|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
157/2018/NĐ-CP Hà
Nội, ngày 16
tháng 11
năm 2018 QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn
cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn
cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Chính
phủ ban hành Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động. Nghị
định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm
việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động. 1.
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ
luật lao
động. 2.
Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp. 3.
Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức
khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động. 4. Cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt
Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Nghị định này). Các
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều
này sau đây gọi chung là doanh nghiệp. Điều 3. Mức lương tối thiểu
vùng 1.
Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở
doanh nghiệp như sau: a)
Mức 4.180.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng I; b)
Mức 3.710.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng II; c)
Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng III; d)
Mức 2.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng IV. 2.
Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính
cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng
mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo
địa bàn 1.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy
định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động
trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh
hoạt động ở
địa
bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. 2.
Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên
các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có
mức lương tối thiểu vùng cao nhất. 3.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm
thời áp
dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên
hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới. 4.
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều
địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu
vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một
địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng
quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này. Điều 5. Áp dụng mức lương tối thiểu
vùng 1.
Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm
cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức
lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình
thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình
thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận
phải bảo đảm: a)
Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc
giản đơn nhất; b)
Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm
công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại
khoản 2 Điều này. 2.
Người lao động đã
qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm: a)
Người đã được cấp chứng chỉ nghề,
bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp bằng trung
học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học,
bằng cử
nhân, bằng
cao học hoặc bằng
thạc sĩ, bằng
tiến sĩ
theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy
định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ
về giáo dục và đào tạo; b)
Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung
học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng
tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục
nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường
xuyên theo quy định tại Luật giáo dục năm 1998 và Luật
giáo dục năm 2005; c)
Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ
sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc
đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật dạy
nghề; d)
Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc
làm; đ)
Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ
cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề
nghiệp khác theo quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp; e)
Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy
định tại Luật giáo dục đại học; g)
Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài; h)
Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp
kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề. 3 .
Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp
không được xóa
bỏ
hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc
vào ban đêm, làm việc trong
điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với
các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp
luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh
nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận
trong hợp đồng lao động, thỏa ước
lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp. Điều 6. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thực
hiện 1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Nghị định số
141/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 12 năm 2017 của chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối
với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành. 2. Các
Bộ trưởng, Thủ
trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy
ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc và các cơ
quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành TM. CHÍNH PHỦ DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY
01 THÁNG 01 NĂM 2019 1.
Vùng I, gồm các địa bàn: - Các
quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức,
Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc
thành phố Hà Nội; - Các
quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải,
Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng; - Các
quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí
Minh; -
Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh
Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai; -
Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các
huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình
Dương; -
Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 2.
Vùng II, gồm các địa bàn: - Các
huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội; - Các
huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng; -
Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương; -
Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh
Hưng Yên; - Các
thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh
Phúc; -
Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận
Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh; - Các
thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh; - Các
thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên và thuộc tỉnh Thái
Nguyên; -
Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ; -
Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai; -
Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định; -
Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình; -
Thành phố Huế
thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; - Các
thành phố Hội An, Tam kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam; - Các
quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng; - Các
thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa; - Các
thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng; -
Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận; -
Huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh; -
Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh
Tây Ninh; - Các
huyện Định Quản, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai; - Thị
xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước; -
Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; -
Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc
thuộc tỉnh Long An; -
Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang; - Các
quận thuộc thành phố Cần Thơ; -
Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên
Giang; - Các
thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang; -
Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh; -
Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau; -
Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình. 3.
Vùng III, gồm các địa bàn: - Các
thành phố trực
thuộc
tỉnh còn lại (trừ các thành
phố
trực
thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II); - Thị
xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình
Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương; - Các
huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh
Phúc; - Thị
xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú
Thọ; - Các
huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc
Giang; - Các
thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng
Ninh; - Các
huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai; - Các
huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên; - Các
huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên; -
Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình; - Các
huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định; - Các
huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam; - Các
huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình; - Thị
xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa; - Thị
xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh; - Các
thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú
Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; - Thị
xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú
Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam; - Các
huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi; - Thị
xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên; - Các
huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận; - Thị
xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh
Hòa; -
Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum; - Các
huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng; - Thị
xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình
Thuận; - Các
thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản, Lộc Ninh, Thú
Riềng thuộc tỉnh
Bình Phước; - Các
huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh; - Các
huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai; - Các
huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu; - Thị
xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh
Long An; - Các
thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền
Giang; -
Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre; - Thị
xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long; - Các
huyện thuộc thành phố Cần Thơ; - Các
huyện Kiên Lương, Kiện Hải, Châu Thành thuộc tỉnh
Kiên Giang; - Thị
xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành,
Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang; - Thị
xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu
Giang; - Thị
xã Duyên
Hải thuộc tỉnh Trà Vinh; - Thị
xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu; - Các
thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng; - Các
huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau; - Các
huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh
Quảng Bình. 4.
Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|