|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 54/2014/QH13 Hà Nội, ngày 23 tháng
06 năm 2014 ----- Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban
hành Luật Hải quan. Luật này quy định
quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa
được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan;
về tổ chức và hoạt động của Hải quan. 1. Tổ chức, cá nhân
thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. 2. Tổ chức, cá nhân
có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng
hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận
tải. 3. Cơ quan hải
quan, công chức hải quan. 4. Cơ quan khác của
Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải
quan. Điều 3. Chính sách về hải quan 1. Nhà nước Việt
Nam tạo điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. 2. Xây dựng Hải
quan Việt Nam trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động minh
bạch, hiệu lực, hiệu quả. Trong Luật này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Chuyển cửa
khẩu là việc chuyển hàng hóa,
phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ địa điểm làm thủ
tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan
khác. 2. Chuyển
tải là việc chuyển hàng hóa
từ phương tiện vận tải vận chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh sang
phương tiện vận tải xuất cảnh để xuất khẩu hoặc từ phương tiện vận tải vận
chuyển nội địa, phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi trong khu vực cửa
khẩu, sau đó xếp lên phương tiện vận tải khác để xuất
khẩu. 3. Cơ chế một
cửa quốc gia là việc cho phép người khai hải quan gửi thông tin, chứng từ
điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước
liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua một hệ thống thông tin
tích hợp. Cơ quan quản lý nhà nước quyết định cho phép hàng hóa được xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh; cơ quan hải quan quyết định thông quan, giải phóng hàng hóa
trên hệ thống thông tin tích hợp. 4. Địa điểm thu
gom hàng lẻ là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom,
chia, tách hàng hóa
của nhiều chủ hàng vận chuyển chung công-te-nơ. 5. Giám sát hải
quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên
trạng của hàng hóa,
sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận
chuyển, sử dụng hàng hóa,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý
hải quan. 6. Hàng hóa
bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn
hoạt động hải quan. 7. Hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh là vật dụng cần thiết cho nhu cầu sinh hoạt hoặc
mục đích chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm hành lý mang theo
người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi. 8. Hồ sơ hải
quan gồm tờ khai hải quan, các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan
hải quan theo quy
định của Luật này. 9. Kho bảo
thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan
nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo
thuế. 10. Kho ngoại
quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa
đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa
từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt
Nam. 11. Kiểm soát
hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ
khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật về hải
quan. 12. Kiểm tra hải
quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài
liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải. 13. Lãnh thổ hải
quan gồm những khu vực trong lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nơi Luật hải quan được áp
dụng. 14. Người khai
hải quan bao gồm: chủ hàng hóa;
chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý làm thủ
tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa,
chủ phương tiện vận tải ủy
quyền thực hiện thủ tục hải quan. 15. Niêm phong
hải quan là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hoặc các dấu hiệu để nhận biết
và bảo đảm tính nguyên trạng của hàng hóa. 16. Phân loại
hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý,
hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác
định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam. 17. Phương tiện
vận tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không,
đường biển, đường thủy nội địa xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh. 18. Quản lý rủi
ro là việc cơ quan hải quan áp dụng hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp
vụ nhằm xác định, đánh giá và phân loại mức độ rủi ro, làm cơ sở bố trí, sắp xếp
nguồn lực hợp lý để kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các nghiệp vụ hải quan khác có
hiệu quả. 19. Rủi ro
là nguy cơ không tuân thủ pháp luật về hải quan trong việc thực hiện xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa;
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. 20. Tài sản di
chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá nhân, gia
đình, tổ chức được mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt Nam hoặc
nước ngoài. 21. Thông
quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu,
xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan
khác. 22. Thông tin
hải quan là những thông tin, dữ liệu về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các thông tin khác liên quan đến
hoạt động hải quan. 23. Thủ tục hải
quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực
hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải. 24. Trị giá hải
quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính
thuế, thống kê hải quan. 25. Vật dụng
trên phương tiện vận tải bao gồm: tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải;
nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phương tiện vận tải; lương thực,
thực phẩm và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và
hành khách trên phương tiện vận tải. 26. Xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan là việc cơ quan hải quan xác định mã
số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa trước khi làm thủ tục hải
quan. Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, tập quán và thông lệ
quốc tế liên quan đến hải quan 1. Trong trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó. 2. Đối với những
trường hợp mà Luật này, văn bản pháp luật khác của Việt Nam, điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên chưa có quy định thì có thể áp
dụng tập quán và thông lệ quốc tế liên quan đến hải quan, nếu việc áp dụng tập
quán và thông lệ quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Việt Nam. Điều 6. Hoạt động hợp tác quốc tế về hải
quan 1. Hoạt động hợp
tác quốc tế về hải quan bao gồm: a) Đàm phán, ký, tổ
chức thực hiện điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế về hải
quan; b) Tổ chức khai
thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với Hải quan các nước, các tổ chức
quốc tế có liên quan; c) Cử công chức hải
quan Việt Nam ra nước ngoài và tiếp nhận công chức hải quan nước ngoài vào Việt
Nam để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo quy định của pháp luật về
hải quan, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
hoặc thỏa thuận quốc tế đã ký kết; d) Thực hiện quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của Nhà nước Việt Nam tại Tổ chức Hải quan thế giới, các tổ
chức quốc tế có liên quan về hải quan, các nước và vùng lãnh
thổ. 2. Hải quan Việt
Nam có trách nhiệm thực hiện các hoạt động nêu tại khoản 1 Điều này theo quy
định của pháp luật. Điều 7. Địa bàn hoạt động hải
quan 1. Địa bàn hoạt
động hải quan bao gồm: a) Khu vực cửa khẩu
đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng
biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh; khu vực đang lưu giữ hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, khu chế xuất,
khu vực ưu đãi hải quan; các địa điểm làm thủ tục hải quan, kho ngoại quan, kho
bảo thuế, bưu điện quốc tế, trụ sở người khai hải quan khi kiểm tra sau thông
quan; các địa điểm kiểm
tra hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ hải quan; b) Khu vực, địa
điểm khác đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, được phép xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. 2. Trong địa bàn
hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm
soát đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải và xử lý vi phạm pháp luật về hải quan phù hợp với pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. 3. Chính phủ quy
định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan. Điều 8. Hiện đại hóa
quản lý hải quan 1. Nhà nước ưu tiên
đầu tư thiết bị kỹ thuật, phương tiện hiện đại, công nghệ tiên tiến để bảo đảm
hiệu quả quản lý hải quan; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương pháp quản
lý hải quan hiện đại. Tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu có trách
nhiệm tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và thủ tục hải quan điện
tử. 2. Hệ thống tiêu
chuẩn kỹ thuật trao đổi dữ liệu điện tử, giá trị pháp lý của chứng từ điện tử
trong việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử. Điều 9. Phối hợp thực hiện pháp luật về hải
quan 1. Cơ quan hải quan
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu
quan, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện pháp luật về hải
quan. 2. Cơ quan nhà
nước, tổ chức hữu quan, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan hải quan hoàn
thành nhiệm vụ. Điều 10. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hải
quan 1. Đối với công
chức hải quan: a) Gây phiền hà,
khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan; b) Bao che, thông
đồng để buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương
mại, gian lận thuế; c) Nhận hối lộ,
chiếm dụng, biển thủ hàng hóa
tạm giữ hoặc thực hiện hành vi khác nhằm mục đích vụ
lợi; d) Hành vi khác vi
phạm pháp luật về hải quan. 2. Đối với người
khai hải quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương
tiện vận tải: a) Thực hiện hành
vi gian dối trong việc làm thủ tục hải quan; b) Buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; c) Gian lận thương
mại, gian lận thuế; d) Đưa hối lộ hoặc
thực hiện hành vi khác nhằm mưu lợi bất chính; đ) Cản trở công
chức hải quan thi hành công vụ; e) Truy cập trái
phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải
quan; g) Hành vi khác vi
phạm pháp luật về hải quan. Điều 11. Giám sát thi hành pháp luật về hải
quan 1. Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám
sát việc thi hành pháp luật về hải quan. 2. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân nghiêm chỉnh
thi hành pháp luật về hải quan; giám sát việc thi hành pháp luật về hải
quan. 3. Khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan, công chức hải quan phải tuân
theo pháp luật, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân
dân. NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC CỦA HẢI
QUAN Điều 12. Nhiệm vụ của Hải quan Hải quan Việt Nam
có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối
với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. Điều 13. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hải
quan 1. Hải quan Việt
Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống
nhất. 2. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động của Hải quan các cấp;
Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp
trên. Điều 14. Hệ thống tổ chức Hải
quan 1. Hệ thống tổ chức
của Hải quan Việt Nam gồm có: a) Tổng cục Hải
quan; b) Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; c) Chi cục Hải
quan, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương. 2. Chính phủ căn cứ
vào khối lượng công việc, quy mô, tính chất hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn
để quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan; quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ,
hoạt động của Hải quan các cấp. 1. Công chức hải
quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan hải quan; được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 2. Chế độ phục vụ,
chức danh, tiêu chuẩn, lương, phụ cấp thâm niên, chế độ đãi ngộ khác đối với
công chức hải quan, hải quan hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng
minh hải quan theo quy định của Chính phủ. THỦ TỤC HẢI QUAN, CHẾ ĐỘ
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN QUY ĐỊNH
CHUNG Điều 16. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan 1. Hàng hóa,
phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát
hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua cửa khẩu hoặc các địa
điểm khác theo quy định của pháp luật. 2. Kiểm tra, giám
sát hải quan được
thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý
rủi ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh. 3. Hàng hóa
được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn
thành thủ tục hải quan. 4. Thủ tục hải quan
phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của
pháp luật. 5. Việc bố trí nhân
lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Điều 17. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải
quan 1. Cơ quan hải quan
áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa, phương tiện vận tải; hỗ trợ hoạt động phòng, chống buôn lậu và vận
chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới. 2. Quản lý rủi ro
trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm việc thu thập, xử lý thông tin hải
quan; xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người
khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro; tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý
hải quan phù hợp. 3. Cơ quan hải quan
quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để tự động tích hợp, xử lý dữ
liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải
quan. 4. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải
quan, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan. Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải
quan 1. Người khai hải
quan có quyền: a) Được cơ quan hải
quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải
quan; b) Yêu cầu cơ quan
hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã
cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải
quan; c) Xem trước hàng
hóa,
lấy mẫu hàng hóa
dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc
khai hải quan được chính xác; d) Yêu cầu cơ quan
hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa
đã kiểm tra, nếu không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan trong trường
hợp hàng hóa chưa được thông quan; đ) Sử dụng hồ sơ
hải quan để thông quan hàng hóa,
vận chuyển hàng hóa, thực hiện các thủ tục có liên quan với các cơ quan khác
theo quy định của pháp luật; e) Khiếu nại, tố
cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải
quan; g) Yêu cầu bồi
thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định
của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước. 2. Người khai hải
quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa
vụ: a) Khai hải quan và
làm thủ tục hải quan theo quy định của Luật này; b) Cung cấp đầy đủ,
chính xác thông tin để cơ quan hải quan thực hiện xác định trước mã số, xuất xứ,
trị giá hải quan đối với hàng hóa; c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất
trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với
hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan; d) Thực hiện quyết
định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải; đ) Lưu giữ hồ sơ
hải quan đối với hàng hóa
đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và
các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định;
xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan
yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật
này; e) Bố trí người,
phương tiện thực hiện các công việc liên quan để công chức hải quan kiểm tra
thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải; g) Nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ
phí và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Người khai hải
quan là đại lý làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương
tiện vận tải ủy quyền thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và
g khoản 2 Điều này trong phạm vi được ủy quyền. Người khai hải quan là người
điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d,
e và g khoản 2 Điều này. Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải
quan 1. Nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ hải quan và chịu trách nhiệm về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 2. Hướng dẫn người
khai hải quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu
cầu. 3. Thực hiện kiểm
tra, giám sát hải quan; giám sát việc mở, đóng, chuyển tải, xếp dỡ hàng hóa
tại địa điểm làm thủ tục hải quan và địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì
yêu cầu chủ hàng hóa,
chủ phương tiện vận tải, người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải
hoặc người được ủy
quyền thực hiện các yêu cầu để kiểm tra, khám xét hàng hóa,
phương tiện vận tải theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính. 4. Lấy mẫu hàng
hóa
với sự có mặt của người khai hải quan để cơ quan hải quan phân tích hoặc trưng
cầu giám định phục vụ kiểm tra hải quan. 5. Yêu cầu người
khai hải quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan đến hàng hóa
để xác định đúng mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. 6. Yêu cầu người
chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải đi đúng tuyến đường, đúng thời
gian, dừng đúng nơi quy định. 7. Các nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Điều 20. Đại lý làm thủ tục hải
quan 1. Điều kiện là đại
lý làm thủ tục hải quan: a) Có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ngành, nghề
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa
hoặc đại lý làm thủ tục hải quan; b) Có nhân viên đại
lý làm thủ tục hải quan; c) Có hạ tầng công
nghệ
thông tin đáp ứng điều kiện để thực hiện khai hải quan điện tử và các
điều kiện khác theo quy định. 2. Nhân viên đại lý
làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây: a) Có trình độ cao
đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên; b) Có chứng chỉ
nghiệp vụ khai hải quan; c) Được cơ quan hải
quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải
quan. 3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quyết định việc công nhận, tạm dừng, chấm dứt hoạt động đại lý
làm thủ tục hải quan; cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã
số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. 4. Đại lý làm thủ
tục hải quan và nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan thực hiện quyền và nghĩa
vụ của người khai hải quan quy định tại Điều 18 của Luật
này. 5. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chi tiết trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm
thủ tục hải quan; thủ tục cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan, cấp và thu hồi
mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. 1. Khi làm thủ tục
hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm: a) Khai và nộp tờ
khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định
tại Điều 24 của Luật này; b) Đưa hàng hóa,
phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải; c) Nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ
phí và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Khi làm thủ tục
hải quan, cơ quan hải quan, công chức hải quan có trách
nhiệm: a) Tiếp nhận và
đăng ký hồ sơ hải quan; b) Kiểm tra hồ sơ
hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải; c) Tổ chức thu thuế
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy
định khác của pháp luật có liên quan; d) Quyết định việc
thông quan hàng hóa,
giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện vận tải đã hoàn thành thủ tục hải
quan. Điều 22. Địa điểm làm thủ tục hải
quan 1. Địa điểm làm thủ
tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải
quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận
tải. 2. Địa điểm tiếp
nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục
Hải quan. 3. Địa điểm kiểm
tra thực tế hàng hóa bao gồm: a) Địa điểm kiểm
tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng
không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; b) Trụ sở Chi cục
Hải quan; c) Địa điểm kiểm
tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan; d) Địa điểm kiểm
tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển
lãm; đ) Địa điểm kiểm
tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng
lẻ; e) Địa điểm kiểm
tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa
khẩu đường bộ; g) Địa điểm khác do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần
thiết. 4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng cửa khẩu đường bộ,
ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng
thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ
tục hải quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm
tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này. Điều 23. Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải
quan 1. Cơ quan hải quan
tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi người khai hải quan
nộp, xuất trình hồ sơ hải quan theo quy định của Luật
này. 2. Sau khi người
khai hải quan thực hiện đầy đủ các yêu cầu để làm thủ tục hải quan quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 21 của Luật này, thời hạn công chức hải quan hoàn
thành kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa,
phương tiện vận tải được quy định như sau: a) Hoàn thành việc
kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan
tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan; b) Hoàn thành việc
kiểm tra thực tế hàng hóa
chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy
đủ hàng hóa
cho cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hóa
thuộc đối tượng kiểm
tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực
vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn
hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa
được tính từ thời điểm
nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy
định. Trường hợp lô hàng
có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian kiểm
tra thực tế hàng hóa,
nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày; c) Việc kiểm tra
phương tiện vận tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và bảo đảm việc
kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật
này. 3. Việc thông quan
hàng hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật
này. 4. Cơ quan hải quan
thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày lễ, ngày nghỉ và ngoài giờ
làm việc để bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc
xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở đề nghị
của người khai hải quan và phù hợp với điều kiện thực tế của địa bàn hoạt động
hải quan. 1. Hồ sơ hải quan
gồm: a) Tờ khai hải quan
hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan; b) Chứng từ có liên
quan. Tùy từng trường
hợp, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa
đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra
chuyên ngành, các chứng từ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật có
liên quan. 2. Chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ điện tử phải bảo
đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử. 3. Hồ sơ hải quan
được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở cơ quan hải
quan. Trường hợp áp dụng
cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên
ngành dưới dạng điện tử thông qua hệ thống thông tin tích
hợp. 4. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ
thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên
quan quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 25. Thời hạn nộp hồ sơ hải
quan 1. Thời hạn nộp tờ
khai hải quan được quy định như sau: a) Đối với hàng hóa
xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết
hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước
khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ
chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất
cảnh; b) Đối với hàng
hóa
nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hóa
đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa
đến cửa khẩu; c) Thời hạn nộp tờ
khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 69 của Luật này. 2. Tờ khai hải quan
có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng
ký. 3. Thời hạn nộp
chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan được quy định như
sau: a) Trường hợp khai
hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm
tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan nộp các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải
quan, trừ những chứng từ đã có trong hệ thống thông tin một cửa quốc
gia; b) Trường hợp khai
tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình chứng từ có
liên quan khi đăng ký tờ khai hải quan. 1. Phân loại hàng
hóa
để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý
hàng hóa. Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật
và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định
tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam. 2. Danh mục hàng
hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vị tính và
các nội dung giải thích kèm theo. 3. Danh mục hàng
hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước
quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng
hóa. Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thống nhất trong toàn
quốc. 4. Trên cơ sở Danh
mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành do Chính
phủ quy định, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mã số hàng hóa thống nhất với mã
số thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam. 5. Khi tiến hành
kiểm tra hải quan, cơ quan hải quan xác định mã số hàng hóa căn cứ hồ sơ hải
quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả phân tích, giám định hàng
hóa. Trong trường hợp không chấp nhận mã số hàng hóa do người khai hải quan
khai, cơ quan hải quan có quyền lấy mẫu hàng hóa
với sự chứng kiến của người khai hải quan để phân tích, trưng cầu giám định và
quyết định mã số đối với hàng hóa đó; nếu người khai hải quan không đồng ý với
kết quả phân loại của cơ quan hải quan thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện
theo quy định của pháp luật. Điều 27. Xác định xuất xứ hàng hóa 1. Đối với hàng hóa
xuất khẩu: a) Cơ quan hải quan
xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người
khai hải quan, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng
hóa; b)
Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp chứng
từ, tài liệu liên quan đến xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, tiến hành kiểm tra, xác
minh xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trong khi chờ kết
quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa xuất khẩu được thông quan theo
quy định tại Điều 37 của Luật này. 2. Đối với hàng hóa
nhập khẩu: a) Cơ quan hải quan
kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu trên cơ sở nội dung khai của người
khai hải quan, chứng từ chứng nhận xuất xứ, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết
quả kiểm tra thực tế hàng hóa.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền của nước
xuất khẩu phát hành hoặc do người sản xuất, người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu
tự chứng nhận theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; b) Trường hợp có
nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác
minh xuất xứ hàng hóa tại nước sản xuất hàng hóa theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Kết quả kiểm tra,
xác minh xuất xứ có giá trị pháp lý để xác định xuất xứ hàng hóa nhập
khẩu. Trong khi chờ kết
quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, hàng hóa nhập khẩu được thông quan theo
quy định tại Điều 37 của Luật này nhưng không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc
biệt. Số thuế chính thức phải nộp căn cứ vào kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ
hàng hóa. 3. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định thủ tục, thẩm quyền, thời hạn xác định xuất xứ hàng
hóa. Điều 28. Xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải
quan 1. Trong trường hợp
người khai hải quan đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan
cung cấp thông tin, chứng từ liên quan, mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập
khẩu cho cơ quan hải quan để cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan. Trường hợp không
thể cung cấp mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu, người khai hải quan phải
cung cấp tài liệu kỹ thuật liên quan đến hàng hóa
đó. 2. Cơ quan hải quan
căn cứ quy định của pháp luật về phân loại hàng hóa, xuất xứ, trị giá hải quan
và các thông tin, chứng từ liên quan do người khai hải quan cung cấp để xác định
trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan và có văn bản thông báo cho người khai
hải quan biết kết quả xác định trước. Trường hợp không đủ cơ sở hoặc thông tin
để xác định theo yêu cầu của người khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo cho
người khai hải quan hoặc đề nghị bổ sung thông tin, chứng từ liên
quan. 3. Trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo kết quả xác định trước, nếu người khai
hải quan không đồng ý với kết quả xác định trước thì có quyền yêu cầu cơ quan
hải quan xem xét lại kết quả xác định trước. Cơ quan hải quan có trách nhiệm xem
xét và trả lời kết quả cho người khai hải quan trong thời hạn quy
định. 4.
Văn bản thông báo kết quả xác định
trước có giá trị pháp lý để cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan khi hàng hóa
thực xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với thông tin, chứng từ liên quan, mẫu hàng
hóa mà người khai hải quan đã cung cấp. 5. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện, thủ tục, thời hạn xác định trước mã số, xuất xứ, trị
giá hải quan; thời hạn giải quyết yêu cầu xem xét lại kết quả xác định trước;
thời hạn hiệu lực của văn bản xác định trước quy định tại Điều
này. 1. Người khai hải
quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin tờ khai hải
quan. 2. Khai hải quan
được thực hiện theo phương thức điện tử, trừ trường hợp người khai hải quan được
khai trên tờ khai hải quan giấy theo quy định của Chính
phủ. 3. Tờ khai hải quan
đã đăng ký có giá trị làm thủ tục hải quan. Chính sách quản lý hàng hóa, chính
sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu có quy định khác. 4. Người khai hải
quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan được thực hiện khai bổ sung
trong các trường hợp sau đây: a) Đối với hàng hóa
đang làm thủ tục hải quan: trước thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm
tra trực tiếp hồ sơ hải quan; b) Đối với hàng hóa
đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời
điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường
hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm
tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động
vật, thực vật, an toàn thực phẩm. Quá thời hạn quy
định tại điểm a và điểm b khoản này, người khai hải quan mới phát hiện sai sót
trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và xử lý theo quy định của
pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính. 5. Người khai hải
quan được nộp tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai
hải quan để thông quan và hoàn chỉnh tờ khai hải quan trong thời hạn quy định
tại Điều 43 và Điều 50 của Luật này, khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều
lần trong một thời gian nhất định đối với mặt hàng nhất
định. 6. Hàng hóa đang
được làm thủ tục hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng vẫn đang
chịu sự giám sát hải quan, người khai hải quan được thay đổi loại hình xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải
quan. Điều 30. Đăng ký tờ khai hải
quan 1. Phương thức đăng
ký tờ khai hải quan được quy định như sau: a) Tờ khai hải quan
điện tử được đăng ký theo phương thức điện tử; b) Tờ khai hải quan
giấy được đăng ký trực tiếp tại cơ quan hải quan. 2. Tờ khai hải quan
được đăng ký sau khi cơ quan hải quan chấp nhận việc khai của người khai hải
quan. Thời điểm đăng ký được ghi trên tờ khai hải
quan. Trường hợp không
chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn
bản giấy hoặc qua phương thức điện tử cho người khai hải quan
biết. Điều 31. Căn cứ, thẩm quyền quyết định kiểm
tra hải quan Căn cứ kết quả phân
tích, đánh giá rủi ro và các thông tin có liên quan đến hàng hóa,
thủ trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan quyết định kiểm tra hồ sơ
hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa. Điều 32. Kiểm tra hồ sơ hải
quan Khi kiểm tra hồ sơ
hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, sự phù
hợp của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kiểm
tra việc tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên
quan. Kiểm tra hồ sơ hải
quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc trực
tiếp bởi công chức hải quan. Điều 33. Kiểm tra thực tế hàng hóa 1. Hàng hóa
thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực
tế: a) Hàng hóa phục vụ
yêu cầu khẩn cấp; b) Hàng hóa
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; c) Hàng hóa
thuộc trường
hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ. 2. Hàng hóa quy
định tại khoản 1 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải được
kiểm tra thực tế. 3. Hàng hóa không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, việc kiểm tra thực tế được thực hiện trên
cơ sở áp dụng quản lý rủi ro. 4. Hàng hóa
là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa
đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tra trước. 5. Việc kiểm tra
thực tế hàng hóa
do công chức hải quan thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật,
các biện pháp nghiệp vụ khác. Việc kiểm tra thực
tế hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp
pháp của họ sau khi đăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa
đã được đưa đến địa điểm kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 của Luật
này. 6. Việc kiểm tra
thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chung với nước láng giềng được thực hiện
theo thỏa thuận giữa các bên. 7. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chi tiết việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Điều 34. Kiểm tra thực tế hàng hóa
trong trường hợp vắng mặt người
khai hải quan 1. Việc kiểm tra
thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan do thủ trưởng cơ quan hải quan nơi
lưu giữ hàng hóa quyết định và chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau
đây: a) Để bảo vệ an
ninh; b) Để bảo vệ vệ
sinh, môi trường; c) Có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; d) Quá thời hạn 30
ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu mà người khai hải quan không đến
làm thủ tục hải quan; đ) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật. 2. Việc kiểm tra
thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan được tiến hành dưới các hình
thức: a) Kiểm tra không
xâm nhập qua máy soi; b) Kiểm tra bằng
thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác của cơ quan hải
quan; c) Mở hàng hóa để
kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực
cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.
Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên
quan. Điều 35. Trách nhiệm kiểm tra hàng hóa,
phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan 1. Trong phạm vi
địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra hàng
hóa,
phương tiện vận tải. Trường hợp theo quy
định của pháp luật phải kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa,
kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa, phương tiện
vận tải thì cơ quan hải quan căn cứ kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên
ngành để quyết định việc thông quan. 2. Hàng hóa thuộc
đối tượng kiểm tra chuyên ngành phải được lưu giữ tại cửa khẩu cho đến khi được
thông quan. Trường hợp
quy định của pháp luật cho phép đưa hàng hóa về địa điểm khác để tiến
hành việc kiểm tra chuyên ngành hoặc chủ hàng hóa có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo
quản thì địa điểm lưu giữ phải đáp ứng điều kiện về giám sát hải quan và hàng
hóa đó chịu sự giám sát của cơ quan hải quan cho đến khi được thông
quan. Chủ hàng hóa chịu
trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chuyên ngành hoặc
địa điểm lưu giữ của chủ hàng hóa cho đến khi cơ quan hải quan quyết định thông
quan. 3. Thời hạn kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa được thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan. Cơ quan kiểm tra chuyên ngành có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm
tra cho cơ quan hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả
kiểm
tra. 4. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan chủ trì, phối
hợp với các cơ quan kiểm tra chuyên ngành tại cửa khẩu để bảo đảm thông
quan nhanh chóng hàng hóa,
phương tiện vận tải. 1. Giải phóng hàng
hóa là việc cơ quan hải quan cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây: a) Hàng hóa đủ điều
kiện để được xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa xác định được số thuế chính thức
phải nộp; b) Người khai hải
quan đã nộp thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế trên cơ sở tự kê
khai, tính thuế của người khai hải quan. 2. Thời hạn xác
định số thuế chính thức phải nộp không quá 30 ngày kể từ ngày giải phóng hàng
hóa; trường hợp hàng hóa cần phải giám định thì thời hạn này tính từ ngày nhận
được kết quả giám định. 3.
Trường hợp người khai hải quan
không đồng ý với việc xác định số thuế phải nộp của cơ quan hải quan thì được
quyền khiếu nại. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy
định của Luật khiếu nại. 1. Hàng hóa được
thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. 2.
Trường hợp người khai hải quan đã
hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nộp, nộp chưa đủ số thuế phải nộp trong
thời hạn quy định thì hàng hóa được thông quan khi được tổ chức tín dụng bảo
lãnh về số tiền thuế phải nộp hoặc được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định
của pháp luật về thuế. 3. Trường hợp chủ
hàng hóa
bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức phạt tiền và hàng hóa
đó được phép xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng hóa
có thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số
tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm
quyền. 4. Đối với hàng hóa
phải kiểm tra, phân tích, giám định để xác định có đủ điều kiện được xuất
khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan chỉ thực hiện thông quan hàng hóa sau
khi xác định hàng hóa
được xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết luận kiểm tra, phân tích, giám định
hoặc thông báo miễn kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của
pháp luật. 5. Hàng hóa
phục vụ yêu cầu khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng; túi
ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ được thông quan theo quy định tại Điều 50 và Điều 57 của Luật
này. Điều 38. Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải
quan 1. Đối tượng giám
sát hải quan gồm hàng hóa,
phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa
đang chịu sự giám sát hải quan. 2. Giám sát hải
quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây: a) Niêm phong hải
quan; b) Giám sát trực tiếp do công
chức hải quan thực hiện; c) Sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật. 3. Căn cứ kết quả phân tích, đánh
giá rủi ro và các thông tin khác có liên quan đến đối tượng giám sát hải quan,
cơ quan hải quan quyết định phương thức giám sát phù hợp. Trường hợp có dấu hiệu
vi phạm pháp luật, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa. 4. Thời gian giám
sát hải quan: a) Hàng hóa
nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan đến
khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải
quan; b) Hàng hóa
xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi thông
quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực
tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế
hàng hóa đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải
quan; c) Hàng hóa quá
cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên đến khi ra khỏi
cửa khẩu xuất cuối cùng; d) Thời gian giám
sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 68 của
Luật này. Điều 39. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong hoạt động
giám sát hải quan 1. Thực hiện các
phương thức giám sát phù hợp tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và bảo đảm quản lý hải quan đối với hàng hóa theo
quy định của Luật này. 2. Sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật bảo đảm giám sát hải quan theo quy định của Luật
này. 3. Hướng dẫn, kiểm
tra việc tuân thủ các quy định về giám sát hải quan của người khai hải quan,
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu và các
bên có liên quan. 1. Chấp hành và tạo
điều kiện để cơ quan hải quan thực hiện giám sát hải quan theo quy định của Luật
này. 2. Bảo đảm nguyên
trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến
đường, lộ trình, thời gian được cơ quan hải quan chấp nhận. Trường hợp hàng hóa
bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật. 3. Sử dụng hàng hóa
đúng mục đích khai báo với cơ quan hải quan. 4. Sử dụng phương
tiện vận chuyển hàng hóa đủ điều kiện theo quy định để cơ quan hải quan áp dụng
các phương thức giám sát hải quan phù hợp. 5. Xuất trình hồ sơ
và hàng hóa cho cơ quan hải quan kiểm tra khi được yêu
cầu. 6. Trong trường hợp
bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan
hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì
sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra
phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử lý; trường hợp không thể thông
báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ
quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác
nhận. Điều 41. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng,
kho, bãi trong hoạt động giám sát hải quan 1. Bố trí địa điểm
để lắp đặt phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ giám sát hải quan theo yêu cầu
của cơ quan hải quan. 2. Kết nối hệ thống
thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp với hệ thống thông quan điện tử của
cơ quan hải quan để quản lý hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đưa vào lưu
giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi. 3. Thực hiện đầy đủ
chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào
lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp luật và xuất
trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu
cầu. 4. Cung cấp thông
tin và phối
hợp với cơ quan hải quan trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa
ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi. 5. Bảo quản, sắp
xếp, lưu giữ nguyên trạng hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu
giám sát, quản lý của cơ quan hải quan. 6. Chỉ cho phép vận
chuyển hàng hóa ra, vào khu vực cảng, kho, bãi khi có chứng từ của cơ quan hải
quan. 7. Thực hiện quyết
định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi
phạm. CHẾ ĐỘ ƯU
TIÊN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Điều 42. Điều kiện áp dụng chế độ ưu
tiên 1. Doanh nghiệp
được áp dụng chế độ ưu tiên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây: a) Tuân thủ pháp
luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên
tục; b) Có kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định; c) Thực hiện thủ
tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ
thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối
mạng với cơ quan hải quan; d) Thực hiện thanh
toán qua ngân hàng; đ) Có hệ thống kiểm
soát nội bộ; e) Chấp hành tốt
quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán. 2. Doanh nghiệp ưu
tiên thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ có ký thỏa
thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên với Việt Nam được áp
dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật này. 3. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện, thủ tục công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, chế
độ ưu tiên, việc quản lý đối với doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu
tiên. Điều 43. Chế độ ưu tiên đối với doanh
nghiệp 1. Miễn kiểm tra
chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong
quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp
luật. 2. Được làm thủ tục
hải quan bằng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai
hải quan. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn
chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải
quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ
hải quan. 3. Được ưu tiên khi
thực hiện thủ tục về thuế đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật về
thuế. Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc thực
hiện chế độ ưu tiên 1. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan xét, công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ việc áp dụng
chế độ ưu tiên cho doanh nghiệp. 2. Cơ quan hải quan
các cấp có trách nhiệm: a) Kiểm tra, giám
sát, đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp; b) Hướng dẫn doanh
nghiệp về chính sách, quy định của pháp luật về thuế và hải
quan. Điều 45. Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ
ưu tiên 1. Định kỳ hàng năm
cung cấp cho cơ quan hải quan báo cáo kiểm toán, báo cáo tài
chính. 2. Chấp hành các
quy định về kiểm tra, giám sát của cơ quan hải
quan. 3. Thông báo cho cơ
quan hải quan quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế, kế toán của cơ quan có
thẩm quyền đối với doanh nghiệp. KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA, TÀI SẢN DI
CHUYỂN, HÀNH LÝ Điều 46. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
kinh doanh tạm nhập, tái xuất 1. Thủ tục hải quan
tạm nhập và thủ tục hải quan tái xuất được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu. 2. Kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được quy định như
sau: a) Hàng hóa kinh
doanh tạm nhập, tái xuất phải được lưu giữ tại khu vực cửa khẩu hoặc các địa
điểm chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; b) Hàng hóa kinh
doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ tục
hải quan tạm nhập đến khi tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; người khai hải
quan hoặc doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa chịu trách nhiệm
bảo quản hàng hóa tạm nhập trong suốt quá trình lưu giữ tại Việt Nam và tái xuất
chính hàng hóa đã tạm nhập. 3. Hàng hóa tạm
nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định; trường hợp không tái xuất
khẩu mà chuyển tiêu thụ nội địa phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa
nhập khẩu. Điều 47. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán
tại cửa hàng miễn thuế 1. Hàng hóa bán tại
cửa hàng miễn thuế làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng
miễn thuế. 2. Kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế được quy định như
sau: a) Hàng hóa bán tại
cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, kho của doanh
nghiệp bán hàng miễn thuế đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan. Thời hạn lưu giữ
hàng hóa không quá 12 tháng kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan. Trường hợp
có lý do chính đáng thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn
thuế gia hạn một lần không quá 12 tháng; b) Hàng hóa
bán tại cửa hàng miễn thuế chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi làm thủ
tục hải quan đến khi được bán, được xuất khẩu hoặc được xử lý theo quy định của
pháp luật. 3. Hàng hóa
tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế nếu chuyển tiêu thụ nội địa thì phải
làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập
khẩu. Điều 48. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm
nhập khẩu, tạm xuất khẩu 1. Các loại hàng
hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu bao gồm: a) Phương tiện quay
vòng để chứa hàng hóa; b) Máy móc, thiết
bị, dụng cụ nghề nghiệp để phục vụ công việc trong thời hạn nhất
định; c) Máy móc, thiết
bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu theo các hợp đồng thuê, mượn để sản xuất,
thi công; d) Linh kiện, phụ
tùng của chủ tàu nhập khẩu để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước
ngoài; đ) Hàng hóa tham dự
hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; e) Hàng hóa khác
theo quy định của pháp luật. 2. Hàng hóa
tạm xuất khẩu phải tái nhập khẩu, hàng hóa
tạm nhập khẩu phải tái xuất khẩu trong thời hạn quy định và phải được làm thủ
tục hải quan. 3. Hàng hóa
tạm xuất khẩu, hàng hóa
tạm nhập khẩu thuộc một tờ khai hải quan được tái nhập khẩu, tái xuất khẩu theo
nhiều chuyến hàng thuộc nhiều tờ khai hải quan tái nhập khẩu, tái xuất
khẩu. 4. Hàng hóa
tạm xuất khẩu mà không tái nhập khẩu, hàng hóa
tạm nhập khẩu mà không tái xuất khẩu nếu được bán, tặng, trao đổi phải làm thủ
tục hải quan như đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu. 5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này. Điều 49. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa là
quà biếu, tặng 1. Hàng hóa
là quà biếu, tặng phải được làm thủ tục hải quan; nếu là hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện. Nghiêm cấm việc
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, tặng thuộc Danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu. 2. Định mức hàng
hóa
là quà biếu, tặng được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế. 1. Hàng hóa
phục vụ yêu cầu khẩn cấp là hàng hóa
phục vụ việc khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh hoặc hàng hóa
phục vụ các yêu cầu cứu trợ khẩn cấp. Hàng hóa
phục vụ yêu cầu khẩn cấp phải có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Người khai hải quan
được sử dụng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải
quan để làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa
trên cơ sở tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải
quan. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp
chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải
quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải
quan. 2. Hàng hóa chuyên
dùng phục vụ an ninh, quốc phòng: a) Hàng hóa
chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng theo văn bản xác nhận của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an, người khai hải quan được sử dụng tờ khai
hải quan chưa hoàn chỉnh để làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan quyết định
thông quan hàng hóa trên cơ sở tờ khai hải quan chưa hoàn
chỉnh. Trong thời hạn 30
ngày kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh, người khai hải quan
phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải
quan; b) Hàng hóa chuyên
dùng phục vụ an ninh, quốc phòng có yêu cầu bảo mật theo văn bản xác nhận của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an được miễn khai hải quan và miễn
kiểm tra thực tế. Điều 51. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
mua bán, trao đổi của cư dân biên giới 1. Hàng hóa
mua bán, trao đổi của cư dân biên giới là hàng hóa
phục vụ sinh hoạt, sản xuất bình thường của cư dân biên giới của Việt Nam với cư
dân biên giới của nước có chung đường biên giới quốc gia với Việt
Nam. 2. Hàng hóa mua
bán, trao đổi của cư dân biên giới phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; nơi
không có cơ quan hải quan thì chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ đội biên phòng
theo quy định của Luật này. 1. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh phải làm thủ tục
hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan. 2.
Trường hợp người được ủy
quyền khai hải quan là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế thì phải thực hiện trách nhiệm của
người khai hải quan theo quy định tại Điều 18 của Luật này; chỉ được chuyển,
phát hàng hóa
sau khi được thông quan. Điều 53. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với tài sản di
chuyển Tài sản di chuyển
của cá nhân, gia đình, tổ chức phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám
sát hải quan. Cá nhân, tổ chức
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là tài sản di chuyển phải có giấy tờ chứng minh
việc cư trú, hoạt động ở Việt Nam hoặc nước ngoài. Điều 54. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh 1. Hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan tại cửa
khẩu. 2. Hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh vượt định mức miễn thuế phải làm thủ tục hải quan như
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Người xuất cảnh,
nhập cảnh có thể gửi hành lý vào kho tại cửa khẩu và được nhận lại khi nhập
cảnh, xuất cảnh. 3. Tiêu chuẩn hành
lý, định mức hành lý được miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế. 1. Người xuất cảnh,
nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển
nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan. 2. Người nhập cảnh
mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng,
vàng, kim loại quý, đá quý vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
phải khai hải quan tại cửa khẩu. 3. Người xuất cảnh
mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng,
vàng, kim loại quý, đá quý vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
phải khai hải quan và xuất trình giấy tờ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tại cửa khẩu. Điều 56. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
trên phương tiện vận tải 1. Hàng hóa
là vật dụng trên phương tiện vận tải không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải
chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan. 2. Hàng hóa
mua từ phương tiện vận tải nhập cảnh phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng
hóa
nhập khẩu. 3. Hàng hóa
cung ứng phục vụ phương tiện vận tải xuất cảnh, quá cảnh phải làm thủ tục hải
quan như đối với hàng hóa
xuất khẩu. 1. Chế độ ưu đãi,
miễn trừ quy định tại Luật này bao gồm ưu đãi, miễn trừ về khai hải quan, kiểm
tra hải quan. 2. Túi ngoại giao,
túi lãnh sự được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan. Hành lý, phương
tiện vận tải của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của
pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam được miễn
kiểm
tra hải quan. 3. Khi có căn cứ
khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự bị lạm dụng vào mục đích trái với điều
ước quốc tế về quan hệ ngoại giao, quan hệ lãnh sự mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên hoặc trong hành lý, phương tiện vận tải có hàng hóa
thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa
không thuộc loại được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ thì Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan quyết định việc xử lý theo quy định của điều ước quốc tế
đó. Điều 58. Kiểm tra, giám sát hải quan, xử lý hàng hóa
tồn đọng 1. Hàng hóa
tồn đọng được lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải
quan bao gồm: a) Hàng hóa mà chủ
hàng hóa
tuyên bố từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ
bỏ. Không thừa nhận
việc chủ hàng hóa từ bỏ hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ đối với hàng
hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật; b) Hàng hóa nhập
khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến
nhận; c) Hàng hóa do
doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thu gom trong quá trình xếp dỡ hàng
hóa; d) Hàng hóa nhập
khẩu ngoài vận đơn, bản khai hàng hóa nhưng không có người đến
nhận. 2. Trường hợp cơ
quan hải quan có căn cứ để xác định hàng hóa
quy định tại khoản 1 Điều này là hàng hóa
buôn lậu thì xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Hàng hóa
quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này mà không có người nhận thì cơ
quan hải quan thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng. Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông báo, nếu chủ hàng hóa
đến nhận thì được làm thủ tục hải quan và bị xử phạt theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính; nếu không có người đến nhận thì xử lý theo quy định
tại khoản 6 Điều này. 4. Hàng hóa quy
định tại khoản 1 Điều này thuộc diện dễ hư hỏng, hàng đông lạnh, hóa chất độc
hại, nguy hiểm, hàng sắp hết hạn sử dụng thì phải xử lý kịp thời theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. 5. Doanh nghiệp
kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm bố trí địa điểm cảng, kho, bãi đáp ứng
điều kiện giám sát hải quan để lưu giữ hàng hóa tồn đọng; phối hợp xử lý hàng
hóa tồn đọng theo quy định tại khoản 6 Điều này. 6. Việc xử lý hàng
hóa tồn đọng được thực hiện như sau: a) Đối với hàng hóa
tồn đọng, cơ quan hải quan xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán
hàng hóa tồn đọng thì tiền bán hàng được
nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ các khoản chi phí bán hàng và chi phí lưu
cảng, kho, bãi tại doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho,
bãi; b) Đối với hàng hóa
gây ô nhiễm môi trường, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện
vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền có trách nhiệm vận
chuyển hàng hóa đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp không xác định được chủ
phương tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ
phương tiện vận tải ủy quyền, cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với doanh
nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, chính quyền địa phương và cơ quan liên quan
thực hiện tiêu hủy. KIỂM TRA,
GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ĐỂ GIA CÔNG, SẢN XUẤT HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU 1. Hàng hóa là
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu
sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử
dụng. 2. Cơ quan hải quan
có trách nhiệm: a) Kiểm tra cơ sở
gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất của tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu; b) Kiểm tra việc sử
dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trong quá trình gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu, kiểm tra số lượng hàng hóa
tồn kho của tổ chức, cá nhân gia công, sản xuất hàng hóa xuất
khẩu; c) Kiểm tra việc
quyết toán, quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư của tổ chức, cá nhân nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư để sản xuất, gia công hàng hóa xuất
khẩu. 3. Việc kiểm tra,
giám sát hải quan quy định tại Điều này thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi
ro. Điều 60. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gia công, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu 1. Thông báo cơ sở
gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải
quan. 2. Sử dụng nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng thì phải làm thủ tục hải quan theo quy định
của Luật này. 3. Lưu giữ hàng hóa
xuất khẩu, nguyên liệu, vật tư sử dụng để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu
trong khu vực sản xuất; trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất phải được sự
đồng ý của cơ quan hải quan. 4. Thực hiện đầy đủ
chế độ quản lý, kế toán, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa
đưa vào, đưa ra cơ sở gia công, sản xuất; xuất trình sổ sách, chứng từ, hàng hóa
khi cơ quan hải quan kiểm tra. 5. Thực hiện báo
cáo quyết toán việc quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa
xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan. KIỂM TRA,
GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA TẠI KHO NGOẠI QUAN, KHO BẢO THUẾ, ĐỊA ĐIỂM
THU GOM HÀNG LẺ Điều 61. Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan, kho bảo thuế,
địa điểm thu gom hàng lẻ 1. Hàng hóa gửi kho
ngoại quan được lưu giữ trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi
vào kho; trường
hợp có lý do chính đáng thì được Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho
ngoại quan gia hạn một lần không quá 12 tháng. 2. Nguyên liệu, vật
tư được lưu giữ tại kho bảo thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu trong thời gian
không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho; trường hợp có lý do chính đáng
theo yêu cầu của chu trình sản xuất thì được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
đang quản lý kho bảo thuế gia hạn. Thời gian gia hạn phù hợp với chu trình sản
xuất. 3. Hàng hóa
được đưa vào địa điểm thu gom hàng lẻ gồm hàng hóa nhập khẩu chưa làm thủ tục
hải quan, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan hoặc đã đăng ký tờ
khai hải quan nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa
sẽ được thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ. Hàng hóa được lưu
giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày
được đưa vào địa điểm thu gom hàng lẻ; trường
hợp có lý do chính đáng thì được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đang
quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ gia hạn một lần không quá 90
ngày. Điều 62. Điều kiện thành lập kho ngoại quan, kho bảo
thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ 1. Kho ngoại quan,
địa điểm thu gom hàng lẻ được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau
đây: a) Cảng biển, cảng
hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập
trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc
tế; b) Khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp
luật. 2. Kho bảo thuế
được thành lập trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất
khẩu. 3. Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan quyết định thành lập, gia hạn thời gian hoạt động, tạm dừng và
chấm dứt hoạt động kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng
lẻ. 4. Chính phủ quy
định chi tiết việc thành lập và hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa
điểm thu gom hàng lẻ. 1. Doanh nghiệp
kinh doanh kho ngoại quan, chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan có quyền và nghĩa vụ
sau đây: a) Doanh nghiệp
kinh doanh kho ngoại quan được thực hiện hợp đồng nhận hàng hóa
gửi kho ngoại quan; được di chuyển hàng hóa
trong kho ngoại quan theo thỏa
thuận với chủ hàng hóa. Doanh nghiệp kinh
doanh kho ngoại quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu kiểm tra hàng hóa của cơ
quan hải quan. Định kỳ 03 tháng một lần, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan
phải thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan về hiện
trạng hàng hóa
và tình hình hoạt động của kho ngoại quan; b) Chủ hàng hóa
được gia cố bao bì, phân loại hàng hóa,
lấy mẫu hàng hóa
và thực hiện các công việc khác dưới sự giám sát của công chức hải quan; được
chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
Việc chuyển hàng hóa
từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan nơi lưu giữ hàng hóa
đó. 2. Chủ kho bảo thuế
có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Lưu giữ hàng hóa
là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu; b) Được sắp xếp,
đóng gói lại, di chuyển hàng hóa trong kho bảo
thuế; c) Thông báo trước
cho cơ quan hải quan kế hoạch dự kiến đưa nguyên liệu, vật tư trong kho bảo thuế
vào sản xuất; d) Định kỳ 03 tháng
một lần, thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế về hiện
trạng hàng hóa
và tình hình hoạt động của kho bảo thuế; đ) Chậm nhất là
ngày 31 tháng 01 hàng năm, phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu
và số lượng nguyên liệu, vật tư đã đưa vào kho bảo thuế, tổng hợp các tờ khai
hải quan xuất khẩu và số lượng hàng hóa đã xuất khẩu trong năm trước đó gửi Cục
Hải quan đang quản lý kho bảo thuế. 3. Chủ hàng hóa,
doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ và doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ thu gom hàng lẻ có quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Chủ hàng hóa
được chuyển quyền sở hữu hàng hóa,
đóng gói, đóng gói lại, gia cố, sửa chữa, bảo quản hàng hóa; b) Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ được chia tách, đóng ghép các lô hàng của
nhiều chủ hàng hóa vận chuyển chung trong một công-te-nơ, sắp xếp, sắp xếp lại
hàng hóa lưu giữ; c) Định kỳ 03 tháng
một lần, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ phải thông báo bằng
văn bản với Cục Hải quan đang quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ về hiện trạng
hàng hóa
và tình hình hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng
lẻ. 4. Doanh nghiệp
kinh doanh kho ngoại quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ, chủ
kho bảo thuế có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán, thống kê, trang bị phương
tiện, thiết bị kỹ thuật quản lý hàng hóa bằng phương thức điện tử và nối mạng
với cơ quan hải quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định
của Luật này. 5. Doanh nghiệp
kinh doanh kho ngoại quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ,
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ, chủ kho bảo thuế, chủ hàng
hóa
có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về hoạt động của kho ngoại
quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ. THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT
HẢI QUAN Điều 64. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển
chịu sự giám sát hải quan 1. Hàng hóa
vận chuyển chịu sự giám sát hải quan bao gồm hàng hóa
quá cảnh và hàng hóa
chuyển cửa khẩu. 2. Khi vận chuyển
hàng hóa chịu sự giám sát hải quan, người khai hải quan phải khai tờ khai vận
chuyển hàng hóa; nộp hoặc xuất trình chứng từ theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 24 của Luật này. 3. Cơ quan hải quan
tiếp nhận tờ khai vận chuyển hàng hóa, kiểm tra các chứng từ và hàng hóa do
người khai hải quan xuất trình để quyết định cho phép vận chuyển hàng hóa chịu
sự giám sát hải quan. 4. Trong thời gian
vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, nếu người khai hải quan thực
hiện việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương
thức vận tải hoặc các công việc khác thì phải thông báo và được sự đồng ý của cơ
quan hải quan trước khi thực hiện. Cơ quan hải quan có trách nhiệm trả lời trong
thời hạn 02 giờ kể từ khi nhận được thông báo của người khai hải
quan. Điều 65. Tuyến đường, thời gian vận
chuyển 1. Hàng hóa
đang chịu sự giám sát hải quan phải được vận chuyển đúng tuyến đường, đúng cửa
khẩu, đúng thời hạn. 2. Tuyến đường vận
chuyển hàng hóa
quá cảnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải. 3. Tuyến đường vận
chuyển hàng hóa chuyển cửa khẩu do người khai hải quan đăng ký và được cơ quan
hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ chấp nhận. THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI Điều 66. Thông báo thông tin phương tiện vận
tải Chủ phương tiện vận
tải, người điều khiển phương tiện vận tải, người được chủ phương tiện vận tải ủy
quyền hoặc người phát hành chứng từ vận chuyển phải thông báo thông tin trực
tiếp cho cơ quan hải quan hoặc qua hệ thống thông tin một cửa quốc gia về hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hành khách xuất cảnh, nhập cảnh trên phương tiện vận
tải trước khi nhập cảnh, xuất cảnh. Điều 67. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với phương
tiện vận tải Phương tiện vận tải
khi xuất cảnh, nhập cảnh phải qua cửa khẩu. Phương tiện vận tải
nhập cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên. Phương
tiện vận tải xuất cảnh phải được làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất cảnh
cuối cùng. Điều 68. Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan
đối với phương tiện vận tải 1. Phương tiện vận
tải thương mại nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải di chuyển theo
đúng tuyến đường quy định, chịu sự giám sát hải quan từ khi đến địa bàn hoạt
động hải quan, quá trình di chuyển cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam. 2. Phương tiện vận
tải thương mại Việt Nam nhập cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn
hoạt động hải quan cho đến khi toàn bộ hàng hóa nhập khẩu chuyên chở trên phương
tiện vận tải được dỡ hết khỏi phương tiện để làm thủ tục nhập
khẩu. Phương tiện vận tải
thương mại Việt Nam xuất cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu xếp hàng
hóa xuất khẩu cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam. 3. Phương tiện vận
tải không nhằm mục đích thương mại nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan khi làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập cảnh, xuất
cảnh hoặc địa điểm khác theo quy định của pháp
luật. 4. Khi có căn cứ
cho rằng trên phương tiện vận tải có cất giấu hàng hóa trái phép, có dấu hiệu
khác vi phạm pháp luật thì thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan
đối với phương tiện vận tải, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan quyết định tạm
hoãn việc khởi hành hoặc dừng phương tiện vận tải để khám xét. Việc khám xét
phải thực hiện theo quy định của pháp luật; người ra quyết định phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Điều 69. Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận
tải 1. Khi làm thủ tục
hải quan đối với phương tiện vận tải, chủ phương tiện vận tải, người điều khiển
phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền phải khai
hải quan; nộp, xuất trình các chứng từ vận tải để làm thủ tục hải quan; cung cấp
các thông tin, chứng từ về hàng hóa,
vật dụng trên phương tiện vận tải. Trường hợp các
chứng từ liên quan đã đáp ứng yêu cầu của việc kiểm tra hải quan thì chủ phương
tiện vận tải, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được chủ phương
tiện vận tải ủy quyền không phải khai hải quan, trừ hành lý, hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu của người
xuất cảnh, nhập cảnh trên phương tiện vận tải. 2. Thời hạn khai và
nộp tờ khai hải quan, chứng từ liên quan được quy định như
sau: a) Đối với phương
tiện vận tải quá cảnh được thực hiện ngay khi tới cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và
trước khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối
cùng; b) Đối với phương
tiện vận tải đường biển nhập cảnh được thực hiện chậm nhất 02 giờ sau khi cảng
vụ thông báo phương tiện vận tải nhập cảnh đã đến vị trí đón hoa tiêu; đối với
phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh được thực hiện chậm nhất 01 giờ trước
khi phương tiện vận tải xuất cảnh; c) Đối với phương
tiện vận tải đường hàng không xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện ngay khi
phương tiện vận tải nhập cảnh đến cửa khẩu và trước khi tổ chức vận tải chấm dứt
việc làm thủ tục nhận hàng hóa
xuất khẩu, hành khách xuất cảnh; d) Đối với phương
tiện vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông xuất cảnh, nhập cảnh được thực
hiện ngay sau khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và trước
khi phương tiện vận tải qua cửa khẩu xuất cảnh cuối
cùng. 3. Phương tiện vận
tải quân sự, phương tiện vận tải khác được sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan. 4. Chính phủ quy
định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với phương tiện vận
tải. Điều 70. Chuyển tải, sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hóa,
hành lý trên phương tiện vận tải Việc chuyển tải,
sang toa, cắt toa, xếp dỡ hàng hóa, hành lý trên phương tiện vận tải đang chịu
sự kiểm tra, giám sát hải quan chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý của cơ quan
hải quan. Hàng hóa chuyển
tải, sang toa, cắt toa phải được giữ nguyên trạng bao bì, thùng,
kiện. 1. Phương tiện vận
tải khi vận chuyển quốc tế, nếu được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
đáp ứng các điều kiện về giám sát hải quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính thì được kết hợp vận chuyển hàng hóa nội địa. 2. Phương tiện vận
tải vận chuyển nội địa, nếu được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp
ứng các điều kiện về giám sát hải quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
thì được kết hợp vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang chịu sự giám sát
hải quan. Điều 72. Trách nhiệm của người đứng đầu tại sân bay, cảng
biển, ga đường sắt liên vận quốc tế Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền tại sân bay, cảng biển, ga đường sắt liên vận quốc
tế có trách nhiệm thông báo với cơ quan hải quan thông tin liên quan đến thời
gian đến và đi, địa điểm đỗ của tàu biển, tàu bay, tàu hỏa liên vận quốc tế;
thời gian xếp dỡ hàng hóa lên, xuống tàu biển, tàu bay, tàu hỏa liên vận quốc
tế. KIỂM TRA,
GIÁM SÁT, TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU CÓ
YÊU CẦU BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ Điều 73. Nguyên tắc kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ
tục hải quan 1. Chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ đã được bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ có
quyền đề nghị cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ. 2. Cơ quan hải quan
chỉ quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu khi chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền
hợp pháp có đơn đề nghị, bằng chứng về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ,
bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và đã nộp một khoản tiền hoặc
chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm bồi thường thiệt hại và các
chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật do việc đề nghị tạm dừng làm thủ
tục hải quan không đúng. 3. Các quy định về
việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Luật
này không áp dụng đối với hàng hóa viện trợ nhân đạo, tài sản di chuyển, hàng
hóa được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ, hành lý, quà biếu, quà tặng trong tiêu
chuẩn miễn thuế và hàng hóa quá cảnh. Điều 74. Thủ tục đề nghị kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm
thủ tục hải quan 1. Chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ trực tiếp hoặc thông qua người được ủy
quyền hợp pháp nộp đơn đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm
thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ. 2. Trường hợp đề
nghị kiểm tra, giám sát, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy
quyền hợp pháp phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí
và cung cấp cho cơ quan hải quan đầy đủ các tài liệu
sau: a) Đơn đề nghị; văn
bản ủy
quyền trong trường hợp ủy quyền nộp đơn; b) Bản sao văn bằng
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công
nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; bản sao giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với
giống cây trồng hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan đến
quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng; c) Mô tả chi tiết
hàng hóa
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, ảnh chụp, các đặc điểm phân biệt hàng thật với
hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; d) Danh sách những
người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa
có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Thời hạn áp dụng
biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có yêu cầu bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ là 02 năm kể từ ngày cơ quan hải quan chấp nhận yêu cầu của chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ. Thời hạn này có thể được gia hạn thêm 02 năm nhưng
không được quá thời hạn bảo hộ đối tượng quyền sở hữu trí tuệ có liên quan theo
quy định của Luật sở hữu trí tuệ. 3. Trường hợp đề
nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được
ủy
quyền hợp pháp phải cung cấp cho cơ quan hải quan các tài liệu quy định tại
khoản 2 Điều này và nộp khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng
bằng 20% trị giá lô hàng theo giá ghi trong hợp đồng hoặc tối thiểu 20 triệu
đồng nếu chưa biết trị giá lô hàng nghi ngờ xâm phạm để bồi thường thiệt hại và
các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật do việc đề nghị tạm dừng làm
thủ tục hải quan không đúng. Điều 75. Tiếp nhận, xử lý đơn đề nghị kiểm tra, giám sát,
tạm dừng làm thủ tục hải quan 1. Nơi nhận đơn đề
nghị: a) Chi cục Hải quan
nhận đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan; b) Tổng cục Hải
quan nhận đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hải quan. 2. Cơ quan hải quan
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn về việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận đơn đề nghị theo thời hạn sau đây: a) Chậm nhất 20
ngày kể từ ngày nhận được đủ các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật
này; b) Chậm nhất 02 giờ
làm việc kể từ thời điểm nhận được đủ các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 74
của Luật này. Trường hợp từ chối
đơn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều 76. Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải
quan 1. Thủ tục tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với người yêu cầu đã được cơ quan hải quan chấp nhận
đơn đề nghị kiểm tra, giám sát được thực hiện như
sau: a) Khi phát hiện lô
hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan tạm dừng làm
thủ tục hải quan và thông báo ngay bằng văn bản cho người yêu cầu
biết; b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan, người yêu
cầu có đơn đề nghị không có yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan thì cơ quan
hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan theo quy
định. Trường hợp người
nộp đơn yêu cầu bằng văn bản đề nghị tạm dừng, đồng thời nộp một khoản tiền hoặc
chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này thì cơ quan hải
quan quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan. 2. Trường hợp chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ có yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng
hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nhưng chưa có đơn yêu cầu kiểm
tra, giám sát thì cơ quan hải quan quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan nếu
đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật
này. 3. Thời hạn tạm
dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ra
quyết định. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời
hạn này có thể kéo dài, nhưng không quá 20 ngày làm việc với điều kiện người yêu
cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản tiền hoặc chứng từ bảo
lãnh quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này. 4. Kết thúc thời
hạn tạm dừng quy định tại khoản 3 Điều này mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ
việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ
tục hải quan cho lô hàng. Trường hợp người
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan rút đơn yêu cầu và cơ quan hải quan không
quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính trước khi kết
thúc thời hạn tạm dừng thì cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan ngay
cho lô hàng. 5. Chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ hoặc người được ủy
quyền hợp pháp phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh bao gồm phí lưu kho,
bãi, xếp dỡ, bảo quản hàng hóa
cho chủ hàng do việc tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây
ra. 6. Cơ quan hải quan
hoàn trả các khoản tiền bảo đảm cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được
ủy
quyền hợp
pháp sau khi chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy
quyền hợp pháp đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán các chi phí và thiệt hại phát
sinh theo quyết định của cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm
quyền. 7. Thời hạn nộp
thuế (nếu có) được tính từ ngày cơ quan hải quan quyết định tiếp tục làm thủ tục
hải quan cho lô hàng. KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN Điều
77. Kiểm tra sau thông quan 1. Kiểm tra sau thông quan là
hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán,
chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng
hóa; kiểm
tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi
hàng hóa đã được thông quan. Việc kiểm tra sau thông quan nhằm
đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai
hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ
pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý
xuất
khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan. 2. Kiểm tra sau thông quan được
thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải quan. Trụ sở người khai hải quan bao
gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng
hóa. 3. Thời hạn kiểm tra sau thông
quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Điều
78. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan 1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Đối với các trường
hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra sau thông
quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro. 3. Kiểm tra việc tuân thủ pháp
luật của người khai hải quan. Điều
79. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải
quan 1. Cục trưởng Cục Hải quan, Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm
tra sau thông quan, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương
mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan
đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan. Thời gian kiểm tra được xác định
trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 05 ngày làm việc. 2. Quyết định kiểm tra sau thông
quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra. Người khai hải quan có trách
nhiệm giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến hồ sơ đang được kiểm
tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan. Trong thời gian kiểm tra, người
khai hải quan có quyền giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến hồ
sơ hải quan. 3. Việc xử lý kết quả kiểm tra
được quy định như sau: a) Trường hợp thông tin, chứng
từ, tài liệu được cung cấp và nội dung đã giải trình chứng minh nội dung khai
hải quan là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận; b) Trường hợp không chứng minh
được nội dung khai hải quan là đúng hoặc người khai hải quan không cung cấp hồ
sơ, chứng từ, tài liệu, không giải trình theo yêu cầu kiểm tra thì cơ quan hải
quan quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra phải ký thông
báo kết quả kiểm tra và gửi cho người khai hải quan. Điều
80. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải
quan 1. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
sau thông quan: a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra sau thông quan
trong phạm vi toàn quốc; b) Cục trưởng Cục Hải quan quyết
định kiểm tra sau thông quan trong địa bàn quản lý của Cục. Trường hợp kiểm tra doanh nghiệp
không thuộc phạm vi địa bàn quản lý được phân công, Cục Hải quan báo cáo Tổng
cục Hải quan xem xét phân công đơn vị thực hiện kiểm tra. Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ
pháp luật của người khai hải quan thực hiện theo kế hoạch kiểm tra sau thông
quan hàng năm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. 2. Thời hạn kiểm tra sau thông
quan: a) Thời hạn kiểm tra sau thông
quan được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 10 ngày làm việc.
Thời gian kiểm tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra; trường hợp phạm
vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể
gia hạn một lần không quá 10 ngày làm việc; b) Quyết định kiểm tra sau thông
quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này. 3. Trình tự, thủ tục kiểm tra sau
thông quan: a) Công bố quyết định kiểm tra
sau thông quan khi bắt đầu tiến hành kiểm tra; b) Đối chiếu nội dung khai báo
với sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan,
tình trạng thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong phạm vi, nội dung của
quyết định kiểm
tra sau thông quan; c) Lập biên bản kiểm tra sau
thông quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm
tra; d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày kết thúc việc kiểm tra, người quyết định kiểm tra phải ký kết luận kiểm tra
và gửi cho người khai hải quan. Trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về
chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền thì thời hạn ký kết luận kiểm tra được tính
từ ngày có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền có
ý kiến trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải
quan; đ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển cấp có thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra. 4. Trường hợp người khai hải quan
không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu
đúng thời hạn cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ, tài liệu
đã thu thập, xác minh để quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc thực hiện thanh tra chuyên ngành theo
quy định của pháp luật. 1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan có nhiệm
vụ, quyền hạn sau: a) Ban hành quyết định kiểm tra,
thành lập Đoàn kiểm tra; b) Gia hạn thời
gian kiểm tra trong trường hợp cần thiết; c) Ban hành kết
luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra; quyết định xử lý theo quy định của pháp
luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp
luật; d) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. 2. Trưởng đoàn kiểm
tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau: a) Tổ chức, chỉ đạo
thành viên đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn kiểm tra
ghi trong quyết định kiểm tra; b) Yêu cầu người
khai hải quan cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản giải trình về
những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, xuất trình hàng hóa để kiểm tra
trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện; c) Lập biên bản và
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi không chấp hành, cản trở, trì
hoãn thực hiện quyết định kiểm tra của người khai hải
quan; d) Tạm giữ, niêm
phong tài liệu, tang vật trong trường hợp người khai hải quan có biểu hiện tẩu
tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi vi phạm pháp
luật; đ) Lập, ký biên bản
kiểm tra; e) Báo cáo kết quả
kiểm tra với người ban hành quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó. 3. Thành viên đoàn
kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau: a) Thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra; b) Báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Trưởng đoàn kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách
quan của báo cáo; c) Lập, ký biên bản
kiểm tra theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm
tra. Điều 82. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan trong
kiểm tra sau thông quan 1. Thực hiện quyền
và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 18 của Luật này. 2. Cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của hồ sơ, chứng từ đó. 3. Từ chối cung cấp
thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. 4. Nhận bản kết
luận kiểm tra và yêu cầu giải thích nội dung bản kết luận kiểm tra; bảo lưu ý
kiến trong bản kết luận kiểm tra. 5. Yêu cầu Trưởng
đoàn kiểm tra xuất trình quyết định kiểm tra, giấy chứng minh hải quan trong
trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải
quan. 6. Chấp hành yêu
cầu kiểm tra sau thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan hải
quan. 7. Giải trình những
vấn đề liên quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan. 8. Ký biên bản kiểm
tra. 9. Chấp hành quyết
định xử lý của cơ quan hải quan và các cơ quan có thẩm
quyền. TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ CÁC
KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU 1. Kê khai, tính
thuế chính xác, trung thực, đầy đủ, đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về việc kê
khai, tính thuế của mình. 2. Nộp thuế và các
khoản thu khác đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế, phí,
lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Chấp hành quyết
định của cơ quan hải quan về thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên
quan. Điều 84. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc tổ
chức thu thuế và các khoản thu khác 1. Tổng cục Hải
quan tổ chức thực hiện thống nhất việc thu thuế và các khoản thu khác đối với
hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; việc áp dụng các biện pháp để bảo đảm thu đúng, thu đủ
thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và
quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Cơ quan hải quan
nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
theo chức năng và thẩm quyền được phân cấp kiểm
tra việc kê khai, tính thuế; thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế,
không thu thuế, ấn định thuế, gia hạn, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt đối với người khai hải quan; thu thuế, các khoản thu khác và quản lý việc
nộp thuế. Việc xác định mức
thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào mã số hàng hóa và chính sách thuế đối với hàng
hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm
tính thuế. Thời điểm tính
thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế. 1. Trị giá hải quan
được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2. Trị giá hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không
bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế. 3. Trị giá hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu
tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Tỷ giá tính thuế
là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính
thuế mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ
giá hối đoái của lần công bố gần nhất. 5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này. PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, VẬN
CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HÓA
QUA BIÊN GIỚI 1. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan hải quan các cấp tổ chức thực hiện nhiệm
vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới. 2. Cơ quan hải quan
các cấp được thành lập đơn vị chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới. Điều 88. Phạm vi trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới 1. Trong phạm vi
địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám
sát, kiểm
soát hải quan đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa
qua biên giới. Trường hợp hàng
hóa,
phương tiện vận tải chưa đưa ra khỏi phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ
quan, tổ chức, cá nhân phát hiện có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa
qua biên giới thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó báo ngay cho cơ quan hải quan để
kiểm tra, xử lý. Trường hợp có căn
cứ xác định hàng hóa
buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới, phương tiện vận tải chở hàng hóa
buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới đang di chuyển từ địa bàn hoạt động
hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục truy
đuổi, thông báo cho cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý
thị trường trên địa bàn để phối hợp, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn,
xử lý theo quy định của pháp luật. Việc dừng, truy đuổi phương tiện vận tải nước
ngoài đang đi trong vùng biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật
biển Việt Nam. 2. Trường hợp hàng
hóa,
phương tiện vận tải đã đưa ra ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ
quan nhà nước hữu quan có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa
qua biên giới thì theo thẩm quyền, cơ quan đó thực hiện việc kiểm tra, xử lý
theo quy định của pháp luật; cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan nhà nước hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa
qua biên giới. 3. Đối với hàng hóa
chịu sự giám sát hải quan đang vận chuyển trên các tuyến đường, cơ quan hải quan
có trách nhiệm giám sát bằng các biện pháp nghiệp vụ hải quan; khi phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan
nhà nước hữu quan kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp
luật. 4. Tại vùng nội
thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, cơ quan hải quan thực hiện, phối hợp
thực hiện tuần tra, kiểm soát nhằm ngăn ngừa hành vi buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa
qua biên giới; thực hiện các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo thẩm
quyền trong vùng nội thủy, lãnh hải phù hợp với quy định của Luật biển Việt
Nam. 5.
Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo
phối hợp hoạt động của cơ quan hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan khác
tại địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa
qua biên giới. 6. Chính phủ quy
định chi tiết biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan; trách nhiệm phối hợp của
các cơ quan với cơ quan hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới. 1. Tổ chức lực
lượng, xây dựng cơ sở dữ liệu, áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan,
thu thập thông tin trong nước và ngoài nước
liên quan đến hoạt động hải quan để chủ động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa
qua biên giới, phục vụ thông quan hàng hóa
và kiểm tra sau thông quan; phối hợp với các cơ quan hữu quan bảo vệ bí mật về
người cung cấp thông tin các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới theo quy định của pháp luật. 2. Thực hiện kiểm
soát hải quan đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải; chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan thực hiện
các hoạt động phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới trong địa bàn hoạt động hải quan. Khi tiến hành kiểm
soát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải trong
địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan được áp dụng biện pháp tuần tra,
điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của Luật này,
pháp luật xử lý vi phạm hành chính, pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật tổ
chức điều tra hình sự. 3. Yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ việc kiểm
tra, điều tra, xác minh hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới. 4. Yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh mở bưu phẩm, hàng hóa
được xuất khẩu, nhập khẩu qua đường bưu chính, chuyển phát nhanh để kiểm tra khi
có căn cứ cho rằng bưu phẩm, hàng hóa
đó có tài liệu, hàng hóa
liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới. 5. Sử dụng cờ hiệu,
đèn hiệu, pháo hiệu, còi, loa; sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ. 6. Ngoài địa bàn
hoạt động hải quan, cơ quan hải quan phối hợp, thực hiện các hoạt động kiểm soát
hải quan để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới theo quy định của pháp luật. 1. Xử lý vi phạm
hành chính, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp có căn
cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới,
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan,
Đội trưởng Đội Kiểm
soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội Kiểm soát trên biển thuộc
Cục Điều tra chống buôn lậu có thẩm
quyền dừng phương tiện vận tải, tạm giữ người, áp giải người vi phạm.
Trình tự, thủ tục tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo quy định của Luật xử
lý vi phạm hành chính. 2. Khi phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật về hải quan đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự
thì cơ quan hải quan, công chức hải quan có thẩm quyền khởi tố vụ án, khởi tố bị
can, thực hiện các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự và pháp luật tổ chức điều tra hình sự. 3. Cơ quan hải
quan, công chức hải quan khi tiến hành các hoạt động được quy định tại Điều này
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình. 1. Trong việc
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, tổ chức và
cá nhân liên quan có quyền: a) Cung cấp các
thông tin, hồ sơ tài liệu và chứng cứ liên quan đến vụ việc vi phạm cho cơ quan
hải quan; đề nghị cơ quan hải quan trưng cầu giám định để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình; b) Được bảo vệ bí
mật, bảo vệ tính mạng và được hưởng các đãi ngộ theo quy định của pháp luật khi
cung cấp thông tin, tố giác, tố cáo về các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới. 2. Trong việc
phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, tổ chức và
cá nhân liên quan có nghĩa vụ: a) Người điều
khiển, người có mặt trên phương tiện vận tải phải chấp hành lệnh dừng phương
tiện, khám xét và xuất trình giấy tờ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của công
chức hải quan. Người điều khiển phương tiện vận tải có trách nhiệm cung cấp sơ
đồ hầm hàng, chỉ dẫn, mở nơi nghi vấn cất giữ hàng hóa
trên phương tiện vận tải để công chức hải quan tiến hành khám
xét; b) Tổ chức tín
dụng, tổ chức bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến các
giao dịch thanh toán, giao dịch bảo hiểm theo yêu cầu của cơ quan hải quan để
phục vụ hoạt động điều tra, xác minh và xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa
qua biên giới; c) Tổ chức và cá
nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có nghĩa vụ cung cấp thông tin, hồ sơ, tài
liệu liên quan phục vụ hoạt động điều tra, xác minh và xử lý hành vi buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; có mặt tại trụ sở cơ quan hải quan
để giải trình các nội dung liên quan khi được yêu
cầu. 1. Cơ quan hải
quan, công chức hải quan được trang bị, sử dụng các phương tiện kỹ thuật nghiệp
vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, cờ hiệu, pháo hiệu, đèn hiệu, thiết bị quan sát, soi
chiếu, công nghệ sinh hóa,
thiết bị cơ khí, điện, điện tử và các phương tiện khác theo quy định của
pháp luật để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa
qua biên giới. Việc trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ. 2. Trong trường hợp
cần thiết, cơ quan hải quan, công chức hải quan trực tiếp làm nhiệm vụ chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp lực lượng, hỗ trợ
phương tiện, cung cấp thông tin; nếu phương tiện được hỗ trợ bị thiệt hại thì cơ
quan hải quan phải bồi thường theo quy định của pháp
luật. THÔNG TIN HẢI QUAN VÀ THỐNG
KÊ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THÔNG TIN
HẢI QUAN Thông tin hải quan
được thu thập, lưu trữ, quản lý, sử dụng để phục vụ thực hiện thủ tục hải quan;
thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan; kiểm tra sau thông quan; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới và các hoạt động nghiệp vụ khác của cơ quan hải
quan. Điều 94. Hệ thống thông tin hải
quan 1. Hệ thống thông
tin hải quan bao gồm: a) Cơ sở dữ liệu về
hệ thống thông tin; b) Hạ tầng kỹ thuật
về hệ thống thông tin. 2. Cơ sở dữ liệu
thông tin hải quan bao gồm: a) Thông tin về
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; b) Thông tin về
phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; c) Thông tin về tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh; d) Thông tin khác
liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải
quan. 3. Cơ sở dữ liệu
thông tin hải quan được quản lý tập trung, thống nhất. Tổng cục Hải quan có
trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ
thuật của hệ thống thông tin hải quan trên cơ sở cập nhật, tích hợp thông tin,
dữ liệu toàn ngành hải quan; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống
thông tin của tổ chức, cá nhân ngoài ngành hải quan, của Hải quan các nước và
tổ
chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Cơ quan hải quan áp
dụng các biện pháp bảo mật thông tin, ngăn ngừa hành vi truy cập trái phép vào
hệ thống thông tin hải quan. Điều 95. Thu thập, cung cấp thông tin hải quan ở trong
nước 1. Cơ quan hải quan
tổ chức thu thập thông tin từ các nguồn sau: a) Hoạt động nghiệp
vụ hải quan; b) Bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan; c) Tổ chức, cá nhân
tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; d) Các nguồn thông
tin khác. 2. Trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan hải quan trong việc thu thập, cung cấp thông tin hải
quan: a) Tiếp nhận, cung
cấp thông tin cho người khai hải quan; b) Xây dựng, thực
hiện cơ chế phối
hợp trao đổi, cung cấp thông tin với các cơ quan chức năng thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan; c) Áp dụng biện
pháp, kỹ thuật nghiệp vụ để thu thập thông tin; d) Yêu cầu tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; đ) Khai thác các
nguồn thông tin khác có liên quan. 3. Quyền và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin hải
quan: a) Tổ chức, cá nhân
có quyền yêu cầu cơ quan hải quan cung cấp thông tin hải quan liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của mình; b) Bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động
xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cho cơ quan hải
quan; c) Tổ chức, cá nhân
tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan. 4. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này. Điều 96. Thu thập thông tin hải quan ở nước
ngoài 1. Nguồn thông tin
hải quan được thu thập ở nước ngoài bao gồm: a) Thông tin do cơ
quan hải quan, cơ quan khác của Nhà nước và vùng lãnh thổ cung cấp theo hiệp
định hợp tác hỗ trợ trao đổi, cung cấp thông tin; b) Thông tin do tổ
chức quốc tế có liên quan cung cấp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; c) Thông tin của tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến sản xuất hàng hóa và hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa cung cấp theo đề nghị của cơ quan hải quan được thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Cơ quan hải quan
tổ chức thu thập thông tin ở nước ngoài để phục vụ các hoạt động
sau: a) Xác định xuất
xứ, trị giá giao dịch, tiêu chuẩn, chất lượng của hàng hóa nhập
khẩu; b) Xác định tính
hợp pháp của các chứng từ, giao dịch liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; c) Xác minh hành vi
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới hoặc hành vi khác vi phạm
pháp luật về hải quan; d) Xác minh thông
tin khác liên quan đến người tham gia hoặc liên quan đến hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh. THỐNG KÊ
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU Điều 97. Hoạt động thống kê hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu 1. Hoạt động thống
kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân
tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện. 2. Thông tin thống
kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số
liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và bản phân tích số liệu thống kê
đó. 3. Tổng cục Hải
quan tổ chức xuất bản các ấn phẩm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Điều 98. Báo cáo thống kê hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Tổng cục Hải quan
báo cáo Bộ Tài chính, Chính phủ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
định kỳ hàng tháng theo hệ thống mẫu biểu quy định và báo cáo phân tích đánh giá
tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Điều 99. Nội dung quản lý nhà nước về hải
quan Nội dung quản lý
nhà nước về hải quan bao gồm: 1. Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Hải quan Việt
Nam; 2. Ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải
quan; 3. Hướng dẫn, thực
hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan; 4. Quy định về tổ
chức và hoạt động của Hải quan; 5. Đào tạo, bồi
dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan; 6. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý hải quan hiện
đại; 7. Thống kê nhà
nước về hải quan; 8. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hải
quan; 9. Hợp tác quốc tế
về hải quan. Điều 100. Cơ quan quản lý nhà nước về hải
quan 1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hải quan. 2. Bộ Tài chính
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hải
quan. 3. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với
Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về hải
quan. 4.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa
phương. 1. Sửa đổi khoản 5
Điều 4 như sau: “5. Áp dụng chế độ
ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện áp
dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải
quan.” 2. Sửa đổi khoản 4
Điều 32 như sau: “4. Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy
định của Luật hải quan.” 3. Sửa đổi khoản 2
Điều 34 như sau: “2. Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy
định của Luật hải quan.” 4. Sửa đổi điểm b
khoản 1 Điều 78 như sau: “b) Các trường
hợp kiểm tra sau thông quan theo quy định của Luật hải
quan. Khi kiểm tra sau
thông quan nếu phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Cục trưởng Cục
Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
tra sau thông quan có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại
Mục 4 Chương X của Luật này;” 5. Bãi bỏ điểm d
khoản 3 Điều 77; bỏ cụm từ “và điểm d” tại điểm a khoản 1 Điều 78; bỏ cụm từ
“tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này” tại
điểm a khoản 2 Điều 107. 6. Sửa cụm từ “kể
từ ngày đăng ký tờ khai” tại điểm a khoản 2 Điều 107 thành cụm từ “kể từ ngày
thông quan”. Điều 102. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi
phạm hành chính số 15/2012/QH13 1. Sửa đổi khoản 1
Điều 122 như sau: “1. Việc tạm giữ
người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn,
đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người
khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới.” 2. Sửa đổi đoạn đầu
khoản 1 Điều 123 như sau: “1. Trong trường
hợp có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có
căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền
quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:” Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Luật hải quan số
29/2001/QH10 và Luật số 42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải
quan hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực. Chính phủ quy định
chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014./.
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|