|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC HỘI CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Luật số:
54/2019/QH14 Hà
Nội,
ngày 26
tháng 11
năm 2019 Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc
hội ban hành Luật Chứng khoán. Luật
này quy định các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực chứng
khoán; tổ chức thị trường chứng khoán; quản lý nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán. 1. Tổ
chức, cá nhân Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên
thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Cơ
quan quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán. 3. Cơ
quan, tổ
chức,
cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán. Điều 3. Áp dụng Luật Chứng khoán, các luật có liên
quan Các
hoạt động
về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực
chứng
khoán, tổ chức thị trường chứng
khoán, quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan. Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.
Chứng
khoán là
tài sản, bao gồm các loại sau đây: a) Cổ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; b)
Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm,
quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; c)
Chứng khoán phái sinh; d)
Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định. 2.
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. 3.
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. 4.
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư
đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán. 5.
Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành
trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền
mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được
xác định trước trong
khoảng thời gian xác định. 6.
Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do
công ty
chứng khoán
phát
hành, cho
phép
người
sở hữu
được quyền mua (chứng
quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức
phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một
thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh
lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực
hiện. 7.
Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành
nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới
theo điều kiện đã được xác định. 8.
Chứng chỉ lưu ký là
loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành
lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. 9.
Chứng khoán phái
sinh là
công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng
tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối
với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức
giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định
trong
tương lai. 10.
Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh (sau đây gọi là tài sản cơ sở) là
chứng khoán, chỉ số chứng khoán hoặc tài sản khác theo quy định của Chính phủ
được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị chứng khoán phái sinh. 11.
Hợp đồng quyền chọn là loại chứng khoán phái sinh, xác nhận quyền của
người mua và nghĩa vụ của người bán để thực hiện một trong các giao dịch sau
đây: a)
Mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá thực hiện đã được xác
định tại thời điểm trước hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai; b)
Thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời
điểm giao kết hợp đồng và giá trị tài sản cơ sở tại thời điểm trước hoặc vào
ngày đã xác định trong tương lai. 12.
Hợp đồng tương lai là loại chứng khoán phái sinh niêm yết, xác nhận cam
kết giữa các bên để thực hiện một trong các giao dịch sau đây: a) Mua
hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định vào ngày
đã xác định trong tương lai; b)
Thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời
điểm giao kết hợp đồng và giá trị tài sản cơ sở vào ngày đã xác định trong tương
lai. 13.
Hợp đồng kỳ hạn là loại chứng khoán phái sinh giao dịch thỏa thuận, xác
nhận cam kết giữa các bên về việc mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định
theo mức giá đã được xác định vào ngày đã xác định trong tương lai. 14.
Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm hoạt động chào
bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về
chứng khoán, công bố thông tin, quản trị công ty đại chúng và các hoạt động khác
được quy định tại Luật này. 15.
Đầu tư chứng khoán là việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư
trên thị trường chứng khoán. 16.
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư trên thị trường chứng
khoán. 17.
Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư được Đại hội
đồng cổ đông lựa
chọn theo các tiêu chí về năng lực tài chính, trình độ công nghệ và có cam kết
hợp tác với công ty trong thời gian ít nhất 03 năm. 18.
Cổ
đông
lớn là
cổ đông sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức
phát hành. 19.
Chào bán chứng khoán ra công chúng là
việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây: a)
Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; b)
Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp; c)
Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định. 20.
Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán không thuộc
trường hợp quy định
tại điểm a khoản 19 Điều này và theo một trong các phương thức sau
đây: a)
Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp; b)
Chỉ chào
bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. 21.
Tổ
chức
phát hành
là tổ
chức thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán. 22.
Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập thuộc
danh
sách các tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán
theo quy định của Luật này và pháp luật về kiểm toán độc lập. 23.
Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông
tin
chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết
chứng khoán của tổ chức phát hành. 24.
Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết vào
giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết. 25.
Đăng ký giao dịch là việc đưa chứng khoán vào giao dịch trên hệ thống
giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết. 26.
Hệ thống giao dịch chứng khoán bao gồm hệ thống giao dịch cho chứng khoán
niêm yết và hệ
thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết, do Sở giao dịch chứng
khoán Việt
Nam và công ty con của
Sở giao
dịch chứng
khoán Việt
Nam (sau đây gọi là Sở giao dịch chứng
khoán
Việt Nam và công ty con) tổ chức, vận hành. 27.
Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao đổi
thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán. 28.
Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán,
tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp
dịch vụ về chứng khoán theo quy
định tại Điều 86 của Luật này. 29.
Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng. 30.
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán cho
chính mình. 31.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành nhận
mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua
số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết
hoặc cố
gắng
tối đa để phân phối số chứng khoán cần phát hành của tổ chức
phát hành. 32.
Tư vấn đầu
tư chứng khoán là
việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và đưa ra
khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán. 33.
Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận thông tin về tổ chức phát hành,
chứng khoán của tổ chức phát hành và
người sở hữu chứng khoán. 34.
Lưu ký chứng
khoán là
việc nhận ký gửi, bảo quản,
chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên
quan đến chứng khoán lưu ký. 35.
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý theo ủy thác của
từng nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác của
nhà đầu tư. 36.
Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý trong việc mua, bán,
nắm giữ
chứng khoán và các
tài
sản
khác của quỹ đầu tư chứng khoán. 37.
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với
mục đích thu lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc vào các tài sản khác,
kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hằng ngày đối
với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. 38.
Quỹ đại chúng là
quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng
chỉ quỹ ra công chúng. 39.
Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải
được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. 40.
Quỹ đóng là
quỹ
đại
chúng mà chứng
chỉ quỹ đã
chào bán ra
công
chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. 41.
Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp
vốn từ 02 đến 99 thành viên và chỉ bao
gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. 42.
Quỹ hoán đổi danh mục là quỹ mở hình
thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh
mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ hoán đổi danh
mục được niêm yết và giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm
yết. 43.
Quỹ đầu tư bất
động sản là
quỹ đầu tư chứng khoán được đầu tư chủ yếu vào bất động sản và chứng khoán của
tổ chức phát hành là tổ chức kinh doanh bất động sản có doanh thu từ việc sở hữu
và kinh doanh bất động sản tối thiểu là 65% tổng doanh thu tính trên báo cáo tài
chính năm gần
nhất. 44.
Thông tin nội bộ là thông tin liên quan đến công ty đại
chúng, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, quỹ đại chúng, công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng
chưa được công bố mà nếu được công bố có
thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của tổ chức này. 45.
Người nội bộ là người giữ vị trí quan trọng trong bộ máy quản trị, điều
hành của doanh nghiệp, quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, bao
gồm: a)
Người nội bộ của doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị hoặc thành
viên Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Giám đốc tài chính, Kế toán
trưởng và
các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm; Trưởng Ban kiểm
soát và thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), thành
viên Ban kiểm toán nội bộ; thư ký công ty, người phụ trách quản trị công ty,
người được ủy quyền công bố thông tin; b)
Người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là
thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng, thành
viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người điều hành quỹ
đại chúng, người điều hành công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, người nội
bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. 46.
Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các
trường hợp sau đây: a)
Doanh nghiệp và người nội bộ của doanh nghiệp đó; quỹ đại chúng, công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng và
người nội bộ của quỹ đại chúng hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
đó; b)
Doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân sở hữu
trên
10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết hoặc vốn góp của doanh nghiệp
đó; c) Tổ
chức, cá nhân mà trong mối quan hệ với tổ chức, cá
nhân khác trực tiếp, gián tiếp kiểm soát hoặc bị kiểm soát bởi tổ chức, cá nhân
đó hoặc cùng
với tổ chức, cá nhân đó chịu chung một sự kiểm soát; d) Cá
nhân và bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ,
chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể,
em rể, chị dâu, em dâu của cá nhân đó; đ)
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty
đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đó quản
lý; e)
Quan hệ hợp
đồng trong đó một tổ chức,
cá nhân là đại diện cho tổ chức, cá nhân kia; g) Tổ
chức, cá nhân khác là người có liên quan theo quy định của Luật Doanh
nghiệp. 47.
Người hành nghề chứng khoán là người được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
chứng chỉ hành nghề chứng khoán và làm việc tại công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại
Việt Nam và chi nhánh công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là chi nhánh công ty chứng khoán và công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam), công ty đầu tư chứng khoán. 48.
Tổ
chức
niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch là tổ
chức có chứng khoán phát hành được niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch chứng khoán. Điều 5. Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán 1.
Tôn trọng
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán và thị
trường chứng khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch
vụ về chứng khoán của tổ chức, cá nhân. 2.
Công bằng,
công khai, minh bạch. 3.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. 4. Tự
chịu trách nhiệm về rủi ro. Điều 6. Chính sách phát triển thị trường chứng
khoán 1.
Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân
trong nước, nước ngoài tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán
nhằm huy động các nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát
triển. 2.
Nhà nước có chính sách quản lý, giám
sát bảo đảm thị
trường
chứng khoán hoạt động công bằng, công
khai, minh bạch, an toàn và hiệu quả. 3.
Nhà nước
có
chính
sách đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông
tin cho hoạt động của thị trường chứng khoán, phát triển nguồn nhân lực cho
ngành chứng khoán, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường
chứng khoán. Điều 7. Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường
chứng khoán 1.
Biện pháp bảo đảm
an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm: a)
Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán; b)
Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và
tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán; c)
Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng
ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; d)
Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của
Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; đ)
Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu
ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam; e)
Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam, công ty đầu
tư chứng
khoán có
thời
hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong
hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; g)
Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản
tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán. 2.
Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn
thị trường chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 8. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán 1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng
khoán. 2. Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng
khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây: a)
Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, đề án, chính
sách phát triển thị trường chứng khoán; b)
Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy
phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; c)
Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án, chính
sách phát triển thị trường chứng khoán và các văn bản quy phạm pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán. 3.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Tài chính
thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 4. Ủy
ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa
phương. Điều 9. Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước 1. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng
khoán, tổ chức thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo
phân cấp, ủy
quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây: a)
Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chiến
lược,
kế hoạch, đề án, chính sách phát triển thị trường
chứng khoán; b) Tổ
chức, phát triển thị trường chứng khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động
về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ về chứng
khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật; c)
Cấp,
cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề chứng khoán và giấy chứng nhận liên quan
đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay
đổi, đình chỉ, hủy bỏ liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; d)
Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động nghiệp vụ chứng khoán của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam; chấp thuận các quy định, quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam; yêu cầu Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam sửa đổi quy định, quy chế liên quan
đến
hoạt động nghiệp vụ; đình chỉ, hủy
bỏ quyết định liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, chỉ
đạo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến hoạt
động
nghiệp vụ trong
trường hợp cần
thiết để bảo
vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của nhà đầu tư; đ)
Chấp thuận việc đưa vào giao dịch các loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng
phương thức giao dịch mới,
chấp thuận hệ thống giao dịch chứng khoán và đưa vào vận hành hệ thống giao dịch
chứng khoán mới; e)
Quản lý, giám sát hoạt động liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán
của các tổ chức, cá nhân; g)
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; h)
Báo cáo Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán. Trường hợp có
biến động lớn ảnh hưởng đến an ninh, an toàn thị trường chứng khoán, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm kịp thời báo cáo Bộ Tài
chính, đồng thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình thị trường
và các giải pháp để ổn định thị trường và bảo đảm an ninh, an toàn tài
chính; i)
Thực hiện theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an
toàn thị trường chứng khoán; k)
Thực hiện thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
hiện đại hóa công nghệ thông
tin trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán; l) Tổ chức,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ,
công chức, viên chức ngành chứng khoán và người hành nghề chứng khoán; tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công
chúng; m)
Ban hành văn bản hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản khác thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước; n)
Giám sát tổ chức xã hội - nghề nghiệp về chứng
khoán trong
việc thực hiện mục đích, tôn chỉ, Điều lệ hoạt động; o)
Thực hiện chế độ báo cáo về chứng khoán và thị trường chứng
khoán theo quy định của pháp luật; p)
Thực hiện hợp tác quốc tế và làm đầu mối thực hiện các cam kết quốc tế trong
lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên; q)
Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan. 2.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước do Thủ
tướng
Chính
phủ quy
định. 3.
Cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm trung thực, bảo mật thông
tin, tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và
quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 10. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về chứng
khoán 1.
Tổ chức
xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán được thành lập, hoạt động theo quy định của
pháp luật về hội, có trách nhiệm tuân thủ quy định
của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và chịu sự giám sát của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 2. Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp về chứng khoán ban hành bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp
sau khi
được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; phối hợp với cơ quan quản lý về chứng
khoán và thị trường chứng khoán trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán đến các hội viên. Điều 11. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp 1.
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có
trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gồm: a)
Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh
doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế,
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua
chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan; b)
Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ
chức đăng ký giao dịch; c)
Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán; d) Cá
nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối
thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời điểm cá nhân
đó được
xác định tư cách là nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp; đ) Cá
nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến
thời
điểm
cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ
khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả. 2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về
chứng khoán và thị trường chứng khoán 1.
Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu,
tạo dựng
thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin
hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến
hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung
cấp dịch vụ về chứng khoán. 2. Sử
dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính
mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho
người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. 3. Sử
dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông
đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao
dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao
túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc
kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để
thao túng giá chứng khoán. 4.
Thực
hiện
hoạt
động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp
thuận. 5. Sử
dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc
trái quy định
của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách
hàng. 6.
Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng
khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán. 7. Tổ
chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này. Chương II Mục 1. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG
CHÚNG 1.
Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam. 2.
Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công
chúng là
10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng
và bội số của 100
nghìn đồng. 3.
Trường hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng
khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá
thấp hơn
mệnh giá. Điều 14. Hình thức chào bán chứng khoán ra công
chúng 1.
Hình thức chào bán chứng khoán ra công
chúng bao gồm chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng,
chào bán thêm cổ phiếu hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và các hình
thức khác. 2.
Chính phủ quy định chi tiết hình thức chào bán chứng khoán ra công
chúng. Điều 15. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công
chúng 1.
Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao
gồm: a)
Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính
theo giá trị ghi trên sổ kế toán; b)
Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có
lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; c) Có
phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu
được Đại hội đồng cổ đông thông qua; d)
Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được
bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ
của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; đ) Cổ
đông lớn
trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành
phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức
phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt
chào bán; e) Tổ
chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được
xóa án
tích; g) Có
công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ
trường hợp tổ chức phát hành là
công ty chứng khoán; h) Có
cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống
giao dịch chứng khoán sau khi
kết
thúc đợt
chào bán; i) Tổ
chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào
bán. 2.
Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng
của công ty đại chúng bao gồm: a)
Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều này; b)
Hoạt động kinh doanh của năm
liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi,
đồng thời
không
có lỗ lũy
kế tính
đến năm
đăng
ký chào bán; c)
Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ
phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với
cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số
cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng
vốn từ nguồn vốn chủ sở
hữu, phát hành để hoán đổi,
hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; d)
Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện
dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối
thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án
bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự
án. 3.
Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm: a)
Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ
đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán; b)
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi,
đồng
thời
không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả
quá hạn trên 01 năm; c) Có
phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán
được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc
chủ sở hữu công ty thông qua; d) Có
cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện
phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các
điều kiện khác; đ) Có
công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ
trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán; e)
Đáp ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; g) Có
kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định
của
Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp
dụng; h) Tổ
chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái
phiếu của đợt chào bán; i) Tổ
chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ
thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt
chào bán. 4.
Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng áp dụng theo quy định tại
khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này. 5.
Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng bao gồm: a)
Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu là 50 tỷ đồng; b) Có
phương án phát hành và phương án đầu tư vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ
quỹ phù
hợp với quy định
của Luật này; c)
Phải được giám sát bởi
ngân hàng giám sát theo quy định của Luật này; d)
Chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng phải được niêm yết trên hệ thống giao dịch
chứng khoán sau khi kết
thúc
đợt
chào bán, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở. 6.
Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng để
chuyển doanh nghiệp nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; chào bán cổ phiếu
với giá thấp hơn mệnh giá; chào bán chứng khoán ra công chúng của cổ đông công
ty đại chúng; chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc
biệt; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp chào bán, phát hành
khác. Điều 16. Đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng 1. Tổ
chức phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công
chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này. 2.
Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng: a)
Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân
hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính
quyền địa phương; b)
Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp
thuận; c)
Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ,
đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần; d)
Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết
định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài
hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý
hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh
toán. Điều 17. Điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành chứng
khoán ra công chúng 1. Tổ
chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng
khoán ra công chúng là công ty chứng khoán, tổ chức
đáp ứng các điều kiện sau đây: a)
Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành
chứng khoán theo quy định của Luật này; b)
Đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của
pháp luật; c)
Không phải là người có liên quan với tổ
chức phát hành. 2. Tổ
chức thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng thực hiện bảo lãnh
theo phương thức nhận mua một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát
hành chỉ được phép bảo lãnh phát hành tổng giá trị chứng khoán không được lớn
hơn vốn chủ sở hữu và không quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và
nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất. Điều 18. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng 1. Hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao
gồm: a)
Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng; b)
Bản cáo bạch; c)
Điều lệ của tổ chức phát hành; d)
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử
dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao
dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch
chứng khoán; đ)
Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật
này; e)
Văn bản cam kết của
các cổ đông lớn trước thời điểm
chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau
nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ
ngày kết thúc đợt
chào bán; g)
Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng
khoán; h)
Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng
nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào
bán; i)
Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có). 2. Hồ
sơ đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao
gồm: a)
Giấy đăng ký chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng; b)
Tài liệu quy định
tại các điểm b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều này và văn bản cam kết đáp ứng quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này; c)
Quyết định
của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, phương án bù đắp phần thiếu hụt
vốn dự
kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật này; d)
Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán gần nhất được kiểm toán trong 02
năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ, trừ trường hợp báo cáo tài chính được
kiểm
toán đã
có thuyết
minh chi
tiết việc sử dụng vốn thu
được
từ đợt
chào bán gần nhất. 3. Hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm: a)
Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng; b)
Tài liệu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và văn bản cam kết đáp
ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này; c)
Quyết định
của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc
chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ
vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng và văn bản cam kết niêm
yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán; d)
Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện
phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các
điều kiện khác; đ)
Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 15 của
Luật này; e)
Hợp
đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra
công chúng với công ty chứng khoán; g)
Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài
khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán; h)
Cam kết bảo lãnh
phát hành (nếu có). 4. Hồ
sơ đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng bao gồm: a)
Giấy đăng ký chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng; b)
Tài liệu quy định tại các điểm b, c, g và h khoản 1, điểm d khoản 2 Điều này và
văn bản cam kết đáp
ứng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này; c)
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử
dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao
dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch chứng khoán; d)
Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện
phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của nhà đầu
tư và các điều kiện khác; đ)
Các tài liệu khác liên quan đến việc chuyển đổi thành cổ phiếu; e)
Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có). 5. Hồ
sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm: a)
Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng; b)
Bản cáo bạch; c) Dự
thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán; d) Hợp
đồng nguyên tắc về việc giám sát giữa ngân hàng
giám sát và công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; hợp đồng nguyên tắc về việc phân phối; hợp
đồng nguyên tắc ký với các tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan (nếu
có); đ)
Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có). 6. Hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng
phải kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ
sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán cổ phiếu ra công
chúng
của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về thay đổi vốn điều lệ. Đối với
việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức kinh doanh bảo hiểm làm thay
đổi vốn điều lệ, hồ sơ phải có văn bản chấp
thuận của Bộ Tài chính về thay đổi vốn điều lệ. 7.
Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải
gửi văn
bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó đến Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước. 8.
Các thông tin trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải chính
xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh
hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư. 9. Tổ
chức phát hành khi nộp hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đến Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước thì đồng thời phải nộp hồ sơ đăng ký
niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 4 Điều 48
của Luật này, trừ trường hợp chào bán chứng chỉ quỹ mở. 1.
Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm
các nội dung sau đây: a)
Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động
kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên hoặc chủ sở hữu công ty,
Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán
trưởng và cơ cấu cổ đông (nếu có); b)
Thông tin về
đợt chào
bán và
chứng khoán chào bán bao gồm: điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế
hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương
án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; c)
Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần
nhất theo quy định tại Điều
20 của Luật này; d)
Thông tin
khác quy định trong mẫu Bản
cáo bạch. 2.
Đối với
việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau
đây: a)
Loại hình và
quy mô quỹ đầu
tư
chứng
khoán; b)
Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu
tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng khoán; c)
Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán; d)
Phương án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông tin
hướng
dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán; đ)
Thông tin tóm tắt về công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát
và quy định về giao dịch với người có liên quan của công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân
hàng giám sát; e)
Thông tin khác quy định trong
mẫu Bản cáo bạch. 3.
Chữ ký trong Bản cáo bạch thực hiện theo quy định sau đây: a)
Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch phải
có chữ
ký của
những người sau đây: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc); Giám đốc tài chính hoặc Kế
toán trưởng của tổ chức phát hành; người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư
vấn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức bảo lãnh phát hành
hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính
(nếu có). Trường hợp ký thay phải có văn
bản ủy quyền; b)
Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch phải
có chữ
ký của những người sau đây: Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc Chủ
tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty
quản
lý quỹ
đầu tư chứng khoán; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh phát hành
(nếu có). Trường hợp ký thay phải có văn bản ủy quyền. 4. Bộ
trưởng Bộ
Tài chính ban hành mẫu Bản cáo bạch. 1.
Báo cáo
tài chính được lập theo quy định của pháp luật về kế
toán. 2.
Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ
thì
tổ
chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật
về kế toán. 3.
Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận
thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán.
Ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính là ý kiến chấp nhận toàn phần;
trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ thì khoản ngoại trừ không ảnh
hưởng đến điều kiện chào bán; tổ chức phát hành phải có tài liệu giải thích hợp
lý và có xác nhận của tổ chức kiểm toán về ảnh hưởng của việc ngoại
trừ. 4.
Trường hợp hồ sơ được nộp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm, báo cáo
tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính
chưa có
kiểm
toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền
kề. 5.
Trường hợp ngày kết
thúc kỳ
kế toán
của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng đầy đủ và
hợp lệ
đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quá 90 ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo
tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất. Điều 21. Tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề
được chấp thuận 1. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước xem xét, chấp thuận và công khai danh sách tổ chức kiểm
toán và danh sách kiểm toán viên hành nghề được chấp thuận để thực hiện kiểm
toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực
chứng khoán. 2.
Đơn
vị có
lợi ích công chúng thuộc lĩnh
vực chứng khoán bao gồm công ty đại
chúng, tổ
chức
niêm yết, tổ chức
đăng ký giao
dịch,
tổ
chức
chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng
khoán. 3.
Tổ
chức
kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng
thuộc lĩnh vực chứng khoán phải tuân thủ quy định của pháp luật về kiểm toán độc
lập và có các nghĩa vụ sau đây: a)
Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay
đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính,
lĩnh vực hành nghề, danh sách kiểm toán viên hành nghề hoặc thay đổi dẫn
đến việc không còn đủ điều kiện được chấp thuận kiểm toán; b)
Giải trình, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán cho
đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán theo yêu cầu của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước; c)
Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh
vực chứng khoán, trường hợp
phát hiện đơn vị được kiểm toán có những sai phạm trọng yếu do không tuân thủ
pháp luật và các quy định liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì
tổ chức kiểm toán được chấp thuận phải thông báo bằng văn bản
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; d)
Bảo
mật thông tin theo quy định của pháp luật. 4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 22. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng 1.
Trong thời gian hồ sơ
đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng đang được xem xét, tổ chức phát hành
có nghĩa
vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin
không chính xác hoặc còn thiếu nội dung quan trọng theo quy định phải có trong
hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu
nhầm. 2.
Trong thời gian xem xét hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ
chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng để
bảo đảm thông tin
được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư. 3.
Sau khi
Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng mà phát sinh thông tin
quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
thì
trong
thời hạn 07 ngày làm việc, tổ chức phát hành phải công bố thông tin phát sinh
theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này và thực hiện việc sửa
đổi, bổ sung hồ sơ. 4.
Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký của
những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng
hoặc của những người có cùng
chức danh
với những người đó. 5.
Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được tính từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được văn bản sửa
đổi, bổ sung đầy đủ và hợp lệ. 1. Tổ
chức phát hành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung
thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. 2. Tổ
chức tư vấn phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp
thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất kỳ
tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong
phạm vi liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng. Điều 24. Thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công
chúng Trong
thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân
có liên
quan chỉ được sử dụng trung
thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành
và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến. Điều 25. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán
ra công chúng 1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
ra công chúng đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2.
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra
công
chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật. 3.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán
chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản
thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên
tiếp. 4.
Chứng khoán chỉ được chào bán ra
công chúng
sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này. Điều 26. Phân phối chứng khoán 1.
Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ
chức phát hành bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành. 2. Tổ
chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối
chứng khoán công bằng, công
khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là 20
ngày; trừ trường hợp chứng khoán chào bán là chứng quyền có bảo đảm, thời hạn
này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành. Trường
hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt quá số lượng chứng khoán được phép
phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh
phát hành phải phân phối hết
số chứng
khoán được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của
từng nhà đầu tư. 3.
Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho đến khi hoàn
tất đợt chào bán và báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước. 4. Tổ
chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày
kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu
lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể hoàn thành
việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa không quá 30
ngày. Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều
đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá 12
tháng. 5. Tổ
chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết
thúc đợt
chào bán, kèm
theo văn bản
xác
nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về
số tiền
thu được từ đợt chào bán. 6. Tổ
chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao
chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng khoán cho người mua trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. Điều 27. Đình chỉ chào bán chứng khoán ra công
chúng 1. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng
tối đa là 60 ngày trong các trường hợp sau đây: a) Hồ sơ
đăng ký chào bán
chứng
khoán ra công
chúng có
thông tin
sai
lệch, bỏ sót nội dung
quan trọng có thể ảnh hưởng
tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư; b)
Việc phân phối
chứng khoán không thực hiện đúng quy định tại Điều 26 của Luật này. 2.
Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công chúng bị đình
chỉ, tổ
chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào bán
chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật
này và phải thu hồi chứng khoán đã phát
hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu. 3.
Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt
chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
ra văn bản thông báo hủy đình
chỉ và chứng
khoán
được tiếp tục chào bán. 4.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ chức
phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định tại khoản 3
Điều 25 của Luật này. Điều 28. Hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công
chúng 1. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng trong các trường hợp sau đây: a)
Hết thời hạn đình
chỉ quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này mà không khắc phục được những
thiếu sót dẫn đến việc đình
chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng; b)
Đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra
công chúng không đáp ứng được điều kiện về tỷ lệ tối thiểu số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của tổ chức phát hành được bán cho ít
nhất 100 nhà đầu tư không
phải là cổ
đông lớn của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
15 của
Luật này; c)
Đợt chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng không đáp ứng
được điều kiện về
huy động đủ phần vốn để thực hiện dự án
của tổ chức phát hành theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 15 của
Luật này. 2.
Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đợt chào bán chứng khoán ra
công chúng bị hủy bỏ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật. 3.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc
hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3
Điều 25 của Luật này và phải thu hồi chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn
trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đợt chào bán bị hủy
bỏ. Hết thời hạn
này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều
khoản đã cam kết với nhà đầu tư. Điều 29. Nghĩa vụ của tổ chức phát
hành 1. Tổ
chức phát hành đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu ra công chúng,
trở
thành công ty đại chúng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này
không phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng
quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước. 2. Tổ
chức phát hành đã thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải hoàn thiện
hồ sơ đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán. 3. Tổ
chức phát hành hoàn thành việc chào bán trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ
nghĩa vụ công bố thông
tin theo quy định của Luật này. Mục 2. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RIÊNG
LẺ Điều 30. Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát
hành không phải là công ty đại chúng Chào
bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng
thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan. 1.
Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu
kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm: a) Có
quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số
tiền thu được từ đợt chào bán;
xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư; b)
Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp; c)
Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán
riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là
03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ
trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư
chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật, quyết định
của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật; d)
Các
đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái
phiếu
kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày
kết thúc đợt chào bán gần nhất; đ)
Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện
chứng
quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định của pháp luật. 2.
Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: a) Có
quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án
phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu
chí, số lượng, nhà đầu tư; b)
Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp; c)
Việc chuyển nhượng trái phiếu chào bán riêng lẻ chỉ được thực hiện giữa các nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết
định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định
của pháp luật; d)
Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán hoặc thanh toán đủ các
khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có),
trừ trường hợp chào bán trái phiếu
cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn; đ) Có
báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán được chấp thuận; e)
Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo
quy định của pháp luật (nếu có). 3.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công
ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi
riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải đáp ứng quy định tại khoản 1
Điều này. 4.
Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty chứng khoán, công ty
quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán không phải
là công
ty đại chúng và
không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm: a) Có
quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành và sử dụng
số tiền
thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu
chí, số lượng nhà đầu tư; b)
Đáp ứng quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 2 Điều này. 5.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công
ty đại
chúng chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ sở hữu hiện có phải đáp
ứng điều kiện quy định tại điểm a và
điểm d khoản 1 Điều này. 6.
Chính phủ quy định chi
tiết việc chào bán
chứng khoán riêng lẻ của
công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán quy định tại Điều này và các trường hợp chào bán, phát hành chứng khoán
riêng lẻ khác của công ty đại chúng. Chương III Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG 1.
Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau
đây: a)
Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ
phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn
nắm giữ; b)
Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông
qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16
của Luật này. 2.
Công ty cổ phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ đăng ký công
ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều
33 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày công ty hoàn thành việc góp vốn và có cơ cấu cổ đông đáp ứng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này. 3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký công ty đại chúng đầy
đủ và hợp lệ của công ty cổ phần theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc
nhận được báo cáo kết quả hoàn thành đợt chào bán của công ty cổ phần theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xác
nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại chúng, đồng thời công bố tên,
nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại
chúng trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Điều 33. Hồ sơ đăng ký công ty đại
chúng 1. Hồ
sơ đăng ký công ty đại chúng bao gồm: a)
Giấy đăng ký công ty đại chúng; b)
Điều lệ công ty; c)
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; d)
Bản công bố thông tin về công ty đại chúng bao gồm thông tin tóm tắt về mô
hình
tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông, tài sản,
tình hình tài
chính và các thông tin khác; đ)
Báo cáo tài chính năm gần nhất của công ty cổ phần được kiểm toán bởi tổ
chức
kiểm toán độc lập. Trường hợp công ty tăng vốn
điều lệ sau thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất, công ty phải
bổ sung
báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán; e)
Danh sách cổ đông. 2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản công bố thông tin về công ty đại chúng và
quy định hồ sơ đăng ký công ty đại chúng hình thành sau chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp. Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của công ty đại
chúng 1.
Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại
chúng, công ty đại chúng có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a)
Công bố
thông
tin theo quy định của Luật này; b)
Tuân thủ quy định về quản trị công ty theo quy định của Luật này; c)
Thực hiện đăng ký cổ phiếu tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 61 của Luật này; d)
Công ty đại chúng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đăng ký giao dịch cổ phiếu
trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán chưa niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký công ty đại
chúng. Sau 02 năm kể từ ngày giao dịch đầu tiên trên hệ thống giao dịch cho
chứng khoán chưa niêm yết, công ty đại chúng có quyền
nộp hồ sơ đăng ký niêm yết khi đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng
khoán; đ)
Công ty đại chúng quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này phải đưa cổ
phiếu vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán ra công
chúng. 2.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, công ty đại chúng có
các quyền và
nghĩa
vụ theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và quy
định khác của pháp luật có liên quan. 1.
Các trường hợp sau đây phải chào mua công khai và đăng ký với Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước: a) Tổ
chức, cá nhân và người có liên quan theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và
g khoản 46 Điều 4 của Luật này dự kiến mua cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng
chỉ quỹ đóng đang lưu hành dẫn đến trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu đạt từ 25%
trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ
đóng đang lưu hành của 01 quỹ đóng; b) Tổ
chức, cá nhân và người có liên quan theo quy định tại các điểm a, b,
c, d, e
và g khoản 46 Điều 4 của Luật này nắm giữ
từ 25% trở lên
số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng
đang lưu hành của 01 quỹ đóng dự kiến mua tiếp dẫn đến trực tiếp hoặc gián tiếp
sở hữu đạt hoặc vượt mức 35%, 45%, 55%, 65%, 75% số cổ phiếu
có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành
của 01 quỹ đóng; c)
Trừ trường hợp việc chào mua đã được thực hiện đối với toàn bộ số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng đang lưu
hành của 01 quỹ đóng, sau khi thực hiện chào mua công khai, tổ chức, cá nhân và
người có liên
quan theo
quy
định tại các điểm
a, b, c,
d, e và
g khoản 46 Điều 4 của Luật
này nắm giữ từ 80% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 công ty đại
chúng, chứng chỉ quỹ đóng
đang lưu hành của 01 quỹ đóng phải mua tiếp số cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đóng do
các cổ đông, nhà đầu tư còn lại nắm giữ trong thời hạn
30 ngày theo các điều kiện về giá chào mua và phương thức thanh toán tương tự
với đợt chào mua công khai. 2.
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không phải chào mua công khai nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây: a)
Mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mới phát hành dẫn đến việc sở hữu đạt các mức
theo quy định tại khoản 1 Điều này theo phương án
phát hành đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng
thông qua; b)
Nhận chuyển nhượng cổ phiếu có quyền
biểu quyết,
chứng chỉ quỹ đóng đang lưu hành dẫn đến việc sở hữu đạt các mức theo quy định
tại khoản 1 Điều này đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại
diện quỹ đóng thông qua. Trong các trường hợp này, Đại hội đồng cổ đông, Ban đại
diện quỹ đóng phải xác định rõ đối tượng chuyển nhượng, nhận chuyển
nhượng; c)
Chuyển nhượng cổ phiếu
giữa các công ty hoạt động theo nhóm công ty bao gồm tập đoàn kinh tế, tổng công
ty, công ty mẹ, công ty con và không dẫn đến trường hợp sở hữu chéo theo quy
định của Luật Doanh nghiệp; d) Tổ
chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu trong các đợt đấu giá chứng khoán chào bán ra
công
chúng,
các đợt
chào bán khi
chuyển
nhượng vốn nhà nước hoặc vốn của
doanh nghiệp nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác; đ) Tổ
chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu từ hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp; e)
Tặng cho, thừa kế cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng; g)
Chuyển nhượng cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng theo bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực
pháp luật, quyết định của Trọng tài. 3.
Chính phủ quy định chi tiết việc chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại
chúng, chứng chỉ quỹ đóng. Điều 36. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính
mình 1.
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình phải đáp ứng
các điều kiện sau đây: a) Có
quyết định của Đại hội đồng
cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu để giảm vốn điều lệ, phương án mua lại,
trong đó nêu rõ số lượng, thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá mua
lại; b) Có
đủ nguồn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau đây: thặng dư vốn cổ phần,
quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối,
quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định
của pháp luật; c) Có
công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch, trừ trường hợp công ty
chứng khoán là thành viên của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam mua lại cổ phiếu của chính mình; d)
Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại
chúng thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; đ)
Không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 2.
Việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây: a)
Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông theo quy định của Luật Doanh
nghiệp; b)
Mua lại cổ phiếu của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người
lao động của công ty, mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án phát hành cổ phiếu để
trả cổ tức,
phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ
sở hữu; c)
Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để
sửa lỗi giao dịch hoặc mua lại cổ phiếu lô lẻ. 3.
Công ty đại chúng không được mua lại cổ phiếu của chính mình trong
các
trường
hợp sau đây: a)
Đang có nợ phải trả quá hạn căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm
toán; trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu quá 06 tháng kể từ
thời
điểm
kết
thúc năm
tài
chính,
việc xác
định nợ
quá hạn được căn cứ vào báo
cáo tài chính 06 tháng gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét; trừ trường hợp quy
định tại điểm c khoản 2 Điều này; b)
Đang trong quá trình chào bán, phát hành cổ phiếu để huy động thêm vốn, trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; c)
Cổ phiếu
của công ty đang là đối tượng chào mua công khai, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này; d) Đã
thực hiện việc mua lại cổ phiếu của chính mình trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày báo cáo kết quả mua lại hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ phiếu
để tăng vốn
không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt
chào bán, phát hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 4.
Trừ trường hợp mua lại cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ sở hữu trong công ty hoặc
mua lại cổ phiếu theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật,
quyết định của Trọng tài hoặc mua lại cổ phiếu thông qua giao dịch thực hiện
theo phương thức khớp lệnh, công ty không được mua lại cổ phiếu của các đối
tượng sau đây: a)
Người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ theo quy định của Luật
này; b)
Người sở hữu cổ phiếu có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty; c) Cổ
đông lớn theo quy định của Luật này. 5.
Công ty đại chúng thực hiện mua lại cổ phiếu của chính mình theo quy định tại
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng
với tổng giá trị tính theo mệnh giá số cổ phiếu được công ty mua lại trong thời
hạn 10 ngày kể
từ
ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phiếu. 6.
Trường hợp công ty mua lại cổ phiếu
của người lao động theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động của công
ty thì thực hiện theo quy định sau đây: a)
Tổng số lượng cổ phiếu của người lao động đã được công ty mua lại để giảm vốn
điều lệ phải được báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông thường niên; b)
Công ty phải làm thủ tục giảm vốn điều lệ tương ứng với
tổng giá trị tính theo mệnh giá số cổ phiếu được công ty mua lại trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày báo cáo Đại hội đồng cổ đông thường
niên theo quy định tại điểm a khoản này. 7.
Công ty chứng khoán, công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính
mình được bán ra
cổ phiếu ngay sau khi mua
lại trong các trường hợp sau đây: a)
Công ty chứng khoán mua lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch hoặc
mua lại cổ phiếu lô lẻ; b)
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lẻ theo phương án
phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phương án phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ
sở hữu; c)
Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu lô lẻ theo yêu cầu của cổ đông. 8. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc mua lại cổ phiếu của công ty đại
chúng. Điều 37. Báo cáo mua lại cổ phiếu, công bố thông tin và
thực hiện việc mua lại cổ phiếu 1.
Công ty đại chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này trước
khi
mua
lại cổ phiếu của chính mình phải gửi tài liệu báo cáo đến Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước bao gồm: a)
Báo cáo về việc mua lại cổ
phiếu; b)
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc mua lại cổ phiếu, phương án
mua lại; c)
Văn bản xác nhận việc chỉ định thực hiện giao dịch của công ty chứng khoán, trừ
trường hợp công ty chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam mua lại cổ phiếu của chính mình; d)
Quyết định của Hội đồng quản trị thông
qua phương án triển khai mua lại cổ phiếu; đ)
Báo
cáo
tài chính
gần nhất được kiểm toán; e)
Tài liệu chứng minh công ty có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu; g)
Tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện để được mua lại cổ phiếu của chính
mình
theo quy định của pháp luật trong trường hợp công ty đại chúng thuộc ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện. 2.
Báo cáo về việc mua lại cổ phiếu bao gồm các nội dung sau đây: a)
Mục đích mua lại; b)
Tổng số lượng cổ phiếu đăng ký
mua lại; c)
Nguồn vốn thực hiện mua lại; d)
Phương thức giao dịch; đ)
Thời gian dự kiến thực hiện; e)
Nguyên tắc xác định giá (khoảng giá). 3.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo mua lại cổ
phiếu quy định tại khoản
1 Điều này đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi văn bản thông báo
cho công ty đại chúng về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo mua lại cổ
phiếu; trường hợp tài liệu chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
văn bản gửi
công
ty đại chúng nêu rõ nội dung, yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
Thời hạn sửa đổi, bổ sung tài liệu báo cáo không tính vào thời
hạn
quy
định tại khoản này. Trường hợp từ
chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do. 4.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông
báo, công ty đại chúng phải công bố thông
tin trên trang thông tin điện tử của công ty, phương tiện công bố thông tin của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam các nội dung theo
quy định tại khoản 2 Điều này. Công ty đại chúng được thực hiện mua lại cổ phiếu
sau 07 ngày làm việc kể từ ngày công bố thông tin. 5.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết
thúc
giao dịch mua lại cổ phiếu, công ty đại chúng phải gửi báo cáo kết quả giao dịch
đến Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước
và
công
bố
thông
tin ra
công
chúng.
Trong trường
hợp công ty
đại
chúng
không thực hiện hết số
lượng
cổ phiếu dự kiến giao dịch, công ty đại chúng phải báo cáo và công bố lý do
không hoàn thành. 6.
Công ty đại chúng phải kết thúc việc mua lại cổ phiếu theo thời gian nêu trong
bản công bố thông tin nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thực
hiện giao dịch. 7.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc việc mua lại cổ phiếu, công ty đại
chúng không được chào bán cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, trừ trường hợp chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo cam kết khi thực hiện chào bán trái phiếu
chuyển đổi. Điều 38. Hủy tư cách công ty đại
chúng 1.
Công ty đại chúng có trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước văn bản thông
báo kèm danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
cung cấp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có vốn
điều lệ đã góp không đủ 30 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính gần nhất được
kiểm toán hoặc có cơ cấu cổ đông
không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều
32 của Luật này căn cứ theo xác nhận của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng
khoán Việt
Nam. 2.
Sau 01 năm kể từ ngày không còn đáp ứng
quy định tại điểm a khoản
1 Điều 32 của Luật này mà công ty
vẫn không đáp ứng được điều kiện
là công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy tư cách công ty
đại chúng. 3.
Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại chúng cho
đến thời điểm Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo hủy tư cách công ty đại
chúng. 4.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước về việc hủy tư cách công ty đại chúng, công ty có trách
nhiệm thông báo việc hủy tư cách công ty đại chúng trên trang thông tin điện tử
của công ty, phương tiện công bố thông
tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và thực
hiện thủ tục hủy niêm yết, đăng ký giao dịch theo quy định của pháp
luật. 5.
Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định việc hủy tư cách công ty đại chúng đối với trường
hợp không đáp ứng
điều kiện là
công
ty đại chúng do tổ chức lại, giải thể, phá
sản doanh nghiệp. Điều 39. Hồ sơ hủy tư cách công ty đại
chúng Công
ty đại chúng thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này phải nộp
hồ sơ hủy tư cách công ty đại chúng đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ hủy
tư cách công ty đại chúng bao gồm: 1.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; 2.
Văn bản thông báo về việc công ty đại chúng không còn đáp ứng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này; 3.
Danh sách cổ đông do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
cung cấp; 4.
Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận. Trường hợp công ty tăng vốn điều lệ sau thời điểm kết
thúc kỳ
kế toán năm gần nhất, công ty phải bổ sung báo cáo
tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán. Mục 2. QUẢN TRỊ CÔNG TY ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG Điều 40. Nguyên tắc quản trị công ty áp dụng đối với công
ty đại chúng Việc
quản trị công ty đối với công ty đại chúng phải tuân thủ quy định của Luật này,
Luật Doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và các nguyên tắc
sau đây: 1. Cơ
cấu quản trị hợp lý,
hiệu quả; 2.
Bảo đảm hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; nâng cao trách
nhiệm của Hội đồng quản trị đối với công ty và cổ đông; 3.
Bảo đảm
quyền của cổ đông, đối xử bình đẳng giữa các cổ đông; 4.
Bảo đảm vai trò của nhà đầu tư, thị trường chứng khoán và các tổ chức trung gian
trong việc hỗ trợ hoạt động quản trị
công ty; 5.
Tôn trọng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên có quyền
lợi liên quan trong quản trị công ty; 6.
Công bố thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác và minh bạch hoạt động của công
ty; bảo đảm cổ
đông
được tiếp cận thông tin công bằng. Điều 41. Nội dung quản trị công ty áp dụng đối với công
ty đại chúng 1. Cổ
đông công ty đại chúng có các
quyền và nghĩa vụ sau đây: a)
Được đối xử bình đẳng; b)
Được tiếp cận đầy đủ thông tin định kỳ và thông tin bất thường do công ty công
bố theo quy định của pháp luật; c)
Được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp
pháp của mình;
đề nghị đình chỉ, hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị theo quy định của Luật Doanh nghiệp; d) Cổ
đông lớn không được lợi dụng ưu thế của mình
gây ảnh hưởng đến các quyền, lợi ích của công ty, của các cổ đông khác theo quy
định
của pháp luật và Điều lệ công ty; có nghĩa vụ công bố thông
tin theo quy định của pháp luật; đ)
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công
ty. 2.
Việc triệu tập, tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông tuân thủ các quy định
sau đây: a)
Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, người triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục về triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về
quản trị
công
ty; bố trí địa điểm, thời gian hợp lý để các cổ đông tham dự họp Đại hội đồng
cổ
đông; b)
Công ty đại chúng quy định tại Quy chế nội bộ về quản trị công ty việc áp dụng
công nghệ thông
tin hiện đại để
cổ đông
có thể tham dự và phát biểu ý kiến
tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thông qua họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử
hoặc hình thức điện tử khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công
ty; c)
Công ty đại chúng phải mời đại diện tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện
kiểm toán Báo cáo tài chính năm của công ty dự họp Đại hội đồng cổ đông
thường niên trong trường hợp Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của công ty
có các khoản ngoại trừ trọng
yếu; d)
Tuân thủ các quy định khác của pháp luật và Điều lệ công ty. 3.
Thành phần, cơ cấu, trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị bảo đảm tuân
thủ các quy định sau đây: a) Cơ
cấu Hội đồng quản trị của công ty đại chúng bảo đảm sự cân đối giữa các thành
viên Hội đồng quản trị
điều hành và không điều hành, số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập để
bảo đảm tính
độc lập của Hội đồng quản trị; b)
Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm trước cổ đông về hoạt động của công ty;
bảo đảm hoạt động của công ty tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ công ty
và quy định nội bộ của công ty; xây dựng Quy chế nội bộ về quản trị công ty
trình Đại hội đồng cổ đông thông qua; bổ nhiệm người phụ trách quản trị
công ty
và có các trách nhiệm, nghĩa vụ khác theo quy định
của
pháp luật, Điều lệ công ty; c)
Hội đồng quản trị phải tổ chức họp ít nhất mỗi quý 01 lần theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều lệ công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty. Việc
tổ chức họp Hội đồng quản trị, chương trình họp và các tài liệu liên quan được
thông báo trước cho các thành viên Hội đồng quản trị theo thời hạn quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty. 4.
Việc đề cử, ứng cử
thành viên Hội đồng quản trị tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật
có liên quan và các quy định sau đây: a)
Trường hợp đã xác định được ứng cử viên Hội đồng quản trị, công ty đại
chúng
phải
công bố thông
tin liên
quan
đến
các ứng
cử viên
tối
thiểu
là
10
ngày
trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông trên trang thông tin điện tử của
công ty để cổ đông có thể tìm
hiểu về các ứng cử viên này trước khi bỏ phiếu; b)
Trường hợp số lượng ứng cử viên Hội đồng quản trị thông qua đề cử và ứng cử vẫn
không đủ số
lượng
cần thiết theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị đương nhiệm có
thể giới thiệu thêm ứng cử viên hoặc tổ chức đề cử theo quy định tại Điều lệ
công ty và Quy chế nội bộ về quản trị công ty. 5.
Thành viên Hội đồng quản trị có các quyền và trách
nhiệm sau đây: a)
Được cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh
của công ty và của các
đơn
vị
trong công ty; b)
Thực hiện các nhiệm vụ của mình
một cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích cao nhất của cổ đông và của công
ty; c)
Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng quản trị và có ý kiến về các vấn đề
được đưa ra thảo luận; d)
Báo
cáo kịp
thời, đầy đủ với Hội đồng quản trị các khoản thù lao
nhận được từ các công ty con, công ty liên kết và các tổ chức khác; đ)
Báo
cáo, công bố
thông
tin khi thực hiện giao dịch cổ phiếu của công ty theo quy định của pháp
luật; e)
Quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công
ty. 6.
Công ty đại chúng tuân thủ quy định về ngăn ngừa xung đột lợi ích và công bố
thông tin minh bạch sau đây: a)
Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám
đốc) và
người quản lý khác của công ty đại chúng có trách nhiệm công khai các lợi ích
liên quan, không được sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ của mình để tư
lợi cá nhân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; b)
Công ty
đại chúng có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn
ngừa thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát (Kiểm soát viên), Tổng giám đốc (Giám đốc),
người quản lý khác của công ty, cổ đông và những người có liên quan can thiệp
vào hoạt động của công ty, gây tổn hại cho lợi ích của công ty; tuân thủ các quy
định về giao dịch với cổ đông, người quản lý doanh nghiệp và người có liên quan
của các đối tượng này; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi
liên quan đến công ty; c)
Công ty đại chúng có nghĩa vụ báo cáo, công bố
đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định kỳ, thông tin bất thường về tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, tình hình quản trị công ty cho
cổ đông, công chúng và các thông tin
khác nếu thông tin đó có khả
năng ảnh hưởng đến giá
chứng khoán, quyết
định
của
cổ
đông
và nhà
đầu tư; d)
Các thông tin phải công bố và phương thức công bố thông tin được thực hiện theo
quy định của Luật này, Điều lệ công ty và Quy chế về công bố thông tin của công
ty. 7.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này. THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN Điều 42. Tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán 1. Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con được tổ chức thị trường giao dịch
chứng khoán cho chứng khoán đủ điều kiện niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp
nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển đổi
thành công ty cổ phần; chứng khoán của các doanh nghiệp khác chưa đủ điều kiện
niêm yết; chứng khoán của doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo; chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác theo quy
định của Chính phủ. 2.
Ngoài Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, không tổ chức, cá nhân
nào được phép tổ chức và vận hành thị trường giao dịch chứng khoán. Điều 43. Thành lập và hoạt động của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam và công ty con 1. Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. 2.
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động, hình thức
sở hữu, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam và việc thành lập công ty con của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 3.
Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con chịu sự quản lý
và giám
sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Điều 44. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam 1.
Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác
của pháp luật có liên quan. 2.
Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc (Giám đốc) Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê chuẩn hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của Hội
đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và ý
kiến của Chủ tịch Ủy
ban Chứng
khoán Nhà
nước. 3.
Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Ban kiểm soát (Kiểm soát viên) thực hiện theo quy định của
pháp
luật và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điều 45. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam 1.
Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn
hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội
đồng quản trị Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước. 2.
Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nội dung chính sau
đây: a)
Tên, địa chỉ
trụ
sở chính, công ty con, chi nhánh; b)
Mục tiêu, phạm vi hoạt động và các dịch vụ được cung
cấp; c)
Vốn điều lệ; cách thức tăng, giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng
vốn; d)
Tên, địa chỉ
và
các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở
hữu; đ)
Phần vốn góp
hoặc số
cổ
phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở
hữu; e)
Người đại diện theo pháp luật; g) Cơ
cấu tổ chức quản lý; h)
Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; i)
Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông; k)
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc) và Ban kiểm soát (Kiểm soát viên); l) Thể
thức thông qua quyết định của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; m)
Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ; n)
Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng; o)
Việc thành lập
các quỹ, cơ
chế
sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng
lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác; p)
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ. Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam 1. Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam có các quyền sau đây: a)
Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố
thông tin, thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các quy chế
nghiệp vụ khác liên quan đến tổ chức và hoạt động thị trường giao dịch chứng
khoán sau khi
được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; b) Tổ
chức, vận hành thị trường giao dịch chứng khoán; c)
Cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật
và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam; d)
Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán trong trường
hợp giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường, tổ chức niêm
yết, tổ chức đăng ký giao dịch không có biện pháp khắc phục nguyên nhân
dẫn đến
việc chứng khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch hoặc
trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và
bảo đảm ổn
định, an toàn của thị trường chứng khoán; đ)
Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán và giám sát
việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm
yết; e)
Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam; g)
Cung cấp dịch vụ đấu giá, đấu thầu; dịch vụ về thông tin thị trường và thông tin
liên quan đến chứng khoán niêm yết, đăng
ký giao
dịch; dịch vụ phát
triển hạ tầng công nghệ cho thị trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan khác
theo quy định tại Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam; h)
Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu của thành viên của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao
dịch chứng khoán; i)
Kiểm tra, xử lý vi phạm đối với thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam; k) Đề
nghị cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông tin liên quan đến thành viên của Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam, tổ chức niêm yết, tổ chức
đăng ký giao dịch để phục vụ công bố thông tin theo quy định của pháp
luật; l)
Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam. 2. Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây: a)
Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán được tiến
hành công khai, công bằng, trật tự, an toàn và hiệu quả; b)
Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính, báo cáo, công
bố thông tin theo quy định của pháp luật; c)
Giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán, việc tuân thủ nghĩa vụ của thành viên
của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, hoạt động công bố
thông tin của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và nhà đầu tư thuộc
đối tượng công bố thông tin quy
định tại Điều
118 của
Luật này; d)
Ban hành tiêu chí giám sát giao dịch, chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch
áp
dụng cho thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam sau khi
được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; đ)
Báo cáo, kiến nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các biện pháp ứng phó, khắc phục
sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của
thị trường giao dịch chứng khoán; vi phạm của nhà đầu tư, thành viên của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao
dịch; e)
Phối hợp thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ
biến
kiến thức về chứng
khoán
và
thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư; g)
Cung cấp thông tin và phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ chứng khoán và cơ quan có thẩm quyền trong
công tác điều tra, phòng, chống vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán; h)
Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam. 3.
Cán bộ,
nhân viên, người lao động của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam trong khi thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải
tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy định về bảo mật thông tin và quy định
khác của pháp luật có liên quan. 4.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức, phân công thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định của
Luật này trên cơ sở đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều 47. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam 1.
Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm: a)
Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán
Việt
Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch; b)
Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và các tổ chức khác được Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam chấp thuận trở thành
thành viên giao dịch đặc biệt. 2.
Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam có các quyền sau đây: a) Sử
dụng hệ thống giao dịch chứng khoán và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán
Việt
Nam và công ty con cung cấp; b)
Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng
khoán Việt
Nam và công ty con; c) Đề
nghị Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp
liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao
dịch; d) Đề
xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; đ)
Quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam. 3.
Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau
đây: a)
Chịu sự giám sát
của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con đối với hoạt động giao dịch
chứng khoán và hoạt động công bố thông tin theo quy định tại quy chế của Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam; b)
Công bố thông tin theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch
chứng
khoán Việt Nam; c) Hỗ
trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam và công ty con trong trường hợp cần
thiết; d)
Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam. 4.
Chính phủ
quy
định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục trở
thành thành
viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điều 48. Niêm yết, đăng ký giao dịch chứng
khoán 1.
Chứng khoán đã chào bán ra công chúng, cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ
quỹ đóng, chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục, chứng quyền có bảo đảm, hợp đồng
tương lai, hợp đồng quyền chọn do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận phải
được niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng
khoán. 2.
Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu
chính
quyền địa phương được niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán theo đề nghị
của tổ
chức phát hành hoặc tổ chức được ủy quyền phát hành theo quy định của pháp
luật. 3. Tổ
chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết, đăng ký giao dịch phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết, đăng ký
giao dịch. Tổ chức tư vấn niêm yết, đăng
ký giao dịch, tổ chức kiểm toán, người ký báo cáo kiểm toán và bất kỳ tổ chức,
cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết đăng ký giao dịch phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật trong phạm vi liên quan đến hồ sơ niêm yết, đăng ký giao
dịch. 4.
Chính phủ quy định các loại chứng khoán
khác phải được niêm yết, đăng
ký giao dịch; việc phân bảng niêm yết, điều
kiện niêm yết chứng khoán; hồ sơ, thủ tục
niêm
yết, đăng
ký giao dịch
chứng
khoán; thay đổi,
hủy
bỏ niêm
yết, đăng ký giao dịch chứng khoán của tổ chức phát hành Việt
Nam, tổ chức phát hành nước ngoài; việc niêm yết
chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam ở nước ngoài. 1. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam và công ty con trong trường hợp sau đây: a)
Khi
xảy
ra chiến tranh, thảm họa tự nhiên, biến động lớn của
nền kinh
tế, sự cố hệ thống giao dịch hoặc các sự kiện bất khả kháng khác làm ảnh hưởng
đến hoạt động giao dịch bình thường của thị trường giao dịch chứng
khoán; b)
Khi thị trường giao dịch chứng khoán có biến động bất thường hoặc trong trường
hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn
định, an toàn, tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán. 2. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện việc khôi phục một phần hoặc toàn bộ hoạt
động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi những
nguyên nhân dẫn đến việc tạm ngừng,
đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam và công ty con được khắc phục. Điều 50. Giao dịch chứng khoán 1.
Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch được tổ chức giao dịch theo phương thức
khớp
lệnh tập trung, phương thức giao dịch thỏa thuận và phương thức giao dịch khác
quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam. 2.
Chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch không được giao dịch bên ngoài hệ thống
giao dịch chứng khoán do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con tổ
chức, trừ trường hợp giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc giao dịch khác
không thể thực hiện được thông qua hệ thống giao dịch chứng
khoán. 3.
Việc tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới,
thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa
vào vận hành hệ thống giao dịch mới phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận. 4. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về giao dịch chứng khoán, giám sát giao
dịch chứng khoán và các trường hợp giao dịch không mang tính
chất mua bán, giao dịch chứng khoán không thể thực hiện được thông qua hệ thống
giao dịch chứng khoán. 5.
Việc kết nối giao dịch chứng khoán với Sở giao
dịch chứng khoán nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. 1.
Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia đầu
tư, hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt
Nam tuân thủ quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục
đầu tư theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán. 2.
Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ sở hữu nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ
tục đầu tư, việc tham gia của nhà đầu tư
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG
KHOÁN Điều 52. Thành lập và hoạt động của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam 1.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là doanh nghiệp được thành
lập và hoạt động theo quy định
của Luật này và Luật Doanh nghiệp, do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. 2.
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, giải thể, mô hình hoạt động,
hình
thức sở hữu, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. 3.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chịu sự quản lý và giám
sát của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Điều 53. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam 1.
Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và quy
định khác của pháp luật có liên
quan. 2.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc) Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn hoặc bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. 3.
Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Ban kiểm soát (Kiểm soát viên) thực hiện theo quy định của
pháp
luật và
Điều
lệ Tổng
công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Điều 54. Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam 1.
Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê chuẩn hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng thành
viên hoặc Hội đồng quản trị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 2.
Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam có các nội dung chính sau đây: a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh; b)
Mục tiêu, phạm vi hoạt động và các dịch vụ được cung cấp; c)
Vốn điều lệ; cách thức tăng,
giảm vốn điều lệ hoặc chuyển nhượng vốn; d)
Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp
vốn hoặc chủ sở hữu; đ)
Phần vốn góp hoặc số cổ
phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở
hữu; e)
Người đại diện theo pháp luật; g) Cơ
cấu tổ chức quản lý; h)
Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam; i)
Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông; k)
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc) và Ban kiểm soát (Kiểm soát viên); l) Thể
thức thông qua quyết định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam; m)
Thể thức sửa
đổi,
bổ sung Điều lệ; n)
Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng; o)
Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý
lỗ và
chế độ tài chính khác; p)
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ. Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam 1.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có các quyền sau
đây: a)
Ban hành các quy chế về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán và các
quy
chế
nghiệp vụ khác
sau
khi
được
Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; b)
Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; đăng ký biện
pháp bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam theo yêu cầu của khách hàng; cung cấp dịch vụ khác
quy định tại Điều lệ Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; c)
Thực hiện cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế
cho các loại chứng khoán đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam; d)
Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ đăng ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam; đ)
Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam; đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu
ký; e)
Được sử dụng
các nguồn hỗ trợ thanh toán trong trường hợp thành viên của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam tạm thời mất khả năng thanh toán theo quy định
của pháp luật; g)
Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam. 2.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có các nghĩa vụ sau
đây: a)
Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù
trừ và thanh toán chứng khoán; b)
Thực hiện chế độ
kế toán, kiểm
toán,
thống kê, nghĩa vụ tài chính; báo cáo, công bố thông tin theo quy định của pháp
luật; c)
Giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
giám sát tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán; giám sát việc tuân thủ nghĩa
vụ của thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam; d)
Xây dựng quy trình hoạt động và quản lý rủi ro cho từng nghiệp vụ; đ) Có
biện pháp bảo vệ cơ sở dữ
liệu và lưu giữ các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng
khoán theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; e)
Cung cấp thông tin liên quan đến việc sở hữu chứng khoán của người sở hữu chứng
khoán
trong
công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo yêu cầu của công ty đại chúng,
tổ chức phát hành đó và cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật; g) Có
trách nhiệm bảo mật thông tin liên quan đến sở hữu của khách hàng; từ chối việc
phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tài sản, trích lục, sao chép thông tin sở hữu
chứng khoán của khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng,
trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc yêu cầu cung
cấp
thông tin của kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, báo cáo tài chính của thành viên lưu
ký theo quy định của pháp luật; h)
Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và
thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư; i)
Cung cấp thông tin và phối hợp với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong hoạt
động nghiệp vụ chứng khoán và cơ quan có thẩm quyền trong công tác điều tra,
phòng, chống vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; k)
Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng, tài sản của khách hàng với tài sản của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; quản lý tách biệt tài
sản của
các quỹ hỗ trợ thanh toán, quỹ bù trừ, quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy
định của pháp luật; l) Bồi
thường thiệt hại cho khách hàng trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ gây
thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của khách
hàng, trừ trường hợp bất khả kháng; m)
Hoạt động
vì lợi ích của người gửi chứng khoán, người sở hữu chứng khoán; n)
Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam. 3.
Cán bộ, nhân viên, người lao động của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam trong khi thực thi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình phải tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy định về bảo mật thông tin và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Điều 56. Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam 1.
Thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao
gồm: a)
Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động lưu
ký
chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp
thuận trở thành thành viên lưu ký; b)
Thành viên bù trừ là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân
hàng nước ngoài được Ủy
ban
Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ,
thanh toán giao dịch chứng khoán và được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam chấp thuận trở
thành thành viên bù trừ. 2.
Thành viên lưu ký có các quyền sau đây: a)
Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán giao dịch chứng khoán cho khách
hàng; b)
Quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam. 3.
Thành viên lưu ký có các nghĩa vụ sau đây: a)
Tuân thủ nghĩa vụ quy định
tại các điểm b, d, đ, g, h, i, l và m
khoản 2 Điều 55 của Luật này; b)
Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động lưu ký và
thanh toán chứng khoán; c)
Đóng
góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật; d)
Quản lý
tách
biệt tài sản của
khách hàng, tài sản của khách hàng với tài
sản của thành viên lưu
ký; ghi
nhận
chính xác, kịp thời tài
sản, các quyền tài sản và các lợi ích có liên quan đến tài sản nhận lưu
ký của
khách hàng; đ)
Duy trì các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; e)
Tuân thủ nghĩa vụ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy
chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 4.
Thành viên bù trừ có các quyền sau đây: a)
Thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh và các chứng khoán
khác. Thành viên bù trừ là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước
ngoài chỉ
được
thực hiện bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh cho chính ngân hàng
thương mại, chi
nhánh
ngân hàng nước ngoài; b)
Yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp thời các khoản ký quỹ giao dịch; sử
dụng
tài sản ký
quỹ
của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ với Tổng công ty lưu
ký và
bù
trừ chứng
khoán Việt Nam; c)
Thực hiện việc đóng vị
thế,
thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư; sử dụng tài sản
ký quỹ của nhà đầu tư để thực
hiện các nghĩa vụ thanh toán đối
với các
vị thế mở
của
nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán; d)
Quyền khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam. 5.
Thành viên bù trừ có các nghĩa vụ sau đây: a) Ký
quỹ đầy đủ, kịp thời cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đóng góp vào quỹ bù trừ và trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy
định của pháp luật; b)
Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro trong từng nghiệp
vụ; quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của nhà đầu tư; c)
Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam. 6.
Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch
chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và thành viên
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; điều kiện, hồ sơ,
trình
tự, thủ tục trở
thành thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam. Điều 57. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán 1.
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký hoạt động lưu
ký chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a)
Có Giấy
phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam, trong đó
có hoạt
động lưu ký chứng khoán; b)
Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu theo quy định
của pháp luật về ngân hàng, hoạt động kinh doanh có lãi
trong năm gần nhất; c) Có
địa điểm, trang bị, thiết bị
phục vụ hoạt động lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán. 2.
Công ty chứng khoán được đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán khi được cấp phép
thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Điều 58. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán 1. Hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm: a)
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; b)
Giấy phép thành
lập và hoạt động; c)
Bản thuyết minh về
cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký, thanh toán giao
dịch chứng khoán; d)
Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy
định của pháp luật về ngân hàng; đ)
Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được
kiểm toán. 2. Hồ
sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho
công ty chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1
Điều này. Điều 59. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán 1.
Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp
Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký
tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng
khoán Việt Nam và tiến hành hoạt động
lưu ký chứng khoán. 1.
Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên
lưu ký tối đa là 90 ngày trong các trường hợp sau đây: a)
Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của thành viên lưu ký theo quy định của Luật này
và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; b) Để
xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng. 2. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trong các trường hợp sau đây: a)
Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt
động lưu ký chứng khoán mà không khắc phục được các vi phạm, thiếu sót quy định
tại khoản 1 Điều này; b)
Không tiến hành
hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; c)
Bị thu
hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; d)
Bị chấm
dứt tồn tại, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp; đ) Tự
nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán sau khi được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; e)
Không đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán quy định tại
Điều 57 của Luật này. 3.
Khi
bị
thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải làm thủ tục
tất toán tài khoản lưu ký chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam. 1.
Chứng
khoán
của
công ty
đại
chúng
và chứng
khoán
của
các tổ
chức khác
niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được đăng
ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 2.
Chứng khoán của tổ chức phát hành khác ủy quyền cho Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam làm đại lý chuyển nhượng được đăng ký tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 3.
Công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thực hiện đăng
ký thông
tin về
công ty đại chúng, tổ chức phát hành, chứng khoán của công ty đại chúng, tổ chức
phát hành và người sở hữu chứng khoán với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam. 4.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải lập và lưu giữ Sổ đăng
ký người sở hữu chứng khoán đối với các chứng khoán đã đăng ký tập trung tại
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 5.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện lập danh sách, tính
toán và phân bổ quyền cho người sở hữu chứng khoán theo tỷ lệ
do công ty đại chúng, tổ chức phát hành thông báo. Chỉ những
người có tên trên Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán lập tại ngày đăng ký
cuối
cùng theo thông báo của công ty đại chúng, tổ chức phát hành mới được nhận các
quyền phát sinh liên quan đến chứng khoán mà mình sở
hữu. 1.
Chứng khoán của công ty đại chúng và chứng khoán của các tổ chức khác niêm yết,
đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán phải được lưu ký tập trung
tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trước khi thực hiện giao
dịch, trừ trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện quản lý chứng khoán
riêng biệt cho từng
thành viên lưu ký. 3.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện đăng ký biện pháp
bảo đảm đối với chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Chính phủ. 4. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hoạt động lưu ký chứng khoán, việc
chuyển giao chứng khoán lưu ký để phát hành chứng chỉ lưu ký và niêm yết chứng
khoán tại thị trường chứng khoán nước ngoài. Điều 63. Bừ trừ và thanh toán giao dịch chứng
khoán 1.
Hoạt động bù trừ, xác định nghĩa vụ thanh toán tiền và chứng khoán được thực
hiện thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. 2.
Thanh toán chứng khoán được thực hiện trên hệ thống tài khoản lưu ký tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thanh toán tiền giao dịch
chứng khoán
được thực
hiện qua ngân hàng thanh toán và phải tuân
thủ
nguyên
tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền. 3. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định các biện pháp xử lý trong trường hợp thành viên của
Tổng
công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tạm thời mất khả năng thanh toán
giao dịch chứng khoán. Điều 64. Xác lập, chuyển quyền sở hữu và quyền khác đối
với chứng khoán 1.
Việc
xác lập, chuyển quyền sở hữu, quyền khác đối với chứng khoán đã đăng ký tập
trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy
định của
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2.
Đối với chứng khoán đã được lưu ký tại Tổng
công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày
thực hiện bút
toán ghi sổ trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam. 3.
Đối với chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều
61 của Luật này nhưng chưa được lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày ghi Sổ
đăng ký người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam quản lý. Điều 65. Bảo vệ tài sản của khách
hàng 1.
Chứng khoán và các tài sản khác của khách hàng do Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam hoặc thành viên của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam quản lý, tiền gửi thanh toán giao dịch chứng khoán của các thành
viên lưu ký tại ngân hàng thanh toán là tài sản của chủ sở hữu, không phải là
tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoặc của thành
viên hoặc của ngân hàng thanh toán. 2.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, ngân hàng thanh toán không được sử dụng
chứng khoán, các tài sản khác quy định tại khoản 1 Điều
này để thanh toán các khoản nợ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam hoặc của thành viên hoặc của
ngân hàng thanh toán. Điều 66. Quỹ hỗ trợ thanh toán 1.
Quỹ hỗ trợ thanh toán được hình thành từ sự đóng góp của các thành viên lưu ký
để thanh toán thay cho thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm
thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán. 2.
Quỹ hỗ trợ thanh toán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
quản lý
và phải được tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam. 3.
Hình thức đóng góp, mức đóng góp, phương thức quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ
thanh toán thực
hiện theo quy
định của
Bộ
trưởng Bộ
Tài chính. 1.
Quỹ bù trừ được hình thành từ sự đóng góp của các thành viên bù trừ với mục đích
bồi thường thiệt hại và hoàn tất các
giao dịch chứng khoán đứng tên thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù
trừ hoặc nhà đầu tư mất khả năng thanh toán. 2.
Quỹ bù trừ do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý và phải
được tách biệt với tài sản của Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam. 3.
Hình thức đóng
góp, mức đóng góp, phương thức quản lý và sử dụng quỹ bù trừ thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 1. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện tạm ngừng, đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng
khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp
sau đây: a)
Khi
xảy
ra chiến tranh, thảm họa tự nhiên, biến động lớn của nền kinh tế, sự cố hệ thống
đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán hoặc các sự kiện bất khả kháng
khác làm ảnh hưởng đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; b)
Trong trường
hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn
định, an toàn của hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng
khoán. 2. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện việc khôi phục một phần hoặc toàn bộ hoạt
động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán khi những nguyên nhân dẫn
đến việc tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù
trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam được khắc phục. 1.
Ngân hàng thanh toán là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại
thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán trên hệ
thống giao dịch chứng khoán. 2.
Ngân hàng thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn làm ngân hàng
thanh toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có
Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật; b) Có
vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng; c)
Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm gần nhất; d)
Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân
hàng; đ) Có
hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện thanh toán giao dịch và kết
nối với hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam; e) Có
hệ thống thanh toán, bù trừ kết nối với hệ thống thanh toán, bù trừ của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; g)
Có hệ
thống cơ sở
vật
chất, kỹ thuật để lưu giữ số liệu
thông tin thanh toán giao dịch trong thời hạn ít nhất 10 năm và cung cấp được
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam trong thời hạn 48 giờ khi có yêu cầu. 3.
Ngân hàng thanh toán có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Tổ
chức việc thanh toán cho hoạt động giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch
chứng khoán tách biệt với hoạt động thanh toán khác của ngân hàng và theo quy
định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; b)
Tuân
thủ chế độ báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; c)
Ngân hàng thương mại được lựa chọn là ngân hàng thanh toán phải duy trì các điều
kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. 4.
Chính phủ quy định hồ sơ, trình
tự, thủ
tục
đăng ký làm ngân hàng thanh toán. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN Mục 1. GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy
phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam. Điều 71. Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh 1. Sau
khi được cấp
Giấy
phép
thành lập và
hoạt
động
kinh doanh chứng
khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, chi nhánh công ty chứng khoán
và công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký
kinh
doanh. 2.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh
nghiệp. 3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 72. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng
khoán 1.
Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ
kinh doanh sau đây: a)
Môi giới chứng khoán; b) Tự
doanh chứng khoán; c)
Bảo lãnh phát hành chứng khoán; d) Tư
vấn đầu tư
chứng
khoán. 2.
Công ty chứng khoán chỉ được
cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán khi được cấp phép thực hiện
nghiệp vụ môi
giới chứng khoán. 3.
Công ty chứng khoán chỉ được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán khi
được
cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Điều 73. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán 1.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
sau đây: a)
Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; b)
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; c) Tư
vấn đầu tư chứng khoán. 2.
Các nghiệp vụ kinh
doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong Giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. 1.
Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng
Đồng Việt Nam; vốn
điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt
Nam theo quy định của Chính phủ. 2.
Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: a) Cổ
đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh
nghiệp; b) Cổ
đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang
hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề
nghị cấp giấy
phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến
chấp nhận toàn phần; c)
Cổ
đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng
khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu
có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán
khác; d) Cổ
đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp
ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này. 3.
Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: a) Có
tối thiểu 02 cổ
đông
sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty chứng khoán được tổ
chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải
là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
nước ngoài đáp
ứng
quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; b)
Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65%
vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại
sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ. 4.
Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm: a) Có
trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; b) Có
đủ cơ sở
vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với
quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. 5.
Điều kiện về nhân sự bao gồm: Có
Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng
khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép và tối
thiểu 01
nhân
viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc
(Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn
sau
đây: a)
Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án
phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp
luật; b)
Có tối
thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong
lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính,
kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác; c) Có
chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý
quỹ; d)
Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán trong
thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ
sơ. Trường
hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các
tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề
chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách. 6. Dự
thảo Điều lệ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
80 của Luật này. 1.
Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh
doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ. 2.
Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: a) Cổ
đông, thành viên góp vốn
đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật
này; b)
Cổ
đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp
ứng
điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này; c) Cổ
đông, thành viên góp vốn
sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
và người
có liên
quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều
lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác. 3.
Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao
gồm: a) Có
tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty
quản lý
quỹ
đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2
Điều 77 của Luật này; b)
Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn
điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm,
công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ. 4.
Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm: a) Có
trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; b) Có
đủ cơ sở vật chất, kỹ
thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình
nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. 5.
Điều kiện về nhân sự bao gồm: Có
Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý
quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải
đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: a)
Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp
hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp
luật; b)
Có tối
thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính,
kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác; c) Có
chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của
Chính phủ; d)
Không bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến
thời điểm nộp hồ sơ. Trường
hợp có Phó Tổng
giám đốc
(Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì
phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và
có chứng
chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách. 6. Dự
thảo Điều lệ phù hợp với
quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này. 1.
Công ty chứng khoán nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng
các điều kiện sau đây: a)
Đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này và chưa thành lập, tham gia
góp vốn vào công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt
Nam do công ty chứng khoán nước ngoài sở hữu trên 49% vốn điều lệ; b)
Vốn cấp cho
chi nhánh tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật
này; c)
Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất và nhân sự quy định tại khoản 4 và khoản 5
Điều 74 của Luật này đối với chi nhánh dự kiến thành lập tại Việt
Nam. 2.
Công ty quản lý quỹ nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam
khi
đáp
ứng các điều kiện sau đây: a)
Được cơ quan quản lý, giám sát trong lĩnh vực chứng khoán ở nước
nguyên xứ cấp phép hoạt động quản lý
quỹ đại chúng và được chấp thuận thành lập chi nhánh tại Việt Nam; b) Cơ
quan cấp phép của nước
nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song
phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám
sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; thời hạn hoạt động còn
lại (nếu có) tối thiểu là 05 năm; c)
Không phải là cổ đông, thành viên góp vốn
hoặc cùng với
người
có liên quan sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua ủy quyền, ủy thác đầu tư
sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
tại
Việt
Nam; d)
Vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật
này; đ)
Bảo đảm
điều kiện về cơ sở vật chất và nhân sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 75
của Luật này đối với chi nhánh dự kiến thành lập tại Việt Nam; e)
Đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 của Luật này. 3.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài chỉ được lập 01 chi nhánh
tại Việt Nam. 1.
Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp
của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc
sau đây: a)
Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này
và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ
của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp
không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư
nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ
của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; b)
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được
sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán; c)
Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật
này. 2. Tổ
chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu
100% vốn
điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp
ứng các điều kiện sau đây: a)
Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền
trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp; b) Cơ
quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa
thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin,
hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán; c)
Hoạt động kinh doanh có lãi
trong 02 năm liền trước năm tham gia
góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất
phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận
toàn phần. 3.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ nước
ngoài được thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 76 và Điều 78 của Luật
này. Điều 78. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam 1.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài được lập văn phòng đại diện
tại Việt
Nam
khi
đáp ứng các điều kiện sau đây: a)
Được cấp phép và đang hoạt động hợp
pháp tại nước nguyên xứ; b) Cơ
quan cấp phép của nước
nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác
song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra,
giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài đang quản lý các quỹ đang đầu tư tại Việt
Nam; thời hạn hoạt động còn lại
(nếu có) tối thiểu là 01 năm. 2.
Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau
đây: a)
Thực hiện chức năng văn
phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường; b)
Xúc tiến xây dựng các dự án hợp
tác trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam; c)
Thúc
đẩy, giám sát thực hiện các hợp đồng thỏa thuận đã ký kết giữa công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt
Nam; d)
Thúc
đẩy, giám sát thực hiện các dự án do công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
nước ngoài tài trợ tại Việt Nam. 3.
Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam không được thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán. 4. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; quản lý, giám
sát hoạt động của văn
phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam. 1.
Chính phủ quy định hồ sơ, thủ tục cấp,
cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh
công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. 2.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng
khoán
Nhà
nước
phải
trả
lời
bằng
văn
bản
và nêu
rõ lý
do. Điều 80. Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán 1.
Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được
trái với quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp. 2.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng tải toàn
bộ Điều lệ trên trang thông tin điện tử chính thức của công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán. Điều 81. Nội dung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh
doanh chứng khoán 1.
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các nội dung sau đây: a)
Tên công ty; b)
Địa chỉ trụ sở chính; c)
Nghiệp vụ kinh
doanh; d)
Vốn điều lệ; đ)
Người đại diện theo pháp luật. 2.
Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các nội dung
sau đây: a)
Tên chi nhánh, địa chỉ chi nhánh, nghiệp vụ kinh doanh của chi
nhánh; b)
Tên công ty mẹ; c)
Địa chỉ trụ sở
chính
của công ty mẹ; d)
Vốn cấp cho chi nhánh; đ)
Giám đốc chi nhánh. 3.
Các thay đổi
liên
quan đến Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận trước khi
thay
đổi. 4.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận các thay đổi theo quy định tại khoản 3 Điều này, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện đăng ký, thông báo thay đổi có
liên quan đến Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp. Điều 82. Tên của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán 1.
Tên của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân
thủ quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này. 2.
Tên của công ty chứng khoán bao gồm các thành tố theo thứ tự sau
đây: a)
Loại hình doanh nghiệp; b)
Cụm từ “chứng khoán”; c)
Tên riêng. 3.
Tên của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm các thành tố theo
thứ
tự
sau đây: a)
Loại hình doanh nghiệp; b)
Cụm từ “quản lý quỹ”; c)
Tên riêng. 4. Tổ
chức không phải là công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được phép sử dụng cụm từ “chứng khoán”,
“quản lý quỹ” trong tên của tổ chức; không được sử dụng các cụm từ, thuật ngữ
khác trong tên của tổ chức nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ đó có thể gây nhầm
lẫn cho khách hàng về việc tổ chức đó là công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 83. Công bố thông tin hoạt
động Công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại
diện
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải công
bố thông
tin hoạt động trên phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
và 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp ít nhất 30 ngày trước
ngày dự kiến chính thức hoạt động. Thông tin bao gồm: 1.
Giấy phép thành
lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp; 2.
Ngày
chính thức hoạt động. Điều 84. Ngày chính thức hoạt
động 1.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh,
văn
phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày được cấp phép. 2.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được tiến hành
hoạt động kinh
doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động. 3.
Công ty chứng
khoán,
công ty
quản
lý quỹ
đầu tư chứng
khoán được chính
thức hoạt động sau khi đáp ứng các quy định sau đây: a)
Thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 71 của Luật
này; b) Có
quy trình hoạt động, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ; c)
Điều lệ đã được Đại hội
đồng cổ
đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu công ty thông qua. 4.
Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3
Điều này. 5.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được cấp giấy phép
phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đáp ứng quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này ít nhất là 15 ngày trước
ngày chính thức hoạt động. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước đình
chỉ việc chính thức hoạt động khi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam không đáp ứng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Điều 85. Duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động kinh doanh chứng khoán 1.
Việc duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán được thực hiện theo quy định sau đây: a)
Công ty chứng khoán phải duy trì và
tuân thủ các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1, điểm c và điểm d
khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 74 của Luật này; b)
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì và tuân thủ
các điều kiện cấp giấy phép theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 76
của Luật này; c)
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải duy trì và tuân thủ các điều kiện
cấp giấy phép theo quy định tại khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, khoản 4 và
khoản 5 Điều 75 của Luật này; d)
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì và tuân thủ
các điều
kiện
cấp giấy phép theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 76 của Luật
này. 2.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này hoặc vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu, Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư
chứng khoán, chi nhánh công
ty chứng khoán và
công ty quản
lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam phải thông qua phương án khắc phục và báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước. Thời gian thực hiện phương án khắc phục tối
đa là 06 tháng đối với điều kiện về vốn chủ sở hữu, tối đa
là 03 tháng đối với
các điều kiện khác kể từ ngày không đáp ứng điều kiện. 3.
Trong thời gian thực hiện phương án khắc phục, công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện các biện pháp hạn chế hoạt động sau
đây: a)
Công ty chứng khoán không được mở rộng hoạt động kinh doanh; không được chia lợi
nhuận; không được mua lại cổ phiếu, trừ việc mua lại cổ phiếu của người lao động
theo quy chế phát hành cổ phiếu cho người lao động hoặc do sửa lỗi giao
dịch; b)
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được bổ sung nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán; không được chia lợi nhuận; không được huy động vốn lập quỹ, lập
công ty đầu tư chứng khoán; không được tăng vốn điều lệ cho quỹ đóng, quỹ thành
viên, công ty
đầu
tư chứng khoán đang quản lý; không
được ký mới các hợp đồng quản lý đầu
tư, ký kéo dài thời hạn hoặc tiếp nhận thêm vốn từ các khách hàng ủy
thác hiện tại; không được lập chi nhánh, lập văn phòng đại diện, đầu tư ra nước
ngoài; c)
Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
không được chuyển lợi nhuận của chi nhánh ra nước ngoài. 1.
Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được
cung cấp các dịch vụ sau đây: a)
Nhận ủy thác quản lý tài
khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân; thực hiện phân
phối
hoặc làm đại lý phân phối
chứng khoán; quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán; cung ứng dịch vụ quản lý
danh sách người sở hữu chứng khoán cho các doanh nghiệp khác; b)
Cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến; cung cấp hoặc phối hợp với
các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán
hoặc cung cấp dịch vụ cho vay chứng khoán; cung cấp hoặc phối
hợp
với
các
tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán; lưu ký chứng
khoán; bù trừ và thanh toán chứng khoán; các dịch vụ trên thị trường chứng khoán
phái
sinh. 2.
Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán được
giao dịch chứng khoán trên tài
khoản tự doanh chứng khoán và được đầu tư, góp vốn, phát hành, chào bán các sản
phẩm tài chính. 3.
Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán, thực hiện
các thủ
tục
trước khi chào bán chứng
khoán; đại lý
lưu ký, thanh toán, chuyển nhượng chứng khoán; tư vấn tái cơ cấu, hợp nhất, sáp
nhập, tổ chức lại, mua bán doanh nghiệp; tư vấn quản trị, tư vấn chiến lược
doanh nghiệp; tư vấn chào bán, niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán; tư vấn
cổ phần hóa doanh nghiệp. 4.
Công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
được ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy
định tại khoản 32 Điều 4 của Luật này. 5.
Ngoài các dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, công ty chứng
khoán chỉ được cung cấp dịch vụ tài chính khác phù hợp với
quy định của pháp luật sau khi báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản.
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền tạm ngừng, đình chỉ việc
cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán nếu việc cung cấp dịch
vụ đó trái với quy định của pháp luật hoặc gây rủi ro hệ thống thị trường chứng
khoán. 6.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được huy động và quản lý các quỹ đầu tư
nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam, quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự
nguyện theo quy định của pháp luật có liên quan, cung cấp dịch vụ giao dịch
chứng khoán trực tuyến. 7.
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện nghiệp
vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam chỉ
được
cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước ngoài. 8. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về hoạt động của công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh và văn phòng đại diện công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và chi nhánh, văn phòng đại diện
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; các
dịch
vụ được cung cấp, việc tạm ngừng, đình chỉ việc
cung cấp dịch vụ tài chính khác của công ty chứng khoán quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này. Điều 87. Những hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận 1.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động
sau đây: a)
Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả
kháng; b)
Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài; c)
Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; d)
Thành lập,
đóng
cửa chi nhánh,
văn
phòng đại
diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi
nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao
dịch; đ)
Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh,
văn phòng đại diện, phòng giao dịch; e)
Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này. 2.
Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi
tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. 3.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các
hoạt động quy định tại Điều này. Điều 88. Quản lý tài sản của khách
hàng 1.
Tài sản của khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận và quản lý bao gồm tiền
gửi giao dịch chứng khoán, chứng khoán lưu ký, lưu giữ tại công ty chứng khoán
và các quyền có liên quan là tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng, không
phải là tài sản của công ty chứng khoán. 2.
Tài sản của khách hàng ủy thác trên tài khoản lưu ký của công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán là tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng ủy thác, không phải
là tài sản của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. 3.
Trường
hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán giải thể hoặc bị
phá sản, tài sản của khách hàng phải được hoàn trả cho khách hàng sau
khi
trừ
đi nghĩa vụ nợ phải trả của khách hàng đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán. 4. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc quản lý tài sản của khách hàng tại
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 89. Nghĩa vụ của công ty chứng khoán, chi nhánh công
ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam 1.
Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa
những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có
liên
quan. 2.
Bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề
chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện. 3.
Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng, tách biệt tài sản của
khách hàng với tài sản của công ty chứng
khoán. 4. Ký
hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung
cấp đầy đủ,
trung thực thông tin cho khách hàng. 5. Ưu
tiên thực
hiện lệnh của khách hàng
trước lệnh của
công ty chứng khoán. 6.
Thu thập, tìm hiểu thông tin về
tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi
ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến
nghị, tư
vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với tình hình tài chính, mục
tiêu đầu tư và khả năng chấp nhận rủi ro của từng khách hàng, trừ trường hợp
khách hàng không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin
nhưng không đầy
đủ,
chính xác. 7.
Cập nhật, lưu giữ đầy đủ
hồ sơ thông tin
khách hàng, chứng từ
và phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty
chứng khoán. 8.
Thực hiện chế độ kế toán, kiểm
toán, thống kê,
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 9.
Thực hiện công bố thông
tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp
luật. 10.
Xây dựng hệ
thống công nghệ thông
tin, cơ
sở dữ liệu dự phòng để bảo
đảm hoạt động an toàn và liên tục. 11.
Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính. 12.
Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. 1.
Tuân thủ nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Điều
89 của Luật này. 2.
Thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
quản lý
danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán, hợp đồng ký với
khách hàng ủy
thác đầu tư và hợp đồng ký với ngân hàng giám sát. 3.
Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy
định tại Điều 106 của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký
với khách hàng ủy thác đầu tư. 4.
Khi quản lý tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải lưu ký
toàn bộ tài sản ủy thác, bảo đảm
nguyên tắc độc
lập và tách biệt tới
từng
khách hàng ủy thác, tách biệt tài sản ủy thác và tài sản của công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán. 1.
Không được đưa ra nhận
định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu
nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình
hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào
chứng khoán có thu nhập cố định. 2.
Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng
ý hoặc theo yêu cầu của
cơ
quan có thẩm
quyền. 3.
Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu
nhầm về giá chứng khoán. 4. Cổ
đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công
ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của
mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển
nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công
ty. 5.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt
động kinh doanh, cung cấp
dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa
tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình
để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán. 6.
Công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần
vốn góp
của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau
đây: a)
Mua để thực hiện hợp
nhất, sáp nhập; b)
Mua để sở hữu hoặc cùng
với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu
quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao
dịch. 7.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ
phần, phần vốn góp của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác tại Việt
Nam, trừ các trường hợp sau đây: a)
Mua để thực hiện hợp
nhất, sáp nhập; b)
Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số
cổ phiếu có quyền biểu quyết đang
lưu hành của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán niêm yết, đăng ký giao
dịch. 1.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm các chỉ tiêu an
toàn tài chính. 2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không đáp ứng chỉ
tiêu an toàn tài chính. Ủy
ban
Chứng khoán Nhà nước đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và áp
dụng các biện pháp xử lý đối với trường hợp không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài
chính. Mục 3. TỔ CHỨC LẠI, ĐÌNH CHỈ VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP THÀNH
LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỨNG KHOÁN Điều 93. Tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán 1.
Việc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trước khi thực hiện. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận việc tổ chức lại công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời
bằng
văn bản và nêu rõ lý do. 2.
Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định tại khoản 1
Điều này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện
việc tổ chức lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp và phải bảo đảm các nguyên
tắc sau đây: a)
Việc tổ chức lại
không được ảnh hưởng
đến quyền, lợi
ích hợp pháp của khách hàng, bảo đảm việc giao dịch liên tục, thông suốt và an
toàn; b)
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hình
thành sau tổ chức lại kế thừa quyền và nghĩa vụ của các công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tham gia tổ
chức lại theo quy định của pháp luật; c)
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện việc tổ
chức lại phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin cho khách
hàng. 3.
Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ chức
lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. 4.
Công ty hình thành sau tổ chức lại phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp, điều
chỉnh Giấy
phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của Luật
này. 1. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đình
chỉ một, một số hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây: a) Hồ
sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán
có thông tin sai sự thật; b)
Không khắc phục được tình trạng theo quy định tại Điều 92 của Luật
này; c)
Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy
phép; d)
Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này hoặc điều kiện
vốn chủ
sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu sau thời hạn khắc phục quy định tại
khoản 2 Điều 85 của Luật này. 2.
Sau 06 tháng kể từ ngày quyết định đình chỉ có hiệu lực, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước ra quyết định rút nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán bị đình chỉ trong trường
hợp công ty chứng khoán không khắc phục được tình trạng bị đình
chỉ quy định tại điểm b hoặc điểm d khoản 1 Điều này. 3.
Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ
nước
ngoài tại Việt Nam phải thực hiện các biện pháp khắc
phục hoặc hạn chế hoạt động sau đây: a)
Không được ký mới, gia hạn
các hợp đồng có liên quan đến các nghiệp vụ kinh doanh bị đình
chỉ
hoạt
động; phải thực hiện tất
toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của khách hàng (nếu có); b) Có
phương án khắc phục và báo cáo tình hình thực hiện phương án theo yêu cầu của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước; c)
Trường hợp bị đình chỉ nghiệp vụ tự doanh, công ty chứng khoán chỉ được
bán, không được tăng thêm các khoản đầu tư kinh doanh, trừ trường hợp buộc mua
để sửa lỗi giao dịch, giao dịch lô lẻ hoặc thực hiện các quyền có liên quan đến
chứng khoán đang nắm giữ theo quy định của pháp luật. 1.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp sau
đây: a)
Không chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy
phép; không khôi phục được hoạt động sau khi hết thời hạn tạm ngừng
hoạt
động
đã được
Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; không tiến
hành hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ trong thời hạn 02 năm liên tục; b) Có
văn bản đề nghị rút Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng
khoán; c)
Công ty chứng khoán bị rút toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy
định
tại khoản 2 Điều 94 của Luật này; công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không
khắc phục được tình trạng bị đình
chỉ hoạt động quy định tại điểm b,
điểm d khoản 1 Điều 94 của Luật này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị đình
chỉ hoạt động; d)
Không khắc phục được các vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 94 của
Luật này trong thời hạn
60 ngày
kể
từ
ngày
bị
đình
chỉ
hoạt
động; đ)
Giải thể, phá sản, hợp
nhất, bị chia, bị sáp nhập. 2.
Đối với
trường hợp thu hồi giấy phép quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước có quyền
chỉ
định
công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán khác thay thế để
hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị thu hồi giấy phép; trong trường
hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty. 3.
Khi bị thu hồi giấy phép, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện theo các quy định sau
đây: a)
Chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong giấy phép và thông báo trên 01 tờ báo điện
tử hoặc báo in
trong 03 số liên tiếp; b)
Thực hiện việc tất toán tài sản của khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận
và quản lý, tài sản của khách hàng ủy thác trên tài khoản lưu ký của công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; c)
Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi hoàn thành nghĩa vụ tất toán tài sản
của khách hàng. 4. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố thông tin về việc thu hồi giấy
phép và thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 1.
Việc giải thể công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi
nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực
hiện theo quy định của Luật này và Luật Doanh nghiệp. 2.
Chính phủ quy định chi tiết việc tất toán tài sản của khách hàng quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật này; hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng
khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam. 3.
Việc
phá sản công ty
chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về phá
sản. Điều 97. Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán 1.
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các loại sau đây: a)
Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán; b)
Chứng
chỉ
hành
nghề phân
tích tài
chính; c)
Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ. 2.
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau
đây: a) Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy
cứu
trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của
pháp luật; b) Có
trình độ từ đại học trở
lên; c) Có
trình độ chuyên môn về chứng khoán; d)
Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát
hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với
loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng
chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp
ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán của Việt Nam. 3. Cá
nhân được cấp chứng chỉ hành
nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp
sau đây: a)
Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại
khoản 2 Điều này; b) Vi
phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này; c)
Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục. 4.
Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này không được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng
khoán. 5.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại,
thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và việc quản lý, giám sát người hành
nghề chứng khoán. Điều 98. Trách nhiệm của người hành nghề chứng
khoán 1.
Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán
với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán. 2.
Người hành nghề chứng khoán không được thực
hiện các hành vi sau đây: a)
Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại
Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở
lên; b)
Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình
không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang
làm
việc
không có
nghiệp vụ môi giới chứng khoán; c)
Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi
mình đang làm việc. 3.
Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới
do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty
con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức. 4.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng
khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng
khoán. Chương VII QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ
NGÂN HÀNG GIÁM SÁT Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN Điều 99. Các loại hình quỹ đầu tư chứng
khoán 1.
Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên. 2.
Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng. Điều 100. Thành lập và tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư
chứng khoán 1.
Việc
thành lập và
chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 108 của Luật này và phải
đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 2.
Việc thành
lập quỹ thành
viên
do
công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực
hiện theo quy định tại Điều 113 của Luật này và phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước. 3.
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình
tự, thủ tục về chào bán, thành lập, tổ chức lại, giải thể các quỹ đầu tư chứng
khoán quy định tại Điều 99 và Điều 114 của Luật này. 4.
Hoạt động của các loại hình quỹ quy định tại Điều 99 và Điều 114 của Luật này
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định khác của pháp
luật có liên quan. Điều 101. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào
quỹ đầu tư chứng khoán 1.
Nhà đầu tư có các quyền sau đây: a)
Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của
quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp; b)
Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp
pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán; c)
Yêu cầu công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mua lại chứng chỉ quỹ
mở; d)
Khởi kiện công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ
chức này vi phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình; đ)
Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư; e)
Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán; g)
Quyền khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. 2.
Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây: a)
Chấp hành quyết định
của Đại hội nhà đầu
tư; b)
Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ; c)
Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán. Điều 102. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng
khoán 1.
Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm tất cả các nhà đầu tư, là cơ
quan quyết định cao nhất của quỹ đầu tư
chứng khoán. 2.
Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng
khoán có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a)
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng
khoán; b)
Quyết định mức thù lao và chi phí hoạt động của Ban đại diện quỹ đầu tư chứng
khoán; c)
Quyết định các thay đổi cơ
bản
trong chính sách đầu tư, phương án phân phối lợi
nhuận và mục tiêu đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; quyết định thay đổi công ty
quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; thay đổi mức phí trả cho công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát; d)
Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; đ)
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; thay đổi vốn
điều lệ, thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán; e)
Yêu cầu công
ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát xuất trình sổ sách hoặc giấy
tờ giao dịch tại Đại hội nhà đầu tư
quỹ đầu tư chứng khoán; g)
Thông qua các
báo cáo về tình hình tài chính, tài sản và hoạt động hằng năm của quỹ
đầu tư chứng khoán; thông qua việc lựa chọn tổ chức
kiểm
toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm của quỹ đầu tư
chứng khoán, tổ chức định giá độc lập (nếu có); h) Xử
lý vi phạm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và Ban
đại diện quỹ đầu tư chứng khoán gây tổn thất cho quỹ đầu tư chứng
khoán; i)
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán. 3.
Đại hội nhà đầu
tư
quỹ đầu tư chứng khoán được triệu tập hằng năm hoặc bất thường. 4. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định việc triệu tập, thể thức tiến hành và thông qua
quyết định của Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 103. Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán 1.
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán dự thảo
và được Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán thông qua. 2.
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có các nội dung
chủ
yếu
sau đây: a)
Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng
giám sát; b)
Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng khoán; c)
Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn
hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán; d)
Vốn góp và quy định về thay đổi vốn điều lệ của quỹ đầu tư chứng
khoán; đ)
Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám
sát; các trường hợp thay đổi công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; quy định về
việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán ký hợp đồng giám sát
với ngân hàng giám sát; e) Quy
định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ
đầu tư
chứng khoán; g)
Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán; h)
Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà
đầu tư
của quỹ đầu tư chứng khoán; i)
Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm
toán được chấp thuận; k)
Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc
niêm yết chứng chỉ quỹ đóng; l) Các
loại chi phí và thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối
với
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; các trường hợp và
phương pháp phân chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu
tư; m)
Phương thức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị
tài sản ròng của mỗi
chứng chỉ quỹ; n)
Quy định về giải quyết xung đột lợi ích; o)
Quy định về chế độ báo cáo; p)
Quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; q)
Cam kết của ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán về việc
thực hiện nghĩa vụ với quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ
quỹ đầu tư chứng khoán; r)
Thể thức
tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. 3. Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 104. Giải thể quỹ đầu tư chứng
khoán 1.
Quỹ đầu tư chứng khoán giải thể trong các trường hợp sau đây: a)
Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán; b)
Đại hội nhà đầu tư quyết định giải thể quỹ đầu tư chứng khoán trước khi kết thúc
thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; c)
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt
động kinh doanh chứng khoán hoặc bị giải thể, phá sản mà Ban
đại diện quỹ đầu tư chứng khoán không xác lập được công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay thế trong thời hạn 02 tháng kể
từ ngày phát sinh sự kiện; d)
Ngân hàng giám sát bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán, bị giải thể, phá sản hoặc hợp đồng giám sát giữa
ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bị chấm dứt mà công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không xác lập được ngân hàng giám sát thay thế
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày phát sinh sự kiện; đ)
Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán xuống dưới 10 tỷ đồng
liên
tục
trong
06
tháng; e)
Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. 2.
Trong thời hạn 03 tháng trước ngày tiến hành giải thể theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều này hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quỹ đầu tư
chứng khoán thuộc trường hợp giải thể theo quy định tại các điểm c, d, đ và e
khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc ngân hàng giám
sát và
Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán phải triệu tập Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư
chứng khoán để thông qua phương án giải thể quỹ đầu tư chứng khoán. 3.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm
hoàn tất
việc thanh lý tài sản quỹ và phân chia tài sản quỹ cho nhà đầu tư theo phương án
được Đại
hội
nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán thông qua. 4.
Tiền thu được từ thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán và các tài sản còn lại
sau khi trừ chi phí giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây: a)
Nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; b)
Các khoản phải trả cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám
sát, các khoản phải trả khác; c)
Phần còn lại được dùng để thanh toán cho nhà đầu tư tương ứng
với tỷ lệ góp vốn của
nhà đầu tư trong quỹ đầu tư chứng khoán. 5.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc giải thể quỹ đầu tư
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát phải
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả giải thể quỹ đầu tư chứng
khoán. Điều 105. Hợp nhất, sáp nhập quỹ đầu tư chứng
khoán Quỹ
đầu tư chứng khoán được hợp
nhất, sáp nhập với một quỹ khác cùng loại hình theo quyết định của Đại hội nhà
đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ thành viên hình thành sau hợp nhất, sáp nhập
có số
thành
viên không vượt quá 99 thành viên. Điều 106. Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư
chứng khoán 1.
Việc xác định giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ đầu tư chứng khoán do
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện và được ngân hàng giám sát xác
nhận; việc xác nhận giá trị tài sản ròng đối với quỹ thành viên do ngân hàng
giám sát
hoặc ngân hàng lưu ký thực hiện. 2.
Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng
khoán phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: a)
Đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, giá của các chứng khoán được
xác định là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịch gần nhất trước
ngày định giá; b)
Đối với các tài sản là chứng khoán quy định tại điểm a khoản này nhưng không có
giao dịch nhiều hơn 15 ngày tính đến ngày định giá hoặc không phải là chứng
khoán quy định
tại điểm a khoản này, việc xác định giá trị tài sản phải dựa trên quy trình và
phương pháp xác định giá trị tài sản được nêu rõ trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán. Quy trình và phương pháp định giá phải được ngân hàng giám sát xác nhận
và Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng
khoán phê chuẩn.
Các bên tham gia định giá tài sản phải độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán và ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký; c)
Các tài sản bằng tiền bao gồm cổ tức, trái tức,
tiền lãi được tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm xác
định. 3.
Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán phải được công bố công khai định
kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 124 của Luật này. Điều 107. Báo cáo về quỹ đầu tư chứng
khoán Công ty
quản
lý
quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ và bất
thường về danh mục đầu tư, hoạt động đầu tư, tình hình tài chính của quỹ đầu tư
chứng khoán. Mục 2. QUỸ ĐẠI CHÚNG VÀ QUỸ THÀNH
VIÊN Điều 108. Huy động vốn để thành lập quỹ đại
chúng 1.
Việc huy động vốn của quỹ đại chúng
được công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể
từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có
hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành lập khi đáp ứng các điều kiện sau
đây: a) Có
ít nhất 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp mua chứng
chỉ quỹ, trừ quỹ hoán đổi
danh mục; b) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là 50 tỷ
đồng. 2.
Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt
dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn
tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà
nước
kết quả huy
động vốn có xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
kết thúc việc huy động vốn. 3.
Trường hợp
việc huy động vốn của
quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản
tiền đã đóng
góp trong thời hạn
15 ngày kể
từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải
chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính
khác phát sinh từ việc huy động vốn. Điều 109. Ban đại diện quỹ đại
chúng 1.
Ban đại diện quỹ đại chúng đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, do Đại hội nhà
đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán bầu. Quyền và nghĩa vụ của Ban đại diện quỹ đại
chúng được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. 2.
Quyết định của Ban đại diện quỹ đại chúng được thông qua bằng biểu quyết tại
cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo quy định tại
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Mỗi thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng có 01
phiếu
biểu
quyết. 3.
Ban đại diện quỹ đại chúng có từ 03 đến 11 thành viên, trong đó có ít nhất hai
phần ba số thành viên Ban đại diện quỹ là thành viên độc lập, không phải là
người có liên quan của công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát. 4.
Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng thành viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi
nhiệm, bổ sung thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng, Chủ tịch Ban đại diện quỹ
đại chúng, điều kiện, thể thức họp và thông qua quyết định của Ban đại diện quỹ
đại chúng được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Điều 110. Hạn chế đối với quỹ đại
chúng 1.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán
không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động
sau đây: a)
Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó; b)
Đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán
đang
lưu hành của tổ chức đó, trừ
trái phiếu Chính phủ; c)
Đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu
hành của 01 tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ; d)
Đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường
hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động
sản; đ)
Đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng
một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công
ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau;
nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ; e)
Cho vay hoặc bảo lãnh cho
bất kỳ khoản vay nào; g)
Các hạn chế đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại hình quỹ
cụ thể được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được phép vay để tài trợ cho
hoạt động của quỹ đại chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn
theo quy định của pháp luật về ngân hàng để trang trải các chi phí cần
thiết cho quỹ đại chúng hoặc thực hiện thanh toán các giao dịch chứng chỉ quỹ
với nhà đầu tư. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không được
quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại mọi thời điểm và thời hạn vay
tối đa là 30 ngày. 3. Cơ
cấu đầu tư của quỹ đại chúng
chỉ được vượt mức so với hạn chế đầu tư trong trường hợp quy định tại các điểm
b, c, d, đ và g khoản 1 Điều này và chỉ do nguyên nhân sau đây: a)
Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của
quỹ; b)
Thực hiện các khoản thanh toán của quỹ theo quy định của pháp luật; c)
Hoạt động hợp nhất, sáp nhập các tổ chức phát hành; d)
Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà
thời gian hoạt động chưa quá 06 tháng kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ; đ)
Quỹ đang trong thời gian giải thể. 4.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và công bố thông tin về việc vượt mức các hạn chế đầu tư quy định tại
khoản 1 Điều này. Trong thời hạn
03 tháng kể từ ngày phát sinh vượt mức hạn chế đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảo đảm các hạn mức đầu tư
quy định tại khoản 1 Điều này. 1.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay mặt quỹ mở thực hiện mua lại chứng
chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư và phát hành thêm chứng chỉ quỹ mở trong
phạm vi vốn góp tối đa của quỹ theo tần suất và thời gian cụ thể được quy định
trong Điều lệ quỹ
đầu tư chứng khoán. 2.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải thay mặt quỹ mở thực hiện việc
mua lại chứng chỉ quỹ mở khi
xảy ra một trong các sự kiện sau đây: a)
Không thể thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở do nguyên nhân bất khả
kháng; b)
Không thể xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở vào ngày định giá mua lại do
có quyết định đình chỉ giao
dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ; c) Sự
kiện khác do Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán quy định. 3.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 24 giờ kể từ khi xảy
ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 2 Điều này và phải tiếp tục thực
hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở sau khi sự
kiện này chấm dứt. 1.
Việc tăng vốn của quỹ đóng phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước và đáp ứng các điều kiện sau đây: a)
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán có quy định việc tăng vốn của quỹ; b)
Lợi nhuận của quỹ trong năm liền trước năm đề nghị tăng vốn phải là số
dương; c)
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không bị xử phạt vi phạm hành
chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 02 năm, tính
đến thời điểm đề nghị tăng vốn; d)
Phương án phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng
phải được Đại hội nhà đầu tư
thông qua. 2.
Chứng chỉ quỹ đóng chỉ được phát hành cho nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua
phát hành quyền mua chứng chỉ quỹ đóng được chuyển
nhượng. Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu không mua hết quyền mua thì được phát
hành cho nhà đầu tư bên ngoài. 3.
Việc thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ đóng phải được sự chấp thuận của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các điều kiện sau đây: a)
Việc thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ đã được Đại hội nhà đầu tư thông
qua; b)
Trường hợp gia hạn thời hạn hoạt động, giá trị tài sản ròng của quỹ tại kỳ định
giá gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ gia hạn không thấp hơn 50 tỷ
đồng. Điều 113. Thành lập quỹ thành
viên 1.
Quỹ thành viên do các thành viên góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng góp
vốn. 2.
Việc thành lập quỹ thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a)
Vốn góp tối thiểu là 50 tỷ đồng; b) Có
từ 02 đến 99 thành viên góp vốn và chỉ bao
gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; c) Do
01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán quản lý; d)
Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại 01 ngân hàng lưu ký độc lập
với
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Mục 3. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN Điều 114. Công ty đầu tư chứng
khoán 1.
Công ty
đầu tư
chứng
khoán
Ià quỹ
đầu tư chứng khoán
được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần
để đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán có hai hình thức là công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. 2. Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư
chứng khoán. Sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp. Điều 115. Thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng
khoán 1.
Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng
khoán bao
gồm: a) Có
vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng; b)
Tổng giám đốc (Giám đốc) và nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ có chứng
chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý
vốn đầu tư. 2.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải tuân thủ các quy định sau
đây: a)
Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều 110 của Luật này; b)
Các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo quy định tại Điều
106 và Điều 107 của Luật này; c)
Các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và
khoản 2 Điều 34 của Luật này; d)
Tài sản của công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại 01 ngân hàng giám
sát. 1.
Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, thực hiện các dịch vụ lưu
ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán. 2.
Ngân hàng giám sát thực hiện giám sát
các hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong phạm vi liên quan
tới quỹ
đại chúng, công ty đầu tư
chứng khoán mà ngân hàng cung cấp dịch vụ giám sát. Ngân
hàng giám sát có các nghĩa vụ sau đây: a)
Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 56 của
Luật này; b)
Thực hiện lưu ký tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán; quản lý
tách biệt tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản
khác của ngân hàng giám sát; c)
Giám sát để bảo đảm công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý quỹ đại
chúng, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty đầu tư chứng khoán quản lý tài sản của
công ty đầu tư chứng khoán tuân thủ quy định của Luật này và Điều lệ quỹ đầu tư
chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán; d)
Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tài sản liên quan đến
hoạt động của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán theo yêu cầu hợp pháp
của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty
đầu tư chứng khoán; đ)
Xác nhận báo cáo do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán lập có liên quan đến quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán; e)
Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật
này; g)
Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm
pháp luật hoặc Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán; h)
Định kỳ cùng công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán
đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán; i)
Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán,
Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán. Điều 117. Hạn chế đối với ngân hàng giám
sát 1.
Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên
của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản tài
sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là người có liên
quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty
đầu tư chứng khoán và ngược lại. 2.
Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành
và nhân viên của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động và bảo quản
tài sản của quỹ đại chúng, công ty
đầu tư chứng khoán không được là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài
sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán. Điều 118. Đối tượng công bố thông
tin 1.
Các đối tượng công bố thông tin bao gồm: a)
Công ty đại chúng; b) Tổ
chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng; c) Tổ
chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp; d)
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam; đ) Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam; e) Cổ
đông lớn,
nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu
tư, nhóm
người
có liên
quan sở hữu từ 5% trở lên
chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; g) Cổ
đông
sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng của công ty đại chúng, công ty
đầu tư
chứng khoán đại chúng; h)
Người nội bộ của công ty đại chúng, người nội bộ của quỹ đại chúng, công ty
đầu tư
chứng khoán đại chúng theo quy định tại khoản 45 Điều 4 của Luật này và người có
liên quan của người nội bộ; i)
Nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu
có quyền
biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ
đóng; k)
Đối tượng khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc công bố thông tin của từng đối tượng
quy định tại
khoản 1 Điều này. 3.
Đối với công ty đại chúng là tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt, việc công bố thông tin thực hiện theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phù hợp với
mục tiêu bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng. Điều 119. Nguyên tắc công bố thông
tin 1.
Việc
công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời. 2.
Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung
thông tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối
tượng công bố thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do
thay đổi so với thông tin đã
công bố trước đó. 3.
Đối tượng quy định tại Điều 118 của Luật này khi công bố thông tin phải đồng
thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung
thông tin công bố. 4.
Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố
thông tin của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá
nhân khác thực hiện. 5.
Đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản,
lưu giữ thông tin đã
công bố, báo cáo theo quy định của pháp luật. Điều 120. Công bố thông tin của công ty đại
chúng
1.
Công ty đại chúng phải công bố thông tin định kỳ về một hoặc một số nội
dung
sau đây: a)
Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát
xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý; b)
Báo cáo thường niên; c)
Báo cáo tình hình quản trị công ty; d)
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
thường
niên; đ)
Thông tin khác theo quy định của pháp luật. 2.
Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các sự
kiện sau đây: a)
Tài khoản của công ty tại ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản
thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị
phong tỏa trong các trường hợp quy định tại điểm này; b)
Tạm ngừng kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi,
bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy
phép hoạt động; c)
Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của pháp
luật; d)
Quyết định mua lại cổ phiếu
của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm
theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển
đổi
thành
cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng
khoán; đ)
Quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp; chiến lược,
kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; thành
lập, giải thể công ty con, công ty liên kết, giao dịch dẫn đến một công ty trở
thành hoặc không còn là công ty con, công ty liên kết; thành lập, đóng cửa chi
nhánh, văn
phòng đại diện; e)
Quyết định thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều
chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
của tổ chức kiểm toán đối với
báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi công ty kiểm toán; g)
Thay đổi, bổ nhiệm mới người
nội bộ; h)
Quyết định mua, bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá
trị
lớn
hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được
kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét; i) Có
quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của công ty; thông báo của Tòa án
thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp; k) Có
quyết định khởi tố đối
với công ty, người nội bộ của công ty; l) Được
chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài; m) Sự
kiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 3.
Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi xảy ra một
trong
các sự kiện sau đây: a) Sự
kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; b) Có
thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng lớn đến
giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó. Điều 121. Công bố thông tin của tổ chức phát hành trái
phiếu doanh nghiệp ra công chúng 1. Tổ
chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin định kỳ các nội
dung sau đây: a)
Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận; b)
Báo cáo thường niên; c)
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên đối với tổ chức phát hành là công ty
cổ phần; d)
Báo cáo sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán đã được
kiểm toán; đ)
Thông tin
khác theo quy định của pháp luật. 2. Tổ
chức phát hành trái
phiếu ra công chúng phải công bố
thông tin bất
thường khi xảy ra một trong
các sự kiện quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật này. 3. Tổ
chức phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông
tin
theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này. Điều 122. Công bố thông tin của tổ chức niêm yết trái
phiếu doanh nghiệp 1. Tổ
chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp là công ty đại chúng thực hiện công
bố
thông tin theo quy định tại Điều 120 của Luật này. 2. Tổ
chức niêm yết trái phiếu doanh nghiệp không thuộc đối
tượng
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện công bố thông tin như sau: a)
Công bố định kỳ báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán
được chấp thuận và báo cáo thường niên; b)
Công bố thông tin bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật
này; c)
Công bố
thông
tin theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này. 1.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện công bố thông tin định kỳ các nội dung sau
đây: a)
Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát
xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý; b)
Báo
cáo tỷ lệ an toàn tài chính
tại ngày 30 tháng 6 đã được soát xét và tại ngày 31
tháng 12 đã được kiểm toán bởi tổ
chức kiểm toán được
chấp thuận; c)
Báo cáo thường niên; d)
Báo cáo tình hình quản trị
công ty; đ)
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên đối với công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là công ty cổ phần; e)
Thông tin khác theo quy định của pháp luật. 2.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện công
bố thông
tin bất thường theo quy định
tại khoản 2 Điều 120 của Luật này và khi xảy ra một trong các sự kiện sau
đây: a) Có
quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, người hành
nghề chứng khoán của công ty, chi
nhánh;
Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) bị tước quyền sử
dụng
chứng chỉ hành
nghề chứng khoán có thời hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng
khoán; b) Có
quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh
báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát,
kiểm soát đặc biệt; đình chỉ hoạt
động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng
hoạt động; c)
Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thành lập, đóng cửa chi nhánh,
phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong
nước hoặc nước ngoài, việc đầu tư gián tiếp ra
nước ngoài. 3.
Công ty chứng khoán phải công bố thông
tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và phòng giao dịch về các nội dung
liên quan đến phương thức giao dịch, đặt
lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung
cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán của công ty. Trường hợp cung
cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, công ty chứng khoán phải thông báo các điều kiện
cung cấp
dịch vụ bao gồm yêu cầu về tỷ lệ ký
quỹ, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thực hiện lệnh gọi ký quỹ
bổ sung,
danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ. 4.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty
chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam công bố thông
tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam và công ty con khi có thông tin liên quan đến công ty, chi nhánh ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Điều 124. Công bố thông tin về quỹ đại
chúng 1.
Công ty quản lý
quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin định kỳ về các nội dung sau đây của quỹ
đại chúng: a)
Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính 06 tháng đã được soát
xét bởi tổ
chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài chính quý; b)
Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng; c)
Báo cáo hoạt động đầu tư; d)
Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ. 2.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin bất thường về quỹ đại
chúng khi xảy ra
một trong các sự kiện sau đây: a)
Thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư; b)
Quyết định thay đổi vốn điều lệ của quỹ đóng; c)
Bị thu
hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng; d) Bị
đình chỉ, hủy
bỏ đợt
chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng; quỹ đại chúng chào bán không thành
công; đ)
Sửa đổi Điều lệ, Bản cáo bạch; e)
Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ của quỹ đại chúng; có quyết định khởi tố
người nội bộ của quỹ đại chúng; g)
Quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, thay đổi thời hạn hoạt
động, thanh lý tài sản của quỹ đại chúng; h) Sự
kiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 3.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin về quỹ đại chúng theo
yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con khi xảy ra một trong các sự kiện
sau đây: a)
Có
thông tin
liên quan ảnh hưởng
đến việc chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng; b) Có
thay đổi bất thường về giá, khối lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đại
chúng. Điều 125. Công bố thông tin về công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng 1.
Công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán công bố thông tin định kỳ các nội dung sau đây về công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng: a)
Các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 124 của Luật
này; b)
Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng; c)
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên. 2.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin bất thường về công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng khi xảy ra một trong các sự kiện sau
đây: a) Bị
đình chỉ,
hủy
bỏ
đợt chào bán cổ phiếu của công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng; b)
Tạm ngừng
giao dịch cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; c) Sự
kiện quy định tại các điểm a, c, e và m khoản 2 Điều 120 và các điểm đ, e và g
khoản 2 Điều 124 của Luật này. 3.
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán công bố thông tin về công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng
khoán Việt Nam và công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật
này. 1. Sở
giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con phải công bố các thông tin sau
đây: a)
Thông tin về
tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty
con; b)
Thông tin về tổ chức có chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; thông tin về
thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; c)
Thông tin về giao dịch chứng khoán; d)
Thông tin khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải công bố các thông tin
sau đây: a)
Thông tin về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam; b)
Thông tin liên quan đến hoạt động quản lý, giám sát thành viên của Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; c)
Thông tin về hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán; d)
Thông tin khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 1. Tổ
chức, cá nhân, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan
phải công
bố
thông
tin
khi
trở
thành hoặc không còn là cổ
đông lớn
của
công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. 2. Tổ
chức, cá nhân, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan
là cổ đông lớn phải công bố thông tin khi có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở
hữu qua các ngưỡng 1% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. 3.
Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp
sau đây: a)
Thay đổi tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu có quyền biểu quyết phát sinh do công ty đại
chúng mua lại cổ phiếu của chính mình hoặc phát hành thêm cổ phiếu; b)
Quỹ hoán đổi danh mục thực hiện giao dịch hoán đổi; c)
Trường
hợp khác theo quy định của pháp luật. 4.
Nhà đầu tư, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan
phải công bố thông tin khi sở hữu từ 5% trở lên hoặc không còn sở hữu từ 5% trở
lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng. 5.
Nhà đầu tư, nhóm người có liên quan, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan nắm
giữ từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng
phải công bố
thông
tin khi có thay đổi tỷ lệ sở hữu qua các ngưỡng 1% chứng chỉ quỹ của quỹ
đóng. Điều 128. Công bố thông tin của người nội bộ và người có
liên quan của người nội bộ 1.
Người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ
đại chúng và
người có liên quan của các đối tượng này phải công bố thông
tin trước và sau giao dịch hoặc khi có thay đổi sở hữu đối với cổ phiếu, quyền
mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, quyền mua trái phiếu chuyển đổi, chứng chỉ
quỹ, quyền mua chứng chỉ quỹ hoặc chứng quyền có bảo đảm dựa trên chứng khoán
của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại
chúng. 2.
Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với
trường hợp quỹ hoán đổi
danh mục thực hiện giao dịch hoán đổi
hoặc giá trị chứng khoán giao dịch chưa đạt giá trị tối thiểu phải công bố thông
tin và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI Điều 129. Thanh tra chứng
khoán 1.
Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường
chứng khoán. 2.
Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh
tra viên. 3.
Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính, hoạt động theo
quy định của pháp luật về thanh tra và quy định của Luật này. 4.
Thanh tra chứng khoán có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: a)
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán; b) Xử
phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định
việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; c)
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; d)
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật. 1.
Trong thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, ngoài các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra,
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên
quan, Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a)
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến
nội dung thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu đó hoặc yêu
cầu tổ chức, cá nhân giải trình, đến làm việc liên quan đến nội dung thanh tra,
kiểm tra; b)
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng
nước ngoài
cung
cấp thông tin liên quan đến giao dịch trên tài khoản của khách hàng đối với các
trường hợp có dấu hiệu thực hiện hành vi bị nghiêm cấm quy
định tại Điều 12 của Luật này. Trình tự,
thủ tục yêu
cầu và cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
hàng; c)
Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cung cấp tên, địa chỉ, số
máy gọi, số máy được gọi, thời gian gọi để xác minh, xử lý hành vi bị nghiêm cấm
quy định tại Điều 12 của Luật này. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông
tin thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông. 2.
Việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu,
giải trình, đến làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được Chủ tịch
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt và được thực hiện bằng văn bản, nêu rõ mục
đích, căn cứ, nội dung, phạm vi yêu cầu. 3.
Các thông tin, tài liệu, dữ liệu do tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông cung cấp
theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được bảo mật theo quy định của pháp luật
và chỉ
được
phép sử dụng
cho mục đích thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân
liên quan. 4.
Trong giám sát, phát hiện, xử lý các vi phạm về chứng khoán mang tính xuyên biên
giới có liên quan đến thị trường chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước phối hợp
thanh tra, điều tra, xác minh, thu thập và chia sẻ thông tin với cơ quan quản lý
thị trường chứng khoán các nước. 1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu,
giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật này. 2. Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông có trách
nhiệm cung cấp thông tin
theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều 130 của Luật này. 3. Cơ
quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, gửi thông tin về đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký kinh doanh của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có liên quan, thông tin khác theo đề
nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. 4. Cơ
quan thuế có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin của công ty đại chúng về
đăng ký thuế, đóng mã số thuế, mở lại mã số thuế, ngừng
hoạt động, tạm ngừng
kinh
doanh có
thời
hạn, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về
thuế, quyết định cưỡng chế nợ thuế, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. 5. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm cung
cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin, tài liệu,
dữ liệu mà mình
đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu khi có
căn cứ cho rằng việc yêu cầu cung cấp là trái quy định tại Điều 130 của Luật này
hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu được yêu cầu không liên quan đến đối tượng
thanh tra, kiểm tra, đối tượng có dấu hiệu vi
phạm pháp
luật.
Trong trường hợp không cung cấp
được, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước biết và nêu rõ lý
do. 1. Tổ
chức, cá nhân có hành
vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến
hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán thì tùy
theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật. 2.
Việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của
Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 3.
Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt
vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Luật này là
10 lần khoản thu trái pháp luật có được từ hành vi vi phạm. Trường hợp không có
khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp
hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 4 Điều này thì áp dụng
mức
phạt tiền tối đa quy
định tại khoản 4 Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp tính
khoản thu trái pháp luật có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán. 4.
Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực chứng khoán là 03 tỷ đồng. 5.
Mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này được áp dụng đối
với tổ chức; cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền tối
đa bằng
một phần hai
mức
phạt tiền tối đa đối với tổ chức. 6.
Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Chánh Thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành chứng khoán có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
chứng khoán. 7.
Chính phủ quy định thẩm quyền, mức phạt và hình thức xử
phạt đối với từng hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chứng khoán. Điều 133. Giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt
hại 1.
Trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán bị xâm phạm hoặc có tranh chấp phát sinh trong
hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam thì việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp hoặc giải quyết tranh chấp được thực
hiện thông qua thương
lượng, hòa
giải
hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án
Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật. 2.
Chủ thể xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động về
chứng khoán và thị trường chứng khoán mà gây thiệt hại thì phải
bồi
thường, thực hiện các trách nhiệm dân sự khác theo thỏa thuận, theo quy định của
Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan. 3.
Thẩm quyền, thủ tục để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc
giải quyết
tranh chấp phát sinh trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được
thực hiện theo quy định của pháp luật. 1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. 2.
Luật Chứng
khoán
số 70/2006/QH11 và
Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của
Luật
Chứng khoán hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành. Điều 135. Quy định chuyển tiếp 1.
Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định sau
đây: a)
Công ty chứng khoán phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp phép theo quy định
tại khoản 1, điểm c và điểm d khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 74 của Luật
này; b)
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện cấp
phép theo quy định tại khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều
75 của Luật này; c)
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm đáp ứng các
điều kiện cấp phép theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 76 của Luật
này; d)
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm đáp ứng các
điều kiện cấp phép theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 76 của Luật
này. 2.
Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam đã được cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà
đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký kinh doanh theo quy định tại Điều 71 của Luật này; không phải thực hiện thủ
tục cấp đổi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, trừ trường
hợp có yêu cầu. Sau
02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ đầu
tư chứng
khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại
Việt
Nam đã được cấp giấy phép trước ngày Luật này có hiệu
lực
thi hành
mà
không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều
này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép
theo quy định của Luật này. 3.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân khác
đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký
chứng khoán cấp phép, chấp thuận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
không phải thực hiện thủ tục cấp phép, chấp thuận lại theo quy định của Luật
này. Trường
hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký, đề nghị cấp phép, chấp thuận đến Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Luật này có hiệu
lực thi hành chưa được cấp phép hoặc chưa được chấp thuận thì phải thực hiện
theo quy định của Luật này. 4.
Công ty đại chúng có cổ phiếu đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trước ngày Luật
này có
hiệu
lực thi hành mà vẫn đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số
62/2010/QH12
và các văn bản quy định chi tiết thi hành thì không bị hủy tư cách công ty đại
chúng, không bị hủy niêm yết, đăng ký giao dịch, trừ trường hợp Đại hội đồng
cổ đông
có quyết định khác. 5.
Công ty đại chúng có
cổ phiếu chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký
giao dịch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật này thì bị hủy tư cách công ty đại
chúng. 6.
Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam phải hoạt động theo quy định của Luật
này. Các Sở
giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán đã thành lập và hoạt động
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy
định của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12 cho đến khi Sở giao dịch chứng khoán
Việt Nam, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoạt động theo quy
định của Luật này. 7.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Luật
này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 26 tháng 11
năm 2019. CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|