
còn lại. Điều
150.
Điều kiện của
tổ chức lập
thiết
kế quy hoạch xây dựng
1.
Có đủ điều kiện năng lực lập
thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp. 2.
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế
đồ án quy hoạch xây dựng
phải có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với từng loại quy hoạch xây
dựng. Điều
151.
Điều kiện của
tổ chức lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng 1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp
với công việc lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng. 2.
Cá
nhân đảm
nhận chức danh chủ nhiệm lập, thẩm tra dự án; cá nhân tham gia lập, thẩm tra dự
án phải có năng lực hành nghề phù hợp với từng loại dự án đầu tư xây
dựng.
Thành viên tham gia phải
đủ năng lực hành nghề lập dự án phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư xây
dựng.
Điều
152.
Điều kiện của
tổ chức tư vấn quản lý dự án, Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng 1. Tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp
ứng các điều kiện sau: a) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp
với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự
án; b)
Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá
nhân
trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh
nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự
án. 2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các
điều kiện sau: a)
Có quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
hoặc của chủ đầu tư đối với Ban
quản lý dự án do mình thành lập; b) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp
với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự
án; c) Có cơ cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý
dự án; có trụ sở, văn phòng làm việc ổn định; d)
Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án, cá
nhân
trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, kinh
nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự
án. Điều
153. Điều
kiện của
tổ chức khảo sát xây dựng 1. Có đủ năng lực khảo sát xây
dựng. 2.
Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu
khảo sát xây dựng chỉ định.
Chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có
đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp. Cá nhân
tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công
việc được giao. 3. Máy, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng
yêu cầu về chất lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ môi
trường. 4.
Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng công nhận. Điều
154. Điều
kiện của
tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình 1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình. 2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì
thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề
phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình. Điều
155. Điều
kiện của
tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây
dựng 1. Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc giám
sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây
dựng. 2.
Cá nhân tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng phải có
chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc thực hiện. Điều
156. Điều kiện của
tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng 1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động quản lý chi phí đầu
tư xây dựng. 2. Cá nhân chủ trì việc lập, thẩm tra và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây
dựng. Điều
157.
Điều kiện của
tổ chức thi công xây dựng công trình 1. Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình
tương ứng với loại, cấp công trình xây dựng. 2.
Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng công
trình
và
chứng chỉ hành nghề phù hợp. 3.
Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng xây dựng công
trình. Điều
158. Điều kiện của
cá nhân hành nghề độc lập Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng,
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát khảo sát xây dựng,
giám sát thi công xây dựng công trình, định giá xây dựng phải đáp ứng các điều
kiện sau: 1.
Có đăng ký hoạt động các lĩnh vực phù hợp với nội dung hành nghề; 2. Có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với công
việc thực hiện. Điều 159. Quản lý và giám sát năng lực hoạt động xây
dựng 1.
Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm đăng ký thông tin về năng lực
hoạt động xây dựng của mình với Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng
nơi có trụ sở chính của tổ chức. 2. Cá nhân hành nghề độc lập trong hoạt động xây dựng có
trách nhiệm đăng ký thông tin về năng lực hành nghề của mình với Sở Xây dựng nơi
thường trú. 3. Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn việc
đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề
của cá nhân để đăng tải trên trang thông tin điện tử do mình quản lý; kiểm tra,
xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về điều kiện năng lực hoạt động
của các chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
4.
Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc kê khai năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng của nhà thầu dự thầu phù hợp với yêu cầu của
gói thầu và thông tin về năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng ký theo quy
định tại Điều này. CHƯƠNG IX TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC Điều
160.
Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây
dựng 1.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát
triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây
dựng. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về xây dựng. 3. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
xây dựng. 4.
Tổ
chức, quản
lý
thống nhất
quy hoạch xây dựng,
hoạt
động quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các
định mức và giá xây dựng. 5.
Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý
năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động
xây dựng; quản lý an toàn, vệ sinh lao động,
bảo vệ
môi trường trong thi công xây dựng công trình. 6. Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong
hoạt động đầu tư xây dựng. 7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng. 8.
Tổ chức nghiên cứu,
ứng
dụng khoa
học, công nghệ, phổ
biến kiến thức, pháp luật về xây dựng. 9. Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây
dựng. 10. Quản lý, cung
cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây
dựng. 11.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng. 12. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây
dựng. Điều 161. Trách nhiệm của Chính
phủ 1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây
dựng trong phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch;
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng. 2.
Chỉ đạo các bộ,
ngành, địa phương thực hiện pháp luật về xây dựng; phân công, phân cấp quản lý
nhà nước cho các bộ,
ngành, địa phương; chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp vướng
mắc trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng. Điều 162. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
Bộ
Xây dựng chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước trong hoạt
động đầu tư xây dựng và có trách nhiệm sau: 1.
Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường xây dựng và
năng lực ngành xây dựng. 2.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về
xây dựng; ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn kỹ
thuật xây dựng theo thẩm quyền. 3.
Tổ chức, quản lý quy hoạch xây dựng,
hoạt
động quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các
định mức và giá xây dựng. 4.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng; theo dõi, kiểm tra, kiến nghị xử lý chất lượng và an
toàn của các công trình quan trọng quốc gia, công trình quy mô lớn, kỹ thuật
phức tạp trong quá trình đầu tư xây dựng
và khai thác sử dụng;
quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động
xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng; tổ chức
và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây
dựng. 5. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép,
chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng theo thẩm
quyền. 6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng. 7.
Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng khoa
học,
công nghệ,
phổ
biến kiến thức, pháp luật về xây dựng. 8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về
hoạt động xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng. 9. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác
quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công
trình. 10. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có liên quan
trong kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự án. 11. Quản lý, cung
cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây
dựng. 12.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng. 13. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây
dựng. 14. Thực hiện các nhiệm vụ khác về hoạt động đầu tư xây
dựng được Chính phủ giao. Điều
163. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan ngang bộ
1. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong phạm
vi quyền hạn của mình có trách nhiệm sau: a) Phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động đầu tư xây dựng và chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của Luật
này; b) Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực
thuộc; c) Theo dõi, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện
giám sát đánh giá đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật; d)
Phối hợp
và
hỗ trợ các bộ,
cơ
quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong
quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành về những
vấn đề thuộc phạm vi quản lý của mình. 2.
Các bộ,
cơ quan ngang bộ
có trách nhiệm sau: a)
Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; ban
hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng,
kế hoạch đầu tư xây dựng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động đầu tư xây dựng; b)
Phối hợp
với Bộ Xây dựng,
cơ
quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng về những vấn đề
thuộc phạm vi quản lý được phân công; c) Tổng hợp tình hình, thực hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt
động đầu tư xây dựng và chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây
dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công; d) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và hàng năm về tình
hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của mình gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp,
theo dõi; đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật. Điều 164. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau: a)
Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động đầu tư
xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm
quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây
dựng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt
động đầu tư xây dựng; b)
Phối hợp và hỗ trợ các
bộ,
cơ
quan ngang bộ khác tổ
chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn do
mình quản lý.
Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý
được phân công; c) Thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp,
theo dõi; d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu
tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực
thuộc; đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm
sau: a)
Thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp;
tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công
chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; b)
Phối hợp,
hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra
và giám sát các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
do mình quản lý.
Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý
được phân công; c) Thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp trên để
tổng hợp, theo dõi; d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 165. Thanh tra xây dựng
1. Thanh tra xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thực
hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về xây dựng đối
với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
2.
Bộ
Xây dựng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về
hoạt động đầu tư xây dựng trong phạm vi cả nước. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về hoạt động đầu tư xây dựng tại địa
phương. 3. Thanh tra chuyên ngành trong hoạt động đầu tư xây dựng
gồm: a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư xây dựng; b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây
dựng.
4.
Chính phủ quy định chi tiết về thanh tra xây dựng. CHƯƠNG X Điều
166.
Điều khoản chuyển tiếp 1.
Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì
không phải phê duyệt lại, các
hoạt động
tiếp theo
chưa được thực hiện thì thực
hiện theo quy định của Luật này. 2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án sử dụng
vốn nhà nước được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải
chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 62 của Luật này. 3.
Công trình được xây dựng trước thời điểm Luật này có hiệu lực đang tồn tại phù
hợp với quy hoạch xây dựng nhưng sau khi giải phóng mặt bằng không còn phù hợp
về kiến trúc thì được phép tồn tại theo hiện trạng;
trường
hợp cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình thì phải thực hiện theo quy định của
Luật này. 4.
Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 Điều này. Điều
167.
Hiệu lực thi hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
2.
Luật xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 hết liệu lực
thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Điều
168.
Quy định chi tiết Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các
điều, khoản được giao trong Luật. ------------------------------------------------------------ Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 18
tháng
6
năm
2014. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|