|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: 153/2016/NĐ-CP Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016 NGHỊ
ĐỊNH QUY
ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn
cứ Bộ luật
lao
động ngày 18 tháng
6 năm 2012; Căn
cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Chính
phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Điều
1. Phạm vi điều chỉnh Nghị
định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động. Điều
2. Đối tượng áp dụng 1.
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật
lao động. 2.
Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp. 3.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của
Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp
đồng
lao động. 4.
Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại
Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp
đồng
lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này). Các
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều
này sau đây gọi chung là doanh nghiệp. Điều
3. Mức
lương tối thiểu vùng 1.
Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở
doanh nghiệp như sau: a)
Mức 3.750.000 đồng/tháng, áp dụng đối
với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. b)
Mức 3.320.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng II. c)
Mức 2.900.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng III. d)
Mức 2.580.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng IV. 2.
Địa bàn thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này. Điều
4. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn 1.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy
định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động
trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh
hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa
bàn đó. 2.
Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu
công nghệ cao nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp
dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. 3.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm
thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay
đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới. 4.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều
địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu
vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được
thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức
lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại
tại Mục 3, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Điều
5. Áp dụng mức lương tối thiểu
vùng 1.
Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm
cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức
lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo
đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động
hoặc công việc đã thỏa
thuận phải bảo đảm: a)
Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc
giản đơn nhất; b)
Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm
công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại
khoản 2 Điều này. 2.
Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm: a)
Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng
trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng
cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị
định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của
hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào
tạo; b)
Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào
tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ,
bằng
tiến
sĩ; văn bằng,
chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp;
văn bằng
giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại
Luật giáo dục năm 1998 và Luật giáo dục năm 2005; c)
Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ
sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng
nghề hoặc
đã hoàn thành chương trình học nghề theo
hợp đồng học nghề quy định tại Luật dạy nghề; d)
Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật việc
làm; đ)
Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ
cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề
nghiệp khác theo quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp; e)
Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy
định tại Luật giáo dục đại học; g)
Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài; h)
Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp
kiểm tra, bố trí
làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề. 3.
Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này và các nội
dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động với người lao động, thỏa ước lao động
tập thể hoặc quy chế của
doanh nghiệp, doanh nghiệp phối
hợp với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động để thỏa
thuận, xác định mức điều chỉnh các mức lương trong thang lương,
bảng lương,
mức lương ghi trong hợp đồng lao động và mức lương trả cho người lao động cho
phù hợp, bảo đảm các quy định của pháp luật lao động và tương quan hợp lý tiền
lương giữa lao động chưa qua đào tạo với lao động đã qua đào tạo và lao động có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giữa lao động mới tuyển dụng với lao động có
thâm niên làm việc tại doanh nghiệp. 4.
Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp
không được xóa bỏ
hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc
vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi
dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ
khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ
cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong
hợp đồng
lao động, thỏa ước
lao động tập thể hoặc
trong quy chế của
doanh nghiệp. Điều
6. Hiệu lực thi hành 1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Nghị định
số 122/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định mức
lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê
mướn lao động hết
hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. 2.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, các bộ, cơ quan liên quan
và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tuyên truyền, phổ biến
đến người lao động, người sử dụng lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
mức lương tối
thiểu
vùng theo quy định tại Nghị định này; trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức
lương tối thiểu vùng theo quy định. 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan,
doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi
nhận: TM. CHÍNH
PHỦ PHỤ
LỤC DANH
MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM
2017 1.
Vùng I, gồm các địa bàn: -
Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài
Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc
thành phố Hà Nội; -
Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố
Hải Phòng; - Các
quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí
Minh; -
Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom
thuộc tỉnh Đồng Nai; -
Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến
Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình
Dương; -
Thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 2.
Vùng II, gồm các địa bàn: -
Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội; -
Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng; -
Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương; -
Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh
Hưng Yên; -
Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh
Vĩnh Phúc; -
Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận
Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh; -
Các thành phố Hạ Long, Cẩm
Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh; -
Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên
thuộc tỉnh Thái Nguyên; -
Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ; -
Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai; -
Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam
Định; -
Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình; -
Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; -
Thành phố Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam; -
Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng; -
Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa; -
Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng; -
Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận; -
Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh; -
Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây
Ninh; -
Thị xã
Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai; -
Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương; -
Thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước; -
Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; -
Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần
Đước, Cần
Giuộc thuộc tỉnh Long An; -
Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang; -
Các quận thuộc thành phố Cần
Thơ; -
Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên
Giang; -
Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang; -
Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh
Trà Vinh; -
Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau. 3.
Vùng III, gồm các địa bàn: -
Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại
vùng I, vùng II); -
Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm
Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải
Dương; -
Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh
Phúc; -
Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh,
Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ; -
Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh; -
Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc
Giang; -
Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng
Ninh; -
Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai; -
Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên; -
Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái
Nguyên; -
Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định; -
Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam; -
Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình; -
Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình; -
Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh
Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa; -
Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh; -
Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện
Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; -
Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình
thuộc tỉnh Quảng Nam; -
Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi; -
Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên; -
Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận; -
Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh
Hòa; -
Huyện Đăk
Hà thuộc tỉnh Kon Tum; -
Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng; -
Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình
Thuận; -
Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình
Phước; -
Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh; -
Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai; -
Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu; -
Thị xã Kiến Tường và các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa
thuộc tỉnh Long An; -
Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Châu Thành, Chợ Gạo thuộc tỉnh Tiền
Giang; -
Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến
Tre; -
Thị xã Bình
Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long; -
Các huyện thuộc thành phố Cần
Thơ; -
Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang; -
Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An
Giang; -
Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu
Giang; -
Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh; -
Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu; -
Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng; -
Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh,
Trần Văn Thời
thuộc tỉnh
Cà Mau. 4.
Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|