|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH PHỦ ---------- Số: 103/2012/NĐ-CP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM ------------------- Hà Nội, ngày 04 tháng
12 năm 2012 NGHỊ ĐỊNH Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động
làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động
------------------------- Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Bộ luật lao động ngày
23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày
02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày
29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật doanh nghiệp
ngày 29 tháng 11 năm 2005; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Chính
phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao
động. Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ
quan, tổ chức có thuê mướn lao động. Điều 2. Đối tượng áp
dụng 1. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam). 2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang
trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao
động. 3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá
nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động (trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
với quy định của Nghị định này). Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định
tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này sau đây gọi chung là doanh
nghiệp. Điều 3. Mức lương tối thiểu
vùng 1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với
doanh nghiệp như sau: a) Mức 2.350.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. b) Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. c) Mức 1.800.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. d) Mức 1.650.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp
hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV. 2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 4. Áp dụng mức lương
tối thiểu vùng 1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3
Nghị định này là cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận tiền lương
bảo đảm: a) Mức tiền lương tính theo tháng trả cho người lao động
chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình
thường, bảo đảm đủ số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng và hoàn thành định
mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối
thiểu. b) Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua
học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so
với mức lương tối thiểu vùng. 2. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp xây dựng và ban hành thang lương,
bảng lương theo quy định tại Điều 57 Bộ luật lao động như
sau: a) Đối với doanh nghiệp đã xây dựng và ban hành thang
lương, bảng lương thì căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng để điều chỉnh các mức
lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, các mức lương trong hợp đồng
lao động cho phù hợp với các thỏa thuận và quy định của pháp luật lao
động. b) Đối với doanh nghiệp chưa xây dựng thang lương, bảng
lương thì căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng để tính các mức lương khi xây dựng
thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, tính các mức lương ghi trong hợp đồng
lao động và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao
động. 3. Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao
động cao hơn mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1
Điều này. Điều 5. Hiệu lực thi
hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng
01 năm 2013. Mức lương tối thiểu vùng tại Khoản 1 Điều 3 và các chế độ quy định
tại Nghị định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm
2013. 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày
22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với
người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang
trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao
động. 3.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; công ty
nhà nước chưa chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần;
các tổ chức, đơn vị hiện đang áp dụng chế độ tiền lương như công ty nhà nước khi
xác định đơn giá tiền lương của người lao động và quỹ tiền lương của viên chức
quản lý theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004; Nghị định số
207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2007; Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính
phủ thì được lựa chọn mức lương tối thiểu phù hợp để áp dụng trong doanh nghiệp
khi bảo đảm các điều kiện theo quy định của Chính phủ và mức tăng tiền lương của
viên chức quản lý không vượt quá mức tăng tiền lương của người lao động cho đến
khi có quy định mới. Điều
6.
Trách nhiệm thi hành 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Nghị định này. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tuyên truyền, phổ biến đến người lao động, người sử dụng lao động và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định
này; trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng theo quy
định. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./. Nơi nhận: - Văn phòng Tổng Bí thư; các
Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; TM. CHÍNH PHỦ (Đã ký) DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI
THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM
2013 (Ban hành kèm theo Nghị định số 103/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Chính
phủ) -------------------- 1. Vùng I, gồm các địa bàn: - Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh
Trì, Từ Liêm, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh,
Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội; - Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão,
Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng; - Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà
Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh; -
Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng
Nai; - Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An và
các huyện Bến Cát, Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương; - Thành phố Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu. 2. Vùng II, gồm các địa bàn: - Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà
Nội; - Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải
Phòng; - Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải
Dương; - Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn
Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên; - Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình
Xuyên,
Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh
Phúc; - Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ,
Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc
Ninh; - Các thành phố Hạ Long, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng
Ninh; - Thành phố Thái Nguyên thuộc tỉnh Thái
Nguyên; - Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú
Thọ; - Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào
Cai; - Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh
Bình; - Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên
Huế; - Các quận, huyện thuộc thành phố Đà
Nẵng; - Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh
Hòa; - Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm
Đồng; - Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình
Thuận; - Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí
Minh; - Thị xã Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc
thuộc tỉnh Đồng Nai; - Các huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng thuộc tỉnh Bình
Dương; - Huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình
Phước; - Thành phố Bà Rịa và huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu; - Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần
Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An; - Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền
Giang; - Các quận thuộc thành phố Cần
Thơ; - Thành phố Rạch Giá thuộc tỉnh Kiên
Giang; - Thành phố Long Xuyên thuộc tỉnh An
Giang; - Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà
Mau. 3. Vùng III, gồm các địa
bàn: - Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành
phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II); - Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim
Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải
Dương; - Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch,
Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc; -
Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú
Thọ; - Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc
Ninh; - Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng
Giang thuộc tỉnh Bắc Giang; - Các huyện Hoành Bồ, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng
Ninh; - Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào
Cai; - Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng
Yên; - Thị xã Sông Công và các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Phú
Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên; - Huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam
Định; - Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà
Nam; - Thị xã Tam Điệp và các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa
Lư thuộc tỉnh Ninh Bình; - Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh
Hóa; - Huyện Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà
Tĩnh; -
Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện, Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc
tỉnh Thừa Thiên - Huế; - Các huyện Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành thuộc
tỉnh Quảng Nam; - Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng
Ngãi; - Thị xã Sông Cầu thuộc tỉnh Phú
Yên; - Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh
Thuận; - Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn
Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa; - Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon
Tum; - Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm
Đồng; - Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam
thuộc tỉnh Bình Thuận; - Các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây
Ninh; - Các thị xã Đồng Xoài, Phước Long, Bình Long và các
huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước; - Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng
Nai; - Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn
Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; - Các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh
Hóa thuộc tỉnh Long An; - Thị xã Gò Công và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền
Giang; - Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến
Tre; - Các huyện Bình Minh, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh
Long; - Các huyện thuộc thành phố Cần
Thơ; - Thị
xã Hà Tiên và các huyện Kiên Lương, Phú Quốc, Kiên Hải, Giang Thành, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên
Giang; - Các thị xã Châu Đốc, Tân Châu thuộc tỉnh An
Giang; - Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A
thuộc tỉnh Hậu Giang; - Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời
thuộc tỉnh Cà Mau. 4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn
lại./. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|