|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
30/2020/NĐ-CP Hà
Nội, ngày 05 tháng 3 năm
2020 NGHỊ
ĐỊNH VỀ
CÔNG TÁC VĂN THƯ Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Chính
phủ ban hành Nghị định về công tác văn thư. Chương
I QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm
vi
điều chỉnh Nghị
định này quy định về công tác văn thư và quản lý nhà nước về công tác văn thư.
Công tác văn thư được quy định tại Nghị định này bao gồm: Soạn thảo, ký ban hành
văn bản; quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan; quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật trong công tác văn
thư. Điều
2. Đối tượng áp dụng 1.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức). 2.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp căn cứ quy định của Nghị định này và các quy định của Đảng, của pháp
luật có liên quan để áp dụng cho phù hợp. Điều
3. Giải thích từ ngữ Trong
Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.
“Văn bản” là thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu,
hình thành trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và được trình bày đúng thể
thức, kỹ thuật theo quy định. 2.
“Văn bản chuyên ngành” là văn bản hình thành trong quá trình thực hiện hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của một ngành, lĩnh vực do người đứng đầu cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực quy định. 3.
“Văn bản hành chính” là văn bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành,
giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức. 4.
“Văn bản điện tử” là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được
số hóa từ văn bản giấy và trình bày đúng thể thức, kỹ thuật, định dạng theo quy
định. 5.
“Văn bản đi” là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban
hành. 6.
“Văn bản đến” là tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức nhận được từ cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác gửi đến. 7.
“Bản thảo văn bản” là bản được viết hoặc đánh máy hoặc tạo lập bằng phương tiện
điện tử hình thành trong quá trình soạn thảo một văn bản của cơ quan, tổ
chức. 8.
“Bản gốc văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được người có
thẩm quyền trực tiếp ký trên văn bản giấy hoặc ký số trên văn bản điện
tử. 9.
“Bản chính văn bản giấy” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được
tạo từ bản có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền. 10.
“Bản sao y” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn
bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định. 11.
“Bản sao lục” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản sao y, được trình
bày theo thể thức và kỹ thuật quy định. 12.
“Bản trích sao” là bản sao chính xác phần nội dung của bản gốc hoặc phần nội
dung của bản chính văn bản cần trích sao, được trình bày theo thể thức và kỹ
thuật quy định. 13.
“Danh mục hồ sơ” là bảng kê có hệ thống những hồ sơ dự kiến được lập trong năm
của cơ quan, tổ chức. 14.
“Hồ sơ” là tập hợp các văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề,
một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá
trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. 15.
“Lập hồ sơ” là việc tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá
trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo những
nguyên tắc và phương pháp nhất định. 16.
“Hệ thống quản lý tài liệu điện tử” là Hệ thống thông tin được xây dựng với chức
năng chính để thực hiện việc tin học hóa công tác soạn thảo, ban hành văn bản;
quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan trên
môi trường mạng (sau đây gọi chung là Hệ thống). 17.
“Văn thư cơ quan” là bộ phận thực hiện một số nhiệm vụ công tác văn thư của cơ
quan, tổ chức. Điều
4. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý công tác văn thư 1.
Nguyên tắc Công
tác văn thư được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp
luật. 2.
Yêu cầu a)
Văn bản của cơ quan, tổ chức phải được soạn thảo và ban hành đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của
pháp luật: Đối với văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đối với văn bản chuyên ngành do người
đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực căn cứ Nghị định này để quy định cho
phù hợp; đối với văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Chương II
Nghị định này. b)
Tất cả văn bản đi, văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được quản lý tập trung
tại Văn thư cơ quan để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản
được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật. c)
Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển
giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản đến có các
mức độ khẩn: “Hỏa tốc”, “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản
khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận
được. d)
Văn bản phải được theo dõi, cập nhật trạng thái gửi, nhận, xử
lý. đ)
Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan. e)
Con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được quản lý, sử
dụng theo quy định của pháp luật. g)
Hệ thống phải đáp ứng các quy định tại Phụ lục VI Nghị định này và các quy định
của pháp luật có liên quan. Điều
5. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử 1.
Văn bản điện tử được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan, tổ
chức theo quy định của pháp luật có giá trị pháp lý như bản gốc văn bản
giấy. 2.
Chữ ký số trên văn bản điện tử phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp
luật. Điều
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác văn
thư 1.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trong phạm vi quyền hạn được giao có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng quy định về công tác văn thư; chỉ đạo việc nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư. 2.
Cá nhân trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc có liên quan đến công tác
văn thư phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp
luật có liên quan. 3.
Văn thư cơ quan có nhiệm vụ a)
Đăng ký, thực hiện thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát
văn bản đi. b)
Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình, chuyển giao văn bản
đến. c)
Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu văn
bản. d)
Quản lý Sổ đăng ký văn bản. đ)
Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức; các
loại con dấu khác theo quy định. Chương
II SOẠN THẢO,
KÝ BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
Mục
1. THỂ THỨC, KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN HÀNH CHÍNH Điều
7. Các loại văn bản hành chính Văn
bản hành chính gồm các loại văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá
biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương
trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng,
công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy
giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư
công. Điều
8. Thể thức văn bản 1.
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những
thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ
sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất
định. 2.
Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính a)
Quốc hiệu và Tiêu ngữ. b)
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. c)
Số, ký hiệu của văn bản. d)
Địa danh và thời gian ban hành văn bản. đ)
Tên loại và trích yếu nội dung văn bản. e)
Nội dung văn bản. g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền. h) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức. i) Nơi nhận. 3. Ngoài các thành phần quy định tại khoản 2 Điều này, văn
bản có thể bổ sung các thành phần khác a) Phụ lục. b) Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu
hành. c) Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát
hành. d) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin
điện tử; số điện thoại; số Fax. 4. Thể thức văn bản hành chính được thực hiện theo quy định
tại Phụ lục I Nghị định này. Điều 9. Kỹ thuật trình bày văn bản Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình
bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần
thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện
theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính
được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại
văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định
này. Mục 2. SOẠN THẢO VÀ KÝ BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH Điều 10. Soạn thảo văn bản 1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục đích, nội
dung của văn bản cần soạn thảo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người có
thẩm quyền giao cho đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản. 2. Đơn vị hoặc cá nhân được giao chủ trì soạn thảo văn bản
thực hiện các công việc: Xác định tên loại, nội dung và độ mật, mức độ khẩn của
văn bản cần soạn thảo; thu thập, xử lý thông tin có liên quan; soạn thảo văn bản
đúng hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày. Đối với văn bản điện tử, cá nhân được giao nhiệm vụ soạn
thảo văn bản ngoài việc thực hiện các nội dung nêu trên phải chuyển bản thảo văn
bản, tài liệu kèm theo (nếu có) vào Hệ thống và cập nhật các thông tin cần
thiết. 3. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung bản thảo văn bản, người
có thẩm quyền cho ý kiến vào bản thảo văn bản hoặc trên Hệ thống, chuyển lại bản
thảo văn bản đến lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản để chuyển cho cá nhân
được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản. 4. Cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản chịu trách
nhiệm trước người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật về bản thảo văn bản trong
phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao. Điều 11. Duyệt bản thảo văn bản 1. Bản thảo văn bản phải do người có thẩm quyền ký văn bản
duyệt. 2. Trường hợp bản thảo văn bản đã được phê duyệt nhưng cần
sửa chữa, bổ sung thì phải trình người có thẩm quyền ký xem xét, quyết định. Điều 12. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành 1. Người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản phải kiểm tra và
chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về nội
dung văn bản. 2. Người được giao trách nhiệm kiểm tra thể thức, kỹ thuật
trình bày văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ
quan, tổ chức và trước pháp luật về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản. Điều 13. Ký ban hành văn bản 1. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ thủ trưởng Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn
bản do cơ quan, tổ chức ban hành; có thể giao cấp phó ký thay các văn bản thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người
đứng đầu. Trường hợp cấp phó được giao phụ trách, điều hành thì thực hiện ký như
cấp phó ký thay cấp trưởng. 2. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập thể Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt tập thể lãnh đạo
ký các văn bản của cơ quan, tổ chức, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức những văn bản
theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản thuộc lĩnh vực được phân công
phụ trách. 3. Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ
chức của mình ký thừa ủy quyền một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa
ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được
ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác
ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký
số của cơ quan, tổ chức ủy quyền. 4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao người đứng
đầu đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức ký thừa lệnh một số loại văn bản. Người được
ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó ký thay. Việc giao ký thừa lệnh phải được
quy định cụ thể trong quy chế làm việc hoặc quy chế công tác văn thư của cơ
quan, tổ chức. 5. Người ký văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về văn bản do mình ký ban hành. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về toàn bộ văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. 6. Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút có mực màu
xanh, không dùng các loại mực dễ phai. 7. Đối với văn bản điện tử, người có thẩm quyền thực hiện
ký số. Vị trí, hình ảnh chữ ký số theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Chương III QUẢN LÝ VĂN BẢN
Mục 1. QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI Điều 14. Trình tự quản lý văn bản đi 1. Cấp số, thời gian ban hành văn bản. 2. Đăng ký văn bản đi. 3. Nhân bản, đóng dấu cơ quan, tổ chức, dấu chỉ độ mật, mức
độ khẩn, (đối với văn bản giấy); ký số của cơ quan, tổ chức (đối với văn bản
điện tử). 4. Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi. 5. Lưu văn bản đi. Điều 15. Cấp số, thời gian ban hành văn bản 1. Số và thời gian ban hành văn bản được lấy theo thứ tự và
trình tự thời gian ban hành văn bản của cơ quan, tổ chức trong năm (bắt đầu liên
tiếp từ số 01 vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm),
số và ký hiệu văn bản của cơ quan, tổ chức là duy nhất trong một năm, thống nhất
giữa văn bản giấy và văn bản điện tử. a) Việc cấp số văn bản quy phạm pháp luật: Mỗi loại văn bản
quy phạm pháp luật được cấp hệ thống số riêng. b) Việc cấp số văn bản chuyên ngành do người đứng đầu cơ
quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định. c) Việc cấp số văn bản hành chính do người đứng đầu cơ
quan, tổ chức quy định. 2. Đối với văn bản giấy, việc cấp số, thời gian ban hành
được thực hiện sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền, chậm nhất là trong
ngày làm việc tiếp theo. Văn bản mật được cấp hệ thống số riêng. 3. Đối với văn bản điện tử, việc cấp số, thời gian ban hành
được thực hiện bằng chức năng của Hệ thống. Điều 16. Đăng ký văn bản đi 1. Việc đăng ký văn bản bảo đảm đầy đủ, chính xác các thông
tin cần thiết của văn bản đi. 2. Đăng ký văn bản Văn bản được đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống. a) Đăng ký văn bản bằng sổ Văn thư cơ quan đăng ký văn bản vào Sổ đăng ký văn bản đi.
Mẫu Sổ đăng ký văn bản đi theo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này. b) Đăng ký văn bản bằng Hệ thống Văn bản được đăng ký bằng Hệ thống phải được in ra giấy đầy
đủ các trường thông tin theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đi, đóng sổ để quản lý. 3. Văn bản mật được đăng ký theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước. Điều 17. Nhân bản, đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức và
dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn 1. Nhân bản, đóng dấu của cơ quan, tổ chức và dấu chỉ độ
mật, mức độ khẩn đối với văn bản giấy a) Văn bản đi được nhân bản theo đúng số lượng được xác
định ở phần nơi nhận của văn bản. b) Việc đóng dấu cơ quan, tổ chức và dấu chỉ độ mật, mức độ
khẩn, được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. 2. Ký số của cơ quan, tổ chức đối với văn bản điện tử Ký số của cơ quan, tổ chức được thực hiện theo quy định tại
Phụ lục I Nghị định này. Điều 18. Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản
đi 1. Văn bản đi phải hoàn thành thủ tục tại Văn thư cơ quan
và phát hành trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc
tiếp theo. Văn bản khẩn phải được phát hành và gửi ngay sau khi ký văn bản. 2. Việc phát hành văn bản mật đi phải bảo đảm bí mật nội
dung của văn bản theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, đúng số
lượng, thời gian và nơi nhận. 3. Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về nội dung phải
được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có hình thức tương đương. Văn bản đã phát
hành nhưng có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành phải
được đính chính bằng công văn của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. 4. Thu hồi văn bản a) Đối với văn bản giấy, trường hợp nhận được văn bản thông
báo thu hồi, bên nhận có trách nhiệm gửi lại văn bản đã nhận. b) Đối với văn bản điện tử, trường hợp nhận được văn bản thông báo thu hồi, bên nhận hủy bỏ văn
bản điện tử bị thu hồi trên Hệ thống, đồng thời thông báo qua Hệ thống để bên
gửi biết. 5. Phát hành văn bản giấy từ văn bản được ký sổ của người
có thẩm quyền: Văn thư cơ quan thực hiện in văn bản đã được ký số của người có
thẩm quyền ra giấy, đóng dấu của cơ quan, tổ chức để tạo bản chính văn bản giấy
và phát hành văn bản. 6. Trường hợp cần phát hành văn bản điện tử từ văn bản
giấy: Văn thư cơ quan thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Nghị
định này. Điều 19. Lưu văn bản đi 1. Lưu văn bản giấy a) Bản gốc văn bản được lưu tại Văn thư cơ quan và phải
được đóng dấu ngay sau khi phát hành, sắp xếp theo thứ tự đăng ký. b) Bản chính văn bản lưu tại hồ sơ công việc. 2. Lưu văn bản điện tử a) Bản gốc văn bản điện tử phải được lưu trên Hệ thống của
cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. b) Cơ quan, tổ chức có Hệ thống đáp ứng theo quy định tại
Phụ lục VI Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan thì sử dụng
và lưu bản gốc văn bản điện tử trên Hệ thống thay cho văn bản giấy. c) Cơ quan, tổ chức có Hệ thống chưa đáp ứng theo quy định
tại Phụ lục VI Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan thì Văn
thư cơ quan tạo bản chính văn bản giấy theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Nghị
định này để lưu tại Văn thư cơ quan và hồ sơ công việc. Mục 2. QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN Điều 20. Trình tự quản lý văn bản đến 1. Tiếp nhận văn bản đến. 2. Đăng ký văn bản đến. 3. Trình, chuyển giao văn bản đến. 4. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản
đến. Điều 21. Tiếp nhận văn bản đến 1. Đối với văn bản giấy a) Văn thư cơ quan kiểm tra số lượng, tình trạng bì, dấu
niêm phong (nếu có), nơi gửi; đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì với số, ký hiệu
của văn bản trong bì. Trường hợp phát hiện có sai sót hoặc dấu hiệu bất thường,
Văn thư cơ quan báo ngay người có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho nơi
gửi văn bản. b) Tất cả văn bản giấy đến (bao gồm cả văn bản có dấu chỉ
độ mật) gửi cơ quan, tổ chức thuộc diện đăng ký tại Văn thư cơ quan phải được
bóc bì, đóng dấu “ĐẾN”. Đối với văn bản gửi đích danh cá nhân hoặc tổ chức đoàn
thể trong cơ quan, tổ chức thì Văn thư cơ quan chuyển cho nơi nhận (không bóc
bì). Những bì văn bản gửi đích danh cá nhân, nếu là văn bản liên quan đến công
việc chung của cơ quan, tổ chức thì cá nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển
lại cho Văn thư cơ quan để đăng ký. c) Mẫu dấu “ĐẾN” được thực hiện theo quy định tại Phụ lục
IV Nghị định này. 2. Đối với văn bản điện tử a) Văn thư cơ quan phải kiểm tra tính xác thực và toàn vẹn
của văn bản điện tử và thực hiện tiếp nhận trên Hệ thống. b) Trường hợp văn bản điện tử không đáp ứng các quy định
tại điểm a khoản này hoặc gửi sai nơi nhận thì cơ quan, tổ chức nhận văn bản
phải trả lại cho cơ quan, tổ chức gửi văn bản trên Hệ thống. Trường hợp phát
hiện có sai sót hoặc dấu hiệu bất thường thì Văn thư cơ quan báo ngay người có
trách nhiệm giải quyết và thông báo cho nơi gửi văn bản. c) Cơ quan, tổ chức nhận văn bản có trách nhiệm thông báo
ngay trong ngày cho cơ quan, tổ chức gửi về việc đã nhận văn bản bằng chức năng
của Hệ thống. Điều 22. Đăng ký văn bản đến 1. Việc đăng ký văn bản đến phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng,
chính xác các thông tin cần thiết theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến hoặc theo
thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến. Những văn bản đến không được
đăng ký tại Văn thư cơ quan thì đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết,
trừ những loại văn bản đến được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật. 2. Số đến của văn bản được lấy liên tiếp theo thứ tự và
trình tự thời gian tiếp nhận văn bản trong năm, thống nhất giữa văn bản giấy và
văn bản điện tử. 3. Đăng ký văn bản Văn bản được đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống. a) Đăng ký văn bản đến bằng sổ Văn thư cơ quan đăng ký văn bản vào Sổ đăng ký văn bản đến.
Mẫu Sổ đăng ký văn bản đến theo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này. b) Đăng ký văn bản đến bằng Hệ thống Văn thư cơ quan tiếp nhận văn bản và đăng ký vào Hệ thống.
Trường hợp cần thiết, Văn thư cơ quan thực hiện số hóa văn bản đến theo quy định
tại Phụ lục I Nghị định này. Văn thư cơ quan cập nhật vào Hệ thống các trường
thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý văn bản đến theo quy định tại Phụ lục VI
Nghị định này. Văn bản đến được đăng ký vào Hệ thống phải được in ra giấy đầy
đủ các trường thông tin theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến, ký nhận và đóng sổ
để quản lý. 4. Văn bản mật được đăng ký theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước. Điều 23. Trình, chuyển giao văn bản đến 1. Văn bản phải được Văn thư cơ quan trình trong ngày, chậm
nhất là trong ngày làm việc tiếp theo đến người có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết
và chuyển giao cho đơn vị hoặc cá nhân được giao xử lý. Trường hợp đã xác định
rõ đơn vị hoặc cá nhân được giao xử lý, Văn thư cơ quan chuyển văn bản đến đơn
vị, cá nhân xử lý theo quy chế công tác văn thư của cơ quan, tổ chức. Văn bản đến có dấu
chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được. Việc
chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ bí mật nội dung văn bản. 2. Căn cứ nội dung của văn bản đến; quy chế làm việc của cơ
quan, tổ chức; chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác được giao cho đơn vị, cá
nhân, người có thẩm quyền ghi ý kiến chỉ đạo giải quyết. Đối với văn bản liên
quan đến nhiều đơn vị hoặc cá nhân thì xác định rõ đơn vị hoặc cá nhân chủ trì,
phối hợp và thời hạn giải quyết. 3. Trình, chuyển giao văn bản giấy: Ý kiến chỉ đạo giải
quyết được ghi vào mục “Chuyển” trong dấu “ĐẾN” hoặc Phiếu giải quyết văn bản
đến theo mẫu tại Phụ lục IV Nghị định này. Sau khi có ý kiến chỉ đạo giải quyết
của người có thẩm quyền, văn bản đến được chuyển lại cho Văn thư cơ quan để đăng
ký bổ sung thông tin, chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân được giao giải quyết. Khi
chuyển giao văn bản giấy đến cho đơn vị, cá nhân phải ký nhận văn bản. 4. Trình, chuyển giao văn bản điện tử trên Hệ thống: Văn
thư cơ quan trình văn bản điện tử đến người có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết
trên Hệ thống. Người có thẩm quyền ghi ý kiến chỉ đạo giải quyết văn bản
đến trên Hệ thống và cập nhật vào Hệ thống các thông tin: Đơn vị hoặc người
nhận; ý kiến chỉ đạo, trạng thái xử lý văn bản; thời hạn giải quyết; chuyển văn
bản cho đơn vị hoặc cá nhân được giao giải quyết. Trường hợp văn bản điện tử gửi
kèm văn bản giấy thì Văn thư cơ quan thực hiện trình văn bản điện tử trên Hệ
thống và chuyển văn bản giấy đến đơn vị hoặc cá nhân được người có thẩm quyền
giao chủ trì giải quyết. Điều 24. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
văn bản đến 1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo
giải quyết kịp thời văn bản đến và giao người có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết văn bản đến. 2. Khi nhận được văn bản đến, đơn vị hoặc cá nhân có trách
nhiệm nghiên cứu, giải quyết văn bản đến theo thời hạn quy định tại quy chế làm
việc của cơ quan, tổ chức. Những văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải
được giải quyết ngay. Mục 3. SAO VĂN BẢN Điều 25. Các hình thức bản sao 1. Sao y gồm: Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy, sao
y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy, sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện
tử. a) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy được thực hiện
bằng việc chụp từ bản gốc hoặc bản chính văn bản giấy sang giấy. b) Sao y từ văn bản điện tử sang văn bản giấy được thực
hiện bằng việc in từ bản gốc văn bản điện tử ra giấy. c) Sao y từ văn bản giấy sang văn bản điện tử được thực
hiện bằng việc số hóa văn bản giấy và ký số của cơ quan, tổ chức. 2. Sao lục a) Sao lục gồm: Sao lục từ văn bản giấy sang văn bản giấy,
sao lục từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, sao lục từ văn bản điện tử sang
văn bản giấy. b) Sao lục được thực hiện bằng việc in, chụp từ bản sao
y. 3. Trích sao a) Trích sao gồm: Trích sao từ văn bản giấy sang văn bản
giấy, trích sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử, trích sao từ văn bản điện
tử sang văn bản điện tử, trích sao từ văn bản điện tử sang văn bản giấy. b) Bản trích sao được thực hiện bằng việc tạo lập lại đầy
đủ thể thức, phần nội dung văn bản cần trích sao. 4. Thể thức và kỹ thuật trình bày bản sao y, sao lục, trích
sao được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Điều 26. Giá trị pháp lý của bản sao Bản sao y, bản sao lục và bản trích sao được thực hiện theo
đúng quy định tại Nghị định này có giá trị pháp lý như bản chính. Điều 27. Thẩm quyền sao văn bản 1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc sao văn
bản do cơ quan, tổ chức ban hành, văn bản do các cơ quan, tổ chức khác gửi đến
và quy định thẩm quyền ký các bản sao văn bản. 2. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Chương IV LẬP HỒ SƠ VÀ NỘP LƯU HỒ SƠ, TÀI
LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 28. Lập Danh mục hồ sơ Danh mục hồ sơ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức phê
duyệt, được ban hành vào đầu năm và gửi các đơn vị, cá nhân liên quan làm căn cứ
để lập hồ sơ. Mẫu Danh mục hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Phụ lục V
Nghị định này. Điều 29. Lập hồ sơ 1. Yêu cầu a) Phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cơ quan,
tổ chức. b) Các văn bản, tài liệu trong một hồ sơ phải có sự liên
quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hoặc
trình tự giải quyết công việc. 2. Mở hồ sơ a) Cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết công việc có trách
nhiệm mở hồ sơ theo Danh mục hồ sơ hoặc theo kế hoạch công tác. b) Cập nhật những thông tin ban đầu về hồ sơ theo Danh mục
hồ sơ đã ban hành. c) Trường hợp các hồ sơ không có trong Danh mục hồ sơ, cá
nhân được giao nhiệm vụ giải quyết công việc tự xác định các thông tin: Tiêu đề
hồ sơ, số và ký hiệu hồ sơ, thời hạn bảo quản hồ sơ, người lập hồ sơ và thời
gian bắt đầu. 3. Thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu vào hồ sơ Cá nhân được giao nhiệm vụ có trách nhiệm thu thập, cập
nhật tất cả văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết
công việc vào hồ sơ đã mở, bao gồm tài liệu phim, ảnh, ghi âm (nếu có) bảo đảm
sự toàn vẹn, đầy đủ của hồ sơ, tránh bị thất lạc. 4. Kết thúc hồ sơ a) Hồ sơ được kết thúc khi công việc đã giải quyết
xong. b) Người lập hồ sơ có trách nhiệm: Rà soát lại toàn bộ văn
bản, tài liệu có trong hồ sơ; loại ra khỏi hồ sơ bản trùng, bản nháp; xác định
lại thời hạn bảo quản của hồ sơ; chỉnh sửa tiêu đề, số và ký hiệu hồ sơ cho phù
hợp; hoàn thiện, kết thúc hồ sơ. c) Đối với hồ sơ giấy: Người lập hồ sơ thực hiện đánh số
tờ đối với hồ sơ có thời hạn bảo quản từ 05 năm trở lên và viết Mục lục văn bản
đối với hồ sơ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn; viết chứng từ kết thúc đối với tất
cả hồ sơ. d) Đối với hồ sơ điện tử: Người lập hồ sơ có trách nhiệm
cập nhật vào Hệ thống các thông tin còn thiếu. Việc biên mục văn bản trong hồ sơ
được thực hiện bằng chức năng của Hệ thống. Điều 30. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan 1. Hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan phải đủ
thành phần, đúng thời hạn và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định. 2. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan a) Đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản: Trong thời hạn
03 tháng kể từ ngày công trình được quyết toán. b) Đối với hồ sơ, tài liệu khác: Trong thời hạn 01 năm kể
từ ngày công việc kết thúc. 3. Thủ tục nộp lưu a) Đối với hồ sơ giấy Khi nộp lưu tài liệu phải lập 02 bản “Mục lục hồ sơ, tài
liệu nộp lưu” và 02 bản “Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu” theo mẫu tại Phụ
lục V Nghị định này. Đơn vị, cá nhân nộp lưu tài liệu và Lưu trữ cơ quan giữ mỗi
loại 01 bản. b) Đối với hồ sơ điện tử Cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết công việc và lập hồ
sơ thực hiện nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan trên Hệ thống. Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm kiểm tra, nhận hồ sơ theo
Danh mục; liên kết chính xác dữ liệu đặc tả với hồ sơ; tiếp nhận và đưa hồ sơ về
chế độ quản lý hồ sơ lưu trữ điện tử trên Hệ thống. Điều 31. Trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu
vào Lưu trữ cơ quan 1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý văn bản, tài liệu của cơ quan, tổ
chức; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào
Lưu trữ cơ quan. 2. Trách nhiệm của người đứng đầu bộ phận hành chính a) Tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu
trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức cấp dưới. b) Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài
liệu vào Lưu trữ tại cơ quan, tổ chức. 3. Trách nhiệm của đơn vị và cá nhân trong cơ quan, tổ
chức a) Người đứng đầu đơn vị trong cơ quan, tổ chức chịu trách
nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức về việc lập hồ sơ, bảo quản và nộp
lưu hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào Lưu trữ cơ quan. b) Trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc, mỗi cá
nhân phải lập hồ sơ về công việc và chịu trách nhiệm về số lượng, thành phần,
nội dung tài liệu trong hồ sơ; bảo đảm yêu cầu, chất lượng của hồ sơ theo quy
định trước khi nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan. c) Đơn vị và cá nhân trong cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
nộp lưu những hồ sơ, tài liệu được xác định thời hạn bảo quản từ 05 năm trở lên
vào Lưu trữ cơ quan. d) Trường hợp đơn vị hoặc cá nhân có nhu cầu giữ lại hồ sơ,
tài liệu đã đến hạn nộp lưu để phục vụ công việc thì phải được người đứng đầu cơ
quan, tổ chức đồng ý bằng văn bản và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại
gửi Lưu trữ cơ quan. Thời hạn giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân không
quá 02 năm kể từ ngày đến hạn nộp lưu. đ) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ
quan, tổ chức trước khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác, đi học tập dài
ngày phải bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình công tác
cho đơn vị, Lưu trữ cơ quan theo quy chế của cơ quan, tổ chức. Chương V QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CON DẤU VÀ THIẾT BỊ
LƯU KHÓA BÍ MẬT TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ
Điều 32. Quản lý con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật 1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giao cho
Văn thư cơ quan quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan,
tổ chức theo quy định. 2. Văn thư cơ quan có trách nhiệm a) Bảo quản an toàn, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí
mật của cơ quan, tổ chức tại trụ sở cơ quan, tổ chức. b) Chỉ giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan,
tổ chức cho người khác khi được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc
bàn giao con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức phải được lập
biên bản. c) Phải trực tiếp đóng dấu, ký số vào văn bản do cơ quan,
tổ chức ban hành và bản sao văn bản. d) Chỉ được đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức vào văn bản đã có
chữ ký của người có thẩm quyền và bản sao văn bản do cơ quan, tổ chức trực tiếp
thực hiện. 3. Cá nhân có trách nhiệm tự bảo quản an toàn thiết bị lưu
khóa bí mật và khóa bí mật. Điều 33. Sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật 1. Sử dụng con dấu a) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng
đúng mực dấu màu đỏ theo quy định. b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng
1/3 chữ ký về phía bên trái. c) Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ
lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu
đề phụ lục. d) Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn
bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định. đ) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn
bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi
dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản. 2. Sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật Thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức được sử dụng
để ký số các văn bản điện tử do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao từ văn bản
giấy sang văn bản điện tử. Chương VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC VĂN
THƯ
Điều 34. Nội dung quản lý nhà nước về công tác văn thư 1. Xây dựng, ban hành và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về công tác văn thư. 2. Quản lý thống nhất về nghiệp vụ công tác văn thư. 3. Quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công
nghệ trong công tác văn thư. 4. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác văn thư;
quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong công tác văn thư. 5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về công tác văn thư. 6. Hợp tác quốc tế trong công tác văn thư. 7. Sơ kết, tổng kết công tác văn thư. Điều 35. Trách nhiệm quản lý công tác văn thư 1. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về công tác văn thư. 2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp, doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm: a) Căn cứ quy định của pháp luật, ban hành và hướng dẫn
thực hiện các quy định về công tác văn thư. b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác văn thư
đối với các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về công tác văn thư theo thẩm quyền. c) Tổ chức, chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong công tác văn thư. d) Bố trí kinh phí để hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ
thuật phục vụ công tác văn thư, quản lý và vận hành hiệu quả Hệ thống quản lý
tài liệu điện tử. đ) Bố trí nhân sự, vị trí, diện tích, phương tiện làm việc
phù hợp, bảo đảm giữ gìn bí mật nhà nước, bảo quản an toàn con dấu, thiết bị
lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức. e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác văn thư;
quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong công tác văn thư. g) Sơ kết, tổng kết về công tác văn thư trong phạm vi
ngành, lĩnh vực và địa phương. Điều 36. Kinh phí cho công tác văn thư 1. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bố trí kinh phí cho
công tác văn thư trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Đối với doanh nghiệp
nhà nước việc bố trí kinh phí được thực hiện theo quy định hiện hành. 2. Kinh phí cho công tác văn thư được sử dụng vào các công
việc a) Mua sắm, nâng cấp hệ thống, hạ tầng kỹ thuật, trang
thiết bị, vật tư tiêu hao phục vụ công tác văn thư. b) Bảo đảm thông tin liên lạc, chuyển phát văn bản, số hóa
văn bản. c) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ
trong công tác văn thư. d) Các hoạt động khác phục vụ công tác văn thư. Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Hiệu lực thi hành Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Nghị định
số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và
Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ về công tác văn thư hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực
pháp luật. Điều 38. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện
và kiểm tra việc thi hành Nghị định này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, người đứng đầu các doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định có đính kèm phụ lục |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|