QUỐC HỘI
----------
Số: 51/2005/QH11 |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
----- o0o -----
Hà Nội , Ngày 29 tháng
11 năm 2005 |
LUẬT
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
------------------------
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10;
Luật này quy định về giao dịch điện
tử.
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại và các
lĩnh vực khác do pháp luật quy định.
Các quy định của Luật này không áp dụng đối với việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác,
văn bản về thừa kế, giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn, giấy khai sinh,
giấy khai tử, hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa
chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử.
Điều 3. Áp dụng Luật giao
dịch điện tử
Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật giao
dịch điện tử với quy định của luật khác về cùng một vấn đề liên quan đến giao
dịch điện tử thì áp dụng quy định của Luật giao dịch điện
tử.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Chứng thư điện
tử là thông
điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành
nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện
tử.
2. Chứng thực chữ ký điện
tử là việc
xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử.
3. Chương trình ký điện
tử là
chương trình máy tính được thiết lập để hoạt động độc lập hoặc thông qua thiết
bị, hệ thống thông tin, chương trình máy tính khác nhằm tạo ra một chữ ký điện
tử đặc trưng cho người ký thông điệp dữ liệu.
4. Cơ sở dữ
liệu là tập
hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập
nhật thông qua phương tiện điện tử.
5. Dữ liệu là thông tin dưới dạng ký
hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương
tự.
6. Giao dịch điện
tử là giao
dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
7. Giao dịch điện tử tự
động là
giao dịch điện tử được thực hiện tự động từng phần hoặc toàn bộ thông qua hệ
thống thông tin đã được thiết lập sẵn.
8. Hệ thống thông
tin là hệ
thống được tạo lập để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các xử lý khác
đối với thông điệp dữ liệu.
9. Người trung
gian là cơ
quan, tổ chức, cá nhân đại diện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện
việc gửi, nhận hoặc lưu trữ một thông điệp dữ liệu hoặc cung cấp các dịch vụ
khác liên quan đến thông điệp dữ liệu đó.
10. Phương tiện điện
tử là
phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính,
truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
11. Quy trình kiểm tra an
toàn là quy
trình được sử dụng để kiểm chứng nguồn gốc của thông điệp dữ liệu, chữ ký điện
tử, phát hiện các thay đổi hoặc lỗi xuất hiện trong nội dung của một thông điệp
dữ liệu trong quá trình truyền, nhận và lưu trữ.
12. Thông điệp dữ
liệu là
thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện
điện tử.
13. Tổ chức cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký điện tử là tổ chức thực hiện hoạt
động chứng thực chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức cung cấp dịch vụ
mạng là tổ
chức cung cấp hạ tầng đường truyền và các dịch vụ khác có liên quan để thực hiện
giao dịch điện tử. Tổ chức cung cấp dịch vụ mạng bao gồm tổ chức cung cấp dịch
vụ kết nối Internet, tổ chức cung cấp dịch vụ Internet và tổ chức cung cấp dịch
vụ truy cập mạng.
15. Trao đổi dữ liệu điện
tử (EDI -
electronic data interchange) là sự chuyển thông tin từ máy tính này sang máy
tính khác bằng phương tiện điện tử theo một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận về cấu
trúc thông tin.
Điều 5. Nguyên tắc chung
tiến hành giao dịch điện tử
1. Tự nguyện lựa chọn sử dụng phương tiện điện tử để thực
hiện giao dịch.
2. Tự thỏa thuận về việc lựa chọn loại công nghệ để thực
hiện giao dịch điện tử.
3. Không một loại công nghệ nào được xem là duy nhất
trong giao dịch điện tử.
4. Bảo đảm sự bình đẳng và an toàn trong giao dịch điện
tử.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
6. Giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước phải tuân thủ
các nguyên tắc quy định tại Điều 40 của Luật này.
Điều 6. Chính sách phát
triển và ứng dụng giao dịch điện tử
1. Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực liên quan đến giao dịch điện tử.
2. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư và ứng
dụng giao dịch điện tử theo quy định của Luật này.
3. Hỗ trợ đối với giao dịch điện tử trong dịch vụ
công.
4. Đẩy mạnh việc triển khai thương mại điện tử, giao dịch
bằng phương tiện điện tử và tin học hóa hoạt động của cơ quan nhà
nước.
Điều 7. Nội dung quản lý
nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử
1. Ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và chính sách phát triển, ứng dụng giao dịch điện tử trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Ban hành, tuyên truyền và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Ban hành, công nhận các tiêu chuẩn trong giao dịch
điện tử.
4. Quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến
giao dịch điện tử.
5. Quản lý phát triển hạ tầng công nghệ cho hoạt động
giao dịch điện tử.
6. Tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng
đội ngũ cán bộ, chuyên gia trong lĩnh vực giao dịch điện
tử.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giao
dịch điện tử; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giao
dịch điện tử.
8. Quản lý và thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về giao
dịch điện tử.
Điều 8. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động
giao dịch điện tử.
2. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính
phủ trong việc chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện
tử.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động giao dịch điện tử tại địa phương.
Điều 9. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong giao dịch điện tử
1. Cản trở việc lựa chọn sử dụng giao dịch điện
tử.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền,
gửi, nhận thông điệp dữ liệu.
3. Thay đổi, xoá, huỷ, giả mạo, sao chép, tiết lộ, hiển
thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ
liệu.
4. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối
loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại
hạ tầng công nghệ về giao dịch điện tử.
5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái
pháp luật.
6. Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép
chữ ký điện tử của người khác.
Chương II
THÔNG ĐIỆP DỮ
LIỆU
Mục 1
GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA THÔNG
ĐIỆP DỮ LIỆU
Điều 10. Hình thức thể
hiện thông điệp dữ liệu
Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi
dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các
hình thức tương tự khác.
Điều 11. Giá trị pháp lý
của thông điệp dữ liệu
Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá
trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ
liệu.
Điều 12. Thông điệp dữ
liệu có giá trị như văn bản
Trường hợp pháp luật yêu cầu thông tin phải được thể hiện
bằng văn bản thì thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng yêu cầu này nếu thông
tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham
chiếu khi cần thiết.
Điều 13. Thông điệp dữ
liệu có giá trị như bản gốc
Thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc khi đáp ứng
được các điều kiện sau đây:
1. Nội dung của thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn
kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn
chỉnh.
Nội dung của thông điệp dữ liệu được xem là toàn vẹn khi
nội dung đó chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong
quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ
liệu;
2. Nội dung của thông điệp dữ liệu có thể truy cập và sử
dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
Điều 14. Thông điệp dữ
liệu có giá trị làm chứng cứ
1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm
chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.
2. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định
căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp
dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách
thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp
khác.
Điều 15. Lưu trữ thông
điệp dữ liệu
1. Trường hợp pháp luật yêu cầu chứng từ, hồ sơ hoặc
thông tin phải được lưu trữ thì chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin đó có thể được
lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và
sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;
b) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó được lưu trong
chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép
thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó;
c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức
nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận
thông điệp dữ liệu.
2. Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu
được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
Mục 2
GỬI, NHẬN THÔNG ĐIỆP DỮ
LIỆU
Điều 16. Người khởi tạo
thông điệp dữ liệu
1. Người khởi tạo thông điệp dữ liệu là cơ quan, tổ chức,
cá nhân tạo hoặc gửi một thông điệp dữ liệu trước khi thông điệp dữ liệu đó được
lưu giữ nhưng không bao hàm người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu.
2. Trong trường hợp các bên tham gia giao dịch không có
thỏa thuận khác thì việc xác định người khởi tạo một thông điệp dữ liệu được quy
định như sau:
a) Một thông điệp dữ liệu được xem là của người khởi tạo
nếu thông điệp dữ liệu đó được người khởi tạo gửi hoặc được gửi bởi một hệ thống
thông tin được thiết lập để hoạt động tự động do người khởi tạo chỉ
định;
b) Người nhận có thể coi thông điệp dữ liệu là của người
khởi tạo nếu đã áp dụng các phương pháp xác minh được người khởi tạo chấp thuận
và cho kết quả thông điệp dữ liệu đó là của người khởi
tạo;
c) Kể từ thời điểm người nhận biết có lỗi kỹ thuật trong
việc truyền gửi thông điệp dữ liệu hoặc đã sử dụng các phương pháp xác minh lỗi
được người khởi tạo chấp thuận thì không áp dụng quy định tại điểm a và điểm b
khoản này.
3. Người khởi tạo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung thông điệp dữ liệu do mình khởi tạo.
Điều 17. Thời điểm, địa
điểm gửi thông điệp dữ liệu
Trong trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thoả
thuận khác thì thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được quy định như
sau:
1. Thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm
thông điệp dữ liệu này nhập vào hệ thống thông tin nằm ngoài sự kiểm soát của
người khởi tạo;
2. Địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở của người
khởi tạo nếu người khởi tạo là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người khởi
tạo nếu người khởi tạo là cá nhân. Trường hợp người khởi tạo có nhiều trụ sở thì
địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao
dịch.
Điều 18. Nhận thông điệp
dữ liệu
1. Người nhận thông điệp dữ liệu là người được chỉ định
nhận thông điệp dữ liệu từ người khởi tạo thông điệp dữ liệu nhưng không bao hàm
người trung gian chuyển thông điệp dữ liệu đó.
2. Trong trường hợp các bên tham gia giao dịch không có
thoả thuận khác thì việc nhận thông điệp dữ liệu được quy định như
sau:
a) Người nhận được xem là đã nhận được thông điệp dữ liệu
nếu thông điệp dữ liệu được nhập vào hệ thống thông tin do người đó chỉ định và
có thể truy cập được;
b) Người nhận có quyền coi mỗi thông điệp dữ liệu nhận
được là một thông điệp dữ liệu độc lập, trừ trường hợp thông điệp dữ liệu đó là
bản sao của một thông điệp dữ liệu khác mà người nhận biết hoặc buộc phải biết
thông điệp dữ liệu đó là bản sao;
c) Trường hợp trước hoặc trong khi gửi thông điệp dữ
liệu, người khởi tạo có yêu cầu hoặc thoả thuận với người nhận về việc người
nhận phải gửi cho mình thông báo xác nhận khi nhận được thông điệp dữ liệu thì
người nhận phải thực hiện đúng yêu cầu hoặc thoả thuận này;
d) Trường hợp trước hoặc trong khi gửi thông điệp dữ
liệu, người khởi tạo đã tuyên bố thông điệp dữ liệu đó chỉ có giá trị khi có
thông báo xác nhận thì thông điệp dữ liệu đó được xem là chưa gửi cho đến khi
người khởi tạo nhận được thông báo của người nhận xác nhận đã nhận được thông
điệp dữ liệu đó;
đ) Trường hợp người khởi tạo đã gửi thông điệp dữ liệu mà
không tuyên bố về việc người nhận phải gửi thông báo xác nhận và cũng chưa nhận
được thông báo xác nhận thì người khởi tạo có thể thông báo cho người nhận là
chưa nhận được thông báo xác nhận và ấn định khoảng thời gian hợp lý để người
nhận gửi xác nhận; nếu người khởi tạo vẫn không nhận được thông báo xác nhận
trong khoảng thời gian đã ấn định thì người khởi tạo có quyền xem là chưa gửi
thông điệp dữ liệu đó.
Điều 19. Thời điểm, địa
điểm nhận thông điệp dữ liệu
Trong trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thoả
thuận khác thì thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu được quy định như
sau:
1. Trường hợp người nhận đã chỉ định một hệ thống thông
tin để nhận thông điệp dữ liệu thì thời điểm nhận là thời điểm thông điệp dữ
liệu nhập vào hệ thống thông tin được chỉ định; nếu người nhận không chỉ định
một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu thì thời điểm nhận thông điệp
dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu đó nhập vào bất kỳ hệ thống thông tin
nào của người nhận;
2. Địa điểm nhận thông điệp dữ liệu là trụ sở của người
nhận nếu người nhận là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú thường xuyên của người
nhận nếu người nhận là cá nhân. Trường hợp người nhận có nhiều trụ sở thì địa
điểm nhận thông điệp dữ liệu là trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao
dịch.
Điều 20. Gửi, nhận tự
động thông điệp dữ liệu
Trong trường hợp người khởi tạo hoặc người nhận chỉ định
một hoặc nhiều hệ thống thông tin tự động gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu thì
việc gửi, nhận thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định tại các Điều 16,
17, 18 và 19 của Luật này.
Chương III
CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ VÀ CHỨNG THỰC
CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ
Mục 1
GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA CHỮ KÝ
ĐIỆN TỬ
Điều 21. Chữ ký điện
tử
1. Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký
hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc
kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký
thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông
điệp dữ liệu được ký.
2. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu chữ ký
điện tử đó đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật
này.
3. Chữ ký điện tử có thể được chứng thực bởi một tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
Điều 22. Điều kiện để bảo
đảm an toàn cho chữ ký điện tử
1. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được
kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận
và đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người
ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;
b) Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của
người ký tại thời điểm ký;
c) Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký
đều có thể bị phát hiện;
d) Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu
sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.
2. Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Nguyên tắc sử
dụng chữ ký điện tử
1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên
tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận:
a) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký thông
điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch;
b) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng
thực;
c) Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng
thực.
2. Chữ ký điện tử của cơ quan nhà nước phải được chứng
thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Điều 24. Giá trị pháp lý
của chữ ký điện tử
1. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ
ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký
điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được
người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp
dữ liệu;
b) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích
mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được
đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được
xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan,
tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này và chữ
ký điện tử đó có chứng thực.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng chữ
ký điện tử của cơ quan, tổ chức.
Điều 25. Nghĩa vụ của
người ký chữ ký điện tử
1. Người ký chữ ký điện tử hoặc người đại diện hợp pháp
của người đó là người kiểm soát hệ chương trình ký điện tử và sử dụng thiết bị
đó để xác nhận ý chí của mình đối với thông điệp dữ liệu được ký.
2. Người ký chữ ký điện tử có các nghĩa vụ sau đây:
a) Có các biện pháp để tránh việc sử dụng không hợp pháp
dữ liệu tạo chữ ký điện tử của mình;
b) Khi phát hiện chữ ký điện tử có thể không còn thuộc sự
kiểm soát của mình, phải kịp thời sử dụng các phương tiện thích hợp để thông báo
cho các bên chấp nhận chữ ký điện tử và cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký điện tử trong trường hợp chữ ký điện tử đó có chứng
thực;
c) Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm tính chính
xác và toàn vẹn của mọi thông tin trong chứng thư điện tử trong trường hợp chứng
thư điện tử được dùng để chứng thực chữ ký điện tử.
3. Người ký chữ ký điện tử phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hậu quả do không tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 26. Nghĩa vụ của bên
chấp nhận chữ ký điện tử
1. Bên chấp nhận chữ ký điện tử là bên đã thực hiện những
nội dung trong thông điệp dữ liệu nhận được trên cơ sở tin vào chữ ký điện tử,
chứng thư điện tử của bên gửi.
2. Bên chấp nhận chữ ký điện tử có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành các biện pháp cần thiết để kiểm chứng mức độ
tin cậy của một chữ ký điện tử trước khi chấp nhận chữ ký điện tử đó;
b) Tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh giá trị
pháp lý của chứng thư điện tử và các hạn chế liên quan tới chứng thư điện tử
trong trường hợp sử dụng chứng thư điện tử để chứng thực chữ ký điện
tử.
3. Bên chấp nhận chữ ký điện tử phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hậu quả do không tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 27. Thừa nhận chữ ký
điện tử và chứng thư điện tử nước ngoài
1. Nhà nước công nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử
và chứng thư điện tử nước ngoài nếu chữ ký điện tử hoặc chứng thư điện tử đó có
độ tin cậy tương đương với độ tin cậy của chữ ký điện tử và chứng thư điện tử
theo quy định của pháp luật. Việc xác định mức độ tin cậy của chữ ký điện tử và
chứng thư điện tử nước ngoài phải căn cứ vào các tiêu chuẩn quốc tế đã được thừa
nhận, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và
các yếu tố có liên quan khác.
2. Chính phủ quy định cụ thể về việc thừa nhận chữ ký
điện tử và chứng thư điện tử nước ngoài.
Mục 2
DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ
ĐIỆN TỬ
Điều 28. Hoạt động dịch
vụ chứng thực chữ ký điện tử
1. Cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi, thu hồi chứng
thư điện tử.
2. Cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký
điện tử của người ký thông điệp dữ liệu.
3. Cung cấp các dịch vụ khác liên quan đến chữ ký điện tử
và chứng thực chữ ký điện tử theo quy định của pháp
luật.
Điều 29. Nội dung của
chứng thư điện tử
1. Thông tin về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký điện tử.
2. Thông tin về cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp chứng
thư điện tử.
3. Số hiệu của chứng thư điện
tử.
4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư điện
tử.
5. Dữ liệu để kiểm tra chữ ký điện tử của người được cấp
chứng thư điện tử.
6. Chữ ký điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký điện tử.
7. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư
điện tử.
8. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
9. Các nội dung khác theo quy định của Chính
phủ.
Điều 30. Tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao
gồm tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng và tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng được phép thực hiện các hoạt
động chứng thực chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
công cộng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký điện tử công cộng là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
chuyên dùng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động chuyên ngành hoặc lĩnh vực. Hoạt
động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng phải được đăng ký
với cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký điện
tử.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, tổ chức,
đăng ký kinh doanh, hoạt động và việc công nhận lẫn nhau của các tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 31. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện
tử quy định tại Điều 28 của Luật này;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật về tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử;
c) Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật, quy trình và nguồn
lực tin cậy để thực hiện công việc của mình;
d) Bảo đảm tính chính xác và sự toàn vẹn của các nội dung
cơ bản trong chứng thư điện tử do mình cấp;
đ) Công khai thông tin về chứng thư điện tử đã cấp, gia
hạn, tạm đình chỉ, phục hồi hoặc bị thu hồi;
e) Cung cấp phương tiện thích hợp cho phép các bên chấp
nhận chữ ký điện tử và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể dựa vào
chứng thư điện tử để xác định chính xác nguồn gốc của thông điệp dữ liệu và chữ
ký điện tử;
g) Thông báo cho các bên liên quan trong trường hợp xảy
ra sự cố ảnh hưởng đến việc chứng thực chữ ký điện
tử;
h) Thông báo công khai và thông báo cho những người được
cấp chứng thư điện tử, cho cơ quan quản lý có liên quan trong thời hạn chín mươi
ngày trước khi tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động;
i) Lưu trữ các thông tin có liên quan đến chứng thư điện
tử do mình cấp trong thời hạn ít nhất là năm năm, kể từ khi chứng thư điện tử
hết hiệu lực;
k) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết các quyền và nghĩa vụ của
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quy định tại khoản 1 Điều
này.
Mục 3
QUẢN LÝ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC
CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ
Điều 32. Các điều kiện để
được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp và nhân viên
quản lý phù hợp với việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện
tử;
b) Có đủ phương tiện và thiết bị kỹ thuật phù hợp với
tiêu chuẩn an ninh, an toàn quốc gia;
c) Đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
2. Chính phủ quy định cụ thể về các nội dung sau
đây:
a) Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký điện tử;
b) Tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, nhân lực và các điều
kiện cần thiết khác đối với hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện
tử;
c) Nội dung và hình thức của chứng thư điện
tử;
d) Thủ tục cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi và thu
hồi chứng thư điện tử;
đ) Chế độ lưu trữ và công khai các thông tin liên quan
đến chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
cấp;
e) Điều kiện, thủ tục để tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký điện tử nước ngoài có thể được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
điện tử tại Việt Nam;
g) Các nội dung cần thiết khác đối với hoạt động cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
Chương IV
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG ĐIỆN TỬ
Điều 33. Hợp đồng điện
tử
Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng
thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.
Điều 34. Thừa nhận giá
trị pháp lý của hợp đồng điện tử
Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ
nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ
liệu.
Điều 35. Nguyên tắc giao
kết và thực hiện hợp đồng điện tử
1. Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương
tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng.
2. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân
thủ các quy định của Luật này và pháp luật về hợp
đồng.
3. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có
quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính
toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử
đó.
Điều 36. Giao kết hợp
đồng điện tử
1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp
dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết
hợp đồng.
2. Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể
được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu.
Điều 37. Việc nhận, gửi,
thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp
đồng điện tử
Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp
dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được thực hiện theo quy
định tại các Điều 17, 18, 19 và 20 của Luật này.
Điều 38. Giá trị pháp lý
của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo
dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp
truyền thống.
Chương V GIAO DỊCH ĐIỆN
TỬ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 39. Các loại hình
giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
1. Giao dịch điện tử trong nội bộ cơ quan nhà
nước.
2. Giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước với
nhau.
3. Giao dịch điện tử giữa cơ quan nhà nước với cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Điều 40. Nguyên tắc tiến
hành giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
1. Các nguyên tắc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 5
của Luật này.
2. Việc giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước phải phù
hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình chủ động thực hiện từng phần hoặc toàn bộ giao dịch trong nội bộ cơ quan
hoặc với cơ quan khác của Nhà nước bằng phương tiện điện
tử.
4. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và
tình hình cụ thể, cơ quan nhà nước xác định một lộ trình hợp lý sử dụng phương
tiện điện tử trong các loại hình giao dịch quy định tại Điều 39 của Luật
này.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn phương
thức giao dịch với cơ quan nhà nước nếu cơ quan nhà nước đó đồng thời chấp nhận
giao dịch theo phương thức truyền thống và phương tiện điện tử, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
6. Khi tiến hành giao dịch điện tử, cơ quan nhà nước phải
quy định cụ thể về:
a) Định dạng, biểu mẫu của thông điệp dữ
liệu;
b) Loại chữ ký điện tử, chứng thực chữ ký điện tử trong
trường hợp giao dịch điện tử cần có chữ ký điện tử, chứng thực chữ ký điện
tử;
c) Các quy trình bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn và bí mật
của giao dịch điện tử.
7. Việc cung cấp dịch vụ công của cơ quan nhà nước dưới
hình thức điện tử được xác lập trên cơ sở quy định của cơ quan đó nhưng không
được trái với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 41. Bảo đảm an toàn,
bảo mật và lưu trữ thông tin điện tử trong cơ quan nhà nước
1. Định kỳ kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
điện tử của cơ quan mình trong quá trình giao dịch điện tử.
2. Bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến giao dịch điện
tử, không được sử dụng thông tin vào mục đích khác trái với quy định về việc sử
dụng thông tin đó, không tiết lộ thông tin cho bên thứ ba theo quy định của pháp
luật.
3. Bảo đảm tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu trong
giao dịch điện tử do mình tiến hành; bảo đảm an toàn trong vận hành của hệ thống
mạng máy tính của cơ quan mình.
4. Thành lập cơ sở dữ liệu về các giao dịch tương ứng,
bảo đảm an toàn thông tin và có biện pháp dự phòng nhằm phục hồi được thông tin
trong trường hợp hệ thống thông tin điện tử bị lỗi.
5. Bảo đảm an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 42. Trách nhiệm của
cơ quan nhà nước trong trường hợp hệ thống thông tin điện tử bị
lỗi
1. Trong trường hợp hệ thống thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước bị lỗi, không bảo đảm tính an toàn của thông điệp dữ liệu thì cơ
quan đó có trách nhiệm thông báo ngay cho người sử dụng biết về sự cố và áp dụng
các biện pháp cần thiết để khắc phục.
2. Cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
nếu không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 43. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giao dịch điện tử với cơ quan nhà
nước
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành giao dịch điện tử
với cơ quan nhà nước có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Luật này, các quy
định về giao dịch điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VI AN NINH, AN
TOÀN, BẢO VỆ, BẢO MẬT TRONG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
Điều 44. Bảo đảm an ninh,
an toàn trong giao dịch điện tử
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn các biện
pháp bảo đảm an ninh, an toàn phù hợp với quy định của pháp luật khi tiến hành
giao dịch điện tử.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành giao dịch điện
tử có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm sự hoạt động
thông suốt của hệ thống thông tin thuộc quyền kiểm soát của mình; trường hợp gây
ra lỗi kỹ thuật của hệ thống thông tin làm thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được thực hiện bất kỳ
hành vi nào nhằm cản trở hoặc gây phương hại đến việc bảo đảm an ninh, an toàn
trong giao dịch điện tử.
Điều 45. Bảo vệ thông
điệp dữ liệu
Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được thực hiện bất kỳ
hành vi nào gây phương hại đến sự toàn vẹn của thông điệp dữ liệu của cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác.
Điều 46. Bảo mật thông
tin trong giao dịch điện tử
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn các biện
pháp bảo mật phù hợp với quy định của pháp luật khi tiến hành giao dịch điện
tử.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sử dụng, cung cấp
hoặc tiết lộ thông tin về bí mật đời tư hoặc thông tin của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác mà mình tiếp cận hoặc kiểm soát được trong giao dịch điện tử nếu không
được sự đồng ý của họ, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 47. Trách nhiệm của
tổ chức cung cấp dịch vụ mạng
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ mạng có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan hữu quan xây dựng quy chế quản lý và các biện pháp kỹ thuật để
phòng ngừa, ngăn chặn việc sử dụng dịch vụ mạng nhằm phát tán các thông điệp dữ
liệu có nội dung không phù hợp với truyền thống văn hoá, đạo đức của dân tộc,
gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc vi phạm các
quy định khác của pháp luật.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ mạng phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu không kịp thời loại bỏ những thông điệp dữ liệu được quy
định tại khoản 1 Điều này khi tổ chức cung cấp dịch vụ mạng đó đã nhận được
thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 48. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
1. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có các trách nhiệm sau đây:
a) Lưu giữ một thông điệp dữ liệu nhất định, bao gồm cả
việc di chuyển dữ liệu đến một hệ thống máy tính khác hoặc nơi lưu giữ
khác;
b) Duy trì tính toàn vẹn của một thông điệp dữ liệu nhất
định;
c) Xuất trình hoặc cung cấp một thông điệp dữ liệu nhất
định bao gồm cả mật mã và các phương thức mã hóa khác mà cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó có hoặc đang kiểm soát;
d) Xuất trình hoặc cung cấp thông tin về người sử dụng
dịch vụ trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu là người cung
cấp dịch vụ có quyền kiểm soát thông tin đó;
đ) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về yêu cầu của mình.
Điều 49. Quyền và trách
nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có các quyền sau
đây:
a) Tìm kiếm hoặc thực hiện các hình thức truy cập đối với
một phần hoặc toàn bộ hệ thống máy tính và các thông điệp dữ liệu trong hệ thống
đó;
b) Thu giữ toàn bộ hoặc một phần hệ thống máy
tính;
c) Sao chép và lưu giữ bản sao của một thông điệp dữ
liệu;
d) Ngăn cản việc truy cập vào một hệ thống máy
tính;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Khi thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều này,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
quyết định của mình.
Chương VII GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 50. Xử lý vi phạm
pháp luật về giao dịch điện tử
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện
tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong
giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 51. Tranh chấp trong
giao dịch điện tử
Tranh chấp trong giao dịch điện tử là tranh chấp phát
sinh trong quá trình giao dịch bằng phương tiện điện tử.
Điều 52. Giải quyết tranh
chấp trong giao dịch điện tử
1. Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp trong giao
dịch điện tử giải quyết thông qua hòa giải.
2. Trong trường hợp các bên không hòa giải được thì thẩm
quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về giao dịch điện tử được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VIII ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 53. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm
2006.
Điều 54. Hướng dẫn thi
hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
này./.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005.
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
(Đã ký)
|
Nguyễn Văn
An |
|