|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC HỘI --------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc ------------------ Luật số: 67/2014/QH13 Hà
Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014 LUẬT ĐẦU TƯ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Đầu
tư. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước
ngoài. Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh. Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau: 1. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan có thẩm quyền
cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư. 2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung
hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định. 3. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển
dự án đang hoạt động đầu tư kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công
suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi
trường. 4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu
hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh. 5. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế;
đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình
thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. 6. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản
điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu
tư. 7. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ
thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình
đầu tư trên phạm vi cả nước nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà
đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh. 8. Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy
định tại Điều 27 của Luật này. 9. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp
đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân
chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh
tế. 10. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
xuất khẩu. 11. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý
xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp. 12. Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác
định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút
đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an
ninh. 13. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 14. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch
nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh tại Việt Nam. 15. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch
Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ
đông. 16. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh. 17. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ
đông. 18. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Điều 4. Áp dụng Luật đầu tư,
các luật có liên quan và điều ước quốc tế 1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam
phải tuân thủ quy định của Luật này và luật khác có liên
quan. 2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và luật
khác về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện, trình tự, thủ tục đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật này, trừ
trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh theo quy định tại Luật chứng khoán, Luật các
tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật dầu
khí. 3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp
dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. 4. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia
là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của
Luật này, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước
ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của
pháp luật Việt Nam. Điều 5. Chính sách về đầu tư
kinh doanh 1. Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. 2. Nhà đầu tư được tự chủ quyết định hoạt động đầu tư
kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai
và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật. 3. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản,
vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu
tư. 4. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có
chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh
tế. 5. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế
liên quan đến đầu tư kinh doanh mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh 1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau
đây: a) Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1
của Luật này; b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại
Phụ lục 2 của Luật này; c) Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang
dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực
vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3
của Luật này; d) Kinh doanh mại dâm; đ) Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể
người; e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính
trên người. 2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y
tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện
theo quy định của Chính phủ. Điều 7. Ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện 1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành,
nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp
ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. 2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này. 3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy
định tại khoản 2 Điều này được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ
quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh. 4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp
với mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu
tư. 5. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều
kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. 6. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát
điều kiện đầu tư kinh doanh. Điều 8. Sửa đổi, bổ sung
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà
nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa
đổi, bổ sung Điều 6 và Điều 7 của Luật này theo thủ tục rút
gọn. Chương II BẢO ĐẢM ĐẦU
TƯ Điều 9. Bảo đảm quyền sở hữu
tài sản 1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa
hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. 2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì
lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của
pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có
liên quan. Điều 10. Bảo đảm hoạt động
đầu tư kinh doanh 1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện
những yêu cầu sau đây: a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc
phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong
nước; b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất
định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản
xuất, cung ứng trong nước; c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng
với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ
nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu; d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất
trong nước; đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt
động nghiên cứu và phát triển ở trong nước; e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở
trong nước hoặc nước ngoài; g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. 2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính
sách quản lý ngoại hối và khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ, Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng
khác. Điều 11. Bảo đảm chuyển tài
sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra
nước ngoài các tài sản sau đây: 1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu
tư; 2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh
doanh; 3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu
tư. Điều 12. Bảo lãnh của Chính
phủ đối với một số dự án quan trọng 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước
tham gia thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng quan trọng khác. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh
doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật 1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy
định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà
đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời
gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án. 2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy
định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì
nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời
gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án. 3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong
trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo
vệ môi trường. 4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu
đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét giải quyết bằng
một hoặc một số biện pháp sau đây: a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập
chịu thuế; b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu
tư; c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt
hại. 5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4
Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành. Điều 14. Giải quyết tranh
chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh 1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh
tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không
thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc
Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này. 2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến
hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua
Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này. 3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một
bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23
của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau
đây: a)
Tòa án Việt Nam; b)
Trọng tài Việt c) Trọng tài nước ngoài; d) Trọng tài quốc tế; đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành
lập. 4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt
Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác. Chương III ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ Mục 1 ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ Điều 15. Hình thức và đối
tượng áp dụng ưu đãi đầu tư 1. Hình thức áp dụng ưu đãi đầu
tư: a) Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp
hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự
án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo
tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu
tư; c) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử
dụng đất. 2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu
tư: a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này; b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Luật này; c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên,
thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu
tư; d) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao
động trở lên; đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ. 3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và
dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp
dụng theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đất
đai. 4. Ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các
điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác
khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô
tô. Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi
đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư 1. Ngành, nghề ưu đãi đầu
tư: a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và phát triển; b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên,
sản phẩm tiết kiệm năng lượng; c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm,
máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu; d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt
may, da giày và các sản phẩm quy định tại điểm c khoản
này; đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội
dung số; e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản;
trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá;
sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh
học; g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất
thải; h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết
cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô
thị; i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp; k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm
thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin,
sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công
nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc
mới; l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho
người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa; m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh
nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương
tựa; n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi
mô. 2. Địa bàn ưu đãi đầu tư: a) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế. 3. Căn cứ ngành, nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục
ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu
tư. Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu
đãi đầu tư 1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng
ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 2. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi
đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật
có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu
tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng
loại ưu đãi đầu tư. Điều 18. Mở rộng ưu đãi đầu
tư Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi
đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật này và các luật khác
trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Mục 2 HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Điều 19. Hình thức hỗ trợ
đầu tư 1. Các hình thức hỗ trợ đầu
tư: a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án; b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực; c) Hỗ trợ tín dụng; d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ
di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị; đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ; e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông
tin; g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát
triển. 2. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào
giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Điều 20. Hỗ trợ phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế 1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được phê duyệt, các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các khu chức năng thuộc khu kinh
tế. 2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. 3. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao. Điều 21. Phát triển nhà ở và
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế 1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình
dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế. 2. Đối với các địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ
đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động
trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh
quy hoạch khu công nghiệp để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng. Chương IV HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT
NAM Mục 1 HÌNH THỨC ĐẦU
TƯ Điều 22. Đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế 1. Nhà đầu tư được thành lập tổ chức kinh tế theo quy
định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài
phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định tại Điều 37 của Luật này và phải đáp ứng các điều kiện sau
đây: a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều
này; b) Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam
tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. 2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua
tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường
hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo
hợp đồng. 3. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không
hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau
đây: a) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty
niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư
chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng
khoán; b) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện
theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà
nước; c) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy
định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện theo quy định khác của pháp luật
có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên. Điều 23. Thực hiện hoạt động
đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện
thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập
tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế;
đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau
đây: a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ
trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức
kinh tế là công ty hợp danh; b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm
giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên; c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định
tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở
lên. 2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện
và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành
lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng
BCC. 3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập
tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư
đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế
mới. 4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thành
lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 24. Đầu tư theo hình
thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế 1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
vào tổ chức kinh tế. 2. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều
25 và Điều 26 của Luật này. Điều 25. Hình thức và điều
kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế 1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế
theo các hình thức sau đây: a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành
thêm của công ty cổ phần; b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. 2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ
chức kinh tế theo các hình thức sau đây: a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ
đông; b) Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn; c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty
hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp
danh; d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác
không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản
này. 3. Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư
nước ngoài theo các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp
ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật
này. Điều 26. Thủ tục đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp 1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau
đây: a) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà
đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm
giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế. 2. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp: a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm
những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước
ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh
tế; b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài
liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ
chức. 3. Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp: a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở
chính; b) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của
nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ
đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều
kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý
do. 4. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp
luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có
nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà
đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này. Điều 27. Đầu tư theo hình
thức hợp đồng PPP 1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải
tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung
cấp dịch vụ công. 2. Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ
tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng
PPP. Điều 28. Đầu tư theo hình
thức hợp đồng BCC 1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong
nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân
sự. 2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước
với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật
này. 3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối
để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do
các bên thỏa thuận. Điều 29. Nội dung hợp đồng
BCC 1. Hợp đồng BCC gồm những nội dung chủ yếu sau
đây: a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên
tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự
án; b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh
doanh; c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia
kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên; d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp
đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp
đồng; e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp
đồng; g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải
quyết tranh chấp. 2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham
gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh
doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp. 3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận
những nội dung khác không trái với quy định của pháp
luật. Mục 2 THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ Điều 30. Thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Quốc hội Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây: 1. Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả
năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao
gồm: a) Nhà máy điện hạt nhân; b) Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ
50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở
lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; 2. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở
lên; 3. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi,
từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; 4. Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc
biệt cần được Quốc hội quyết định. Điều 31. Thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy
định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
đối với các dự án sau đây: 1. Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các
trường hợp sau: a) Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi,
từ 20.000 người trở lên ở vùng khác; b) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng
không; c) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc
gia; d) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu
khí; đ) Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược,
casino; e) Sản xuất thuốc lá điếu; g) Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu chức năng trong khu kinh tế; h) Xây dựng và kinh doanh sân
gôn; 2. Dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên; 3. Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực
kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng
rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp
khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài; 4. Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp
luật. Điều 32. Thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án
quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây: a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông
qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất; b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ
hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công
nghệ. 2. Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực
hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp
với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. Điều 33. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh 1. Hồ sơ dự án đầu tư gồm: a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu
tư; b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài
liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ
chức; c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư
thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy
động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng
ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án; d) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính
02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết
hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà
đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu
tư; đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề
nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì
nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có
quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư; e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ
công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử
dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ
chính; g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp
đồng BCC. 2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho
cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án
đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu
tư. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ
quan nhà nước có liên quan đến những nội dung quy định tại khoản 6 Điều
này. 4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của mình, và gửi cơ quan đăng ký đầu
tư. 5. Cơ quan quản lý về đất đai chịu trách nhiệm cung cấp
trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy hoạch cung cấp thông tin quy hoạch để
làm cơ sở thẩm định theo quy định tại Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan đăng ký đầu
tư. 6. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm: a) Thông tin về dự án gồm: thông tin về nhà đầu tư, mục
tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án; b) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu
tư nước ngoài (nếu có); c) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử
dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án; d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi
đầu tư (nếu có); đ) Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đầu
tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao
đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai; e) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối
với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật
này. 7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do. 8. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gồm: a) Nhà đầu tư thực hiện dự
án; b) Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, thời hạn
thực hiện dự án; c) Địa điểm thực hiện dự án đầu
tư; d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy
động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu
có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn đối với dự án đầu tư có nhiều giai
đoạn; đ) Công nghệ áp dụng; e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu
có); g) Thời hạn hiệu lực của quyết định chủ trương đầu
tư. 9. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục thực hiện
thẩm định dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư. Điều 34. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ 1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký
đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ gồm: a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật
này; b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư
(nếu có); c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo
vệ môi trường; d) Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
đầu tư. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi
hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có
liên quan đến nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật
này. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy
ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản
lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu tư và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. 4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý
kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. 5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự
án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33
của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư. 6. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu
tư gồm các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 33 của Luật
này. 7. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục
thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
đầu tư. Điều 35. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội 1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký
đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ bao gồm: a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật
này; b) Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư
(nếu có); c) Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo
vệ môi trường; d) Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án; đ) Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu
có). 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà
nước. 3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng
thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định
gồm các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này và lập báo cáo thẩm
định trình Chính phủ. 4. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội,
Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra
của Quốc hội. 5. Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư
gồm: a)
Tờ trình của Chính phủ; b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều
này; c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà
nước; d) Tài liệu khác có liên
quan. 6. Nội dung thẩm tra: a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; b) Sự cần thiết thực hiện dự
án; c) Sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch
sử dụng đất, tài nguyên khác; d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực
hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định
cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi
trường; đ) Vốn đầu tư, phương án huy động
vốn; e) Tác động, hiệu quả kinh tế - xã
hội; g) Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và
điều kiện áp dụng (nếu có). 7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải
trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc
hội yêu cầu. 8. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương
đầu tư gồm các nội dung sau đây: a) Nhà đầu tư thực hiện dự
án; b) Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, tiến độ
góp vốn và huy động các nguồn vốn, thời hạn thực hiện dự
án; c) Địa điểm thực hiện dự án đầu
tư; d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ
bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu
hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án; trường hợp dự án thực hiện theo từng giai
đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai
đoạn; đ) Công nghệ áp dụng; e) Cơ chế, chính sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và
điều kiện áp dụng (nếu có); g) Thời hạn hiệu lực của Nghị quyết về chủ trương đầu
tư. 9. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục
thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư của Hội đồng thẩm định Nhà
nước. Mục 3 THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU
HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU
TƯ Điều 36. Trường hợp thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư: a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước
ngoài; b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1
Điều 23 của Luật này. 2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư: a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong
nước; b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2
Điều 23 của Luật này; c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế. 3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và
32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2
Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương
đầu tư. 4. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu
tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều
37 của Luật này. Điều 37. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư 1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương
đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu
tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu
tư. 2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau
đây: a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33
của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư; b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ,
cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý
do. Điều 38. Thẩm quyền cấp,
điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này. 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến
đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận,
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau
đây: a) Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh
tế. Điều 39. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư 1. Mã số dự án đầu tư. 2. Tên, địa chỉ của nhà đầu
tư. 3. Tên dự án đầu tư. 4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư; diện tích đất sử
dụng. 5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu
tư. 6. Vốn đầu tư của dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và
vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động các nguồn
vốn. 7. Thời hạn hoạt động của dự
án. 8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ
bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu
hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án, trường hợp dự án thực hiện theo từng giai
đoạn, phải quy định mục tiêu, thời hạn, nội dung hoạt động của từng giai
đoạn. 9. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng
(nếu có). 10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu
có). Điều 40. Điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư 1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư. 2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
gồm: a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư; b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời
điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; c) Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu
tư; d) Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1
Điều 33 của Luật này liên quan đến các nội dung điều
chỉnh. 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý
do. 4. Đối với các dự án thuộc diện phải quyết định chủ
trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu
tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, thời
hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư
(nếu có), cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư. 5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải
quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết
định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư. Điều 41. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư 1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy
định khoản 1 Điều 48 của Luật này. 2. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mục 4 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ Điều 42. Bảo đảm thực hiện
dự án đầu tư 1. Nhà đầu tư phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất. 2. Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án từ 1% đến 3% vốn
đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự
án cụ thể. 3. Khoản ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được hoàn
trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không
được hoàn trả. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 43. Thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư 1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế
không quá 70 năm. 2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế
không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án
có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70
năm. 3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao
đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư. Điều 44. Giám định máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ 1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật. 2. Trong trường hợp cần thiết để đảm bảo thực hiện quản
lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập chất lượng và
giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ. Điều 45. Chuyển nhượng dự án
đầu tư 1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau
đây: a) Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt
động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật
này; b) Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư
nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc
ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước
ngoài; c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về
đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự
án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất; d) Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu
có). 2. Trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
33 của Luật này kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh nhà
đầu tư thực hiện dự án. Điều 46. Giãn tiến độ đầu
tư 1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho cơ
quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và
đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt
động của dự án đầu tư. 2. Nội dung đề xuất giãn tiến
độ: a) Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến
độ; b) Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự
án; c) Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch
góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt
động; d) Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự
án. 3. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng.
Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất khả kháng không
tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư. 4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất,
cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu
tư. Điều 47. Tạm ngừng, ngừng
hoạt động của dự án đầu tư 1. Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt
động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất
trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây
ra. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng
hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau
đây: a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
theo quy định của Luật di sản văn hóa; b) Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ
quan nhà nước quản lý về môi trường; c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động
theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao
động; d) Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng
tài; đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi
phạm. 3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc
toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy
cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. Điều 48. Chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư 1. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường
hợp sau đây: a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự
án; b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định
trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp; c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư; d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc
phục điều kiện ngừng hoạt động; đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu
tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục
điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu
hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu
tư; e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12
tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với
nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư; g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và
không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định
tại Điều 46 của Luật này; h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng
tài. 2. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h
khoản 1 Điều này. 3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt
động. 4. Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước
thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ
chức thanh lý tài sản gắn liền với đất. Điều 49. Thành lập văn phòng
điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC 1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành
lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng
điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu
thực hiện hợp đồng. 2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong
hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và
tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại
hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều
hành. 3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ
đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt
văn phòng điều hành. 4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều
hành: a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm tên
và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm
vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, chứng minh nhân dân,
thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều
hành; b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC về việc thành lập văn phòng điều hành; c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng
điều hành; d) Bản sao hợp đồng BCC. 5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo
quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng
BCC. Điều 50. Chấm dứt hoạt động
văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC 1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết
định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ
thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều
hành. 2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều
hành: a) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành
trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời
hạn; b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh
toán; c) Danh sách người lao động và quyền lợi người lao động
đã được giải quyết; d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các
nghĩa vụ về thuế; đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn
thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội; e) Xác nhận của cơ quan công an về việc hủy con
dấu; g) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều
hành; h) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư; i)
Bản sao hợp đồng BCC. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn
phòng điều hành. Chương V HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC
NGOÀI Mục 1 QUY ĐỊNH
CHUNG Điều 51. Nguyên tắc thực
hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài 1. Nhà nước khuyến khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động
đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả
năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại,
nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội đất
nước. 2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài
phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan,
pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp
nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước
ngoài. Điều 52. Hình thức đầu tư ra
nước ngoài 1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
theo các hình thức sau đây: a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư; b) Thực hiện hợp đồng BCC ở nước
ngoài; c) Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức
kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh tại nước ngoài; d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư
thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở
nước ngoài; đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư. 2. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện hình thức
đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Điều 53. Nguồn vốn đầu tư ra
nước ngoài 1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các
nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại
tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy
định của pháp luật về ngân hàng, về các tổ chức tín dụng, về quản lý ngoại
hối. 2. Căn cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách
quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay
vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện hoạt động đầu
tư ra nước ngoài. Mục 2: THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI Điều 54. Thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư ra nước ngoài 1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
đối với các dự án đầu tư sau đây: a) Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng
trở lên; b) Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần
được Quốc hội quyết định. 2. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu
tư sau đây: a) Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán,
báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400
tỷ đồng trở lên; b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở
lên. Điều 55. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài 1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước
ngoài; b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài
liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ
chức; c) Đề xuất dự án đầu tư gồm: mục tiêu, quy mô, hình thức,
địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn
vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ
hiệu quả đầu tư của dự án; d) Bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài
chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết
hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;
bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực
tài chính của nhà đầu tư; đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ
chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu
tư; e) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này; g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra
nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật
khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ
quan nhà nước có liên quan. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về những nội dung thuộc
thẩm quyền quản lý. 4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau
đây: a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài quy định tại Điều 58 của Luật này; b) Tư cách pháp lý của nhà đầu
tư; c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài; d) Sự phù hợp của dự án với quy định tại khoản 1 Điều 51
của Luật này; đ) Những nội dung cơ bản của dự án: quy mô, hình thức đầu
tư, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án, vốn đầu tư, nguồn
vốn; e) Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu
tư. 5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu
tư ra nước ngoài, gồm các nội dung sau đây: a) Nhà đầu tư thực hiện dự
án; b) Mục tiêu, địa điểm đầu
tư; c) Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy
động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài; d) Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu
có). Điều 56. Hồ sơ, trình tự,
thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài 1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại
khoản 1 Điều 55 của Luật này cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành
lập Hội đồng thẩm định nhà nước. 3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng
thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung
quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này. 4. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội,
Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ
trì thẩm tra của Quốc hội. Hồ sơ gồm: a) Tờ trình của Chính phủ; b) Hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55
của Luật này; c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà
nước; d) Tài liệu khác có liên
quan. 5. Quốc hội xem xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương
đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật
này. Mục 3 THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC
CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU
TƯ RA NƯỚC NGOÀI Điều 57. Thẩm quyền quyết
định đầu tư ra nước ngoài 1. Thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu
tư là doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp. 2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật
này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên
quan. 3. Nhà đầu tư và cơ quan đại diện chủ sở hữu tại doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết
định đầu tư ra nước ngoài. Điều 58. Điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài 1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc
quy định tại Điều 51 của Luật này. 2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề
cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật
này. 3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ
chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư
ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương
đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật này
thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. 4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này. 5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu
tư. Điều 59. Thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài 1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu
tư. 2. Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm: a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước
ngoài; b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài
liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ
chức; c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này; d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản
của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư theo quy
định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này; đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra
nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật
khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý
do. 4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục thẩm định dự án
đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Điều 60. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài 1. Mã số dự án đầu tư. 2. Tên, địa chỉ của nhà đầu
tư. 3. Tên dự án đầu tư. 4. Mục tiêu, địa điểm đầu
tư. 5. Vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy
động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài. 6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu
tư. 7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu
có). Điều 61. Điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài 1. Khi có nhu cầu thay đổi nội dung dự án đầu tư ra nước
ngoài liên quan đến nhà đầu tư thực hiện dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy
mô, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tiến độ đầu tư, ưu đãi đầu tư, việc sử dụng
lợi nhuận để thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài, nhà đầu tư nộp hồ sơ điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. 2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài gồm: a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài; b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài
liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ
chức; c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời
điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài; d) Quyết định điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài của
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật
này; đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài; e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế tính đến thời điểm nộp hồ sơ trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn
đầu tư ra nước ngoài. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định tại khoản 2 Điều này. 4. Đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu
tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài. 5. Trường hợp đề xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc
diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Điều 62. Chấm dứt dự án đầu
tư ra nước ngoài 1. Dự án đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hoạt động trong
các trường hợp sau đây: a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự
án; b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư; c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định
trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp; d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước
ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài; đ) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà dự án đầu tư không được nước tiếp nhận đầu
tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan
có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án đầu tư không được
triển khai; e) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện
thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư; g) Quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán
thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt
động của dự án đầu tư; h) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; i) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng
tài. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực của
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này. Mục 4 TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Ở NƯỚC NGOÀI Điều 63. Mở tài khoản vốn
đầu tư ra nước ngoài Giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ
nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải được
thực hiện thông qua một tài khoản vốn riêng mở tại một tổ chức tín dụng được
phép tại Việt Nam và phải đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định
của pháp luật về quản lý ngoại hối. Điều 64. Chuyển vốn đầu tư
ra nước ngoài 1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để
thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau
đây: a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này; b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của
nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước
tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư,
nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận
đầu tư; c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 63 của Luật
này. 2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và
quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy
móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm
dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của
Chính phủ. Điều 65. Chuyển lợi nhuận về
nước 1. Trừ trường hợp sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước
ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi
nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt
Nam. 2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa
chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam, nhà đầu tư phải có văn
bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn
chuyển lợi nhuận về nước được gia hạn không quá hai lần, mỗi lần không quá 06
tháng và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận bằng văn
bản. Điều 66. Sử dụng lợi nhuận
để đầu tư ở nước ngoài 1. Nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu
tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực
hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và báo cáo
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở
nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài thì nhà đầu tư phải thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư
đó và phải đăng ký tài khoản vốn, tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Chương VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ Điều 67. Nội dung quản lý
nhà nước về đầu tư 1. Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về đầu tư. 2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài. 3. Tổng hợp tình hình đầu tư, đánh giá tác động và hiệu
quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư. 4. Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư. 5. Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, quyết định chủ trương đầu tư,
quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Luật
này. 6. Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao và khu kinh tế. 7. Tổ chức và thực hiện hoạt động xúc tiến đầu
tư. 8. Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư; quản
lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư. 9. Hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, yêu cầu của
nhà đầu tư trong thực hiện hoạt động đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen
thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư. 10. Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt
động đầu tư. Điều 68. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về đầu tư 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu
tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài. 3. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư: a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài; b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài; c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài; d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu
tư; đ) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài; e) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư; g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc
giám sát, đánh giá, thanh tra hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài; h) Trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đình chỉ thực
hiện dự án đầu tư đã được cấp, điều chỉnh không đúng thẩm quyền, trái với quy
định của pháp luật về đầu tư; i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế; k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt
động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài; l) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt
động đầu tư; m) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý hoạt
động đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ. 4. Trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang
bộ: a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan
ngang bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu
tư; b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong
việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và hướng dẫn thực hiện; c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu
tư đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của Luật
này; d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận
động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành; đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp
quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
này; e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp
ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền; g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các
bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh
vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế; h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; i) Duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư
đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư. 5. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế: a) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ lập và công bố
Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương; b) Chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền; d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư; đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa
bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; e) Duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư đối với lĩnh vực được phân công; g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện
chế độ báo cáo đầu tư. 6. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm
theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư. Điều 69. Giám sát, đánh giá
đầu tư 1. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư
gồm: a) Giám sát, đánh giá dự án đầu
tư; b) Giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư. 2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu
tư: a) Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền
giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật; b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát,
đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; c) Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh giá dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư; d) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng
đồng. 3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu
tư: a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư
kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo nội dung và tiêu chí đã được phê
duyệt tại quyết định đầu tư; b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát,
đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ đầu tư, việc thực hiện các yêu cầu về
bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp
luật; c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá
các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ
trương đầu tư. 4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư: a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành và thực hiện các quy định của pháp luật về đầu
tư; b) Tình hình thực hiện các dự án đầu
tư; c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các bộ,
cơ quan ngang bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân
cấp; d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử
lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư. 5. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc
thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh
giá. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Điều 70. Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư 1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao
gồm: a)
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước; b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung
ương và địa phương. 3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có
trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư. 4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu
tư. Điều 71. Chế độ báo cáo hoạt
động đầu tư tại Việt Nam 1. Đối tượng thực hiện chế độ báo
cáo: a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; b) Cơ quan đăng ký đầu tư; c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của Luật này. 2. Chế độ báo cáo định kỳ: a) Hằng tháng, hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức
kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống
kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung: vốn đầu
tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp
ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi
trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt
động; b) Hằng tháng, hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt
động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp,
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa
bàn; d) Hằng quý, hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo
về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các
giấy tờ có giá trị tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về
hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đ) Hằng quý, hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về
tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1
Điều này. 3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo
cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư. 4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại
khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. 5. Đối với các dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực
hiện dự án đầu tư. Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt
động đầu tư ở nước ngoài 1. Đối tượng thực hiện chế độ báo
cáo: a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; b) Cơ quan đăng ký đầu tư ra nước
ngoài; c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định của
Luật này. 2. Chế độ báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh: a) Định kỳ 06 tháng và hằng năm, các bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có báo cáo tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; b) Định kỳ 06 tháng, hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh
giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư ra
nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
này. 3. Chế độ báo cáo của nhà đầu
tư: a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được
chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà
đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh
quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu
tư; b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo
tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu
tư; c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết
toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp
luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu
tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị
pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện
Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà
nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản
này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp. 4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được
thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư. 5. Các cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề
phát sinh liên quan đến dự án đầu tư. Chương VII TỔ CHỨC THỰC
HIỆN Điều 73. Xử lý vi
phạm 1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động
đầu tư kinh doanh, có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà đối với nhà đầu tư, không
thực thi công vụ theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự. Điều 74. Điều khoản chuyển
tiếp 1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư
theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp. Trường hợp có yêu
cầu, cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà
đầu tư. 2. Nhà đầu tư đã thực hiện dự án đầu tư trước ngày Luật
này có hiệu lực thuộc trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này thì
không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ
trương đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu
tư thực hiện thủ tục theo quy định tại Luật này. 3. Điều kiện đầu tư kinh doanh quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trái với
quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016. 4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều
này. Điều 75. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 18 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12 Khoản 1 Điều 18 của Luật công nghệ cao được sửa đổi, bổ
sung như sau: “1. Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng đủ các tiêu
chí sau đây: a) Sản xuất sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển quy định tại Điều 6 Luật
này; b) Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm
năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên
ngành; c) Tiêu chí khác theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.”. 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2015. 2. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 và Nghị quyết số
49/2010/QH12 của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có
hiệu lực. 3. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các
điều, khoản được giao trong Luật. Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
26 tháng 11 năm 2014./. CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI PHỤ LỤC 1 DANH MỤC CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH
DOANH TT Tên
chất Tên
khoa học Mã thông
tin CAS 1 Acetorphine 3-O-acetyltetrahydro - 7 - a - (1 -
hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheo -
oripavine 25333-77-1 2 Acetyl-alpha-
methylfenanyl N- [1 - (a -
methylphenethyl) - 4 - piperidyl]
acetanilide 101860-00-8 3 Alphacetylmethadol a - 3 - acetoxy - 6 -
dimethylamino - 4,4 -
diphenylheptane 17199-58-5 4 Alpha-methylfentanyl N- [ 1 - (a -
methylphenethyl) - 4 - piperidyl]
propionanilide 79704-88-4 5 Beta-hydroxyfentanyl N- [ 1 - (b -
hydroxyphenethyl) - 4 - piperidyl]
propionanilide 78995-10-5 6 Beta-hydroxymethyl-3 -
fentanyl N- [1 - (b -
hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl]
propinonardlide 78995-14-9 7 Brolamphetamine
(DOB) 2,5 - dimethoxy - 4 -
bromoamphetamine 64638-07-9 8 Cần sa và các chế phẩm từ cần
sa 8063-14-7 9 Cathinone (-) - a -
aminopropiophenone 71031-15-7 10 Desomorphine Dihydrodeoxymorphine 427-00-9 11 DET N, N-
diethyltryptamine 7558-72-7 12 Delta-9-tetrahydrocanabinol và các đồng
phân (6aR,
10aR) - 6a, 7,
8,
10a- tetrahydro - 6,6,9 -
trimethyl - 3 - pentyl - 6H- dibenzo [b,d]
pyran -1
- ol 1972-08-3 13 DMA (±) - 2,5 -
dimethoxy - a -
methylphenylethylamine 2801-68-5 14 DMHP 3 - (1,2 - dimethylheptyl) -1 - hydroxy - 7, 8, 9,
10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d]
pyran 32904-22-6 15 DMT N, N-
dimethyltryptamine 61-50-7 16 DOET (±) - 4 - ethyl
- 2,5 -
dimethoxy -a- phenethylamine 22004-32-6 17 Eticyclidine N- ethyl -1 -
phenylcylohexylamine 2201-15-2 18 Etorphine Tetrahydro -7a - (1 -
hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 -
endoetheno -
oripavine 14521-96-1 19 Etryptamine 3 - (2 - aminobuty)
indole 2235-90-7 20 Heroine Diacetylmorphine 561-27-3 21 Ketobemidone 4 - meta -
hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 -
propionylpiperidine 469-79-4 22 MDMA (±) - N-a - dimethyl - 3,4 -
(methylenedioxy) phenethylamine 42542-10-9 23 Mescalin 3,4,5 - trimethoxyphenethylamine 54-04-6 24 Methcathinone 2 -
(methylamino) -1 - phenylpropan
- 1 - one 5650-44-2 25 4 - methylaminorex (±) - cis - 2 -
amino - 4 - methyl - 5 - phenyl - 2 -
oxazoline 3568-94-3 26 3 - methylfentanyl N- (3 - methyl - 1 -
phenethyl - 4 - piperidyl)
propionanilide 42045-86-3 27 3 -
methylthiofentanyl N- [3 - methyl - 1 [2 -
(2 - thienyl) ethyl] - 4 -
piperidyl] propionanilide 86052-04-2 28 MMDA (±) - 5 - methoxy -
3,4 - methylenedioxy - a -
methylphenylethylamine 13674-05-0 29 Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của
Morphine Nitơ hóa trị V khác (5a,6a)-17
-Methyl-7,8 -didehydro-4,5
- epoxymorphinan-3,6-diol - bromomethane
(1:1) 125-23-5 30 MPPP 1 - methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol
propionate (ester) 13147-09-6 31 (+) - Lysergide
(LSD) 9,10 - didehydro -N,N-
diethyl - 6
-
methylergoline - 8b carboxamide 50-37-3 32 N - hydroxy MDA
(MDOH) (±) - N-
hydroxy - [a - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine 74698-47-8 33 N-ethyl
MDA (±) N -
ethyl - methyl - 3,4 -
methylenedioxy)
phenethylamine 82801-81-8 34 Para -
fluorofentanyl 4’ - fluoro - N - (1 -
phenethyl - 4 - piperidyl)
propionanilide 90736-23-5 35 Parahexyl 3 - hexyl - 7, 8, 9,
10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H- dibenzo
[b,d] pyran - 1 -
ol 117-51-1 36 PEPAP 1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol
acetate 64-52-8 37 PMA p - methoxy - a -
methylphenethylamme 64-13-1 38 Psilocine,
Psilotsin 3 - [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 -
ol 520-53-6 39 Psilocybine 3 - [2 -
dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen
phosphate 520-52-5 40 Rolicyclidine 1 - (1 -
phenylcyclohexy) pyrrolidine 2201-39-0 41 STP, DOM 2,5 - dimethoxy - 4, a
- dimethylphenethylamine 15588-95-1 42 Tenamfetamine (MDA) a - methyl - 3,4 -
(methylendioxy)
phenethylamine 4764-17-4 43 Tenocyclidine (TCP) 1 - [1 - (2 - thienyl)
cyclohexyl]
piperidine 21500-98-1 44 Thiofentanyl N - (1 [2- (2 -
thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 -
propionanilide 1165-22-6 45 TMA (+) - 3,4,5 -
trimethoxy - a - methylphenylethylamine 1082-88-8 Danh mục này bao gồm tất cả các muối bất kỳ khi nào có
thể tồn tại của các chất thuộc danh mục nêu trên. PHỤ LỤC 2 DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG
VẬT STT Tên hóa
chất Số CAS Mã số
HS A Các hóa chất
độc 1 Các hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả cycloalkyl)
alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc
i-Pr)-phosphonofluoridate 2931.00 Ví dụ: 107-44-8 2931.00 Sarin: O-Isopropylmethylphosphonofluoridate 96-64-0 2931.00 Soman: O-Pinacolyl
methylphosphonofluoridate 2 Các hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả cycloalkyl) N,N-
dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) -
phosphoramidocyanidate 2931.00 Ví dụ: Tabun: O-Ethyl
N,N-dimethyl
phosphoramidocyanidate 77-81-6 2931.00 3 Các hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả cycloalkyl)
S- 2-dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et,
n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolatevà các muối alkyl hóa hoặc proton hóa
tương ứng. 2930.90 Ví dụ: VX: O-Ethyl
S-2-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate 50782-69-9 2930.90 4 Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh (Sufur
mustards): ð
2-Chloroethylchloromethylsulfide ð Khí gây bỏng:
Bis(2-chloroethyl)sulfide ð
Bis(2-chloroethylthio) methane ð Sesquimustard: 1,2-Bis(2-chloroethylthio)ethane ð
1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane ð
1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane ð
1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane ð
Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether ð Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis(2-
chloroethylthioethyl) ether 2625-76-5 505-60-2 63869-13-6 3563-36-8 63905-10-2 142868-93-7 142868-94-8 63918-90-1 63918-89-8 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 5 Các hợp chất Lewisite (chứa Arsen): Lewisite 1: 2-
Chlorovinyldichloroarsine 541-25-3 2931.00 Lewisite 2: Bis(2-chlorovinyl)chloroarsine Lewisite
3: Tris(2-chlorovinyl)arsine 40334-69-8 40334-70-1 2931.00 2931.00 6 Hơi cay Nitơ (Nitrogen mustards): HN1: Bis(2-
chloro ethyl)ethylamine 538-07-8 2921.19 HN2:
Bis(2-chloroethyl)methylamme 51-75-2 2921.19 HN3:
Tris(2-chloroethyl)amine 555-77-1 2921.19 7 Saxitoxin 35523-89-8 3002.90 8 Ricin 9009-86-3 3002.90 B Các tiền
chất 1 Các hợp chất Alkyl
(Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonyldifluoride Ví dụ.DF:
Methylphosphonyldifluoride 676-99-3 2931.00 2 Các hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả cycloalkyl)
O- 2-dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc
i-Pr)-aminoethyl
alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonite và các muối
alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng Ví dụ: 2931.00 QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoethyl
methylphosphonite 57856-11-8 2931.00 3 Chlorosarin: O-Isopropyl
methylphosphonochloridate 1445-76-7 2931.00 4 Chlorosoman: O-Pinacolyl
methylphosphonochloridate 7040-57-5 2931.00 C Khoáng
vật 1 Amiang màu thuộc nhóm
Amphibol PHỤ LỤC 3 DANH MỤC CÁC LOÀI HOANG DÃ NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM IA.
Thực vật TT Tên Việt
Nam Tên khoa
học NGÀNH
THÔNG PINOPHYTA LỚP
THÔNG PEVOSIDA Họ Hoàng đàn Cupressaceae 1 Bách Đài Loan Taiwania
cryptomerioides 2 Bách vàng Xanthocyparis
vietnamensis 3 Hoàng đàn Cupressus
torulosa 4 Sa mộc dầu Cunninghamia
konishii 5 Thông nước Glyptostrobus
pensilis Họ Thông Pinaceae 6 Du sam đá vôi Keteleeria
davidiana 7 Vân sam Fan si pang Abies
delavayi var.
nukiangensis NGÀNH MỘC
LAN MAGNOLIOPHYTA LỚP MỘC
LAN MAGNOLIOPSIDA Họ dầu Dipterocarpaceae 8 Chai lá cong Shorea
falcata 9 Kiền kiền Phú Quốc Hopea
pierrei 10 Sao hình tim Hopea
cordata 11 Sao mạng Cà Ná Hopea
reticulata Họ Hoàng liên gai Berberidaceae 12 Hoàng liên gai Berberis
julianae Họ Mao lương Ranunculaceae 13 Hoàng liên chân gà Coptis
quinquesecta 14 Hoàng liên Trung
Quốc Coptis
chinensis Họ Ngũ gia bì Araliaceae 15 Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam
thất) Panax
bipinnatifidus 16 Sâm Ngọc Linh Panax
vietnamensis 17 Tam thất hoang Panax
stipuleamtus LỚP
HÀNH LILIOPSIDA Họ lan Orchidaceae 18 Các loài Lan kim
tuyến Anoectochilus
spp. 19 Các loài Lan hài Paphiopedilum
spp. IB.
Động vật STT Tên Việt
Nam Tên khoa
học LỚP
THÚ MAMMALIA BỘ CÁNH DA DERMOPTERA Họ Chồn dơi Cynocephaliadea 1 Chồn bay (Cầy bay) Cynocephalus
variegatus BỘ LINH
TRƯỞNG PRIMATES Họ Cu li Loricedea 2 Cu li lớn Nycticebus
bengalensis 3 Cu li nhỏ Nycticebus
pygmaeus Họ Khỉ Cercopithecidae 4 Voọc bạc Đông Dương Trachypithecus
villosus 5 Voọc Cát Bà (Voọc đen đầu
vàng) Trachypithecus
poliocephalus 6 Voọc chà vá chân
đen Pygathrix
nigripes 7 Voọc chà vá chân đỏ (Voọc chà vá chân
nâu) Pygathrix
nemaeus 8 Voọc chà vá chân
xám Pygathrix
cinerea 9 Voọc đen Hà Tĩnh (Voọc gáy
trăng) Trachypithecus
hatinhensis 10 Voọc đen má
trắng Trachypithecus
francoisi 11 Voọc mông
trắng Trachypithecus
delacouri Í2 Voọc mũi hếch Rhinopithecus
avunculus 13 Voọc xám Trachypithecus
barbei Họ Vượn Hylobatidae 14 Vượn đen má hung Nomascus (Hylobates)
gabriellae 15 Vượn đen má
trắng Nomascus (Hylobates)
leucogenys 16 Vượn đen tuyền Đông Bắc (Vượn Cao
Vít) Nomascus (Hylobates)
nasutus 17 Vượn đen tuyền Tây
Bắc Nomascus (Hylobates)
concolor BỘ THÚ
ĂN
THỊT CARNIVORA Họ Chó Camidae 18 Sói đỏ (Chó sói
lửa) Cuon
alpinus Họ Gấu Ursidea 19 Gấu
chó Ursus
(Helarctos)
malaycmus 20 Gấu
ngựa Ursus (Selenarctos)
thibetanus Họ Chồn Mustelidea 21 Rái cá lông mũi Lutra
sumatrana 22 Rái cá lông mượt Lutrogale
perspicillata 23 Rái cá thường Lutra
lutra 24 Rái cá vuốt
bé Aonyx
cinereus Họ Cầy Viverridae 25 Cầy mực (Cầy
đen) Arctictis
binturong Họ Mèo Felidea 26 Báo gấm Neofelis
nebulosa 27 Báo hoa mai Panthera
pardus 28 Beo lửa (Beo vàng) Catopuma
temminckii 29 Hổ Panthera
tigris 30 Mèo cá Prionailurus
viverrinus 31 Mèo gấm Pardofelis
marmorata BỘ
CÓ VÒI PROBOSCIDEA 32 Voi Elephas
maximus BỘ MÓNG
GUỐC LẺ PERISSODACTYLA 33 Tê giác một sừng Rhinoceros
sondaicus BỘ MÓNG
GUỐC ARTIODACTYLA NGÓN
CHẴN Họ Hươu nai Cervidea 34 Hươu vàng Axis
porcinus 35 Hươu xạ Moschus
berezovskii 36 Mang lớn Megamuntiacus
vuquangensis 37 Mang Trường Sơn Muntiacus
truongsonensis 38 Nai cà tong Rucervus
eldi Họ Trâu bò Bovidea 39 Bò rừng Bos
javanicus 40 Bò tót Bos
gaurus 41 Bò xám Bos
sauveli 42 Sao la Pseudoryx
nghetinhensis 43 Sơn dương Naemorhedus
sumatraensis 44 Trâu rừng Bubalus
arnee BỘ TÊ TÊ PHOLIDOTA Họ Tê tê Manidae 45 Tê tê java Manis
javanica 46 Tê tê vàng Manis
pentadactyla BỘ THỎ
RỪNG LAGOMORPHA Họ Thỏ rừng Leporidae 47 Thỏ vằn Nesolagus
timinsi BỘ CÁ
VOI CETACEA Họ Cá heo Delphinidea 48 Cá Heo trắng Trung
Hoa Sousa
chinensis BỘ HẢI
NGƯU SIRNIA 49 Bò biển Dugong
dugon LỚP
CHIM AVES BỘ BỒ
NÔNG PELECANIFORMES Họ Bồ
nông Pelecanidea 50 Bồ nông chân
xám Pelecanus
philippensis Họ Cổ rắn Anhingidea 51 Cổ rắn (Điêng
điểng) Anhinga
melanogaster Họ Diệc Ardeidea 52 Cò trắng Trung
Quốc Egretta
eulophotes 53 Vạc hoa Gorsachius
magnifcus Họ Hạc Ciconiidea 54 Già đẫy nhỏ Leptoptilos
javanicus 55 Hạc cổ trắng Ciconia
episcopus Họ Cò quắm Threskiomithidea 56 Cò thìa Platalea
minor 57 Quắm cánh xanh (Cò quắm cánh
xanh) Pseudibis
davisoni 58 Quắm lớn (Cò quắm
lớn) Thaumatibis
gigantea BỘ
NGỖNG ANSERIFORMES Họ Vịt Anatidea 59 Ngan cánh trắng Cairina
scutulata BỘ GÀ GALLIFORMES Họ Trĩ Phasianidea 60 Gà so cổ
hung Arborophila
davidi 61 Gà lôi lam mào
trắng Lophura
echvardsi 62 Gà lôi tía Tragopan
temminckii 63 Gà tiền mặt đỏ Polyplectron
germaini 64 Gà tiền mặt
vàng Polyplectron
bicalcaratum BỘ
SẾU GRUIFORMES Họ Sếu Gruidae 65 Sếu đầu đỏ (Sếu cổ
trụi) Grus
antigone Họ Ô
tác Otidae 66 Ô
tác Houbaropsis
bengalensis BỘ SẢ CORACIIFORMES Họ Hông hoàng Bucerotidae 67 Niệc nâu Ptilolaemus
tickelli 68 Niệc cổ
hung Aceros
nipalensis 69 Niệc mỏ vằn Aceros
undulatus 70 Hồng
hoàng Buceros
bicornis BỘ
SẺ PASSERRIFORMES Họ Khướu Timaliidae 71 Khướu Ngọc Linh Garrulax
Ngoclinhensis LỚP BÒ
SÁT REPTILIA BỘ CÓ
VẢY SQUAMATA Họ Kỳ đà Varanidae 72 Kỳ đà hoa Varanus
salvator 73 Kỳ đà vân (Kỳ đà
núi) Varanus
bengalensis Họ Rắn hổ Elapidae 74 Rắn hổ
chúa Ophiophagus
hannah BỘ RÙA TESTUDINES Họ Rùa da Dermochelyidae 75 Rùa da Dermochelys
coriacea Họ Vích Cheloniidae 76 Đồi mồi Eretmochelys
imbricata 77 Đồi mồi dứa Lepidochelys
olivacea 78 Quản đồng Caretta
caretta 79 Vích Chelonia
mydas Họ Rùa đầm Cheloniidae 80 Rùa hộp ba vạch (Rùa
vàng) Cuora
trifasciata 81 Rùa hộp trán vàng miền
Bắc Cuora
galbinifrons 82 Rùa trung
bộ Mauremys
annamensis 83 Rùa đầu
to Platysternon
megacephalum Họ Ba ba Trionychidae 84 Giải khổng
lồ Pelochelys
cantorii 85 Giải Sin-hoe (Giải Thượng
Hải) Rafetus
swinhoei LỚP CÁ BỘ CÁ
CHÉP CYPRINIFORMES Họ Cá Chép Cyprinidae 86 Cá lợ thân
thấp Cyprinus
multitaeniata 87 Cá chép gốc Procypris
merus 88 Cá mè Huế Chanodichthys
flavpinnis BỘ
CÁ CHÌNH ANGUILLIFORMES Họ cá chình Aneuillidae 89 Cá chình nhật Anguilla
japonica BỘ CÁ
ĐAO PRISTIFORMES Họ cá đao Pristidae 90 Cá đao nước ngọt Pristis
microdon PHỤ
LỤC 4 DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU
KIỆN STT Ngành,
nghề 1 Sản xuất con
dấu 2 Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa
chữa) 3 Kinh doanh các loại
pháo 4 Kinh doanh dịch vụ cầm
đồ 5 Kinh doanh dịch vụ xoa
bóp 6 Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền
ưu tiên 7 Kinh doanh dịch vụ bảo
vệ 8 Kinh doanh súng bắn
sơn 9 Hành nghề luật
sư 10 Hành nghề công
chứng 11 Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác
giả 12 Hành nghề bán đấu giá tài
sản 13 Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương
mại 14 Hành nghề thừa phát
lại 15 Hành nghề quản tài
viên 16 Kinh doanh dịch vụ kế
toán 17 Kinh doanh dịch vụ kiểm
toán 18 Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế 19 Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục Hải
quan 20 Kinh doanh hàng miễn
thuế 21 Kinh doanh dịch vụ lưu kho ngoại
quan 22 Kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội
địa 23 Kinh doanh dịch vụ tập kết, kiểm tra hải quan
trong, ngoài khu vực cửa khẩu 24 Kinh doanh chứng
khoán 25 Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh
toán chứng khoán của Trung tâm lưu ký chứng khoán/ Tổ chức thị trường giao
dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán
khác. 26 Kinh doanh bảo
hiểm 27 Kinh doanh tái bảo
hiểm 28 Môi giới bảo
hiểm 29 Đại lý bảo hiểm 30 Kinh doanh dịch vụ đào tạo đại lý bảo
hiểm 31 Kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá 32 Kinh doanh dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hóa 33 Kinh doanh xổ số 34 Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài 35 Kinh doanh dịch vụ đòi
nợ 36 Kinh doanh dịch vụ mua bán
nợ 37 Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín
nhiệm 38 Kinh doanh
casino 39 Kinh doanh dịch vụ đặt
cược 40 Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự
nguyện 41 Kinh doanh xăng
dầu 42 Kinh doanh khí 43 Kinh doanh dịch vụ giám định thương
mại 44 Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt
động tiêu hủy) 45 Kinh doanh tiền chất thuốc
nổ 46 Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp và tiền chất thuốc nổ 47 Kinh doanh dịch vụ nổ
mìn 48 Kinh doanh hóa chất trừ hóa chất bị cấm theo Công
ước Quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ
khí hóa học 49 Kinh doanh phân bón vô
cơ 50 Kinh doanh rượu 51 Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá,
máy móc thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc
lá 52 Hoạt động Sở giao dịch hàng
hóa 53 Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán
buôn, bán lẻ, xuất, nhập khẩu điện, tư vấn chuyên ngành điện
lực 54 Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên
ngành của Bộ Công Thương 55 Xuất khẩu gạo 56 Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu
thụ đặc biệt 57 Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông
lạnh 58 Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh
mục hàng hóa đã qua sử dụng 59 Nhượng quyền thương
mại 60 Kinh doanh than 61 Kinh doanh dịch vụ
Lô-gi-stíc 62 Kinh doanh khoáng
sản 63 Kinh doanh tiền chất công
nghiệp 64 Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước
ngoài 65 Hoạt động thương mại điện
tử 66 Hoạt động dầu
khí 67 Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp với thiết bị
áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu
nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị,
phương tiện thăm dò, khai thác trên
biển 68 Hoạt động dạy
nghề 69 Hoạt động liên kết đào tạo nghề trình độ trung cấp,
cao đẳng với cơ sở dạy nghề của nước ngoài, cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư
nước ngoài 70 Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa
cháy 71 Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng
nghề 72 Kinh doanh dịch vụ kiểm định chất lượng chương
trình liên kết đào tạo nghề với cơ sở dạy nghề nước ngoài và cơ sở dạy
nghề có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam 73 Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động đối với các máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động 74 Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động 75 Kinh doanh dịch vụ việc
làm 76 Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài 77 Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự
nguyện 78 Kinh doanh dịch vụ chứng nhận và công bố hợp
quy 79 Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao
động 80 Kinh doanh vận tải đường
bộ 81 Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô
tô 82 Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ
giới 83 Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô
tô 84 Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn
giao thông 85 Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái
xe 86 Kinh doanh dịch vụ
thẩm tra an toàn giao
thông 87 Kinh doanh vận tải đường
thủy 88 Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa,
phục hồi phương tiện thủy nội địa 89 Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái
phương tiện thủy nội địa 90 Kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu
biển 91 Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa
cấp 92 Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu
biển 93 Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử
dụng 94 Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu
biển 95 Kinh doanh khai thác cảng
biển 96 Kinh doanh vận tải hàng
không 97 Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng
hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị,
thiết bị tàu bay tại Việt Nam 98 Kinh doanh cảng hàng không, sân
bay 99 Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay 100 Kinh doanh dịch vụ cung cấp bảo đảm hoạt động
bay 101 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
nhân viên hàng không 102 Kinh doanh vận tải đường
sắt 103 Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt 104 Kinh doanh đường sắt đô
thị 105 Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương
thức 106 Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy 107 Kinh doanh vận tải đường
ống 108 Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hàng
hải 109 Kinh doanh bất động
sản 110 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao
dịch bất động sản 111 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư 112 Kinh doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình 113 Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự
án 114 Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây
dựng 115 Kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết
kế xây dựng 116 Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây
dựng công trình 117 Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công
trình 118 Kinh doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây dựng dự án đầu
tư xây dựng 119 Hoạt động xây dựng của nhà đầu tư nước
ngoài 120 Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây
dựng 121 Kinh doanh dịch vụ kiểm định, chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng 122 Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành hệ thống chiếu
sáng, cây xanh 123 Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống cơ sở
hạ tầng dùng chung 124 Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây
dựng 125 Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện 126 Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm
Serpentine 127 Kinh doanh dịch vụ bưu
chính 128 Kinh doanh dịch vụ viễn
thông 129 Nhập khẩu thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến
điện 130 Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký
số 131 Thành lập, hoạt động nhà xuất
bản 132 Kinh doanh dịch vụ
in 133 Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản
phẩm 134 Kinh doanh dịch vụ mạng xã
hội 135 Kinh doanh trò chơi trên
mạng 136 Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền 137 Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện
tử tổng hợp 138 Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản
phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục sản phẩm công nghệ
thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước
ngoài 139 Kinh doanh dịch vụ truyền hình theo yêu
cầu 140 Cung cấp dịch vụ nội dung thông tin, dịch vụ công
nghệ thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng
Internet 141 Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông
tin di động 142 Kinh doanh sản phẩm và dịch vụ an toàn thông
tin 143 Hoạt động của cơ sở giáo dục đại
học 144 Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước
ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ
sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài 145 Hoạt động của cơ sở giáo dục thường
xuyên 146 Hoạt động của trung tâm giáo dục Quốc phòng - An
ninh sinh viên 147 Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ
thông 148 Hoạt động giáo dục trung cấp chuyên
nghiệp 149 Hoạt động của các trường chuyên
biệt 150 Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm
non 151 Hoạt động liên kết đào tạo với nước
ngoài 152 Dịch vụ tổ chức dạy thêm học
thêm 153 Khai thác thủy
sản 154 Kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy
sản 155 Kinh doanh thủy
sản 156 Kinh doanh thức ăn thủy
sản 157 Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa
chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy
sản 158 Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy
sản 159 Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy
sản 160 Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo
các loài động vật, thực vật hoang dã theo Phụ lục của Công ước
CITES 161 Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo
các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm không quy định
tại các Phụ lục của Công ước CITES 162 Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng động vật hoang dã
thông thường 163 Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và
nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên quy định tại các Phụ lục của Công ước
CITES 164 Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo quy định tại các Phụ lục
của Công ước CITES 165 Kinh doanh thuốc bảo vệ thực
vật 166 Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật 167 Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực
vật 168 Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực
vật 169 Kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vắc xin,
vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y 170 Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú
y 171 Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động
vật 172 Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê
đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động
vật 173 Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc
thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy
sản) 174 Kinh doanh dịch vụ chăn nuôi tập trung, sản xuất
con giống; giết mổ động vật; cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật; sản xuất nguyên liệu có nguồn gốc động vật để sản xuất thức ăn chăn
nuôi, sơ chế, chế biến, bảo quản động vật, sản phẩm động vật; kinh doanh
sản phẩm động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản sản phẩm động
vật 175 Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên
ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn 176 Kinh doanh, khảo nghiệm phân bón hữu
cơ 177 Kinh doanh giống cây trồng, vật
nuôi 178 Sản xuất thức ăn chăn
nuôi 179 Nhập khẩu thức ăn chăn
nuôi 180 Xuất khẩu, nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã
quý hiếm, trên cạn nguy cấp cần kiểm soát theo Phụ lục của Công ước
CITES 181 Kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng hạn chế
khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại 182 Kinh doanh cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ từ
rừng tự nhiên trong nước 183 Kinh doanh củi than từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ
gỗ rừng tự nhiên trong nước 184 Kinh doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu
trùng 185 Kinh doanh dịch vụ chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy
sản 186 Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi
trồng thủy sản 187 Kinh doanh sản phẩm biến đổi
gen 188 Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về đấu
thầu 189 Kinh doanh dịch vụ của đại lý đấu
thầu 190 Kinh doanh dịch vụ tư vấn đánh giá dự án đầu
tư 191 Kinh doanh dịch vụ đào tạo đánh giá dự án đầu
tư 192 Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh 193 Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm
HIV 194 Kinh doanh dịch vụ ngân hàng
mô 195 Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, lưu giữ tinh
trùng, lưu giữ phôi 196 Kinh doanh thuốc 197 Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm
thuốc 198 Sản xuất mỹ
phẩm 199 Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh
truyền nhiễm 200 Kinh doanh dịch vụ tiêm
chủng 201 Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế 202 Kinh doanh dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế 203 Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên
ngành của Bộ Y tế 204 Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm
mỹ 205 Kinh doanh dịch vụ thực hiện kỹ thuật mang thai
hộ 206 Kinh doanh dịch vụ đánh giá sinh khả dụng và tương
đương sinh học (BA/BE) của thuốc 207 Kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm
sàng 208 Kinh doanh
trang thiết bị y
tế 209 Hoạt động của cơ sở phân loại trang thiết bị y
tế 210 Kinh doanh dịch vụ kiểm định trang thiết bị y
tế 211 Kinh doanh dịch vụ giám định sở hữu công
nghiệp 212 Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức
xạ 213 Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng
nguyên tử 214 Xuất, nhập khẩu và vận chuyển vật liệu phóng
xạ 215 Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp theo lĩnh
vực khoa học công nghệ 216 Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường 217 Kinh doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy 218 Kinh doanh dịch vụ đánh giá, định giá và giám định
công nghệ 219 Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí
tuệ 220 Sản xuất phim 221 Kinh doanh dịch vụ giám định cổ
vật 222 Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án hoặc tổ chức
thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích 223 Kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ
trường 224 Kinh doanh dịch vụ lữ
hành 225 Kinh doanh hoạt động thể
thao 226 Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang, tổ chức thi người đẹp, người
mẫu 227 Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân
khấu 228 Kinh doanh dịch vụ tổ chức lễ
hội 229 Kinh doanh tác phẩm mỹ thuật, nhiếp
ảnh 230 Kinh doanh dịch vụ lưu
trú 231 Kinh doanh dịch vụ quảng
cáo 232 Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia 233 Kinh doanh dịch vụ bảo
tàng 234 Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò
chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng trên mạng) 235 Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà
nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; nhập khẩu
hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch 236 Kinh doanh dịch vụ giám định quyền tác giả, quyền
liên quan 237 Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất
đai 238 Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất 239 Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất
đai 240 Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai 241 Kinh doanh dịch vụ xác định giá
đất 242 Kinh doanh dịch vụ đấu giá quyền sử dụng
đất 243 Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản
đồ 244 Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới
đất 245 Kinh doanh dịch vụ thăm dò nước dưới
đất 246 Kinh doanh dịch vụ khai thác, xử lý và cung cấp
nước 247 Kinh doanh dịch vụ thoát
nước 248 Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng
sản 249 Khai thác khoáng
sản 250 Kinh doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy
hại 251 Nhập khẩu phế
liệu 252 Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi
trường 253 Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết 254 Kinh doanh chế phẩm sinh
học 255 Kinh doanh dịch vụ thu hồi, vận chuyển, xử lý sản
phẩm thải bỏ 256 Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại 257 Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng 258 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi
mô 259 Cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán 260 Cung ứng dịch vụ thông tin tín
dụng 261 Hoạt động ngoại
hối 262 Kinh doanh mua, bán vàng
miếng 263 Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và
nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng
miếng 264 Sản xuất vàng trang sức, mỹ
nghệ 265 Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành
của Ngân hàng Nhà nước (cửa kho tiền) 266 Hoạt động in, đúc
tiền 267 Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ
trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện
chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và
trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo
chúng |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|