|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
QUỐC HỘI --------------- CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc -------------------- LUẬT THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ----------------- Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban
hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. CHƯƠNG
I NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh Luật
này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế,
căn cứ tính thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế và giảm thuế tiêu thụ đặc
biệt. Điều 2. Đối tượng chịu
thuế 1. Hàng
hóa: a) Thuốc lá điếu, xì gà và
chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b)
Rượu; c)
Bia; d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể
cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết
kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở
hàng; đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; e) Tàu bay, du
thuyền; g) Xăng các loại, nap-ta
(naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha
chế xăng; h) Điều hoà nhiệt độ công
suất từ 90.000 BTU trở xuống; i) Bài
lá; k) Vàng mã, hàng
mã. 2. Dịch
vụ: a) Kinh doanh vũ
trường; b) Kinh doanh mát-xa
(massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); c) Kinh doanh ca-si-nô
(casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót
(jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao
gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; e) Kinh doanh xổ
số. Điều 3. Đối tượng không chịu
thuế
Hàng
hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt trong các trường hợp sau:
1.
Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho
cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu; 2.
Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính
phủ; b)
Hàng
hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng
hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ; c)
Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo
quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; d)
Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao;
hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán
miễn thuế theo quy định của pháp luật; 3.
Tàu bay, du
thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du
lịch; 4. Xe ô tô cứu thương; xe ô
tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ
đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí,
thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao
thông; 5.
Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán
vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua
bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24
chỗ. Điều 4. Người nộp
thuế Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường
hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất
khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất
khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. CHƯƠNG
II CĂN CỨ
TÍNH THUẾ Điều 5. Căn cứ tính
thuế Căn cứ tính thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Điều 6. Giá tính
thuế Giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung
ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được
quy định như sau: 1.
Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra;
2.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không
bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm; 3.
Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao
gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm
bán hàng;
4.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương
thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi
trả chậm; 5.
Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định
như sau: a) Đối với kinh doanh gôn là
giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền
ký quỹ (nếu có); b) Đối với kinh doanh
ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt
động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách; c)
Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động
kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa,
ka-ra-ô-kê; 6.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao
gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá
tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính
thuế. Chính
phủ quy định cụ thể Điều này. Điều 7. Thuế
suất Thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu
thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây: BIỂU
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT STT Hàng hoá, dịch
vụ Thuế suất
(%) I
Hàng
hoá 1 Thuốc lá điếu, xì gà
và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá 65 2 Rượu a)
Rượu từ 20 độ trở lên Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2012 45 Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 b)
Rượu dưới 20 độ 25 3 Bia Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2012 45 Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 4 Xe
ô tô dưới 24 chỗ a)
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và
4g Điều này Loại có dung tích xi
lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45 Loại
có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000
cm3 50 Loại có dung tích xi
lanh trên 3.000 cm3
60 b)
Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e
và 4g Điều này
30 c)
Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e
và 4g Điều này 15 d)
Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và
4g Điều này 15 đ)
Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong
đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử
dụng. Bằng
70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và
4d Điều này e)
Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học Bằng
50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và
4d Điều
này g)
Xe ô tô chạy bằng điện Loại
chở người từ 9 chỗ trở xuống 25 Loại
chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15 Loại
chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10 Loại
thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 5 Xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 20 6 Tàu bay 30 7 Du
thuyền 30 8 Xăng
các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế
xăng 10 9 Điều hoà nhiệt độ công
suất từ 90.000 BTU trở xuống 10 10 Bài
lá 40 11 Vàng
mã, hàng mã 70 II
Dịch
vụ 1 Kinh
doanh vũ trường 40 2 Kinh
doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30
3 Kinh
doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 30 4 Kinh
doanh đặt cược 30 5 Kinh
doanh gôn 20 6 Kinh
doanh xổ số 15 CHƯƠNG
III HOÀN
THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, GIẢM THUẾ Điều 8. Hoàn thuế, khấu trừ
thuế 1.
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp
sau: a)
Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; b)
Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu; c)
Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;
d)
Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và
trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Việc
hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ
thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu. 2.
Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được
khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp ở khâu sản xuất. Chính
phủ quy định cụ thể Điều này. Điều 9. Giảm
thuế Người
nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn
do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức
giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất
ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và
không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu
có). CHƯƠNG
IV ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH Điều
10. Hiệu lực thi hành 1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2009; các quy định đối với
mặt hàng rượu và bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2010. 2.
Bãi bỏ các quy định tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11; Điều 1
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
thuế giá
trị gia tăng số 57/2005/QH11, trừ các quy định đối với mặt hàng rượu và bia tiếp
tục có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2009. Điều 11. Hướng dẫn thi
hành
Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước. ---------------------------------------------------- Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ
4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm
2008. CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Phú Trọng |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|