|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC
HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Luật số:
65/2014/QH13 Hà Nội, ngày 25 tháng
11 năm 2014 LUẬT Nhà ở ----- Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Nhà
ở. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh Luật này quy định về sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng
nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Đối với giao
dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh bất động sản thì thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản. Điều 2. Đối tượng áp
dụng Luật này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản
lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ
ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở
và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá
nhân. 2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa
đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc
lập. 3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có
nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu
chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư
được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh
doanh. 4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng
để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị
trường. 5. Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối
tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời
gian đảm nhận chức vụ, công tác. 6. Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí
cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp
luật. 7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước
cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật
này. 8. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở là tổng hợp các đề
xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để xây dựng mới nhà ở, các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở hoặc để cải tạo, sửa chữa nhà ở
trên một địa điểm nhất định. 9. Phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới,
xây dựng lại hoặc cải tạo làm tăng diện tích nhà ở. 10. Cải tạo nhà ở là việc nâng cấp chất lượng, mở
rộng diện tích hoặc điều chỉnh cơ cấu diện tích của nhà ở hiện
có. 11. Bảo trì nhà ở là việc duy tu, bảo dưỡng nhà ở
theo định kỳ và sửa chữa khi có hư hỏng nhằm duy trì chất lượng nhà
ở. 12. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua,
nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan. 13. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ
chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung
cư. 14. Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác theo quy định của
pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức). 15. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần
diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư
được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử
dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung
cư theo quy định của Luật này. 16. Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần
diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của
chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo
quy định của Luật này. 17. Thuê mua nhà ở là việc người thuê mua thanh
toán trước cho bên cho thuê mua 20% giá trị của nhà ở thuê mua, trừ trường hợp
người thuê mua có điều kiện thanh toán trước thì được thanh toán không quá 50%
giá trị nhà ở thuê mua; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà để trả
hàng tháng cho bên cho thuê mua trong một thời hạn nhất định; sau khi hết hạn
thuê mua nhà ở và khi đã trả hết số tiền còn lại thì người thuê mua có quyền sở
hữu đối với nhà ở đó. 18. Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc đầu
tư xây dựng và đưa vào sử dụng. 19. Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang
trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử
dụng. Điều 4. Quyền có chỗ ở và
quyền sở hữu nhà ở Hộ gia đình, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu
tư xây dựng, mua, thuê, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn,
nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông
qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có quyền sở hữu đối
với nhà ở đó theo quy định của Luật này. Điều 5. Bảo hộ quyền sở hữu
nhà ở 1. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về
nhà ở của các chủ sở hữu theo quy định của Luật
này. 2. Nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân không bị quốc hữu hóa. Trường hợp thật cần thiết vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong
tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước
quyết định trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà ở hoặc giải tỏa nhà ở thuộc sở
hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì Nhà nước có trách nhiệm bồi
thường, hỗ trợ và thực hiện chính sách tái định cư cho chủ sở hữu nhà ở theo quy
định của pháp luật. Điều 6. Các hành vi bị
nghiêm cấm 1. Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân. 2. Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về
nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về
nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng nhà ở không theo quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở đã được phê duyệt. 4. Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng
không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà
Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở. Áp dụng
cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua
bán, hợp đồng thuê mua nhà ở. 5. Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm
không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi
hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu
riêng trong nhà chung cư. 6. Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc
quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện
tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn
hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án
đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển đổi mục đích sử dụng. 7. Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua
nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở. 8. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho
bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn
hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà
ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất
trong dự án. 9. Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp
đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn,
cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định của Luật
này. 10. Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua,
mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không được chủ sở hữu đồng
ý. 11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở;
sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê
duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô
nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống
của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính
phủ. 12. Sử dụng nhà ở riêng lẻ vào mục đích kinh doanh vật
liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, ảnh
hưởng đến trật tự an toàn xã hội, sinh hoạt của khu dân cư mà không tuân thủ các
quy định của luật về điều kiện kinh doanh. 13. Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác,
không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; phá hoại, làm sai lệch thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà
ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý. Chương II SỞ HỮU NHÀ Ở Điều 7. Đối tượng được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước. 2. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều
159 của Luật này. Điều 8. Điều kiện được công
nhận quyền sở hữu nhà ở 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam;
đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều
160 của Luật này. 2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau
đây: a) Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước
thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa
kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp
luật; b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông
qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản);
mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp
luật; c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các
hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật
này. Điều 9. Công nhận quyền sở
hữu nhà ở 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có
nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó.
Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có
sẵn. 2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu
nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai. Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại
khoản 1 Điều 123 của Luật này thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong
thời hạn sở hữu nhà ở; khi hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu
nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu lần đầu; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên
mua nhà ở và xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo
quy định của Chính phủ. 3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ
trong Giấy chứng nhận loại và cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật
về xây dựng; trường hợp là căn hộ chung cư thì phải ghi cả diện tích sàn xây
dựng và diện tích sử dụng căn hộ; nếu là nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải
ghi đúng tên dự án xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận. 4. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho
thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng
nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu
cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán; trường hợp chủ
đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở
đó. 5. Trường hợp nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có từ hai
tầng trở lên và tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên đáp ứng đủ điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở
đó. Điều 10. Quyền của chủ sở
hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở 1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau
đây: a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp
pháp của mình; b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác
mà luật không cấm; c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở
hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất
đai; d) Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho
thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy
quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng
không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được
hưởng giá trị của nhà ở đó; đ) Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong
khu nhà ở đó theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan. Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở
hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình
hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng
để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc
theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà
ở; e) Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy
định của Luật này và pháp luật về xây dựng; g) Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước
phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị
trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên
tai; h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi
phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà
ở. 2. Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo
quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ
sở hữu được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì
chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở
hữu nhà ở lần đầu. 3. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước
ngoài thì có các quyền theo quy định tại Điều 161 của Luật
này. 4. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở
được thực hiện các quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với
chủ sở hữu nhà ở. Điều 11. Nghĩa vụ của chủ sở
hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở 1. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ sau
đây: a) Sử dụng nhà ở đúng mục đích quy định; lập và lưu trữ
hồ sơ về nhà ở thuộc sở hữu của mình; b) Thực hiện việc phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm vệ sinh,
môi trường, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp
luật; c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật khi bán,
chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa
kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; đối với giao
dịch nhà ở là tài sản chung của vợ chồng thì còn phải thực hiện theo các quy
định của Luật hôn nhân và gia đình; d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật và không được
làm ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác khi bảo trì,
cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời
hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo, phá dỡ nhà
ở được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên; đ) Đóng bảo hiểm cháy, nổ đối với nhà ở thuộc diện bắt
buộc phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; e) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã có hiệu lực pháp luật về việc xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về nhà ở, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phá dỡ nhà ở khi
Nhà nước thu hồi đất, giải tỏa nhà ở, trưng mua, trưng dụng, mua trước nhà
ở; g) Có trách nhiệm để các bên có liên quan và người có
thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, theo dõi, bảo trì hệ thống trang thiết bị,
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần diện tích thuộc sở hữu chung, sử dụng
chung; h) Thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước khi được
công nhận quyền sở hữu nhà ở, khi thực hiện các giao dịch và trong quá trình sử
dụng nhà ở theo quy định của pháp luật. 2. Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước
ngoài thì ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 162 của Luật
này. 3. Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu phải thực
hiện các nghĩa vụ trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở
hữu nhà ở và theo quy định của Luật này. Điều 12. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà
ở 1. Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định
tại khoản 3 Điều này và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở
hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua,
tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác. 2. Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm
chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên
nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà
ở. 3. Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời
điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền
mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. 4. Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở
hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa
kế. 5. Các giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này phải tuân thủ các điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có
hiệu lực theo quy định của Luật này. PHÁT TRIỂN NHÀ
Ở Mục 1 QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
NHÀ Ở Điều 13. Chính sách phát
triển nhà ở 1. Nhà nước có trách nhiệm tạo quỹ đất ở thông qua phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng
đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn. 2. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất
đai, tài chính, tín dụng, về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, vật liệu
xây dựng mới để đầu tư cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư bị hư hỏng nặng,
có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng và khuyến khích các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê
mua, bán theo cơ chế thị trường. 3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách miễn, giảm thuế,
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng dài hạn với lãi suất ưu
đãi, các cơ chế ưu đãi tài chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn của Nhà nước để
thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. 4. Nhà nước có chính sách cho việc nghiên cứu và ban hành
các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở phù hợp với từng
khu vực, từng vùng, miền; có chính sách khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm
năng lượng. 5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
phải dành diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật
về nhà ở. Điều 14. Yêu cầu đối với
phát triển nhà ở 1. Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khác
nhau và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương, từng vùng,
miền trong từng thời kỳ. 2. Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và có trong chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn. 3. Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; tiêu chuẩn,
quy chuẩn, chất lượng xây dựng; thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống cháy,
nổ; bảo đảm kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình
xây dựng và có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết
kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai. 4. Đối với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở phải
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chủ yếu được thực hiện theo dự án. Dự
án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này, bảo đảm việc phân bố dân cư, chỉnh trang đô thị. Đối với đô thị loại
đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà chung cư và xây dựng nhà ở
để cho thuê. 5. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải
đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn,
chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều
kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm
phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở
nhiều tầng. Điều 15. Chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở của địa phương 1. Trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô
thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn của địa
phương đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình phát
triển nhà ở của địa phương bao gồm cả tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn
05 năm và 10 năm hoặc dài hơn để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
trước khi phê duyệt theo quy định tại Điều 169 của Luật
này. 2. Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa
phương đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm
trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở
công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, trong đó
phải xác định rõ kế hoạch phát triển nhà ở xã hội để cho
thuê. Điều 16. Xác định quỹ đất
cho phát triển nhà ở 1. Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng nông thôn, quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp); quy hoạch xây dựng các cơ sở
giáo dục đại học, trường dạy nghề, trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ
thông dân tộc nội trú công lập trên địa bàn (sau đây gọi chung là khu nghiên cứu
đào tạo), cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích
đất xây dựng nhà ở trong quy hoạch. 2. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3
thì chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất
ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã
hội theo quy định của Chính phủ. Đối với các loại đô thị còn lại, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để yêu cầu chủ đầu tư
phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội. Điều 17. Hình thức phát
triển nhà ở và dự án đầu tư xây dựng nhà ở 1. Hình thức phát triển nhà ở bao
gồm: a) Phát triển nhà ở theo dự
án; b) Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân. 2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này
bao gồm: a) Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo một công trình
nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở; b) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở có hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ tại khu vực nông
thôn; c) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án sử dụng
đất hỗn hợp mà có dành diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà
ở; d) Dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích sử dụng
hỗn hợp để ở và kinh doanh. Điều 18. Các trường hợp phát
triển nhà ở và trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án 1. Các trường hợp phát triển nhà ở bao
gồm: a) Phát triển nhà ở thương
mại; b) Phát triển nhà ở xã hội; c) Phát triển nhà ở công vụ; d) Phát triển nhà ở để phục vụ tái định
cư; đ) Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân. 2. Các trường hợp phát triển nhà ở theo dự án bao
gồm: a) Phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán của
các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; b) Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu nhà ở
cũ; c) Phát triển nhà ở để phục vụ tái định
cư; d) Phát triển nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước. Điều 19. Yêu cầu đối với dự
án đầu tư xây dựng nhà ở 1. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 2
Điều 17 của Luật này phải được thực hiện theo quy định của Luật
này. 2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được lập, phê duyệt và
triển khai thực hiện tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tuân
thủ các nội dung quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 14 của Luật
này. 3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án
phải được đặt tên bằng tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại có nhu cầu đặt tên dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy
đủ bằng tiếng Việt trước, viết tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực
trong dự án phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định, được sử dụng trong cả
quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây
dựng. 4. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện đầy đủ
các nội dung của dự án đã được phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư có đề nghị điều
chỉnh các nội dung bao gồm tên dự án, tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây
dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà ở,
tổng mức đầu tư nếu là dự án được đầu tư bằng vốn nhà nước thì phải được cơ quan
có thẩm quyền theo quy định tại Điều 170 của Luật này quyết định trước khi triển
khai thực hiện xây dựng. 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định cụ
thể danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm dự án xây dựng
nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư và
công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
sau đây: a) Số lượng dự án; tổng số lượng nhà ở và tổng diện tích
sàn nhà ở đầu tư xây dựng hàng năm trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên
địa bàn; b) Các nội dung cơ bản của từng dự án đầu tư xây dựng nhà
ở trên địa bàn bao gồm tên dự án, địa điểm đầu tư xây dựng, quy mô dự án, quy
hoạch chi tiết của dự án, tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, số lượng nhà
ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở, hình thức kinh doanh nhà ở và các nội dung
khác có liên quan theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản; c) Việc công khai các thông tin về dự án quy định tại
điểm a và điểm b khoản này phải được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự
án. Điều 20. Nguyên tắc kiến
trúc nhà ở 1. Kiến trúc nhà ở phải phù hợp với điều kiện tự nhiên,
phòng chống thiên tai, trình độ khoa học, kỹ thuật, truyền thống lịch sử, văn
hóa và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. 2. Tại khu vực đô thị, kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài
hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phải gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng
thể kiến trúc của đô thị, phải tuân thủ thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy
hoạch kiến trúc đô thị. 3. Tại khu vực nông thôn, kiến trúc nhà ở phải hài hòa
với cảnh quan thiên nhiên, phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất
kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân và của các dân tộc tại từng vùng,
miền. Mục 2 PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
THEO DỰ ÁN Điều 21. Điều kiện làm chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam. 2. Có vốn pháp định theo quy định của pháp luật kinh
doanh bất động sản và có vốn ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy
định của pháp luật về đầu tư. 3. Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của
pháp luật. Điều 22. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại và lựa chọn chủ đầu tư dự án 1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập,
thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp
luật về xây dựng. 2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại được thực hiện thông qua các hình thức sau đây: a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai; b) Đấu thầu dự án có sử dụng
đất; c) Chỉ định chủ đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư có đủ
điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật này, có quyền sử dụng đất hợp pháp theo
quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 23 của Luật
này. 3. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định; trường hợp dự án có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương theo quy định của Chính phủ thì phải báo cáo cơ quan có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này quyết định trước khi
thực hiện lựa chọn chủ đầu tư. Điều 23. Hình thức sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại 1. Sử dụng diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp
để xây dựng nhà ở thương mại. 2. Được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở cho thuê, cho
thuê mua, để bán. 3. Được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho
thuê. 4. Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp
luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại. Điều 24. Loại nhà và tiêu
chuẩn diện tích nhà ở thương mại 1. Loại nhà ở, tiêu chuẩn diện tích của từng loại nhà ở
thương mại do chủ đầu tư dự án quyết định lựa chọn nhưng phải bảo đảm phù hợp
với quy hoạch chi tiết xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, kiến trúc nhà ở
và nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. 2. Đối với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng
theo kiểu căn hộ khép kín, có diện tích sàn căn hộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng. 3. Đối với nhà ở riêng lẻ thì phải xây dựng theo đúng quy
hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được phê duyệt theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng. Điều 25. Quyền của chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại 1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các
thủ tục theo đúng quy định của pháp luật trong quá trình lập, thẩm định, phê
duyệt và triển khai thực hiện dự án. 2. Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở; thực hiện huy động
vốn, thu tiền cho thuê, cho thuê mua, tiền bán nhà ở theo quy định của Luật này,
pháp luật về kinh doanh bất động sản và theo nội dung hợp đồng đã ký
kết. 3. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất và kinh
doanh sản phẩm trong dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật
về kinh doanh bất động sản. 4. Được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. 5. Được thực hiện quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng kỹ
thuật trong phạm vi dự án theo quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. 6. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định tại Điều 9 của Luật
này và pháp luật về đất đai. 7. Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước trong
quá trình thực hiện dự án theo quy định của pháp
luật. 8. Thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan. Điều 26. Trách nhiệm của chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại 1. Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự
án theo đúng quy định của Luật này và pháp luật về xây
dựng. 2. Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật
về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật. 3. Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ
trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu
chuẩn diện tích nhà ở và tiến độ của dự án đã được phê
duyệt. 4. Dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà
ở. 5. Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở
Ban quản lý dự án của mình các thông tin quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 của
Luật này; báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và
khi kết thúc dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh
doanh bất động sản. 6. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh
sản phẩm của dự án, bàn giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch
cho khách hàng; thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và
kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản. 7. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho
người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa
thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự
nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho
thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và
Điều 77 của Luật này. 8. Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật
về xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật. 9. Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong
việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện
các giao dịch về nhà ở và các hoạt động khác quy định tại Điều
này. 10. Bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách
hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà
ở. Mục 3 PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ Điều 27. Nhà ở công vụ và kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ 1. Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương để xây dựng nhà ở công vụ hoặc để mua, thuê
nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của
trung ương và nhà ở công vụ của địa phương. 2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua, thuê nhà
ở thương mại để làm nhà ở công vụ phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công
vụ quy định tại khoản 3 Điều này, bảo đảm các điều kiện an toàn trong công tác
và thuận tiện trong sinh hoạt, đi lại của người sử dụng nhà ở công
vụ. 3. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được lập và chấp
thuận như sau: a) Cơ quan trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu về
nhà ở công vụ của cơ quan mình gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và xây dựng kế hoạch
phát triển nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương trình Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này; b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định nhu
cầu và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của các đối tượng quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này và trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng; c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và phê duyệt kế hoạch
phát triển nhà ở công vụ trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy
định tại Điều 15 của Luật này; d) Cơ quan lập kế hoạch quy định tại các điểm a, b và c
khoản này phải xác định rõ nhu cầu về nhà ở công vụ bao gồm loại nhà ở, số
lượng, diện tích sàn nhà ở; địa điểm xây dựng và diện tích đất để xây dựng nhà ở
hoặc diện tích nhà ở thương mại cần mua, thuê để làm nhà ở công vụ; nguồn vốn và
phân kỳ đầu tư hằng năm và 05 năm; xác định trách nhiệm của các cơ quan liên
quan. 4. Chính phủ quy định chi tiết việc đầu tư xây dựng, mua
hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ, về đối tượng, điều kiện thuê nhà ở
công vụ và việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ. Điều 28. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở công vụ và lựa chọn chủ đầu tư dự án 1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm đầu tư xây
dựng mới và mua nhà ở thương mại được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây
dựng. 2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ có các loại sau
đây: a) Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo đề
nghị của Bộ Xây dựng để cho các đối tượng của các cơ quan trung ương thuê, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này; b) Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư
sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận để cho đối tượng thuộc diện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật
này thuê; c) Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư
theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để cho các đối tượng được điều
động, luân chuyển đến làm việc tại địa phương. Đối với các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm
việc ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi
chung là cấp huyện), đối tượng quy định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1 Điều
32 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư dự án hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư dự
án. 3. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
được quy định như sau: a) Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự
án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này theo đề nghị của Bộ Xây
dựng; b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này; c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu
tư dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều này theo đề nghị của cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh. Điều 29. Đất để xây dựng nhà
ở công vụ 1. Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định
cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này. 2. Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất
để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng
nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng. 3. Đối với nhà ở công vụ cho các đối tượng quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công
vụ. 4. Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi
lập, phê duyệt quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật
này. 5. Nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích
đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều
này. Điều 30. Mua, thuê nhà ở
thương mại để làm nhà ở công vụ 1. Đối với địa phương có nhà ở thương mại được xây dựng
theo dự án, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích quy định tại Điều 31
của Luật này thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này
có thể quyết định mua hoặc thuê nhà ở này để làm nhà ở công
vụ. 2. Việc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải được
lập thành dự án và được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 của
Luật này phê duyệt. 3. Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do người
quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở tham khảo giá mua bán nhà ở trên thị
trường và kết quả thẩm định giá của đơn vị có chức năng thẩm định giá tại thời
điểm mua nhà ở. 4. Trường hợp chưa có đủ nhà ở công vụ để cho thuê thì cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này quyết định việc
thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ. 5. Ngân sách trung ương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở
thương mại làm nhà ở công vụ cho các đối tượng của cơ quan trung ương, bao gồm
cả nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Ngân sách địa phương cấp vốn để mua hoặc
thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho các đối tượng của cơ quan địa
phương. Điều 31. Loại nhà và tiêu
chuẩn diện tích nhà ở công vụ 1. Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung
cư có các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng được
thuê nhà ở công vụ. 2. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính
phủ quy định và được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ
Xây dựng. Điều 32. Đối tượng và điều
kiện được thuê nhà ở công vụ 1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao
gồm: a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà
công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ; b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này
được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ
cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác
tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và
tương đương trở lên; c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này
được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải
đảo; d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ
đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ
trang; đ) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên
giới, hải đảo; e) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông
thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, khu vực biên giới, hải đảo; g) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và
công nghệ. 2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định như
sau: a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh; b) Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e
và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và
chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác
hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà
ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu
do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác
nhau. Điều 33. Nguyên tắc xác định
giá thuê nhà ở công vụ 1. Tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện
quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công
vụ. 2. Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và
không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua
nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. 3. Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 81 của Luật này quyết định và được xem xét, điều chỉnh cho
phù hợp với từng thời kỳ. 4. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương
mại theo quy định của Chính phủ. Điều 34. Quyền và nghĩa vụ
của người thuê nhà công vụ 1. Người thuê nhà ở công vụ có các quyền sau
đây: a) Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà
ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà; b) Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên
trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công
tác; c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp
thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây
ra; d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết
thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở
công vụ theo quy định của Luật này; đ) Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của
pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công
vụ. 2. Người thuê nhà ở công vụ có các nghĩa vụ sau
đây: a) Sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu
sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà
ở; b) Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo;
không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn
hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung
cư; c) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý
nhà ở công vụ; d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với
bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy
định của bên cung cấp dịch vụ; đ) Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc
đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi
có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong
thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý
nhà ở công vụ; e) Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ
quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà
ở; g) Các nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của luật và
theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỂ PHỤC VỤ
TÁI ĐỊNH CƯ Điều 35. Nguyên tắc phát
triển nhà ở để phục vụ tái định cư 1. Trường hợp thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để xây dựng
công trình khác tại khu vực nội đô thuộc đô thị loại đặc biệt, tại đô thị loại 1
và loại 2 thì Nhà nước chuẩn bị quỹ nhà ở thông qua việc sử dụng nhà ở thương
mại hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để bố trí tái định cư trước khi
thu hồi đất và giải tỏa nhà ở, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 36 của
Luật này. 2. Trường hợp thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để xây dựng
công trình khác tại khu vực không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này mà có nhà
ở thương mại hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án thì Nhà nước sử dụng nhà
ở này để bố trí tái định cư; nếu không có nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì Nhà
nước thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư trước khi thu hồi
đất và giải tỏa nhà ở, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 36 của Luật
này. 3. Trường hợp thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu
tái định cư tại chỗ thì chủ đầu tư dự án phải ưu tiên bố trí nhà ở thương mại
ngay trong dự án đó để phục vụ tái định cư. 4. Trường hợp thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để thực hiện
dự án hạ tầng khu công nghiệp mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định
cư thì chủ đầu tư dự án phải xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu
vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác cho người được tái định
cư. 5. Trường hợp phải đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái
định cư thì phải thực hiện theo dự án; đối với khu vực nông thôn thì dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư phải bao gồm cả việc bố trí quỹ đất để
phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định
cư. 6. Nhà ở để phục vụ tái định cư phải có đầy đủ hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết
kế được phê duyệt và tuân thủ quy định tại Điều 14 của Luật
này. Điều 36. Các hình thức bố
trí nhà ở để phục vụ tái định cư 1. Mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để cho
thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư. 2. Sử dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để cho
thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư. 3. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân
sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện
tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được
phê duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định
cư. 4. Hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự lựa
chọn việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định
cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê
duyệt. Điều 37. Đất xây dựng nhà ở
để phục vụ tái định cư 1. Việc bố trí diện tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ
tái định cư phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 35 của Luật này và
quy định của pháp luật về đất đai. 2. Diện tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật
này. Điều 38. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để phục vụ tái định cư và việc lựa chọn chủ đầu tư dự
án 1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về xây dựng. 2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
bao gồm Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổ chức
phát triển quỹ đất cấp tỉnh và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; việc lựa
chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này. 3. Đối với dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư có
sử dụng nguồn vốn hoặc thực hiện theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của
Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo người quyết định đầu tư
quyết định lựa chọn chủ đầu tư. 4. Đối với dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thì thẩm quyền lựa
chọn chủ đầu tư được quy định như sau: a) Trường hợp xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư cho
các dự án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn hoặc
ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn chủ đầu
tư; b) Trường hợp xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư cho
các dự án không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư. Điều 39. Loại nhà và tiêu
chuẩn diện tích nhà ở để phục vụ tái định cư 1. Đối với khu vực đô thị thì nhà ở để phục vụ tái định
cư phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: a) Là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ được xây dựng
phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở của địa phương đã được phê duyệt; b) Trường hợp là căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây
dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Khi thiết kế
nhà ở để phục vụ tái định cư, chủ đầu tư có thể bố trí một phần diện tích để tổ
chức kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự
án; c) Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được xây dựng
theo quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được phê duyệt; tuân thủ nguyên tắc
kiến trúc nhà ở quy định tại Điều 20 của Luật này và bảo đảm hạn mức diện tích
đất ở tối thiểu theo quy định của pháp luật về đất
đai. 2. Đối với khu vực nông thôn thì nhà ở để phục vụ tái
định cư được thiết kế, xây dựng phải bao gồm diện tích ở và các công trình phụ
trợ, phục vụ sinh hoạt, sản xuất gắn với nhà ở, tuân thủ nguyên tắc kiến trúc
nhà ở quy định tại Điều 20 của Luật này và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối
thiểu theo quy định của pháp luật về đất đai. Điều 40. Quản lý chất lượng
nhà ở để phục vụ tái định cư 1. Nhà ở và công trình xây dựng trong dự án chỉ được
nghiệm thu nếu đáp ứng yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Chủ
đầu tư dự án không được thay đổi thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ
(nếu có) để phục vụ tái định cư sau khi cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt
phương án bố trí tái định cư. 2. Việc bố trí nhà ở cho người được tái định cư chỉ được
thực hiện sau khi nhà ở đã được nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây
dựng. 3. Các tổ chức, cá nhân sau đây chịu trách nhiệm về chất
lượng của nhà ở để phục vụ tái định cư: a) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định
cư; b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng xây
dựng - chuyển giao để xây dựng nhà ở phục vụ tái định
cư; c) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã
hội được dùng để bố trí tái định cư. 4. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở để phục vụ tái định cư trên
địa bàn. Điều 41. Mua nhà ở thương
mại và sử dụng nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư 1. Đối với việc mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định
cư thì đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán hoặc ký hợp đồng
đặt hàng mua nhà ở thương mại với chủ đầu tư dự án để bố trí cho người được tái
định cư theo quy định sau đây: a) Trường hợp đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp
đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư thì người được bố trí tái định cư ký hợp đồng
mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với đơn vị
này; b) Trường hợp đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp
đồng đặt hàng mua nhà ở của chủ đầu tư thì người được bố trí tái định cư trực
tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư trên cơ sở các nội dung đã thỏa
thuận trong hợp đồng đặt hàng mua nhà ở; c) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách
nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho
người mua, thuê mua nhà ở quy định tại điểm a và điểm b khoản này, trừ trường
hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận. 2. Đối với việc sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định
cư thì người thuộc diện được tái định cư thực hiện việc thuê, thuê mua, mua nhà
ở xã hội theo quy định tại Luật này. 3. Chính phủ quy định chi tiết việc đầu tư xây dựng, việc
mua nhà ở thương mại hoặc sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư,
về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở, về đối tượng, điều kiện được bố trí
nhà ở, trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở để phục
vụ tái định cư. Mục 5 PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CỦA HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN Điều 42. Yêu cầu đối với
phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn 1. Phải phù hợp quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn,
kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực nhà ở và bảo đảm yêu cầu vệ
sinh, môi trường. 2. Việc xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải kết hợp
với việc giữ gìn, bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống và phù hợp với phong tục,
tập quán, điều kiện sản xuất của từng khu vực, từng vùng,
miền. 3. Hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện
tích đất ở hợp pháp của mình. 4. Trường hợp xây dựng nhà ở trong dự án thì phải phù hợp
với quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án đã được phê duyệt. Đối với khu vực yêu
cầu phải có Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế thì phải tuân thủ đúng nội dung
của Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê
duyệt. 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc
toàn bộ kinh phí từ ngân sách để các hộ gia đình, cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải
tạo nhà ở trong khu vực cần bảo tồn giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch
sử. Điều 43. Yêu cầu đối với
phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị 1. Phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, có nhà ở và được
cải tạo, xây dựng lại theo quy định của pháp luật về xây
dựng. 2. Việc xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải phù hợp
với quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị. Đối với nhà ở yêu cầu phải có
Giấy phép xây dựng thì phải xây dựng theo Giấy phép xây
dựng. 3. Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm kết nối với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở
và không làm ảnh hưởng đến công trình liền kề. Điều 44. Đất để phát triển
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân 1. Đất ở hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân hoặc do thuê,
mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để xây dựng nhà
ở. 2. Đất ở được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở theo quy
định của pháp luật đất đai. 3. Đất ở được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất theo
quy định của pháp luật về đất đai. Điều 45. Phương thức phát
triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân 1. Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn thực hiện
xây dựng nhà ở theo các phương thức sau đây: a) Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác
xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà
ở; b) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà
ở. 2. Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị thực hiện xây
dựng nhà ở theo các phương thức sau đây: a) Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác
xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà
ở; b) Thuê đơn vị, cá nhân có năng lực về hoạt động xây dựng
để xây dựng nhà ở đối với trường hợp pháp luật về xây dựng yêu cầu phải có đơn
vị, cá nhân có năng lực thực hiện xây dựng; c) Hợp tác cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nhà
ở. Điều 46. Tiêu chuẩn và chất
lượng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân 1. Nhà ở phải được xây dựng trên thửa đất ở có đủ điều
kiện về diện tích để xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đất
đai. 2. Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị phải thực hiện
xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và tự chịu trách
nhiệm về chất lượng nhà ở. Trường hợp được phép xây dựng nhà ở có từ hai tầng trở
lên mà tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép
kín, có đủ tiêu chuẩn diện tích sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có phần diện tích thuộc sở hữu riêng, phần diện
tích thuộc sở chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này thì được Nhà
nước công nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở
đó. 3. Nhà ở riêng lẻ có thời hạn sử dụng được xác định căn
cứ vào cấp công trình xây dựng và hiện trạng thực tế của nhà
ở. Khi nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo
đảm an toàn cho người sử dụng thì thực hiện phá dỡ theo quy định tại Mục 4
Chương VI của Luật này. Điều 47. Trách nhiệm của hộ
gia đình, cá nhân trong việc phát triển nhà ở 1. Phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục về cải tạo, xây
dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng. 2. Phải thực hiện các quy định về giữ vệ sinh, môi trường
trong quá trình cải tạo, xây dựng nhà ở. 3. Phải bảo đảm an toàn cho người và tài sản của các hộ
liền kề trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở; trường hợp gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 4. Hộ gia đình, cá nhân nếu đầu tư xây dựng nhà ở để cho
thuê, cho thuê mua, để bán thì còn phải thực hiện các quy định tại Chương VIII
của Luật này. 5. Thực hiện các trách nhiệm khác khi cải tạo, xây dựng
nhà ở theo quy định của pháp luật. Điều 48. Hộ gia đình, cá
nhân hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở, cải tạo chỉnh trang đô
thị 1. Hộ gia đình, cá nhân hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở
hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nhà ở bằng khả năng tài chính, nhân
công, vật liệu và công sức đóng góp của các thành viên trong nhóm hợp
tác. 2. Các thành viên trong nhóm hợp tác phải thỏa thuận về
cách thức góp vốn, nhân công, vật liệu, thời gian thực hiện, quyền và nghĩa vụ
của các thành viên và cam kết thực hiện thỏa thuận của nhóm hợp
tác. Chương IV CHÍNH SÁCH VỀ NHÀ Ở XÃ
HỘI Mục 1 NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG Điều 49. Đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại
Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã
hội: 1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng; 2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông
thôn; 3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường
xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; 4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực
đô thị; 5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp
trong và ngoài khu công nghiệp; 6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn
kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an
nhân dân và quân đội nhân dân; 7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức; 8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định
tại khoản 5 Điều 81 của Luật này; 9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao
đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở
trong thời gian học tập; 10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và
phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước
bồi thường bằng nhà ở, đất ở. Điều 50. Hình thức thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã
hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của
Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ
được thuê nhà ở xã hội. 2. Hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở để đối
tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà để ở. 3. Hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai hoặc tặng nhà ở cho đối tượng quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này. 4. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân
hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng
quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc
cải tạo, sửa chữa nhà để ở. Điều 51. Điều kiện được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50
của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy
định sau đây: a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua,
thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở
dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của
mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức
diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu
vực; b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì
phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này; c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7
Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường
xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ
nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49
của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định
tại điểm này. 2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê
duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. 3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của
Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau
đây: a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở
bị hư hỏng, dột nát; b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà
ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa. Điều 52. Nguyên tắc thực
hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây: a) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ
và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính
sách; b) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát
chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân
cư; c) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của
Luật này; d) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách
hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp
các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật,
nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước; đ) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng
nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia
đình. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
trên địa bàn. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI
ĐỂ CHO THUÊ, CHO THUÊ MUA,
ĐỂ BÁN Điều 53. Các hình thức phát
triển nhà ở xã hội 1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân
sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện
tích đất được xác định để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê, cho
thuê mua. 2. Doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội để cho thuê, cho thuê mua, để bán hoặc mua, thuê nhà ở để cho người lao
động trong đơn vị mình thuê nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại
khoản 1 Điều 58 và Điều 59 của Luật này. 3. Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội trên diện tích đất ở hợp pháp của mình để cho thuê, cho thuê mua, bán nhưng
có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại Điều 58 của Luật
này. Điều 54. Yêu cầu đối với dự
án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội 1. Đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 19 của Luật này;
trường hợp xây dựng nhà ở xã hội chưa có trong chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến của Hội
đồng nhân dân cùng cấp trước khi quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà
ở. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quy hoạch khu vực riêng
để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho
thuê. 3. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội mà không thuộc khu
vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho thuê quy định tại
khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư phải dành tối thiểu 20% diện tích nhà ở xã hội
trong dự án để cho thuê; chủ đầu tư được hưởng cơ chế ưu đãi xây dựng nhà ở để
cho thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này đối với phần diện tích
20% nhà ở xã hội để cho thuê và được bán nhà ở này cho người đang thuê theo quy
định về bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 năm cho
thuê. 4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện tích,
giá thuê, giá thuê mua, giá bán và việc xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua,
mua nhà ở. Điều 55. Loại nhà và tiêu
chuẩn diện tích nhà ở xã hội 1. Là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ phù hợp với quy
hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. 2. Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế,
xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã
hội. 3. Trường hợp là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết
kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu
chuẩn diện tích nhà ở xã hội. Điều 56. Đất để xây dựng nhà
ở xã hội 1. Khi phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu nghiên cứu đào tạo, Ủy ban
nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có trách nhiệm xác định rõ diện tích
đất để xây dựng nhà ở xã hội. 2. Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm
dành để phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh. 3. Đất để phát triển nhà ở xã hội bao
gồm: a) Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở cho thuê, cho
thuê mua, bán; b) Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho
thuê; c) Diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại mà chủ đầu tư phải dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 của Luật này; d) Đất ở hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng
để xây dựng nhà ở xã hội. Điều 57. Chủ đầu tư dự án
xây dựng nhà ở xã hội 1. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn hoặc
hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì Bộ Xây dựng nếu là nguồn
vốn đầu tư của trung ương hoặc cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nếu là nguồn vốn
đầu tư của địa phương báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định
lựa chọn chủ đầu tư. 2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư không phải bằng nguồn
vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì cơ quan quản lý
nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lựa chọn chủ đầu tư
theo quy định như sau: a) Trường hợp Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để xây
dựng nhà ở xã hội thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu thầu
nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc chỉ định chủ đầu tư
nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư; b) Trường hợp phải dành quỹ đất trong dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 16
của Luật này thì giao chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm
trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, trừ trường hợp Nhà nước sử dụng diện
tích đất này để giao cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội; c) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền sử dụng
đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, có đủ điều kiện làm chủ đầu
tư và có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội thì doanh nghiệp, hợp tác xã đó được giao
làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội; d) Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho người
lao động làm việc trong khu công nghiệp ở thì doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp hoặc doanh
nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự
án. 3. Đối với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội trên diện tích đất ở hợp pháp của mình thì hộ gia đình, cá
nhân đó thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội. 4. Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của
Luật này. Điều 58. Ưu đãi chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở xã hội 1. Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà
ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53
của Luật này để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được hưởng các ưu đãi sau
đây: a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện
tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội; b) Được miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế; trường hợp xây dựng nhà ở xã
hội để cho thuê thì được giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
nhiều hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua,
bán; c) Được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ
chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để
cho thuê thì được vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời gian vay dài hơn so với
trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua,
bán; d) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một
phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây
dựng nhà ở xã hội; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được hỗ trợ
toàn bộ kinh phí này; đ) Các ưu đãi khác theo quy định của pháp
luật. 2. Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội để cho thuê, cho thuê mua hoặc để bán được hưởng các ưu đãi quy định tại
khoản 1 Điều này khi đáp ứng được các yêu cầu sau
đây: a) Xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và bảo đảm kết nối hạ tầng của khu vực có nhà
ở; b) Nhà ở phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và
tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội; c) Có giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở theo khung
giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban
hành. Điều 59. Ưu đãi đối với tổ
chức tự lo chỗ ở cho người lao động 1. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công
nghiệp, dịch vụ tự mua nhà ở hoặc thuê nhà ở để bố trí cho người lao động của
doanh nghiệp mình ở mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá
thuê không vượt quá giá thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
thì chi phí mua nhà ở hoặc thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý trong giá
thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. 2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công
nghiệp, dịch vụ tự đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người lao động của doanh
nghiệp mình ở mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê
không vượt quá giá thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì
ngoài các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này, doanh nghiệp này còn
được tính chi phí xây dựng nhà ở vào giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Điều 60. Xác định giá thuê,
giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư Việc xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà
nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật
này được thực hiện như sau: 1. Trường hợp cho thuê nhà ở thì giá thuê được tính đủ
chi phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn
tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê; đối với nhà ở cho học sinh,
sinh viên thuê thì chỉ tính đủ các chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì,
không tính chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà
ở; 2. Trường hợp cho thuê mua nhà ở thì giá thuê mua được
tính đủ chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05
năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua; 3. Không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội; 4. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 81 của
Luật này quy định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã
hội. Điều 61. Xác định giá thuê,
giá thuê mua, giá bán nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây
dựng 1. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải
bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì giá
thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở được xác định như
sau: a) Giá thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư xác định trên cơ
sở tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi
vay (nếu có), lợi nhuận định mức theo quy định của Chính phủ và không tính các
khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật
này; b) Giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo quy định
tại điểm a khoản này, trừ kinh phí bảo trì nhà ở do người thuê mua nộp theo quy
định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này; c) Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên
cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu
có), lợi nhuận định mức theo quy định của Chính phủ và không tính các khoản ưu
đãi của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật
này; d) Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm xây
dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội tổ chức thẩm định
giá thuê, giá thuê mua, giá bán trước khi công bố. 2. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư
xây dựng thì chủ đầu tư tự xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán bảo đảm tuân
thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 58 của Luật
này. Điều 62. Nguyên tắc cho
thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội 1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải
đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã
hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả
tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử
dụng. 2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là
05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể
từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở. 3. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho
thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua
không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà
ở này. 4. Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại
nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền
thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua,
bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở
này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối
tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối
đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không
phải nộp thuế thu nhập cá nhân. 5. Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở
này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể
từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng
nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu
nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện
được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng
giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải
nộp thuế thu nhập cá nhân. Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư
mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường
cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua
nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước
theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp
luật thuế. 6. Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã
hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán
nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà
ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở
đó. Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo
quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực
hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này. Điều 63. Bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội 1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn
hình thức bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán nhà ở có
sẵn. 2. Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong
tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây: a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế
kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có
Giấy phép xây dựng; b) Đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của nhà ở
theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ
thống đường giao thông, cấp, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công
cộng của khu vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng,
hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với
trường hợp chủ đầu tư có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê
mua và bên nhận thế chấp đồng ý; c) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, trừ nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư
bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật
này. 3. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội có sẵn
phải tuân thủ các điều kiện sau đây: a) Khu vực nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán đã
hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình xã
hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã
được phê duyệt; nếu chủ đầu tư có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi
bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận
thế chấp đồng ý; b) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua, trừ nhà ở xã
hội do nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật
này; c) Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều 118 của Luật này. 4. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội không được ký
hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai; trường hợp nhà ở có đủ
điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được
ký hợp đồng đặt cọc và thu tiền đặt cọc thuê nhà ở tối đa bằng 12 tháng tiền
thuê nhà tạm tính; việc ký hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở phải bảo đảm đúng đối
tượng và điều kiện được thuê nhà ở xã hội quy định tại Luật này. Sau khi nhà ở
có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ đầu tư được ký hợp
đồng thuê nhà ở với người đã ký hợp đồng đặt cọc. 5. Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội quy
định tại Điều này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở,
phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự
án đã được phê duyệt nhưng tổng số tiền ứng trước của người mua không được vượt
quá 70% giá trị của nhà ở mua bán đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và
không được vượt quá 95% giá trị của nhà ở mua bán đến trước khi người mua nhà
được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. 6. Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối
tượng, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, việc đầu tư xây
dựng, mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội, loại nhà và tiêu chuẩn diện tích
nhà ở xã hội, việc giảm thuế và ưu đãi vốn tín dụng đối với trường hợp xây dựng
nhà ở xã hội để cho thuê, việc cho thuê, cho thuê mua, bán và quản lý, sử dụng
nhà ở xã hội. Điều 64. Quản lý, sử dụng
nhà ở xã hội 1. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn hoặc
hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở xã
hội quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở; trường hợp có từ hai đơn
vị trở lên đăng ký tham gia thì việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở được
thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu. 2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải
bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì việc
quản lý vận hành nhà ở được quy định như sau: a) Nhà ở xã hội để cho thuê thì chủ đầu tư tự tổ chức
quản lý vận hành nhà ở hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có năng lực quản lý vận
hành theo quy định của Luật này thực hiện quản lý vận hành nhà ở
đó; b) Nhà ở xã hội để cho thuê mua thì trong thời hạn cho
thuê mua, chủ đầu tư thực hiện quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại điểm a
khoản này; sau khi người thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua cho chủ đầu tư
thì việc quản lý vận hành được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
này; c) Nhà ở xã hội để bán thì người mua nhà ở tự thực hiện
việc quản lý vận hành nếu là nhà ở riêng lẻ; trường hợp là nhà chung cư thì phải
tuân thủ các quy định về quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại Luật
này. 3. Các hoạt động quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng
cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích. 4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội được quyền kinh
doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở xã hội mà không bị luật cấm để giảm giá
dịch vụ quản lý vận hành nhà ở. Mục 3 CHÍNH SÁCH
NHÀ Ở XÃ HỘI CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TỰ XÂY DỰNG HOẶC CẢI TẠO, SỬA CHỮA ĐỂ
Ở Điều 65. Chính sách hỗ trợ
về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa để
ở 1. Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở
thông qua các chương trình mục tiêu về nhà ở. 2. Chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với các đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau: a) Hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách nhà
nước; b) Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách
xã hội; c) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực có nhà ở tại khu
vực nông thôn; d) Hỗ trợ giao đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chưa có đất
ở; đ) Hỗ trợ tặng nhà ở đối với đối tượng mà với mức hỗ trợ
quy định tại điểm a và điểm b khoản này vẫn không có khả năng tài chính để cải
thiện nhà ở. 3. Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng
chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để hộ gia đình, cá nhân
quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này tự xây dựng hoặc cải
tạo, sửa chữa nhà để ở. Điều 66. Hình thức thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo,
sửa chữa để ở 1. Hộ gia đình, cá nhân tự tổ chức xây dựng hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở. 2. Nhà nước tổ chức xây dựng hoặc cải tạo nhà ở cho các
trường hợp là người khuyết tật, người neo đơn mà không có khả năng tự xây dựng
hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở. Chương V TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN NHÀ
Ở Điều 67. Các nguồn vốn phục
vụ cho phát triển nhà ở 1. Vốn của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. 2. Vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt
Nam. 3. Tiền mua, tiền thuê mua, tiền thuê nhà ở trả trước
theo quy định của Luật này. 4. Vốn góp thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư,
hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá
nhân. 5. Vốn Nhà nước cấp bao gồm vốn trung ương và vốn địa
phương để hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách xã
hội thông qua các chương trình mục tiêu về nhà ở và thông qua việc xây dựng nhà
ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua. 6. Vốn huy động từ nước ngoài và các nguồn vốn hợp pháp
khác. Điều 68. Nguyên tắc huy động
vốn cho phát triển nhà ở 1. Hình thức huy động vốn phải phù hợp đối với từng loại
nhà ở theo quy định của Luật này. Các trường hợp huy động vốn không đúng hình
thức và không đáp ứng đủ các điều kiện đối với từng loại nhà ở theo quy định của
pháp luật về nhà ở thì không có giá trị pháp lý. 2. Tổ chức, cá nhân huy động vốn phải có đủ điều kiện để
huy động vốn theo quy định của pháp luật về nhà ở. 3. Bảo đảm công khai, minh bạch; bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân có vốn cho phát triển nhà
ở. 4. Tổ chức, cá nhân phải sử dụng vốn đã huy động vào đúng
mục đích phát triển nhà ở đó, không được sử dụng vốn đã huy động cho dự án khác
hoặc mục đích khác. 5. Vốn phục vụ cho phát triển nhà ở và thực hiện chính
sách nhà ở xã hội phải được quản lý theo quy định của Luật này, pháp luật có
liên quan và theo thỏa thuận của các bên. 6. Chính phủ quy định chi tiết việc huy động vốn, nội
dung, điều kiện, hình thức huy động vốn cho phát triển đối với từng loại nhà
ở. Điều 69. Vốn phục vụ cho
phát triển nhà ở thương mại 1. Vốn thuộc sở hữu của chủ đầu
tư. 2. Vốn huy động thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu
tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. 3. Tiền mua, tiền thuê mua, tiền thuê, nhà ở trả trước
theo hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai. 4. Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang
hoạt động tại Việt Nam. Điều 70. Vốn để thực hiện
chính sách nhà ở xã hội 1. Vốn của chủ đầu tư hoặc vốn huy động thông qua hình
thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 2. Vốn của đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội. 3. Vốn đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 53
của Luật này. 4. Vốn do Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng được
hưởng chính sách nhà ở xã hội; vốn do Nhà nước cho vay ưu đãi thông qua Ngân
hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ
định. 5. Vốn hỗ trợ từ các Quỹ và các nguồn hỗ trợ hợp pháp
khác. Điều 71. Vốn cho phát triển
nhà ở công vụ 1. Vốn ngân sách nhà nước cấp bao gồm ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương. 2. Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp
luật. Điều 72. Vốn cho phát triển
nhà ở để phục vụ tái định cư 1. Vốn của chủ đầu tư hoặc vốn huy động thông qua hình
thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân. 2. Vốn đầu tư của Nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 36
của Luật này. 3. Vốn từ Quỹ phát triển
đất. 4. Vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thực
hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp
luật. 5. Vốn huy động từ các nguồn hợp pháp
khác. Điều 73. Vốn cho phát triển
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân 1. Vốn của hộ gia đình, cá
nhân. 2. Vốn hợp tác giữa các hộ gia đình, cá nhân; vốn hỗ trợ
của dòng họ, cộng đồng dân cư. 3. Vốn vay của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang
hoạt động tại Việt Nam. 4. Vốn hỗ trợ của Nhà nước đối với các trường hợp được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội quy định tại Điều 65 của Luật
này. 5. Vốn hỗ trợ từ các nguồn hợp pháp
khác. Điều 74. Vay vốn ưu đãi
thông qua Ngân hàng chính sách xã hội để phát triển nhà ở xã hội 1. Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp
và thời hạn cho vay dài hạn thông qua việc cấp vốn từ ngân sách cho Ngân hàng
chính sách xã hội để thực hiện các chương trình mục tiêu về nhà ở và xây dựng
nhà ở xã hội. 2. Ngân hàng chính sách xã hội được thực hiện huy động
tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua
nhà ở xã hội để cho các đối tượng này vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay
dài hạn sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định. 3. Ngân hàng chính sách xã hội phải lập khoản mục riêng
để quản lý và sử dụng nguồn vốn theo đúng mục đích quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này. 4. Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm tham gia quản lý nguồn vốn và quản lý việc sử dụng nguồn vốn quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ
Ở Mục 1 QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG NHÀ Ở Điều 75. Nội dung quản lý,
sử dụng nhà ở 1. Lập, lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà
ở. 2. Bảo hiểm nhà ở. 3. Quản lý, sử dụng nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa,
lịch sử. 4. Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước. 5. Bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà
ở. Điều 76. Lập hồ sơ về nhà
ở 1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu
chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều
này và Điều 77 của Luật này. 2. Hồ sơ nhà ở được quy định như
sau: a) Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập
trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp
pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về
nhà ở; b) Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp
pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế,
bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây
dựng (nếu có); c) Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp
pháp nhà ở và bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu
có); d) Đối với trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án thì hồ sơ
nhà ở bao gồm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công theo quy định
của pháp luật. Điều 77. Lưu trữ và quản lý
hồ sơ nhà ở 1. Tổ chức, cá nhân lưu trữ hồ sơ về nhà ở được quy định
như sau: a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu
chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở; b) Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ
hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài trên địa bàn; c) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lưu trữ
hồ sơ nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự
án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận phải có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở quy định tại
khoản 2 Điều 76 của Luật này cho cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp để thiết lập hồ
sơ nhà ở. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định việc
phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về
các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở. Điều 78. Bảo hiểm nhà
ở 1. Nhà nước khuyến khích các chủ sở hữu mua bảo hiểm nhà
ở. Đối với nhà ở thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy thì chủ sở hữu nhà ở này phải mua bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc. 2. Hình thức, mức đóng bảo hiểm và thời hạn bảo hiểm nhà
ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy. Điều 79. Quản lý, sử dụng
nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử 1. Nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử bao gồm
cả nhà biệt thự cũ không phân biệt hình thức sở hữu được xác định như
sau: a) Nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng là
di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh; b) Nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này
nhưng thuộc danh mục được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo đề nghị của cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hội đồng bao gồm đại diện
các cơ quan về kiến trúc, xây dựng, văn hóa cấp tỉnh, hội nghề nghiệp và nhà
khoa học có liên quan để xác định tiêu chí và danh mục công trình nhà ở có giá
trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử trên địa bàn để phê
duyệt. 3. Việc quản lý, sử dụng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều
này phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về di sản văn hóa;
trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì còn phải thực hiện theo quy định tại
Mục 2 Chương này. 4. Kinh phí để thực hiện quản lý, bảo tồn, bảo trì, cải
tạo các nhà ở thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước do ngân sách nhà nước cấp. Đối với nhà ở thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này, trừ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì tùy vào điều kiện cụ thể của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh
phí để chủ sở hữu thực hiện quản lý, bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở
này. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC
SỞ HỮU NHÀ NƯỚC Điều 80. Các loại nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước 1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu nhà nước theo
quy định của pháp luật. 2. Nhà ở để phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư bằng
nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật
này. 3. Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc
hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật
này. 4. Nhà ở cũ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà
nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập thuộc sở hữu
nhà nước và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về
nhà ở. Điều 81. Quản lý, sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 1. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải được sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc bán, cho thuê, cho thuê mua,
thu hồi nhà ở và quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện
theo đúng quy định của Luật này. 2. Cơ quan sau đây là đại diện chủ sở hữu và có trách
nhiệm quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước: a) Bộ Xây dựng quản lý nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được
đầu tư bằng nguồn vốn trung ương; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý nhà ở do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà ở được đầu tư
bằng nguồn vốn của địa phương và nhà ở được giao quản lý trên địa
bàn. 3. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có chức năng quản lý vận hành nhà ở thực hiện và
được hưởng các cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích. Việc lựa chọn đơn vị
quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này quyết định. 4. Đối với nhà ở công vụ thì chỉ được sử dụng để cho
thuê, đối với nhà ở xã hội thì được xây dựng để cho thuê, cho thuê mua; trường
hợp không còn nhu cầu sử dụng hoặc phải di dời đến địa điểm khác mà không thuộc
diện phải phá dỡ hoặc cần tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì Bộ Xây dựng
chịu trách nhiệm thẩm định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chuyển
đổi công năng sử dụng và thực hiện quản lý cho thuê hoặc bán theo quy định tại
Luật này. 5. Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện
được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về
quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ
cho Nhà nước. Người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu
hồi nhà ở do có hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, e và h khoản 1 Điều 84
của Luật này và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ thì
cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ
thể để giải quyết cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội hoặc giao đất ở để họ
xây dựng nhà ở. 6. Chính phủ quy định chi tiết việc cho thuê, cho thuê
mua, bán nhà ở, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước. Điều 82. Đối tượng, điều
kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 1. Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước được quy định như sau: a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 9 Điều
49 của Luật này chỉ được thuê nhà ở; b) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và
10 Điều 49 của Luật này được xem xét giải quyết cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội; c) Đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này
nếu chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được giải quyết thuê, thuê
mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư; d) Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở cũ quy định tại
khoản 4 Điều 80 của Luật này được giải quyết cho thuê hoặc mua nhà ở
đó. 2. Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước được quy định như sau: a) Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này; b) Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp
ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này; nếu là đối tượng quy
định tại khoản 10 Điều 49 của Luật này thì còn phải thuộc diện chưa được bố trí
nhà ở, đất ở tái định cư; c) Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ
tái định cư phải thuộc diện bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã
hội; d) Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở cũ phải đang thực
tế sử dụng nhà ở đó và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở
này. Điều 83. Cho thuê, cho thuê
mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước phải bảo đảm công khai, minh bạch; ngoài yêu cầu phải tuân thủ quy định
tại Điều 82, Điều 84 và các quy định về giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở tại Chương VIII của Luật này thì còn phải thực hiện các quy định sau
đây: a) Trường hợp thuê nhà ở công vụ thì phải thực hiện quy
định tại Điều 33 của Luật này; b) Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở để phục
vụ tái định cư thì phải thực hiện quy định tại Điều 35 và Điều 41 của Luật
này; c) Trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội
thì phải thực hiện quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật
này; d) Trường hợp cho thuê, bán nhà ở cũ thì nhà ở đó phải
không có khiếu kiện, tranh chấp về quyền sử dụng và thuộc diện được cho thuê
hoặc được bán theo quy định của pháp luật về nhà ở. 2. Hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở phải có các
nội dung theo quy định tại Điều 121 của Luật này. Việc ký kết hợp đồng được quy
định như sau: a) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội hoặc mua bán
nhà ở cũ thì hợp đồng được ký giữa bên mua, bên thuê mua với cơ quan quản lý nhà
ở; b) Trường hợp thuê, thuê mua, mua bán nhà ở để phục vụ
tái định cư thì hợp đồng được ký giữa người được tái định cư với đơn vị được
giao bố trí tái định cư; c) Trường hợp thuê nhà ở bao gồm thuê nhà ở cũ, thuê nhà
ở công vụ, thuê nhà ở xã hội thì hợp đồng được ký giữa bên thuê với cơ quan quản
lý nhà ở hoặc đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở
đó. Điều 84. Thu hồi nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước 1. Việc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được thực
hiện khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm
quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật
này; b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn
nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua
nhà ở; c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê
mua; d) Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo
quy định của Luật này; đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà
không có ai đang cùng sinh sống; trường hợp thuê nhà ở công vụ thì khi người
được thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa
án; e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ
03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để
cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục
đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho
thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang
thuê, thuê mua. 2. Người đang thuê, thuê mua nhà ở thuộc diện bị thu hồi
theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị được giao
quản lý nhà ở; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì cơ quan đại diện chủ sở
hữu nhà ở quyết định cưỡng chế thu hồi; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành
quyết định cưỡng chế thu hồi. Mục 3 BẢO HÀNH, BẢO TRÌ, CẢI TẠO NHÀ
Ở Điều 85. Bảo hành nhà
ở 1. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành
nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng thiết
bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy
định. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì
bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ
chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo
hành theo quy định của pháp luật. 2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng
và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau: a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60
tháng; b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24
tháng. 3. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục
các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ,
các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt,
cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống
thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún,
nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê
mua nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua
nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản
xuất. Điều 86. Bảo trì nhà
ở 1. Chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm thực hiện bảo trì nhà
ở; trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu thì người đang quản lý, sử dụng có
trách nhiệm bảo trì nhà ở đó. 2. Việc bảo trì nhà ở phải được thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật về xây dựng; đối với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều
79 của Luật này thì còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc,
quy hoạch và pháp luật về tu bổ, bảo quản, phục hồi di tích lịch sử, văn
hóa. 3. Chủ sở hữu, đơn vị thực hiện bảo trì nhà ở phải bảo
đảm an toàn cho người, tài sản và bảo đảm vệ sinh, môi trường trong quá trình
bảo trì nhà ở; trường hợp bảo trì nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì còn phải thực
hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật này. Điều 87. Cải tạo nhà
ở 1. Chủ sở hữu nhà ở được cải tạo nhà ở thuộc sở hữu của
mình; người không phải là chủ sở hữu nhà ở chỉ được cải tạo nhà ở nếu được chủ
sở hữu đồng ý. 2. Việc cải tạo nhà ở phải thực hiện theo quy định của
Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp pháp luật quy định phải lập dự án
để cải tạo nhà ở thì phải thực hiện theo dự án được phê duyệt. Đối với nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước thì việc cải tạo nhà ở còn phải thực hiện theo quy định
tại Điều 90 của Luật này. 3. Đối với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật
này thì việc cải tạo còn phải tuân theo quy định của pháp luật về quy hoạch,
kiến trúc, quản lý di sản văn hóa; trường hợp pháp luật có quy định phải được cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ quan quản lý
nhà ở phải thực hiện theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền. 4. Đối với nhà biệt thự cũ thuộc danh mục quy định tại
khoản 1 Điều 79 của Luật này thì còn phải tuân thủ các quy định sau
đây: a) Không được làm thay đổi nguyên trạng ban đầu của nhà
biệt thự; b) Không được phá dỡ nếu chưa bị hư hỏng nặng, có nguy cơ
sập đổ theo kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; trường hợp
phải phá dỡ để xây dựng lại thì phải theo đúng kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng
loại vật liệu, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao của nhà biệt thự
cũ; c) Không được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện tích hoặc
cơi nới, chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt
thự. Điều 88. Quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu nhà ở trong việc bảo trì, cải tạo nhà ở 1. Chủ sở hữu nhà ở có các quyền sau đây trong việc bảo
trì, cải tạo nhà ở: a) Được tự thực hiện việc bảo trì, cải tạo hoặc thuê tổ
chức, cá nhân thực hiện bảo trì, cải tạo; trường hợp pháp luật quy định phải do
đơn vị, cá nhân có năng lực hành nghề xây dựng thực hiện thì phải thuê đơn vị,
cá nhân có năng lực thực hiện bảo trì, cải tạo; b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép
xây dựng trong trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, tạo điều kiện cho việc bảo
trì, cải tạo nhà ở khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng; c) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp
luật. 2. Chủ sở hữu nhà ở có các nghĩa vụ sau đây trong việc
bảo trì, cải tạo nhà ở: a) Chấp hành quy định của pháp luật về bảo trì cải tạo
nhà ở; tạo điều kiện cho các chủ sở hữu nhà ở khác thực hiện việc bảo trì, cải
tạo nhà ở của họ; b) Bồi thường cho người khác trong trường hợp gây thiệt
hại; c) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
luật. Điều 89. Bảo trì, cải tạo
nhà ở đang cho thuê 1. Bên cho thuê nhà ở có quyền cải tạo nhà ở khi có sự
đồng ý của bên thuê nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do bất khả kháng;
bên thuê nhà ở có trách nhiệm để bên cho thuê nhà ở thực hiện việc bảo trì, cải
tạo nhà ở. 2. Bên cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá thuê hợp
lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba
thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống; trường hợp bên thuê nhà ở không đồng ý
với việc điều chỉnh giá thuê thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật. 3. Trường hợp bên thuê nhà ở phải chuyển chỗ ở để thực
hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm và tiền
thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo; trường hợp bên thuê nhà ở tự lo chỗ
ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo trì hoặc cải tạo thì bên
cho thuê nhà ở phải thanh toán lại số tiền này cho bên thuê nhà ở. Thời gian bảo
trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở
được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà
ở. 4. Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo
trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp bên
cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo trì nhưng phải thông
báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15 ngày. Văn bản thông báo
phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh
toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê
nhà. Điều 90. Bảo trì, cải tạo
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 1. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp
luật về xây dựng. 2. Trường hợp cải tạo nhà ở đang cho thuê thì thực hiện
theo quy định tại Điều 89 của Luật này; trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của
cơ quan quản lý nhà ở cho phép bên thuê nhà ở tự bỏ kinh phí để cải tạo thì phần
nhà ở được cải tạo vẫn thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức được giao quản lý nhà ở đó
có trách nhiệm hoàn trả kinh phí cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê
nhà ở. Điều 91. Bảo trì, cải tạo
nhà ở thuộc sở hữu chung 1. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có quyền và
trách nhiệm bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền
sở hữu của mình; trường hợp không xác định được phần quyền sở hữu của từng chủ
sở hữu thuộc sở hữu chung thì trách nhiệm bảo trì, cải tạo được chia đều cho các
chủ sở hữu. Việc bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung phải được các chủ sở
hữu đồng ý. 2. Kinh phí bảo trì, cải tạo phần sở hữu chung được phân
chia tương ứng với phần quyền sở hữu của từng chủ sở hữu, trừ trường hợp các chủ
sở hữu có thỏa thuận khác. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì việc
đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung được thực hiện theo quy định tại
Điều 108 của Luật này. Mục 4 PHÁ DỠ NHÀ Ở Điều 92. Các trường hợp nhà
ở phải phá dỡ 1. Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo
đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống
thiên tai. 2. Nhà ở thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 110
của Luật này. 3. Nhà ở thuộc diện phải giải tỏa để thu hồi đất theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 4. Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây
dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. 5. Nhà ở thuộc diện phải phá dỡ theo quy định của pháp
luật về xây dựng. Điều 93. Trách nhiệm phá dỡ
nhà ở 1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà
ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại
nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư công trình có trách nhiệm phá dỡ
nhà ở. 2. Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở nếu có
đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân
có năng lực về xây dựng phá dỡ. 3. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư mới thì còn phải thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VII
của Luật này. 4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ
nhà ở trên địa bàn. Điều 94. Yêu cầu khi phá dỡ
nhà ở 1. Phải di chuyển người và tài sản ra khỏi khu vực phá
dỡ. 2. Phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung
quanh. 3. Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công trình xung
quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc diện không bị phá dỡ và bảo đảm vệ
sinh, môi trường theo quy định của pháp luật. 4. Không được thực hiện việc phá dỡ nhà ở nằm trong khu
dân cư trong khoảng thời gian từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ
trường hợp khẩn cấp. Điều 95. Cưỡng chế phá dỡ
nhà ở 1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 92
của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, chủ đầu tư công trình hoặc người đang quản lý,
sử dụng không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà
ở. 2. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở
được quy định như sau: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại khoản 3
Điều 92 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các khoản 1, 4 và 5
Điều 92 của Luật này; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định
cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các khoản 1, 2, 4
và 5 Điều 92 của Luật này. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng
chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 2
Điều này. 4. Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như
sau: a) Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà
ở hoặc chủ đầu tư công trình phải chịu chi phí cưỡng chế phá dỡ và các chi phí
có liên quan đến việc phá dỡ; b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử
dụng nhà ở, chủ đầu tư công trình không chi trả thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm
kinh phí cho việc phá dỡ. Điều 96. Chỗ ở của chủ sở
hữu khi nhà ở bị phá dỡ 1. Chủ sở hữu nhà ở phải tự lo chỗ ở khi nhà ở bị phá
dỡ. 2. Trường hợp phá dỡ nhà ở thuộc diện bị thu hồi đất thì
chỗ ở của chủ sở hữu được giải quyết theo chính sách về nhà ở tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này và pháp luật về đất
đai. 3. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư mới thì chỗ ở của chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được
giải quyết theo quy định tại Điều 116 của Luật này. Điều 97. Phá dỡ nhà ở đang
cho thuê 1. Bên cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ bằng văn
bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày trước khi thực hiện phá dỡ, trừ trường
hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ theo quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. 2. Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mà thời hạn
thuê vẫn còn thì bên cho thuê có trách nhiệm bố trí cho bên thuê chỗ ở khác
trong thời gian phá dỡ và xây dựng lại nhà ở, trừ trường hợp bên thuê thỏa thuận
tự lo chỗ ở. Sau khi xây dựng xong nhà ở, bên thuê được tiếp tục thuê đến hết
hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó;
trường hợp bên thuê tự lo chỗ ở thì không phải trả tiền thuê nhà ở trong thời
gian phá dỡ và xây dựng lại, thời gian phá dỡ và xây dựng lại không tính vào
thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Chương VII QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG
CƯ Mục 1 QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, BẢO TRÌ
NHÀ CHUNG CƯ Điều 98. Phân hạng nhà chung
cư 1. Nhà chung cư được phân thành nhiều hạng khác nhau để
xác định giá trị của nhà chung cư khi thực hiện quản lý hoặc giao dịch trên thị
trường. 2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc phân hạng và công
nhận phân hạng nhà chung cư. Điều 99. Thời hạn sử dụng
nhà chung cư 1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào
cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà
ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà
ở. 2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định
của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm
an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm
định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau
đây: a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an
toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi
trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
110 của Luật này; b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ
sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông
báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo,
xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ
và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều
này. 3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà
chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như
sau: a) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy
hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới
theo quy định tại Mục 2 Chương này; b) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp
với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà
chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác
theo quy hoạch được duyệt; c) Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành
việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà
ở; d) Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung
cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật
này. Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các
chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường
hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà
chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai. Điều 100. Phần sở hữu riêng
và phần sở hữu chung của nhà chung cư 1. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao
gồm: a) Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích
ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó; b) Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận
là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư; c) Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn
liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu
riêng. 2. Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao
gồm: a) Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần
diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều này; nhà sinh hoạt cộng
đồng của nhà chung cư; b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết
bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực,
tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang,
cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống
cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền
hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở
hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư; c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối
với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công
cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý
theo nội dung dự án đã được phê duyệt; d) Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư
nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà
nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và
các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở
được phê duyệt. Điều 101. Chỗ để xe và việc
xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung
cư 1. Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng
nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và
xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích. Việc xác
định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như
sau: a) Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật,
xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà
chung cư; b) Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà
chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư
quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô
tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá
bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này. Việc bố trí chỗ để xe ô
tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà
chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng. 2. Diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác
trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư được tính theo
kích thước thông thủy bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong
căn hộ, diện tích ban công, lô gia (nếu có) và không tính diện tích tường bao
ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên
trong căn hộ. Khi tính diện tích ban công thì tính toàn bộ diện tích sàn; trường
hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ mép trong của tường
chung. Điều 102. Hội nghị nhà chung
cư 1. Hội nghị nhà chung cư là hội nghị của các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu nhà chung cư không tham
dự. 2. Hội nghị nhà chung cư được tổ chức họp để quyết định
các nội dung quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này khi có đủ điều kiện theo
Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban
hành. 3. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Hội nghị
nhà chung cư được tổ chức họp để quyết định các vấn đề sau
đây: a) Đề cử, bầu, bãi miễn các thành viên Ban quản trị nhà
chung cư; thông qua, bổ sung, sửa đổi Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung
cư; b) Thông qua, bổ sung, sửa đổi Quy chế hoạt động của Ban
quản trị nhà chung cư; quyết định mức phụ cấp trách nhiệm của các thành viên Ban
quản trị và các chi phí hợp lý khác phục vụ hoạt động của Ban quản
trị; c) Thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư theo quy định tại Điều 106 của Luật này và việc sử dụng kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư; d) Quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung
cư trong trường hợp chủ đầu tư không có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà
chung cư hoặc có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhưng không tham gia quản
lý vận hành hoặc tham gia quản lý vận hành nhưng không đáp ứng được các yêu cầu
như đã thỏa thuận trong hợp đồng cung cấp dịch vụ ký với Ban quản trị nhà chung
cư; đ) Thông qua báo cáo về hoạt động quản lý vận hành, hoạt
động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư; e) Quyết định các nội dung khác có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng nhà chung cư. 4. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Hội nghị
nhà chung cư được tổ chức họp để quyết định các vấn đề quy định tại các điểm a,
b và e khoản 3 Điều này. 5. Mọi quyết định của Hội nghị nhà chung cư về các vấn đề
quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình
thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu, được lập thành biên bản có chữ ký của các thành
viên chủ trì cuộc họp và thư ký cuộc họp Hội nghị nhà chung
cư. Điều 103. Ban quản trị nhà
chung cư 1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu hoặc nhà chung
cư có nhiều chủ sở hữu nhưng có dưới 20 căn hộ thì chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư thống nhất quyết định việc thành lập Ban quản trị nhà chung cư hoặc
không thành lập Ban quản trị nhà chung cư; trường hợp thành lập Ban quản trị nhà
chung cư được thực hiện như sau: a) Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, thành phần Ban
quản trị bao gồm đại diện chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung
cư; b) Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, thành phần
Ban quản trị nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này. 2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có từ 20
căn hộ trở lên phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Thành phần Ban quản trị
nhà chung cư gồm đại diện các chủ sở hữu nhà chung cư, đại diện chủ đầu tư (nếu
có); trường hợp người sử dụng nhà chung cư tham gia Hội nghị nhà chung cư thì
thành phần Ban quản trị nhà chung cư có thể gồm cả người sử
dụng. 3. Ban quản trị nhà chung cư có một chủ sở hữu được tổ
chức theo mô hình tự quản. Ban quản trị nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được tổ
chức và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần hoặc mô
hình Ban chủ nhiệm của hợp tác xã, có tư cách pháp nhân, có con dấu và thực hiện
các quyền, trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật
này. Khi bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị nhà chung cư,
các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không phải thành lập công ty cổ phần
hoặc thành lập hợp tác xã; việc bầu, bãi miễn thành viên Ban quản trị được thực
hiện thông qua Hội nghị nhà chung cư theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư
do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Điều 104. Quyền và trách
nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư 1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản
trị nhà chung cư có quyền và trách nhiệm sau đây: a) Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung
cư; b) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư theo quy định của Luật này và quyết định của Hội nghị nhà chung
cư; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí
này; c) Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch
vụ quản lý vận hành nhà chung cư; d) Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà
chung cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà
chung cư sau khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 102 của Luật này. Trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản
lý vận hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 105 của Luật này và được Hội
nghị nhà chung cư giao cho Ban quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản
trị nhà chung cư thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết
định của Hội nghị nhà chung cư; đ) Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở
theo quy định của pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà
chung cư và giám sát hoạt động bảo trì. Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do
đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì
theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện; e) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng
nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để
phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải
quyết; g) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong
việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung
cư; h) Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà
chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, không được tự bãi miễn hoặc bổ
sung thành viên Ban quản trị nhà chung cư; i) Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí hợp lý
khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư; k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng với quy
định tại khoản này; l) Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư
giao mà không trái với quy định pháp luật. 2. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì Ban quản
trị nhà chung cư thực hiện quyền và trách nhiệm quy định tại các điểm a, e, g,
h, i, k và l khoản 1 Điều này. Điều 105. Quản lý vận hành
nhà chung cư 1. Việc quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như
sau: a) Đối với nhà chung cư có thang máy thì do đơn vị có
chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư thực
hiện; b) Đối với nhà chung cư không có thang máy thì Hội nghị
nhà chung cư họp quyết định tự quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị có chức năng,
năng lực quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện. 2. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư phải có đủ điều
kiện về chức năng và năng lực theo quy định sau
đây: a) Được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp hoặc Luật hợp tác xã và có chức năng quản lý vận hành nhà chung
cư; b) Phải có các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về quản lý
vận hành nhà chung cư bao gồm bộ phận kỹ thuật, dịch vụ, bảo vệ an ninh, vệ
sinh, môi trường; c) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên đáp ứng yêu cầu về quản
lý vận hành nhà ở bao gồm lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật điện, nước, phòng cháy,
chữa cháy, vận hành trang thiết bị gắn với nhà chung cư và có giấy chứng nhận đã
được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà
chung cư theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. 3. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện việc
quản lý vận hành hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị, cung cấp các dịch vụ cho nhà
chung cư, bảo trì nhà chung cư nếu có năng lực thực hiện bảo trì và thực hiện
các công việc khác liên quan đến việc quản lý vận hành nhà chung
cư. 4. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được thu kinh phí
quản lý vận hành của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư theo mức giá quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 106 của Luật này; đối với nhà chung cư thuộc sở
hữu nhà nước thì giá dịch vụ quản lý vận hành được thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 106 của Luật này. 5. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được quản lý, vận
hành nhiều nhà chung cư tại một hoặc nhiều địa bàn khác
nhau. Điều 106. Giá dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư 1. Việc xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư phải công khai, minh bạch và căn cứ vào nội dung các công việc cần quản lý
vận hành, dịch vụ sử dụng đối với từng loại nhà chung
cư. 2. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao
gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng
nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc
và các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người
sử dụng nhà chung cư. 3. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì giá dịch
vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như
sau: a) Trường hợp chưa tổ chức được Hội nghị nhà chung cư lần
đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở; b) Trường hợp đã tổ chức được Hội nghị nhà chung cư thì
giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư quyết
định. 4. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì giá dịch vụ
quản lý nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử
dụng nhà chung cư; trường hợp nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì giá dịch vụ
quản lý nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
này. 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung
giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để áp dụng cho các trường hợp sau
đây: a) Thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc sở
hữu nhà nước trên địa bàn; b) Làm cơ sở để các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán, hợp đồng thuê mua nhà ở hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ
giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư; trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà
chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành. Điều 107. Bảo trì nhà chung
cư 1. Bảo trì nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu riêng
và bảo trì phần sở hữu chung. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì
phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư. 2. Việc đóng góp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của
nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được thực hiện theo quy định tại Điều 108 của
Luật này; việc sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung có nhiều chủ sở hữu
được thực hiện theo quy định tại Điều 109 của Luật
này. 3. Nội dung bảo trì, quy trình bảo trì và việc quản lý hồ
sơ bảo trì nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng. Điều 108. Kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu 1. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có
nhiều chủ sở hữu được quy định như sau: a) Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư
mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ hoặc
diện tích khác bán, cho thuê mua; khoản tiền này được tính vào tiền bán, tiền
thuê mua nhà mà người mua, thuê mua phải đóng khi nhận bàn giao và được quy định
rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua; b) Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư
mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê
mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích
thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích
giữ lại; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà
chung cư đó. 2. Trường hợp kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều
này không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì các chủ
sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần
diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu. 3. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua
căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà
chưa thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung thì các chủ sở hữu nhà chung cư họp
Hội nghị nhà chung cư để thống nhất mức đóng góp kinh phí này; mức đóng góp kinh
phí có thể được nộp hằng tháng vào tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng đang
hoạt động tại Việt Nam do Ban quản trị nhà chung cư lập hoặc được đóng khi phát
sinh công việc cần bảo trì. 4. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng mua bán, thuê mua
căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà
trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở không có thỏa thuận về kinh phí bảo trì
thì chủ đầu tư phải đóng khoản tiền này; trường hợp trong hợp đồng mua bán, thuê
mua nhà ở mà giá mua, giá thuê mua chưa tính kinh phí bảo trì thì chủ sở hữu
thực hiện đóng khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định tại khoản
3 Điều này. 5. Trường hợp nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp để
ở và kinh doanh mà phân chia được riêng biệt các khu chức năng khác nhau trong
cùng một tòa nhà bao gồm khu chức năng căn hộ, khu chức năng kinh doanh, dịch vụ
và mỗi khu chức năng này có phần sở hữu chung được tách biệt với phần sở hữu
chung của cả tòa nhà, được quản lý, vận hành độc lập thì chủ đầu tư và người
mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán, thuê mua việc phân chia tỷ lệ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
thành nhiều phần để quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 109 của Luật
này. Điều 109. Quản lý, sử dụng
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở
hữu 1. Đối với kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều 108
của Luật này thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thu kinh phí của người mua,
thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách
nhiệm gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm mở tại tổ chức tín dụng đang hoạt
động tại Việt Nam để quản lý kinh phí này và thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh nơi có nhà chung cư biết. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Ban quản trị nhà chung
cư được thành lập, chủ đầu tư phải chuyển giao kinh phí bảo trì bao gồm cả lãi
suất tiền gửi cho Ban quản trị để thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của
Luật này và có thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh biết; trường hợp chủ
đầu tư không bàn giao kinh phí này thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền yêu
cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế buộc chủ
đầu tư phải thực hiện bàn giao theo quy định của Chính
phủ. 2. Kinh phí bảo trì quy định tại Điều 108 của Luật này
chỉ được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư, không được
sử dụng cho việc quản lý vận hành nhà chung cư và các mục đích khác; trường hợp
nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì chưa sử dụng hết thì được sử dụng
để hỗ trợ tái định cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư mới sau khi được xây dựng lại. 3. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm quản lý, sử
dụng kinh phí bảo trì đúng mục đích, đúng hạng mục cần bảo trì theo kế hoạch bảo
trì đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua hằng năm. Việc sử dụng kinh phí bảo
trì phần sở hữu chung phải có hóa đơn tài chính, có thanh toán, quyết toán theo
quy định của pháp luật về tài chính và phải báo cáo Hội nghị nhà chung
cư. Thành viên Ban quản trị nhà chung cư có quyết định sử
dụng kinh phí không đúng quy định tại khoản 2 Điều này và khoản này thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt
hại. 4. Việc quản lý, sử dụng phần kinh phí bảo trì quy định
tại khoản 5 Điều 108 của Luật này được quy định như
sau: a) Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của
cả tòa nhà và phần sở hữu chung của khu căn hộ thì được chuyển vào tài khoản do
Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều
này; b) Đối với phần kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung của
khu kinh doanh, dịch vụ thì chủ sở hữu khu kinh doanh, dịch vụ được tự quản lý,
sử dụng để bảo trì phần sở hữu chung của khu chức năng
này. Mục 2 PHÁ DỠ NHÀ CHUNG CƯ ĐỂ CẢI TẠO,
XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG
CƯ Điều 110. Các trường hợp phá
dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư 1. Nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây
dựng lại nhà chung cư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 99 của Luật
này. 2. Nhà chung cư bị hư hỏng mà chưa thuộc diện bị phá dỡ
nhưng nằm trong khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với khu nhà ở
thuộc diện bị phá dỡ theo quy định tại khoản 1 Điều này theo quy hoạch xây dựng
được phê duyệt. 3. Nhà chung cư không thuộc diện quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này nhưng được tất cả các chủ sở hữu thống nhất phá dỡ để xây dựng
lại nhà chung cư mới thông qua Hội nghị nhà chung
cư. Điều 111. Lập kế hoạch cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư có trách
nhiệm tổ chức rà soát, thống kê các loại nhà chung cư trên địa bàn; lập và phê
duyệt kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư thuộc diện quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 110 của Luật này. 2. Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có thể
được lập và phê duyệt riêng hoặc được xác định trong kế hoạch phát triển nhà ở
của địa phương và phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương, trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh và thông báo đến khu dân cư, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có nhà chung cư. Điều 112. Yêu cầu đối với
việc phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư 1. Việc phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải
thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Luật này, phù hợp với quy hoạch xây
dựng và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê
duyệt. 2. Trước khi thực hiện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư thì chủ đầu tư phải tổ chức lập phương án tái định cư để báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư phê duyệt. Phương án tái định cư phải
được thông báo đến khu dân cư nơi có nhà chung cư bị phá dỡ, được công bố công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh. 3. Việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải được thực
hiện theo dự án; khi phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư phải kết hợp
cải tạo lại khu nhà ở trong khu vực của dự án theo quy hoạch xây dựng được phê
duyệt. 4. Trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thuộc sở
hữu nhà nước thì phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân thủ quy
định về cải tạo, xây dựng lại nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước. Điều 113. Các hình thức cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư 1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc
góp vốn cùng các chủ sở hữu có nhà chung cư quy định tại Điều 110 của Luật này
để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 110 của Luật này không chấp hành việc phá
dỡ. 2. Nhà nước thực hiện cưỡng chế phá dỡ và trực tiếp đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại
khoản 3 Điều 36 của Luật này đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 110 của Luật này mà chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá
dỡ. Điều 114. Chủ đầu tư dự án
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư 1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư được thực hiện như sau: a) Trường hợp Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại
khoản 3 Điều 36 của Luật này để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì cơ quan
quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định
lựa chọn chủ đầu tư; b) Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư theo hình thức xây dựng - chuyển giao quy định tại khoản 3 Điều 36 của
Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu nếu có từ hai nhà đầu tư
trở lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc chỉ định thầu nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng
ký làm chủ đầu tư; c) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tham
gia góp vốn đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ sở hữu nhà chung
cư và doanh nghiệp thỏa thuận về đơn vị làm chủ đầu tư và đề nghị cơ quan quản
lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận. 2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư chỉ được thực hiện sau khi có kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. 3. Trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư phải có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 21 của Luật này. Điều 115. Phương án bố trí
tái định cư khi phá dỡ nhà chung cư 1. Trường hợp nhà chung cư có một chủ sở hữu mà đang cho
thuê thì việc bố trí chỗ ở cho người đang thuê được thực hiện theo thỏa thuận
giữa chủ sở hữu và người thuê nhà. 2. Trường hợp nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà có sự
tham gia đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì chủ sở hữu nhà
chung cư và doanh nghiệp này thỏa thuận phương án bố trí tái định cư theo nguyên
tắc quy định tại Điều 116 của Luật này để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có nhà chung cư phê duyệt. Các chủ sở hữu nhà chung cư phải tổ chức cuộc họp Hội
nghị nhà chung cư để thống nhất phương án bố trí tái định cư trước khi báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư phê
duyệt. 3. Trường hợp nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 110 của Luật này mà chủ sở hữu không chấp hành việc phá dỡ thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở thực hiện cưỡng chế phá dỡ và tổ chức lập,
phê duyệt phương án bố trí tái định cư theo nguyên tắc quy định tại Điều 116 của
Luật này. Điều 116. Bố trí nhà ở tái
định cư 1. Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà
chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện
như sau: a) Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại
chỗ thì tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái
định cư theo quy định tại Điều 36 của Luật này; b) Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái định cư tại chỗ
thì được bố trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà
ở cũ. Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư mà có chênh lệch về giá trị giữa nhà ở cũ và nhà ở mới thì việc thanh
toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo phương án bố trí tái định cư đã được
phê duyệt; nếu doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu
tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì việc thanh toán giá trị chênh lệch
được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên; c) Việc bố trí tái định cư bằng nhà ở được thực hiện
thông qua hợp đồng cho thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở ký giữa người được bố
trí tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư nếu do Nhà nước đầu tư;
ký với chủ đầu tư dự án nếu do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây
dựng; d) Ngoài việc được bố trí tái định cư theo quy định tại
khoản này, người được bố trí tái định cư còn được xem xét hỗ trợ theo quy định
của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 2. Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà
chung cư phải phá dỡ để xây dựng công trình khác được thực hiện theo quy định
tại Điều 36 của Luật này. 3. Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư thì chủ đầu tư dự án phải lo chỗ ở tạm thời hoặc thanh toán tiền để
người được tái định cư tự lo chỗ ở trong thời gian cải tạo, xây dựng lại; trường
hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm thời của chủ
sở hữu trong thời gian cải tạo, xây dựng lại. 4. Chính phủ quy định chi tiết việc phá dỡ nhà chung cư
để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và việc bố trí nhà ở cho người được tái
định cư. Chương VIII GIAO DỊCH VỀ NHÀ
Ở Mục 1 QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC GIAO DỊCH VỀ NHÀ
Ở Điều 117. Các hình thức giao
dịch về nhà ở Giao dịch về nhà ở bao gồm các hình thức mua bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng
cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ và ủy quyền quản lý
nhà ở. Điều 118. Điều kiện của nhà
ở tham gia giao dịch 1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế
chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau
đây: a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu
kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu
nhà ở có thời hạn; c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên
để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có
thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm
quyền. Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này
không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai. 2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc
phải có Giấy chứng nhận: a) Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương
lai; b) Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình
thương; c) Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua
bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà
nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật
này; d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà
ở; đ) Nhận thừa kế nhà ở; e) Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được
xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn
giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó. Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch
quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính
phủ. 3. Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài các điều kiện quy
định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng,
an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ
sinh môi trường. Điều 119. Điều kiện của các
bên tham gia giao dịch về nhà ở 1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn,
cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau
đây: a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho
phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và
pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở; b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ
chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình
nghĩa, nhà tình thương. 2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận
góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì
phải có điều kiện sau đây: a) Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành
vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự
và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao
dịch; b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà
ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm
trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao
dịch. 3. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận
thế chấp, nhận góp vốn, được ủy quyền quản lý nhà ở là tổ chức thì phải có tư
cách pháp nhân và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập;
trường hợp là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam theo quy định của Luật này; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì
phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản. Điều 120. Trình tự, thủ tục
thực hiện giao dịch về nhà ở 1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp
đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn,
cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán
nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy
định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà
tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho. 2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường
hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm
thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên
thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp
Giấy chứng nhận. 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy
chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn,
nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó
thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận
quyền sở hữu nhà ở. Điều 121. Hợp đồng về nhà
ở Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập
thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây: 1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của
các bên; 2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của
thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ
chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử
dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng
của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết
kế đã được phê duyệt ban đầu; 3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có
thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước
có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định
đó; 4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường
hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà
ở; 5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở
nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê
mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp
vốn; 6. Quyền và nghĩa vụ của các
bên; 7. Cam kết của các bên; 8. Các thỏa thuận khác; 9. Thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng; 10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp
đồng; 11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức
thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người
ký. Điều 122. Công chứng, chứng
thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở 1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp
nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công
chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp
đồng. 2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa,
nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho
thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một
bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không
bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu
cầu. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời
điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không
có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp
đồng. 3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật về dân sự. 4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại
tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện
tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở. Mục 2 MUA BÁN NHÀ Ở, CHUYỂN NHƯỢNG
HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở Điều 123. Giao dịch mua bán
nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại 1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các
nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận về việc
bên bán thực hiện bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó
trong một thời hạn nhất định cho bên mua theo quy định của Chính
phủ. 2. Trường hợp bên mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư nếu
thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đối với nhà ở đó và có nhu cầu thì được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà
ở; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo
hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, nội dung và mẫu văn bản
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng; bên chuyển nhượng hợp đồng phải nộp thuế, lệ phí theo quy định của
pháp luật về thuế, lệ phí. Điều 124. Giá mua bán nhà ở,
giá chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại Giá mua bán nhà ở, giá chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà
ở do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà ở, văn bản
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở; trường hợp Nhà nước có quy định về giá mua
bán nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định
đó. Điều 125. Mua bán nhà ở trả
chậm, trả dần 1. Việc mua bán nhà ở trả chậm, trả dần do các bên thỏa
thuận và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán nhà ở; trong thời gian trả chậm, trả
dần, bên mua nhà ở được quyền sử dụng nhà ở và có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó,
trừ trường hợp nhà ở còn trong thời hạn bảo hành theo quy định của Luật này hoặc
các bên có thỏa thuận khác. 2. Bên mua nhà ở trả chậm, trả dần chỉ được thực hiện các
giao dịch mua bán, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn nhà ở này với người khác sau
khi đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác. Trường hợp trong thời hạn trả chậm, trả dần mà bên mua
nhà ở chết thì người thừa kế hợp pháp được thực hiện tiếp các quyền, nghĩa vụ
của bên mua nhà ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sau
khi người thừa kế đã trả đủ tiền mua nhà cho bên
bán. 3. Trường hợp bên mua nhà ở có nhu cầu trả lại nhà ở đã
mua trong thời gian trả chậm, trả dần và được bên bán nhà ở đồng ý thì hai bên
thỏa thuận phương thức trả lại nhà ở và việc thanh toán lại tiền mua nhà ở
đó. Điều 126. Mua bán nhà ở
thuộc sở hữu chung 1. Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý
của tất cả các chủ sở hữu; trường hợp có chủ sở hữu chung không đồng ý bán thì
các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật. Các chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua, nếu các chủ sở hữu chung
không mua thì nhà ở đó được bán cho người khác. Trường hợp có chủ sở hữu chung đã có tuyên bố mất tích
của Tòa án thì các chủ sở hữu chung còn lại được quyền bán nhà ở đó; phần giá
trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích được xử lý theo quy định
của pháp luật. 2. Trường hợp chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của
mình thì các chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua; trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc bán phần quyền sở hữu nhà ở và điều
kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì phần quyền đó được bán cho
người khác; trường hợp vi phạm quyền ưu tiên mua thì xử lý theo quy định của
pháp luật về dân sự. Điều 127. Mua bán nhà ở đang
cho thuê 1. Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải
thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán
nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê
nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán
nhà cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở
được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác về thời hạn. 2. Trường hợp bán nhà ở đang cho thuê thuộc sở hữu nhà
nước thì thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật
này. Điều 128. Mua trước nhà
ở Khi các bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà ở nhưng Nhà
nước có nhu cầu mua nhà ở đó để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
quyết định mua trước nhà ở đó. Giá mua bán, điều kiện và phương thức thanh toán
tiền mua nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở mà
các bên đã ký kết. Nhà nước bồi thường thiệt hại cho các bên (nếu có). Hợp đồng
mua bán nhà ở do các bên đã ký kết không còn giá trị pháp
lý. Mục 3 CHO THUÊ NHÀ
Ở Điều 129. Thời hạn thuê và
giá thuê nhà ở 1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời
hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần;
trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện
theo quy định đó. 2. Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho
thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền
điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp
không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp
luật. 3. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ
các quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà
ở. Điều 130. Cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu chung 1. Việc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng
ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó, trừ trường hợp chủ sở hữu chung cho thuê
phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình. 2. Các chủ sở hữu chung có thể ủy quyền cho người đại
diện ký hợp đồng thuê nhà ở. Điều 131. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở 1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì việc
chấm dứt hợp đồng thuê nhà được thực hiện khi có một trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 84 của Luật này. 2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc sở hữu nhà nước thì
việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi có một trong các trường hợp
sau đây: a) Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn; trường hợp trong hợp đồng
không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho
thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp
đồng; b) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp
đồng; c) Nhà ở cho thuê không còn; d) Bên thuê nhà ở chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa
án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung
sống; đ) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc
thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định
phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước
trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào các mục đích
khác. Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê
biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; e) Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 của Luật
này. Điều 132. Đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở 1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp
đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi
nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này. 2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây: a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội
cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo
quy định của Luật này; b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ
03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng; c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa
thuận trong hợp đồng; d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở
đang thuê; đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang
thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê; e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê
nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập
biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục; g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của
Luật này. 3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau
đây: a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng
nặng; b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà
không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa
thuận; c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của
người thứ ba. 4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật. Điều 133. Quyền tiếp tục
thuê nhà ở 1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà
ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa
kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa
kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà
nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. 2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở
đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở
được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm
tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác. 3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn
thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn
hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Mục 4 THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI Điều 134. Thủ tục thuê mua
nhà ở xã hội 1. Việc thuê mua nhà ở xã hội phải lập thành hợp đồng có
các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp thuê mua nhà ở xã
hội do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng thì hợp đồng thuê mua được ký kết
giữa chủ đầu tư với bên thuê mua; trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu
nhà nước thì việc ký kết hợp đồng thuê mua được thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 83 của Luật này. 2. Khi kết thúc thời hạn thuê mua nhà ở theo hợp đồng và
bên thuê mua đã thanh toán hết tiền thuê mua theo thỏa thuận thì bên cho thuê
mua phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
cho người thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận. Điều 135. Quyền và nghĩa vụ
của bên thuê mua nhà ở xã hội 1. Bên thuê mua nhà ở xã hội phải thực hiện quy định tại
Điều 62 của Luật này và các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê
mua nhà ở. Trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở mà bên thuê
mua đã nhận bàn giao nhà ở thì bên thuê mua phải trả lại nhà ở này cho bên cho
thuê mua; bên thuê mua được hoàn lại số tiền đã nộp lần đầu, trừ trường hợp quy
định tại điểm e và điểm h khoản 1 Điều 84 và khoản 2 Điều 136 của Luật
này. 2. Trường hợp bên thuê mua nhà ở chết thì giải quyết như
sau: a) Nếu có người thừa kế hợp pháp đang cùng sinh sống tại
nhà ở đó thì người thừa kế hợp pháp đó được tiếp tục thuê mua nhà ở, trừ trường
hợp người thừa kế hợp pháp tự nguyện trả lại nhà ở thuê
mua; b) Nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng không cùng sinh
sống tại nhà ở đó mà bên thuê mua nhà ở đã thực hiện được hai phần ba thời hạn
thuê mua thì người thừa kế hợp pháp được thanh toán hết số tiền tương ứng với
một phần ba thời hạn thuê mua còn lại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; c) Nếu có người thừa kế hợp pháp nhưng không thuộc diện
quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì bên cho thuê mua được quyền thu hồi
nhà ở và người thừa kế hợp pháp được hoàn trả số tiền mà bên thuê mua nhà ở đã
nộp lần đầu có tính lãi suất theo quy định về lãi suất không kỳ hạn liên ngân
hàng tại thời điểm hoàn trả; d) Nếu không có người thừa kế hợp pháp thì số tiền thuê
mua đã nộp lần đầu thuộc sở hữu của Nhà nước và bên cho thuê mua được thu hồi
nhà ở thuê mua để ký hợp đồng thuê, thuê mua với đối tượng thuộc diện được thuê,
thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật này. Điều 136. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua 1. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
thì việc chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở được thực hiện khi thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều
84 của Luật này. 2. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội không thuộc sở hữu
nhà nước thì bên cho thuê mua được chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở, được thu
hồi nhà ở đang cho thuê mua khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a) Bên thuê mua tự ý cho thuê hoặc bán nhà ở thuê mua cho
người khác trong thời hạn thuê mua; b) Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở
lên mà không có lý do chính đáng; c) Bên thuê mua tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ
nhà ở thuê mua; d) Bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã
thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua; đ) Thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 135
của Luật này; e) Các trường hợp khác theo thỏa thuận của các
bên. 3. Bên thuê mua nhà ở xã hội không thuộc diện quy định
tại khoản 1 Điều này được chấm dứt hợp đồng thuê mua theo thỏa thuận trong hợp
đồng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải trả lại nhà ở này cho bên cho
thuê mua. Mục 5 TẶNG CHO NHÀ Ở Điều 137. Tặng cho nhà ở
thuộc sở hữu chung 1. Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất
thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở
hữu chung. 2. Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần
thì chủ sở hữu chỉ được tặng cho phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và không
được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu nhà ở thuộc
sở hữu chung khác. Sau khi nhận tặng cho phần sở hữu chung thì chủ sở hữu nhà ở
mới không được làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở
hữu chung khác. Điều 138. Tặng cho nhà ở
đang cho thuê 1. Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn
bản cho bên thuê nhà ở biết trước về việc tặng cho nhà
ở. 2. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết hạn
hợp đồng thuê nhà đã ký với bên tặng cho, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác. Mục 6 ĐỔI NHÀ Ở Điều 139. Đổi nhà ở thuộc sở
hữu chung 1. Việc đổi nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được
sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu
chung. 2. Trường hợp đổi nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì
chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung chỉ được đổi phần nhà ở thuộc quyền sở hữu
của mình và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ sở hữu chung khác. Sau khi nhận đổi phần nhà ở thuộc sở hữu chung thì chủ sở
hữu nhà ở mới không được làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ sở hữu chung khác. Điều 140. Đổi nhà ở đang cho
thuê 1. Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn
bản cho bên thuê nhà ở biết trước về việc đổi nhà
ở. 2. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết hạn
hợp đồng thuê nhà ở đã ký với chủ sở hữu nhà ở cũ, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận khác Điều 141. Thanh toán giá trị
chênh lệch Khi đổi nhà ở và chuyển quyền sở hữu nhà ở cho nhau, nếu
có chênh lệch về giá trị nhà ở thì các bên đổi nhà ở phải thanh toán giá trị
chênh lệch đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác. Mục 7 THỪA KẾ NHÀ
Ở Điều 142. Thừa kế nhà ở
thuộc sở hữu chung hợp nhất Nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất mà người thừa kế là
một hoặc các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung còn lại
thì những người này được thừa kế nhà ở đó theo di chúc hoặc theo pháp luật;
trường hợp có người thừa kế không phải là chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung
hợp nhất thì người thừa kế được thanh toán phần giá trị nhà ở mà họ được thừa
kế, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Điều 143. Thừa kế nhà ở
thuộc sở hữu chung theo phần Nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì phần nhà ở của
người để lại thừa kế được chia cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật; nếu nhà ở được bán để chia giá trị thì những người thừa kế được ưu
tiên mua; nếu những người thừa kế không mua thì các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở
hữu chung khác được quyền ưu tiên mua phần thừa kế nhà ở đó và thanh toán cho
những người thừa kế giá trị nhà ở đã mua. Mục 8 THẾ CHẤP NHÀ Ở Điều 144. Bên thế chấp và
bên nhận thế chấp nhà ở 1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức được thế chấp nhà ở tại tổ
chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam. 2. Chủ sở hữu nhà ở là cá nhân được thế chấp nhà ở tại tổ
chức tín dụng, tổ chức kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân theo quy
định của pháp luật. Điều 145. Thế chấp nhà ở
thuộc sở hữu chung Việc thế chấp nhà ở thuộc sở hữu chung phải được sự đồng
ý bằng văn bản của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung, trừ trường hợp thế
chấp nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung
hợp nhất có trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp
nhà ở theo quy định của Bộ luật dân sự. Điều 146. Thế chấp nhà ở
đang cho thuê 1. Chủ sở hữu nhà ở có quyền thế chấp nhà ở đang cho thuê
nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước về việc thế
chấp. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà
ở. 2. Trường hợp nhà ở đang thuê bị xử lý để thực hiện nghĩa
vụ của bên thế chấp nhà ở thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp
đồng, trừ trường hợp bên thuê nhà ở vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều 132
của Luật này hoặc các bên có thỏa thuận khác. Điều 147. Thế chấp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai 1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thế chấp dự án
hoặc nhà ở xây dựng trong dự án tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam
để vay vốn cho việc đầu tư dự án hoặc xây dựng nhà ở đó; trường hợp chủ đầu tư
đã thế chấp nhà ở mà có nhu cầu huy động vốn góp để phân chia nhà ở theo quy
định của pháp luật về nhà ở hoặc có nhu cầu bán, cho thuê mua nhà ở đó thì phải
giải chấp nhà ở này trước khi ký hợp đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán,
thuê mua nhà ở với khách hàng, trừ trường hợp được bên góp vốn, bên mua, thuê
mua nhà ở và bên nhận thế chấp đồng ý. Việc xác định nhà ở đã được giải chấp trước khi ký hợp
đồng huy động vốn góp, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở với khách hàng theo quy
định tại khoản này được nêu rõ trong văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được
bán của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà
ở. 2. Tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở hình thành trong tương
lai trên thửa đất ở hợp pháp của mình; tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành
trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư được thế chấp
nhà ở này tại tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để vay vốn phục vụ
cho xây dựng nhà ở hoặc để mua chính nhà ở đó. Điều 148. Điều kiện thế chấp
dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp nhà ở hình thành trong tương
lai 1. Điều kiện thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, thế
chấp nhà ở hình thành trong tương lai được quy định như
sau: a) Trường hợp chủ đầu tư thế chấp một phần hoặc toàn bộ
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có hồ sơ dự án, có thiết kế kỹ thuật của dự
án được phê duyệt và đã có Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Trường hợp chủ đầu tư thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai xây dựng trong dự án thì ngoài điều kiện quy định tại điểm a khoản
này, nhà ở thế chấp phải thuộc diện đã xây dựng xong phần móng theo quy định của
pháp luật về xây dựng và không nằm trong phần dự án hoặc toàn bộ dự án mà chủ
đầu tư đã thế chấp theo quy định tại điểm a khoản
này; c) Trường hợp tổ chức, cá nhân thế chấp nhà ở quy định
tại khoản 2 Điều 147 của Luật này thì phải có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng
đất ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, Giấy phép xây dựng nếu
thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng. Trường hợp người thế chấp nhà ở hình thành trong tương
lai mua nhà ở của chủ đầu tư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có hợp
đồng mua bán nhà ở ký kết với chủ đầu tư, có văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở nếu là bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, có
giấy tờ chứng minh đã đóng tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư theo tiến độ thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán và không thuộc diện đang có khiếu nại, khiếu kiện, tranh
chấp về hợp đồng mua bán nhà ở hoặc về việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở
này. 2. Việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở và thế chấp
nhà ở hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện theo quy định tại Luật này;
các trường hợp thế chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình
thành trong tương lai không đúng với quy định tại Luật này thì không có giá trị
pháp lý. Điều 149. Xử lý tài sản nhà
ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thế chấp 1. Việc xử lý tài sản thế chấp là nhà ở bao gồm cả xử lý
thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện theo quy định của Luật
này, pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan. 2. Việc xử lý tài sản thế chấp là dự án đầu tư xây dựng
nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên
quan; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng dự án phải có đủ điều kiện làm chủ đầu
tư dự án theo quy định của Luật này và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao dự án theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động
sản. Mục 9 GÓP VỐN BẰNG NHÀ
Ở Điều 150. Điều kiện, thủ tục
góp vốn bằng nhà ở 1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong
các lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng
nhà ở phải thông qua hợp đồng có các nội dung theo quy định tại Điều 121 của
Luật này. 2. Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật
này. Điều 151. Góp vốn bằng nhà ở
thuộc sở hữu chung 1. Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung phải được
sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung. 2. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung cùng ký vào
hợp đồng góp vốn bằng nhà ở hoặc có thể thỏa thuận bằng văn bản cử người đại
diện ký hợp đồng góp vốn bằng nhà ở. Điều 152. Góp vốn bằng nhà ở
đang cho thuê 1. Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn
bản cho bên thuê nhà ở biết trước về việc góp vốn bằng nhà
ở. 2. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết hạn
hợp đồng thuê nhà đã ký với bên góp vốn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác. Mục 10 CHO MƯỢN, CHO Ở NHỜ NHÀ Ở Điều 153. Cho mượn, cho ở
nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung 1. Việc cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung hợp
nhất phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó; trường hợp chủ sở
hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền cho mượn, cho ở nhờ thuộc
phần sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở
hữu chung khác. Bên cho mượn nhà ở có quyền đòi lại nhà ở, bên cho ở nhờ có
quyền chấm dứt việc cho ở nhờ khi chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 154
của Luật này và theo thỏa thuận trong hợp đồng. 2. Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có thể ủy
quyền cho người đại diện ký hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà
ở. Điều 154. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở 1. Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã
hết. 2. Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không
còn. 3. Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở chết hoặc mất tích theo
tuyên bố của Tòa án. 4. Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc
diện đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. 5. Theo thỏa thuận của các
bên. Mục 11 ỦY QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ Ở Điều 155. Nội dung, phạm vi
ủy quyền quản lý nhà ở 1. Ủy quyền quản lý nhà ở là việc chủ sở hữu nhà ở ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà ở trong việc quản lý, sử dụng nhà ở trong thời hạn được ủy quyền. Việc ủy
quyền quản lý nhà ở chỉ được thực hiện đối với nhà ở có
sẵn. 2. Nội dung, thời hạn ủy quyền quản lý, sử dụng nhà ở do
các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng ủy quyền; nếu các bên không có
thỏa thuận về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ
ngày ký hợp đồng ủy quyền. 3. Bên ủy quyền quản lý nhà ở phải trả chi phí quản lý,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Điều 156. Ủy quyền quản lý
nhà ở thuộc sở hữu chung 1. Việc ủy quyền quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung hợp
nhất phải được các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung đồng ý; trường hợp chủ sở
hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền ủy quyền cho người khác quản
lý phần quyền sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
các chủ sở hữu chung khác. 2. Chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung có trách nhiệm
thông báo cho chủ sở hữu khác biết việc ủy quyền quản lý nhà ở, trừ trường hợp
người được ủy quyền quản lý nhà ở đồng thời là chủ sở hữu chung của nhà ở
đó. Điều 157. Các trường hợp
chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở 1. Hợp đồng ủy quyền hết
hạn. 2. Nội dung ủy quyền đã được thực
hiện. 3. Nhà ở được ủy quyền quản lý không
còn. 4. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở theo quy định tại Điều 158 của Luật
này. 5. Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền quản lý nhà ở
chết. 6. Bên được ủy quyền quản lý nhà ở mất tích hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án. 7. Theo thỏa thuận của các
bên. Điều 158. Đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở 1. Bên ủy quyền quản lý nhà ở đơn phương chấm dứt hợp
đồng ủy quyền thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a) Nếu việc ủy quyền có chi phí quản lý thì bên ủy quyền
không phải báo trước cho bên được ủy quyền biết về việc đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng ủy quyền nhưng phải thanh toán cho bên được ủy quyền chi phí quản
lý tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và phải bồi thường
thiệt hại cho bên được ủy quyền; b) Nếu việc ủy quyền không có chi phí quản lý thì bên ủy
quyền phải thông báo cho bên được ủy quyền biết trước ít nhất 30 ngày về việc
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác. 2. Bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy
quyền thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Nếu việc ủy quyền có chi phí quản lý thì không phải
báo trước cho bên ủy quyền biết về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
ủy quyền nhưng phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền (nếu
có); b) Nếu việc ủy quyền không có chi phí quản lý thì phải
thông báo cho bên ủy quyền biết trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác. 3. Bên ủy quyền và bên được ủy quyền phải thông báo cho
bên thứ ba có liên quan biết về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy
quyền quản lý nhà ở. Chương IX QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI Điều 159. Đối tượng được sở
hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước
ngoài 1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà
ở tại Việt Nam bao gồm: a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo
dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan; b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức
nước ngoài); c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt
Nam. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam thông qua các hình thức sau đây: a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan; b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở
thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính
phủ. Điều 160. Điều kiện tổ chức,
cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam 1. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở
được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan. 2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1
Điều 159 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan
đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận
đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
cấp. 3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1
Điều 159 của Luật này thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc
diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của
pháp luật. 4. Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối
tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam. Điều 161. Quyền của chủ sở
hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản
1 Điều 159 của Luật này được thực hiện các quyền của chủ sở hữu nhà ở theo quy
định tại Điều 10 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở trên đất thuê thì chỉ
được quyền cho thuê nhà ở. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công
dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau
đây: a) Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và
sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở
riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân
tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng
cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá hai trăm năm mươi căn
nhà. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một
đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng
lẻ trên một tuyến phố thì Chính phủ quy định, cụ thể số lượng căn hộ, số lượng
nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho,
nhận thừa kế và sở hữu; b) Trường hợp được tặng cho, được thừa kế nhà ở không
thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 159 của Luật này hoặc vượt quá số
lượng nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở
đó; c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo
thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế
nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có
thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở
hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận. Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt
Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở
ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt
Nam; d) Đối với tổ chức nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo
thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa
kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư
cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà
ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy
chứng nhận này; đ) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật
này, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu
không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà
nước. Điều 162. Nghĩa vụ của chủ
sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a khoản
1 Điều 159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở theo quy định tại
Điều 11 của Luật này. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như
công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau
đây: a) Đối với chủ sở hữu là cá nhân nước ngoài thì được cho
thuê nhà ở để sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm nhưng trước khi
cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải có văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở với
cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở này theo quy định của pháp
luật. Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt
Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam; b) Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì chỉ được
sử dụng nhà ở để bố trí cho những người đang làm việc tại tổ chức đó ở, không
được dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích
khác; c) Thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở thông
qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam. Chương X HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CƠ SỞ
DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở Điều 163. Hệ thống thông tin
về nhà ở Hệ thống thông tin về nhà ở bao
gồm: 1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin nhà
ở; 2. Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và
phần mềm ứng dụng; 3. Cơ sở dữ liệu về nhà ở. Điều 164. Cơ sở dữ liệu về
nhà ở 1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở phải được xây dựng và quản lý
thống nhất từ trung ương đến địa phương, được kết nối với cơ sở dữ liệu và thông
tin về đất đai. 2. Cơ sở dữ liệu về nhà ở bao gồm các nội dung sau
đây: a) Cơ sở dữ liệu về hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về nhà ở; b) Cơ sở dữ liệu về phát triển nhà ở bao gồm chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở, điều tra, thống kê về nhà ở, các thông tin cơ
bản về dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng, loại nhà ở, diện tích nhà ở, diện
tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở; c) Cơ sở dữ liệu về các biến động liên quan đến quá trình
quản lý, sử dụng nhà ở; d) Các cơ sở dữ liệu khác có liên quan về nhà
ở. 3. Định kỳ 10 năm một lần, Chính phủ tổ chức điều tra,
thống kê nhà ở cùng với tổng điều tra dân số trong cả nước. Giữa kỳ điều tra,
thống kê dân số và nhà ở quốc gia, Chính phủ tổ chức điều tra, thống kê điểm về
nhà ở làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách về nhà
ở. 4. Các chỉ tiêu thống kê cơ bản về nhà ở phải được đưa
vào bộ chỉ tiêu thống kê chung của quốc gia. 5. Kinh phí điều tra, thống kê về nhà ở do ngân sách nhà
nước bảo đảm. Điều 165. Thẩm quyền, trách
nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở 1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng và quản lý, khai
thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu nhà ở quốc gia; các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp cung cấp dữ liệu về nhà ở để Bộ Xây
dựng cập nhật vào hệ thống thông tin nhà ở quốc
gia. 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây
dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về nhà ở tại địa
phương, bảo đảm công khai, thống nhất giữa thông tin về nhà ở và thông tin về
đất ở gắn với nhà ở đó. 3. Nhà nước bố trí vốn ngân sách để đầu tư xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở và việc vận hành, duy trì hệ thống cơ sở
dữ liệu và thông tin về nhà ở; Bộ Xây dựng đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết
định cấp vốn ngân sách cho việc xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì hệ thống
này. 4. Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng, cấu trúc cơ
sở dữ liệu, các thông tin, chỉ tiêu thống kê và việc quản lý, vận hành, khai
thác hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở. Điều 166. Quản lý, khai thác
thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở 1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở phải được quản lý chặt chẽ, bảo
đảm khai thác, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích. 2. Các thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở được cơ
quan có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như hồ sơ, văn bản
giấy. 3. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở quy
định tại khoản 4 Điều này phải tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi
có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin nhà ở theo đúng trình tự, thủ tục quy
định. Tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thì được cung cấp thông
tin về nhà ở và phải nộp kinh phí khai thác sử dụng thông tin theo quy định, trừ
trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, phục vụ hoạt động điều tra, xác minh, xử
lý hành vi vi phạm pháp luật. 4. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu
và thông tin về nhà ở trên toàn quốc. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, cấp huyện
thực hiện quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin về nhà ở trên địa
bàn. Chương XI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ
Ở Điều 167. Nội dung quản lý
nhà nước về nhà ở 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, đề án,
chương trình, kế hoạch phát triển, quản lý nhà ở. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật về nhà
ở, cơ chế, chính sách cho phát triển và quản lý nhà
ở. 3. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
phân loại nhà ở và quản lý chất lượng nhà ở. 4. Quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở;
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà
ở. 5. Quản lý hồ sơ nhà ở; quản lý quỹ nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước; quản lý các dự án đầu tư xây dựng nhà ở. 6. Điều tra, thống kê, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
thông tin về nhà ở, quản lý, vận hành, khai thác và cung cấp cơ sở dữ liệu,
thông tin về nhà ở. 7. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến
kiến thức pháp luật trong lĩnh vực nhà ở. 8. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát
triển và quản lý nhà ở. 9. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về nhà
ở. 10. Công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý vận hành nhà chung cư; cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về
quản lý vận hành nhà chung cư; công nhận việc phân hạng nhà chung cư; cấp, thu
hồi giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ trong
lĩnh vực nhà ở. 11. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nhà
ở. 12. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhà
ở. Điều 168. Xây dựng Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia 1. Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước trong từng giai đoạn, Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia cho từng thời
kỳ. 2. Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm các nội
dung sau đây: a)
Quan điểm phát triển nhà ở; b) Mục tiêu phát triển nhà ở bao gồm diện tích nhà ở tối
thiểu, diện tích nhà ở bình quân đầu người tại đô thị, nông thôn và toàn quốc;
tỷ lệ phát triển các loại nhà ở; nhu cầu diện tích nhà ở xã hội cho các đối
tượng có khó khăn về nhà ở; c) Nhiệm vụ và giải pháp để phát triển nhà ở, trong đó
xác định rõ các chương trình mục tiêu phát triển nhà ở cho từng nhóm đối tượng
thuộc diện được hưởng chính sách nhà ở xã hội; d) Trách nhiệm của cơ quan chức năng ở trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phát triển và quản lý nhà
ở; đ) Các nội dung khác có liên
quan. 3. Các chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở trong Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người; số
lượng nhà ở; diện tích sàn nhà ở xây dựng mới; chất lượng nhà ở tại đô thị, nông
thôn và toàn quốc; đối tượng có khó khăn về nhà ở được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở
phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng
giai đoạn. Điều 169. Thông qua, phê
duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở 1. Việc thông qua và phê duyệt chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương được thực hiện như
sau: a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy ban
nhân dân thành phố xây dựng chương trình phát triển nhà ở theo quy định tại Điều
15 của Luật này và gửi lấy ý kiến của Bộ Xây dựng trước khi trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua. Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và triển khai thực
hiện chương trình sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua. Nội dung lấy ý kiến Bộ Xây dựng bao gồm quy hoạch, bố trí
quỹ đất để xây dựng nhà ở và phương án giải quyết chỗ ở cho từng nhóm đối tượng;
chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người; số lượng, diện tích, tỷ lệ các
loại nhà ở cần đầu tư xây dựng; dự kiến các nguồn vốn đầu tư; các cơ chế ưu đãi
để phát triển nhà ở; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc triển khai
thực hiện chương trình phát triển nhà ở; b) Đối với tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xây dựng
chương trình phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 15 của Luật này để trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua; c) Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở đã được phê
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và phê duyệt kế hoạch
phát triển nhà ở của địa phương theo quy định tại Điều 15 của Luật này; trường
hợp trong kế hoạch có sử dụng nguồn vốn ngân sách để phát triển nhà ở thì phải
lấy ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi phê
duyệt. 2. Trình tự, thủ tục xây dựng và nội dung chương trình,
kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương được thực hiện theo quy định của Chính
phủ. Điều 170. Quyết định chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở 1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái
định cư, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ bằng vốn đầu tư công thì trước khi lập, phê
duyệt dự án, việc quyết định chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định của
Luật đầu tư công. Trường hợp dự án đầu tư bằng nguồn vốn trung ương thì phải có
ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng; trường hợp dự án đầu tư bằng nguồn vốn địa
phương thì phải có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh. 2. Đối với dự án xây dựng nhà ở khác thuộc diện quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật đầu tư thì thực hiện theo quy định
của Luật đầu tư. Đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
theo Luật đầu tư thì phải thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của Chính phủ. Điều 171. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở 1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 170 của
Luật này thì ngoài hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật đầu tư công còn phải có thêm các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều này. 2. Đối với trường hợp quyết định chủ trương đầu tư theo
Luật đầu tư thì ngoài hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật đầu tư còn phải có các giấy tờ sau đây: a) Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương dự án xây dựng
nhà ở, trong đó nêu rõ cơ sở pháp lý, các nội dung cần chấp thuận và lý do đề
nghị chấp thuận; b) Bản vẽ quy hoạch chi tiết khu vực có dự án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều 172. Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhà ở 1. Nhà nước có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện
cho việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế phục vụ yêu
cầu phát triển và quản lý nhà ở. 2. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho việc ứng dụng công nghệ
mới, vật liệu mới trong xây dựng nhà ở bảo đảm chất lượng, tiến độ, tiết kiệm
năng lượng và giảm chi phí xây dựng. Điều 173. Đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển, quản lý nhà ở 1. Công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực quản lý,
phát triển nhà ở của các cấp, ngành phải tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về phát triển, quản lý nhà ở. Đối với cá nhân tham gia quản lý,
điều hành, làm việc trong đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thì phải tham dự
khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý vận hành nhà chung cư và phải có
Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng. 2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chương trình, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển, quản lý nhà ở cho công
chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở trên phạm vi
cả nước. Điều 174. Cơ quan quản lý
nhà nước về nhà ở 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở trong
phạm vi cả nước. 2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở trên phạm vi cả
nước. 3. Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở và
phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện các quy định của pháp luật về nhà
ở. 4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn theo quy định của Luật này và phân cấp của
Chính phủ. Điều 175. Trách nhiệm của Bộ
Xây dựng 1. Chủ trì xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ văn bản pháp luật, chiến lược, đề án, chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở. 2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
nhà ở theo thẩm quyền; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phân loại về nhà
ở, phương pháp, cách thức xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở xã hội,
nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; quy định nội dung,
mẫu hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái
định cư, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. 3. Cho ý kiến về chương trình phát triển nhà ở của các
thành phố trực thuộc trung ương; tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ của cơ quan trung ương, thẩm định chủ trương đầu
tư dự án xây dựng nhà ở; điều chỉnh hoặc đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở không theo quy định của Luật này. 4. Quản lý nhà ở, lưu trữ hồ sơ nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước của cơ quan trung ương. 5. Điều tra, thống kê, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu,
thông tin về nhà ở quốc gia và tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, cung cấp cơ
sở dữ liệu, thông tin về nhà ở quốc gia. 6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ
biến kiến thức pháp luật trong lĩnh vực nhà ở. 7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về
phát triển và quản lý nhà ở; công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; quy định việc cấp giấy chứng nhận hoàn
thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; quy định và công nhận việc
phân hạng nhà chung cư. 8. Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tranh chấp, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực nhà
ở. 9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhà
ở. 10. Thực hiện các nhiệm vụ khác trong lĩnh vực nhà ở được
quy định trong Luật này hoặc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao. Điều 176. Thanh tra nhà
ở 1. Thanh tra xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thực
hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về nhà ở đối với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia phát triển và quản lý, sử dụng nhà
ở. 2. Thanh tra chuyên ngành về nhà ở bao
gồm: a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong phát triển và quản lý, sử dụng nhà
ở; b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về nhà
ở. 3. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực
hiện thanh tra chuyên ngành về nhà ở trong phạm vi cả nước. Sở Xây dựng chịu
trách nhiệm tổ chức thanh tra chuyên ngành về nhà ở tại địa
phương. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Chương XII GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ NHÀ
Ở Mục 1 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VỀ NHÀ Ở Điều 177. Giải quyết tranh
chấp về nhà ở 1. Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về
nhà ở thông qua hòa giải. 2. Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến hợp đồng về nhà ở, hợp
đồng quản lý vận hành nhà chung cư do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định
của pháp luật. 3. Tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với nhà ở được giao cho địa
phương quản lý, Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung
ương quản lý; trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc Bộ Xây dựng thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính. 4. Tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư,
quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó giải quyết; trường hợp không đồng ý với quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân
theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Điều 178. Khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhà ở 1. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở được thực hiện theo quy định của Luật
khiếu nại, Luật tố cáo. 2. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về nhà ở hoặc bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật thì các bên có liên quan phải thi hành các quyết định hoặc
bản án đó. Mục 2 XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
NHÀ Ở Điều 179. Xử lý đối với
người vi phạm pháp luật về nhà ở 1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 2. Người có hành vi vi phạm sau đây khi thi hành công vụ
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự: a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp
luật trong việc quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở; thẩm định,
phê duyệt dự án xây dựng nhà ở; quyết định, thẩm định giá bán, giá thuê, giá
thuê mua nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở; xác định nghĩa vụ tài
chính về nhà ở; quản lý, cung cấp thông tin về nhà ở và quy định khác trong việc
phát triển, quản lý, giao dịch về nhà ở quy định tại Luật
này; b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp
luật về nhà ở hoặc có hành vi vi phạm khác gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia phát
triển nhà ở, của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng hợp pháp nhà
ở; c) Vi phạm quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong
lĩnh vực nhà ở, quy định về báo cáo, thống kê trong phát triển và quản lý nhà
ở. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 180. Xử lý vi phạm pháp
luật về nhà ở khi gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân Người có hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở nếu gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 179 của Luật này
còn phải bồi thường thiệt hại cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt
hại. Chương XIII ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH Điều 181. Hiệu lực thi
hành 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2015. 2. Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 34/2009/QH12 và Luật số 38/2009/QH12, Nghị quyết số
19/2008/QH12 của Quốc hội về thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở
hữu nhà ở tại Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành. Điều 182. Điều khoản chuyển
tiếp 1. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực thì không phải thực hiện phê duyệt lại theo quy định
của Luật này, trừ trường hợp thuộc diện phải điều chỉnh lại nội dung của dự án
do Nhà nước điều chỉnh lại quy hoạch đã phê duyệt hoặc trường hợp phải dành diện
tích đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội
hoặc phải dành diện tích nhà ở xã hội để cho thuê theo quy định của Luật
này. Đối với dự án phát triển nhà ở xã hội không có trong
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương nhưng đã được chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật
này. 2. Trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thương mại từ chủ
đầu tư nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó thì được chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định của Luật này. 3. Đối với nhà chung cư đã thành lập Ban quản trị trước
ngày Luật này có hiệu lực thì các chủ sở hữu có thể tổ chức bầu lại Ban quản trị
để hoạt động theo mô hình quy định tại Luật này hoặc giữ nguyên mô hình để hoạt
động đến hết nhiệm kỳ của Ban quản trị. 4. Đối với trường hợp ký hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê
mua nhà ở trước ngày Luật này có hiệu lực mà các bên thỏa thuận về thời hạn bảo
hành nhà ở, diện tích mua bán, thuê mua nhà ở khác với quy định của Luật này thì
các bên tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký hoặc thỏa thuận
lại theo quy định của Luật này. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 183. Quy định chi
tiết Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các
điều, khoản được giao trong Luật. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014./.
|
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|