|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH
PHỦ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số:
39/2016/NĐ-CP Hà Nội, ngày
15 tháng 5 năm 2016 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn
cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012; Căn
cứ Luật An toàn, vệ sinh lao
động ngày 25 tháng 6 năm 2015; Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Chính
phủ ban
hành Nghị định quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật An toàn, vệ sinh
lao động. Nghị
định này quy định chi Tiết một số Điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về
kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; khai báo, Điều
tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
an toàn, vệ sinh lao động đối với một số lao động đặc thù; an toàn, vệ sinh lao
động đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động. 1.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề,
tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động. 2.
Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động. 3.
Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 4.
Người sử dụng lao động. 5.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao
động. Đối
tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này sau đây gọi chung là người lao
động. KIỂM SOÁT
CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC Điều 3.
Nguyên tắc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm
việc Kiểm soát
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc theo quy định
tại Điều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải bảo
đảm các nguyên tắc sau đây: 1. Thường xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại tại nơi làm việc; 2. Phải có người hoặc bộ phận được phân công chịu trách
nhiệm về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải quy định việc kiểm soát các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại đến từng tổ, đội, phân xưởng; 3. Lưu hồ sơ về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại phù hợp quy định Luật An toàn, vệ sinh lao động, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị
định này và quy định pháp luật chuyên ngành; 4. Công khai kết quả kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố
có hại cho người lao động được biết; 5. Có quy
trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm phù hợp
vớiĐiều 18 Luật An toàn, vệ sinh lao động, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị
định này và quy định pháp luật chuyên ngành. Điều 4.
Nội dung kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm
việc 1. Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại. 2. Xác định Mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các yếu
tố nguy hiểm, yếu tố có hại. 3. Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng,
chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại. Điều 5.
Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại 1. Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động, quy trình làm
việc có liên quan và kết quả kiểm tra nơi làm việc. 2. Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn
thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm
việc. 3. Trường hợp không nhận diện, đánh giá được đầy đủ, chính
xác bằng cảm quan thì phải sử dụng máy, thiết bị phù hợp để đo, kiểm các
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với
các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 6.
Xác định Mục tiêu và biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại 1. Căn cứ vào việc nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại, người sử dụng lao động xác định Mục tiêu và các biện pháp phù hợp để
phòng, chống tác hại của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, theo thứ tự ưu tiên sau
đây: a) Loại trừ các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ngay từ
khâu thiết kế nhà xưởng, lựa chọn công nghệ, thiết bị, nguyên vật
liệu; b) Ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc, giảm thiểu tác hại của
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật và
áp dụng các biện pháp tổ chức, hành chính (thông tin, tuyên truyền, giáo dục,
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng nội quy, quy trình làm việc an
toàn, vệ sinh lao động; chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao
động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động). 2. Xác định rõ thời gian, địa Điểm và nguồn lực để thực
hiện Mục tiêu, biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại. 1. Người sử dụng lao động hướng dẫn người lao động biện
pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm
việc. 2. Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm
tra, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có
hại ít nhất 01 lần/năm; đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải được kiểm tra,
đánh giá đến cấp tổ, đội, phân xưởng. 3. Việc kiểm tra biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây: a) Tình trạng an toàn, vệ sinh lao động của máy, thiết bị,
nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc; b) Việc sử dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân;
phương tiện phòng cháy, chữa cháy; các loại thuốc thiết yếu, phương tiện sơ cứu,
cấp cứu tại chỗ; c) Việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; d) Kiến thức và khả năng của người lao động trong xử lý sự
cố, ứng cứu khẩn cấp; đ) Việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe
người lao động; e) Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm
tra an toàn, vệ sinh lao động, Điều tra tai nạn lao động. 4. Việc đánh giá hiệu quả biện pháp phòng, chống yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây: a) Việc tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống yếu
tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; b) Kết quả cải thiện Điều kiện lao động. Điều 8.
Biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
và ứng cứu khẩn cấp 1. Phương
án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng quy định
tại Khoản 1 Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao
động phải có
các nội dung sau đây: a) Lực lượng tham gia xử lý sự cố tại chỗ và nhiệm vụ của
từng thành viên tham gia; lực lượng hỗ trợ từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh lân
cận; b) Phương tiện kỹ thuật phải có theo quy định của pháp luật
chuyên ngành; thiết bị đo lường cần thiết dùng trong quá trình xử lý sự cố (các
thiết bị này phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định hiện hành của pháp
luật về đo lường); c) Cách thức, trình tự xử lý sự cố. 2. Phê duyệt hoặc gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
định kỳ tổ chức diễn tập phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 3. Kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương khi xảy ra
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại
Điều 26 Nghị định này. Điều 9.
Phân loại tai nạn lao động 1. Tai nạn lao động làm chết người lao động (sau đây gọi
tắt là tai nạn lao động chết người) là tai nạn lao động mà người lao động bị
chết thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Chết tại nơi xảy ra tai nạn; b) Chết trên đường đi cấp cứu hoặc trong thời gian cấp
cứu; c) Chết trong thời gian Điều trị hoặc chết do tái phát của
vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận tại biên bản giám định pháp
y; d) Người lao động được tuyên bố chết theo kết luận của Tòa
án đối với trường hợp mất tích. 2. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (sau
đây gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn lao động làm người lao động bị
ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này. 3. Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (sau
đây gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn lao động không thuộc trường hợp
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Điều 10.
Thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động 1. Khi
biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người
lao động trở lên, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn phải khai báo
theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn,
vệ sinh lao động như sau: a) Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện
thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, nơi xảy ra tai nạn; trường hợp tai nạn làm chết người đồng thời
báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Công an cấp
huyện); b) Nội dung khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này. 2. Khi
biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người
lao động trở lên trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các
phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động, ngoài việc thực hiện khai báo theo
quy định của luật chuyên ngành, người sử dụng lao động của cơ sở để xảy ra tai
nạn phải khai báo như sau: a) Khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện
thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, nơi xảy ra tai nạn và với Bộ quản lý ngành lĩnh vực đó theo thẩm quyền
quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có
quy định khác; trường hợp tai nạn làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho
Công an cấp huyện; b) Nội dung khai báo được thực hiện theo mẫu quy định tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Khi
xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao
động, thì việc khai báo theo quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như
sau: a) Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị
thương nặng do tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách
nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là
Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động; b) Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người
hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại,
fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và Công an cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này. Điều 11.
Quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động 1. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở a) Khi
biết tin xảy ra tai nạn lao động nhẹ hoặc tai nạn lao động làm bị thương nặng 01
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động quy định
tại Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao
động, người sử dụng
lao động phải thành lập ngay Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo mẫu
quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. b) Đối với các vụ tai nạn lao động xảy ra tại nơi thuộc
thẩm quyền quản lý của người sử dụng lao động, nhưng nạn nhân là người lao động
thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động khác, thì người sử dụng lao động
tại nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động
cấp cơ sở, đồng thời mời đại diện người sử dụng lao động của nạn nhân tham gia
Đoàn Điều tra. 2. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh a) Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn làm chết người hoặc
làm từ 02 người bị tai nạn nặng trở lên thuộc thẩm quyền Điều tra, Thanh tra Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội cử người đến hiện trường trong thời hạn 02 giờ
và thông báo cho các cơ quan cử người tham gia Đoàn Điều tra tai nạn lao động
cấp tỉnh. b) Đối với các vụ tai nạn quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
19 Nghị định này, sau khi nhận đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn
lao động, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo cho các cơ
quan cử người tham gia Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, tiến hành Điều
tra và lập biên bản xác minh tai nạn lao động. c) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định
thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh theo đề nghị của Chánh Thanh
tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Nghị định này. 3. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung
ương Việc thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương theo Khoản 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao
động được quy định như sau: a) Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Đoàn Điều tra
tai nạn lao động cấp trung ương, trừ các vụ tai nạn lao động được quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao
động; b) Thủ
trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên ngành
hoặc Bộ trưởng các bộ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định này
thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để Điều tra các vụ tai
nạn lao động xảy ra trong các lĩnh vực quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động; c) Quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp
trung ương theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
này. Điều 12.
Nhiệm vụ của thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao
động 1. Trưởng Đoàn Điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau
đây: a) Quyết định tiến hành việc Điều tra ngay, kể cả trường
hợp vắng một trong các thành viên Đoàn Điều tra; b) Phân công cụ thể nhiệm vụ đối với từng thành viên trong
Đoàn Điều tra; c) Tổ chức thảo luận về kết quả Điều tra vụ tai nạn lao
động; quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với kết quả Điều tra tai nạn lao động; d) Tổ chức, chủ trì cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai
nạn lao động. 2. Các thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động có nhiệm
vụ sau đây: a) Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân công và tham gia
vào hoạt động chung của Đoàn Điều tra; b) Có quyền nêu và bảo lưu ý kiến; trường hợp không thống
nhất với quyết định của Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động thì báo cáo lãnh
đạo cơ quan cử tham gia Đoàn Điều tra; c) Không được Tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình
Điều tra khi chưa công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động. Điều 13.
Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động
cấp cơ sở Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở Điều tra theo quy
trình, thủ tục sau đây: 1. Thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ
tai nạn lao động. 2. Lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc người
có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành
kèm theo Nghị định này. 3. Đề nghị giám định kỹ thuật, giám định pháp y (nếu xét
thấy cần thiết). 4. Phân tích kết luận về: diễn biến, nguyên nhân gây ra tai
nạn lao động; kết luận về vụ tai nạn lao động; mức độ vi phạm và đề nghị hình
thức xử lý đối với người có lỗi trong vụ tai nạn lao động; các biện pháp khắc
phục và phòng ngừa tai nạn lao động tương tự hoặc tái diễn. 5. Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định
tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này. 6. Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên
bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị
định này. 7. Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn
lao động bao gồm: a) Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động; b) Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao
động ủy quyền bằng văn bản; c) Thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động; d) Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người
biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn; đ) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp
hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ
sở. 8. Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung
Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản
cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động. 9. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố
Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gửi
Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra
tai nạn lao động tới người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân người bị nạn;
Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động có
người bị nạn đặt trụ sở chính; Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
nơi xảy ra tai nạn lao động. Điều 14.
Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn Điều tra tai nạn lao động
cấp tỉnh Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh Điều tra theo quy
trình, thủ tục sau đây: 1. Thực hiện các nội dung như quy định tại các Khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 13 Nghị định này. 2. Lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định
tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Tổ chức cuộc họp và lập Biên bản cuộc họp công bố Biên
bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo
Nghị định này tại cơ sở hoặc tại trụ sở Ủy ban nhân cấp xã nơi xảy ra tai
nạn. 4. Thành phần cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn
lao động gồm: a) Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động; b) Thành viên đoàn Điều tra tai nạn lao động; c) Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao
động ủy quyền bằng văn bản trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc
theo hợp đồng lao động; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn
trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc không theo hợp đồng lao
động; d) Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người
biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn; đ) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp
hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở
trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc theo hợp đồng lao
động; e) Mời đại diện cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân đã
tham gia Điều tra trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết
người. 5. Thành viên dự họp có ý kiến không nhất trí với nội dung
Biên bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên vào Biên bản
cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động; người sử dụng lao động hoặc
người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản ký tên, đóng dấu (nếu
có) vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao
động. 6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố
Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn lao động gửi Biên bản
Điều tra tai nạn lao động, Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn
lao động tới các cơ quan có thành viên trong Đoàn Điều tra tai nạn lao động, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, người sử dụng lao động và nạn nhân hoặc thân
nhân người bị nạn. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung ương Điều tra theo
quy trình, thủ tục sau đây: 1. Sau khi có quyết định thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao
động, Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động thông báo ngay cho các cơ quan thuộc
thành phần Đoàn Điều tra tai nạn lao động tham gia Điều tra tai nạn lao
động; 2. Đoàn Điều tra tai nạn lao động đến ngay nơi xảy ra tai nạn,
yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan có thẩm quyền cung cấp các tài liệu, hồ
sơ, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn và phối hợp với Công an cấp huyện
hoặc cấp tỉnh tiến hành Điều tra tại chỗ để lập biên bản khám nghiệm hiện
trường, khám nghiệm thương tích, thu thập dấu vết, chứng cứ, tài liệu có liên
quan đến vụ tai nạn; 3. Thực hiện nội dung như quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và 4
Điều 14 Nghị định này; 4. Thành viên dự họp có ý kiến chưa nhất trí với nội dung Biên
bản Điều tra tai nạn lao động thì được ghi ý kiến và ký tên của mình vào Biên
bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động; người sử dụng lao động
hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản ký tên, đóng
dấu (nếu có) vào Biên bản cuộc họp công bố Biên bản Điều tra
tai nạn lao động; 5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày họp công bố
biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trung
ương gửi Biên bản Điều tra tai nạn lao động và Biên bản cuộc họp công bố Biên
bản Điều tra tai nạn lao động tới các cơ quan có thành viên trong Đoàn Điều tra
tai nạn lao động, người sử dụng lao động và nạn nhân hoặc thân nhân người bị
nạn; trường hợp vụ tai nạn lao động được Điều tra theo quy định tại Khoản 1 và 2
Điều 21 Nghị định này thì đồng thời phải gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. Điều 16.
Hồ sơ vụ tai nạn lao động 1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập Hồ sơ vụ tai nạn
lao động. Hồ sơ bao gồm bản chính hoặc bản sao các tài liệu sau
đây: a) Biên bản khám nghiệm hiện trường (nếu có); b) Sơ đồ hiện trường; c) Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân; d) Biên bản khám nghiệm tử thi hoặc khám nghiệm thương tích,
trừ trường hợp mất tích theo tuyên bố của Tòa án; đ) Biên bản giám định kỹ thuật, giám định pháp y, kết luận
giám định tư pháp (nếu có); e) Biên bản lấy lời khai của nạn nhân, người biết sự việc hoặc
người có liên quan đến vụ tai nạn lao động; g) Biên bản Điều tra tai nạn lao động; h) Biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao
động; i) Giấy chứng thương của cơ sở y tế được Điều trị (nếu
có); k) Giấy ra viện của cơ sở y tế được Điều trị (nếu
có). 2. Trong một vụ tai nạn lao động, nếu có nhiều người bị tai
nạn lao động thì mỗi người bị tai nạn lao động được lập một bộ hồ sơ
riêng. 3. Lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động a) Người sử dụng lao động lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động theo
quy định tại Khoản 8 Điều 18 Nghị định này. b) Cơ quan thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh,
cấp trung ương lưu trữ hồ sơ vụ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về
lưu trữ. Điều 17.
Điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố
cáo 1. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày công bố biên bản Điều
tra tai nạn lao động, nếu có khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật
thì việc Điều tra lại tai nạn lao động thực hiện như sau: a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn khiếu nại, tố cáo, cơ quan thành lập Đoàn Điều tra tai
nạn lao động có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng
trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố
cáo; b) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không nhất trí với ý
kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết nêu tại Điểm a,
Khoản này mà vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo thì cơ quan có thẩm quyền Điều tra
theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều
35 Luật An toàn, vệ sinh lao động thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao
động để tiến hành Điều tra lại tai nạn lao động, đồng thời thông báo bằng văn
bản kết quả Điều tra lại cho người khiếu nại hoặc tố cáo biết; trường hợp không
tiến hành Điều tra lại thì phải nêu rõ lý do; c) Cơ sở để xảy ra tai nạn và Đoàn Điều tra tai nạn lao động
cấp cơ sở có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai
nạn lao động cho Đoàn Điều tra lại tai nạn lao động cấp tỉnh; d) Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động
cho Đoàn Điều tra lại tai nạn lao động cấp trung ương; đ) Kết luận của Đoàn Điều tra lại tai nạn lao động cấp
trung ương là kết luận cuối cùng. 2. Biên bản Điều tra tai nạn lao động trước sẽ hết hiệu lực
pháp lý khi biên bản Điều tra lại được công bố. Điều 18.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao
động 1. Kịp thời tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn. 2. Khai báo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 10 Nghị
định này. 3. Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động chết người, tai
nạn lao động nặng theo nguyên tắc sau đây: a) Trường hợp phải cấp cứu người bị nạn, ngăn chặn những rủi
ro, thiệt hại có thể xảy ra cho người khác mà làm xáo trộn hiện trường thì người
sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động phải có trách nhiệm vẽ lại sơ
đồ hiện trường, lập biên bản, chụp ảnh, quay phim hiện trường (nếu có
thể); b) Chỉ được xóa bỏ hiện trường và mai táng tử thi (nếu có) sau khi đã
hoàn thành các bước Điều tra theo quy định của Nghị định này và được sự đồng ý
bằng văn bản của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cơ quan công
an. 4. Cung cấp ngay tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan
đến vụ tai nạn theo yêu cầu của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp trên và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu, đồ vật, phương tiện
đó. 5. Tạo Điều kiện cho người lao động liên quan đến vụ tai nạn
cung cấp thông tin cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động khi được yêu
cầu. 6. Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để Điều
tra các vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động và
Khoản 1 Điều 11 Nghị định này. 7. Thông báo đầy đủ thông tin liên quan về tai nạn lao động
tới tất cả người lao động thuộc cơ sở của mình. 8. Hoàn chỉnh hồ sơ và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động cho
người lao động trong thời gian như sau: a) 15 năm đối với vụ tai nạn lao động chết người; b) Đến khi người bị tai nạn lao động nghỉ hưu đối với vụ tai
nạn lao động khác. 9. Thanh toán các Khoản chi phí phục vụ cho việc Điều tra tai
nạn lao động kể cả việc Điều tra lại tai nạn lao động theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 27 Nghị định này, trừ trường hợp tai nạn lao động được Điều tra lại
theo yêu cầu của cơ quan Bảo hiểm xã hội. 10. Thực hiện các biện pháp khắc phục và giải quyết hậu quả do
tai nạn lao động gây ra; tổ chức rút kinh nghiệm; thực hiện và báo cáo kết quả
thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản Điều tra tai nạn lao động; xử lý theo
thẩm quyền những người có lỗi để xảy ra tai nạn lao động. 1. Ngoài việc phải tuân thủ pháp luật của nước sở tại, người
sử dụng lao động, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài còn phải thực
hiện việc khai báo, Điều tra, báo cáo theo quy định tại Điều này khi xảy ra tai
nạn lao động đối với người lao động trong các trường hợp sau đây: a) Người lao động đi làm việc theo hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá
nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; b) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa
người lao động đi làm việc dưới hình thức thực tập nâng cao tay nghề theo Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; c) Người lao động Việt Nam thực hiện nhiệm vụ ở nước ngoài do
người sử dụng lao động giao phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam đối
với các công việc sau đây: tham dự hội nghị, hội thảo, học tập ngắn hạn, nghiên
cứu thực tế ở nước ngoài. 2. Việc khai báo đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều này được quy định như sau: a) Khi xảy ra tai nạn lao động thì người bị nạn hoặc người lao
động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài cùng với nạn nhân biết sự việc phải báo
ngay cho người sử dụng lao động biết; b) Đối với các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm từ hai
người bị thương nặng trở lên xảy ra cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được tin báo tai
nạn, phải khai báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công
điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ở Việt Nam
tại nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; nội dung khai báo theo mẫu
quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Việc Điều tra, xác minh đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này được quy định như sau: a) Người lao động Việt Nam bị tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ
do người sử dụng lao động giao tại địa Điểm và thời gian hợp lý thì được hưởng
chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao
động; b) Đối với các vụ tai nạn lao động chết người hoặc làm từ hai
người bị thương nặng trở lên xảy ra cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài, trong thời hạn 05 ngày kể từ khi kết thúc Điều tra, người sử dụng
lao động phải cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn lao động theo
quy định tại Khoản 4 Điều này cho Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
ở Việt Nam tại nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động để xem xét và lập biên bản xác minh tai nạn lao động theo mẫu
quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này. 4. Người sử dụng lao động phải lập, lưu giữ hồ sơ, tài liệu có
liên quan đến vụ tai nạn lao động, bao gồm: a) Quyết định của cơ sở cử người lao động đi làm việc ở nước
ngoài; b) Bản dịch có chứng thực và bản sao biên bản khám nghiệm hiện
trường của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; c) Bản dịch và bản sao sơ đồ hiện trường của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài; ảnh hiện trường; ảnh nạn nhân; d) Bản dịch có chứng thực và bản sao biên bản khám nghiệm tử
thi hoặc khám nghiệm thương tích; đ) Bản dịch có chứng thực biên bản lấy lời khai của nạn
nhân, người biết sự việc hoặc người có liên quan đến vụ tai nạn (nếu
có); e) Bản dịch có chứng thực và bản sao giấy chứng nhận tai nạn
của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; g) Bản dịch có chứng thực và bản sao giấy chứng thương của cơ
sở y tế nước ngoài hoặc giấy chứng thương của cơ sở y tế Việt Nam; h) Bản dịch có chứng thực và bản sao giấy ra viện của cơ sở y
tế nước ngoài hoặc giấy ra viện của cơ sở y tế Việt Nam, nếu Điều trị ở Việt
Nam. Điều 20.
Phối hợp Điều tra tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động khác có dấu
hiệu tội phạm 1. Việc phối hợp Điều tra tai nạn lao động chết người thực
hiện như sau: a) Khi phát hiện hoặc nhận được tin báo tai nạn lao động chết
người, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Cảnh sát Điều tra có thẩm quyền Điều tra ban đầu thực hiện việc sau đây:
khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, lấy lời khai, thu thập hồ sơ và tài
liệu liên quan; đồng thời thông báo cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp để kiểm
sát việc khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi; b) Cơ quan đến nơi xảy ra tai nạn lao động trước có trách
nhiệm thông báo cho cơ quan đến sau (cơ quan Cảnh sát Điều tra thông báo cho
Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh thông qua Thanh tra Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội). Sau khi thông báo, nếu Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh
chưa đến kịp, cơ quan Cảnh sát Điều tra vẫn tiến hành khám nghiệm hiện trường,
khám nghiệm tử thi, lấy lời khai, thu thập hồ sơ và tài liệu liên quan theo quy
định của pháp luật và có trách nhiệm thông báo cho Đoàn Điều tra tai nạn lao
động cấp tỉnh những công việc mà cơ quan Cảnh sát Điều tra đã tiến hành thuộc
phạm vi quan hệ phối hợp quy định tại Điểm a Khoản này; c) Khi Cơ quan Cảnh sát Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân đề
nghị, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu chuyên môn về an toàn, vệ sinh lao động và thông tin, tài liệu phục vụ
việc Điều tra, giải quyết vụ tai nạn lao động; d) Sau khi kết thúc lập biên bản khám nghiệm hiện trường và
khám nghiệm tử thi, Cơ quan Cảnh sát Điều tra cung cấp bản sao biên bản khám
nghiệm hiện trường, bản sao biên bản khám nghiệm tử thi cho Đoàn Điều tra tai
nạn lao động cấp tỉnh; đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc việc
phối hợp Điều tra ban đầu, Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có công văn gửi
Cơ quan Cảnh sát Điều tra và Viện Kiểm sát nhân dân tham gia phối hợp, ghi rõ
quan Điểm về nguyên nhân, lỗi của người có liên quan và tai nạn này là tai nạn
lao động hay không; e) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công
văn của Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát Điều tra có
văn bản trả lời vụ tai nạn này là tai nạn lao động hay không hoặc chưa xác định
rõ; g) Trường hợp Cơ quan Cảnh sát Điều tra xác định là tai nạn
lao động thì Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh tiến hành Điều tra, kết
luận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này và thông báo kết quả đến Cơ quan
cảnh sát Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; h) Trường hợp Cơ quan Cảnh sát Điều tra chưa xác định là tai
nạn lao động thì Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh tạm dừng việc Điều tra
tai nạn cho đến khi có kết luận của Cơ quan Cảnh sát Điều tra. 2. Việc phối hợp Điều tra tai nạn lao động có dấu hiệu tội
phạm thực hiện như sau: a) Trong quá trình Điều tra tai nạn lao động theo thẩm quyền
quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 35
Luật An toàn, vệ sinh lao động và các Điều 13, 14, 15, 17, 19, 21 và 22
Nghị định này, nếu phát hiện tình Tiết có dấu hiệu tội phạm, thì Đoàn Điều tra
tai nạn lao động gửi văn bản kiến nghị khởi tố, kèm theo bản chính các tài liệu,
chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan (nếu có) cho Cơ quan Cảnh sát Điều tra
để xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật; đồng thời gửi văn
bản kiến nghị đến Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; b) Cơ quan Cảnh sát Điều tra có trách nhiệm giải quyết kiến
nghị khởi tố và thông báo kết quả giải quyết theo quy định của
pháp luật. 3. Trách nhiệm của Cơ quan Cảnh sát Điều tra trong trường hợp
quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ tai nạn lao động như
sau: a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định không khởi
tố vụ án hình sự đối với vụ tai nạn lao động, Cơ quan Cảnh sát Điều tra có trách
nhiệm gửi cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp quyết định không khởi tố này và
tài liệu có liên quan; b) Trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý
không khởi tố của Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan Cảnh sát Điều tra gửi quyết
định không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ tai nạn lao động này, đồng thời tiến
hành bàn giao tài liệu, đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ án cho Đoàn Điều
tra tai nạn lao động đối với vụ án được kiến nghị theo Điểm a Khoản 2 Điều này,
hoặc cho cơ quan có thẩm quyền thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động tương
ứng với vụ tai nạn lao động theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động,
Điều 21 Nghị định này. 4. Trách nhiệm của Cơ quan Cảnh sát Điều tra trong trường hợp
quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với vụ tai nạn lao động như
sau: a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ
án hình sự đối với vụ tai nạn lao động, Cơ quan Cảnh sát Điều tra gửi quyết
định khởi tố này kèm theo tài liệu liên quan cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng
cấp; đồng thời gửi bản sao quyết định khởi tố này cho Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội; b) Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày có kết luận Điều tra, Cơ
quan Cảnh sát Điều tra gửi bản kết luận Điều tra đến Viện Kiểm sát nhân dân cùng
cấp, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội; c) Trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý
đình chỉ Điều tra của Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan Cảnh sát Điều tra tiến
hành bàn giao tài liệu, đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ án cho Đoàn Điều tra tai nạn lao động đối với
vụ án được đề nghị theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, hoặc cho cơ quan
có thẩm quyền thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động theo quy định
tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 35 Luật An
toàn, vệ sinh lao động, Điều 21 Nghị định này. 5. Khi tiến hành giao nhận tài liệu, đồ vật, phương tiện liên
quan đến vụ tai nạn lao động quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm c
Khoản 4 Điều này phải lập biên bản bàn giao. Các tài liệu, đồ vật, phương tiện
bàn giao gồm có: a) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy
định tại Điểm b Khoản 3 Điều này; b) Biên bản khám nghiệm hiện trường; c) Sơ đồ hiện trường; d) Ảnh hiện trường, ảnh nạn nhân (nếu có); đ) Biên bản xem xét dấu vết trên thân thể; biên bản khám
nghiệm tử thi (nếu có); e) Biên bản lấy lời khai của nạn nhân (nếu có), của người làm
chứng và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ tai nạn lao
động; g) Kết quả trưng cầu giám định tư pháp (nếu có); h) Đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn lao động (nếu
có) thuộc diện được phép chuyển giao theo quy định của pháp luật, kèm theo biên
bản thu giữ, tạm giữ. 6. Định kỳ hằng năm, Cơ quan công an cấp tỉnh thông báo cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình tai nạn lao động có dấu hiệu tội phạm
đã khởi tố, không khởi tố, đình chỉ Điều tra và đề nghị truy tố. 7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp
tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế phối hợp Điều tra tai
nạn lao động chết người và tai nạn lao động khác có dấu hiệu tội
phạm. Điều 21.
Điều tra tai nạn lao động trong các lĩnh vực đặc thù Tai nạn lao động xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm
dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ,
đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì việc Điều
tra tai nạn thực hiện như sau: 1. Điều tra tai nạn theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. 2. Đối với các vụ tai nạn lao động chết người và tai nạn lao
động làm từ hai người lao động bị thương nặng trở lên mà pháp luật chuyên ngành
không quy định việc Điều tra tai nạn lao động, thì các cơ quan Điều tra theo
thẩm quyền như sau: a) Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Đoàn Điều tra tai nạn
lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong lĩnh vực phóng
xạ; b) Bộ Giao thông vận tải thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao
động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trên các phương tiện vận tải
đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không; các thiết bị, phương tiện
thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; c) Bộ Công Thương thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động để
Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu
khí, trừ trường hợp xảy ra trên các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu
khí trên biển; d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thành lập Đoàn Điều tra tai nạn
lao động để Điều tra các vụ tai nạn lao động xảy ra trong các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân thuộc thẩm quyền quản lý; đ) Đoàn Điều tra tai nạn lao động quy định tại các Điểm a,
b, c và d Khoản này phối hợp với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
nơi xảy ra tai nạn lao động, hoặc Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để thực hiện Điều tra; quy trình, thủ tục Điều tra thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Nghị định này. 3. Đối với các vụ tai nạn lao động nhẹ, tai nạn lao động làm
một người lao động bị thương nặng mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc
Điều tra tai nạn lao động thì người sử dụng lao động tiến hành Điều tra tai nạn
lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 và Điều 13 Nghị định này. 4. Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại
Phụ lục IX và Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này. Đối với vụ tai nạn lao động làm bị thương người lao động
thuộc thẩm quyền Điều tra của người sử dụng lao động, nhưng sau đó người lao
động bị chết trong thời gian Điều trị hoặc do tái phát của chính vết thương do
tai nạn lao động gây ra thì việc phối hợp Điều tra được quy định như
sau: 1. Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở có trách nhiệm bàn
giao toàn bộ hồ sơ liên quan đến tai nạn lao động đang Điều tra cho Đoàn Điều
tra tai nạn lao động cấp tỉnh; 2. Trường hợp Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở chưa
Điều tra hoặc chưa hoàn thành việc Điều tra thì Đoàn Điều tra tai nạn lao động
cấp tỉnh tiếp tục Điều tra theo quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động
chết người quy định tại Điều 14 Nghị định này; 3. Trường hợp Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở đã hoàn
thành Điều tra vụ tai nạn lao động thì Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh
xem xét hồ sơ vụ tai nạn lao động nhận được và đánh giá kết quả Điều tra của
Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở; khi xét thấy cần thiết thì tiến hành
Điều tra lại và lập biên bản Điều tra đối với vụ tai nạn lao động này theo quy
định tại Điều 17 Nghị định này. Điều 23.
Điều tra tai nạn giao thông liên quan đến lao động Trường
hợp người lao động bị tai nạn giao thông khi đang thực hiện công việc, nhiệm vụ
lao động hoặc khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc đi từ nơi làm việc về nơi ở
thì Đoàn Điều tra tai nạn lao động có thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao
động, Điều 11 và
Điều 21 Nghị định này tiến hành xác minh, lập biên bản Điều tra tai nạn lao động
căn cứ vào một trong các văn bản, tài liệu sau đây: 1. Hồ sơ giải quyết tai nạn giao thông của cơ quan cảnh sát
giao thông; 2. Văn bản xác nhận bị tai nạn của cơ quan công an cấp xã nơi
xảy ra tai nạn; 3. Văn bản xác nhận bị tai nạn của chính quyền địa phương nơi
xảy ra tai nạn. Điều 24.
Thời Điểm, mẫu báo cáo tai nạn lao động Việc báo
cáo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 36
Luật An toàn, vệ sinh lao độngđược thực hiện như sau: 1. Người sử dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai
nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của
người sử dụng lao động; báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10
tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành
kèm theo Nghị định này. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực
tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao
động làm việc không theo hợp đồng lao động xảy ra trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao
độngvới Ủy ban nhân dân cấp huyện theo mẫu quy định Phụ lục XVI ban hành kèm
theo Nghị định này trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và
trước ngày 05 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm. 3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tai nạn lao động, sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao
động làm việc không theo hợp đồng lao động xảy ra trên địa bàn, báo cáo Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định Phụ lục XVI ban hành kèm theo
Nghị định này trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước
ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm. 4. Trách nhiệm báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
như sau: a) Báo cáo nhanh các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn
lao động nặng làm bị thương từ hai người lao động trở lên về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị
định này; b) Tổng hợp tình hình tai nạn lao động xảy ra trong 6 tháng
đầu năm và một năm trên địa bàn tỉnh; gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao
động theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV và Phụ lục XV ban hành kèm theo Nghị định
này về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục An toàn lao động) và Cục Thống
kê tỉnh trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 25
tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm. 5. Các cơ quan chủ trì thực hiện Điều tra tai nạn lao động
trong lĩnh vực đặc thù theo quy định tại Khoản 4 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động và
Điều 21 Nghị định này có trách nhiệm báo cáo tình hình tai nạn lao động thuộc
thẩm quyền Điều tra, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng
7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 01 năm sau đối với báo
cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Nghị định
này. 1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thống kê trường hợp tai nạn lao
động khám và Điều trị tại cơ sở, gửi Sở Y tế trước ngày 05 tháng 7 đối với báo
cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo
mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Sở Y tế tổng hợp người bị tai nạn lao động khám và Điều trị
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX
ban hành kèm theo Nghị định, gửi Bộ Y tế trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6
tháng đầu năm và trước ngày 25 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm. 3. Bộ Y tế gửi báo cáo tổng hợp về người bị tai nạn lao động
khám và Điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội trước ngày 31 tháng 7 đối với số liệu 6 tháng đầu năm và trước ngày 15
tháng 02 năm sau đối với số liệu năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành
kèm theo Nghị định này. 1. Khi xảy ra sự cố làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ
02 người trở lên mà nạn nhân không phải là người lao động thuộc quyền quản lý
hoặc có người lao động bị nạn nhưng chưa rõ thương vong thì người sử dụng
lao động của cơ sở để xảy ra sự cố phải khai báo bằng cách nhanh nhất với thanh tra Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, nơi xảy ra sự cố, với Công an cấp huyện nếu nạn nhân bị chết theo
theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Ngoài việc khai báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng phải được khai báo, Điều tra, thống kê và
báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên ngành. 3. Đối với những sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng mà pháp luật chuyên ngành không quy định việc khai báo thì
thực hiện như sau: a) Người phát hiện hoặc nhận được tin báo xảy ra sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng báo ngay cho người sử dụng
lao động của cơ sở để xảy ra sự cố hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố.
Người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo ngay về Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi xảy ra sự cố; b) Đối với sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
xảy ra liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương thì người sử
dụng lao động, địa phương nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo ngay về Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 4. Sau khi tiến hành Điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn,
vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật chuyên ngành, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chủ trì Điều tra gửi kết quả hoặc kết luận, biên bản Điều
tra tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan. Điều 27.
Chi phí Điều tra tai nạn lao động 1. Chi phí Điều tra tai nạn lao động đối với người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động như sau: a) Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chi trả các chi phí
bao gồm: dựng lại hiện trường; chụp, in, phóng ảnh hiện trường và nạn nhân;
trưng cầu giám định kỹ thuật, giám định pháp y (khi cần thiết); khám nghiệm tử
thi; in ấn các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn lao động; phương tiện đi lại
tại nơi xảy ra tai nạn lao động phục vụ quá trình Điều tra tai nạn lao động; tổ
chức cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động; b) Cơ quan có thẩm quyền Điều tra tai nạn lao động, cơ quan cử
người tham gia Điều tra tai nạn lao động chi trả các Khoản công tác phí cho
người tham gia theo quy định của pháp luật của thành viên Đoàn Điều tra tai nạn
lao động; c) Chi phí Điều tra tai nạn lao động từ người sử dụng lao động
được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh và là chi phí hợp lý để tính
thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp; trường hợp người sử dụng lao động là đơn vị sự nghiệp, chi phí Điều tra
tai nạn lao động được hạch toán vào chi phí, giá dịch vụ sự nghiệp và là chi phí
hợp lý để tính thuế, nộp thuế theo quy định; trường hợp người sử dụng lao động
là cơ quan hành chính, kinh phí Điều tra tai nạn lao động được bố trí trong chi
hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị. 2. Chi phí hợp lý liên quan đến Điều tra tai nạn lao động của
người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền Điều tra tai nạn lao động chi trả, hạch toán
trong chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Việc giải
quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động trong trường hợp vụ tai nạn lao
động có quyết định khởi tố vụ án hình sự theo Khoản 11
Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định như sau: 1. Trường hợp đã hết thời hạn Điều tra mà cơ quan Cảnh sát
Điều tra không xác định được người gây ra tai nạn hoặc vụ án hình sự bị đình chỉ
thì người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện đầy đủ các
trách nhiệm đối với người lao động bị nạn theo quy định tại Luật An toàn, vệ
sinh lao động như đối với trường hợp tai nạn lao động xảy ra không hoàn toàn do
lỗi của chính người lao động gây ra; 2. Trường hợp cơ quan Cảnh sát Điều tra ra quyết định khởi tố
bị can mà người lao động bị nạn không phải là bị can, thì người sử dụng lao động
và cơ quan bảo hiểm xã hội vẫn phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm đối với
người lao động bị nạn theo quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động như đối
với trường hợp tai nạn lao động xảy ra không hoàn toàn do lỗi của chính người
lao động gây ra. Điều 29.
Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm 1. Chỉ sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động
cao tuổi khi có đủ các Điều kiện sau đây: a) Người lao động cao tuổi phải là người có kinh nghiệm, với
thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính
đến trước thời Điểm ký hợp đồng lao động với người lao động cao
tuổi; b) Người lao động cao tuổi là người có tay nghề cao, có chứng
nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật;
người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, sát hạch trước khi ký hợp đồng lao
động; c) Người lao động cao tuổi phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn
sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành
tương ứng với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng
lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong 01 năm; d) Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng người lao động
cao tuổi; đ) Phải bố trí ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao
tuổi cùng làm với người lao động cao tuổi khi triển khai công việc tại một nơi
làm việc; e) Có đơn của người lao động cao tuổi về sự tự nguyện làm việc
để người sử dụng lao động xem xét trước khi ký hợp đồng lao
động. 2. Người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng người lao động
cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập phương
án, gửi Bộ có thẩm quyền quản lý ngành với các nội dung cơ bản sau
đây: a) Chức danh nghề, công việc, kèm theo mô tả đặc Điểm Điều
kiện lao động của nghề, công việc sử dụng người lao động cao tuổi; b) Đề xuất và đánh giá từng Điều kiện cụ thể sử dụng người cao
tuổi quy định tại Khoản 1 Điều này. 3. Bộ quản lý ngành quy định chức danh nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm được sử dụng người lao động cao tuổi và Điều kiện cụ
thể trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. 4. Việc sử dụng người cao tuổi làm các nghề, công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2 và
3 Điều này như đối với người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm. 1. Trong hợp đồng cho thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho
thuê lại lao động với bên thuê lại lao động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 Luật An toàn, vệ sinh lao
độnggồm nội dung chính sau đây: a) Khám sức khỏe trước khi bố trí vị trí việc làm, khám sức
khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp; b) Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; c) Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động; d) Khai báo, Điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; đ) Chế độ cho người lao động thuê lại bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; e) Phối hợp và kiểm tra bên thuê lại lao động thực hiện việc
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại. 2. Nội dung về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho
thuê lại lao động phải bảo đảm theo nguyên tắc sau đây: a) Không được có những quyền, lợi ích thấp hơn những nội dung
trong hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người
lao động thuê lại; b) Nội dung về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao
động thuê lại không được thấp hơn so với người lao động của bên thuê lại lao
động trong cùng một Điều kiện làm việc. Điều 31.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động đối với người lao động thuê
lại Trách
nhiệm về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động của doanh nghiệp cho thuê lại lao
động theo Khoản 1 Điều 65 Luật An toàn, vệ
sinh lao động quy định như sau: 1. Phải bảo đảm đầy đủ quyền, lợi ích của người lao động thuê lại thuộc trách
nhiệm của người sử dụng lao động quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động.
Trường hợp bên thuê lại lao động không cam kết hoặc không thực hiện đầy đủ các
cam kết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao
động đã ký, thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải chịu trách nhiệm trong
việc bảo đảm đầy đủ quyền, lợi ích của người lao động thuê lại; 2. Phối hợp với bên thuê lại lao động trong việc Điều tra tai
nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một người
lao động thuê lại thuộc thẩm quyền Đoàn Điều tra tai nạn lao động cơ sở; thực
hiện các chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9 và 10 Điều 38 và Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao
động; 3. Lưu giữ hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến
người lao động thuê lại; thực hiện báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo quy định tại các Điều 36 và 37 Luật
An toàn, vệ sinh lao động và Điều 24 Nghị định này; 4. Thông báo cho người lao động thuê lại các các nội dung về
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động; cử người
thường xuyên giám sát, phối hợp và kiểm tra việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động cho người lao động thuê lại của bên thuê lại lao động; 5. Thực hiện đầy đủ các cam kết khác về an toàn, vệ sinh lao
động thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động ghi trong hợp đồng
thuê lại lao động. Trách
nhiệm bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động của bên thuê lại lao động
theo Khoản 2 Điều 65 Luật An toàn, vệ sinh lao
động được quy
định như sau: 1. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của người sử dụng lao động
đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 7 Luật An toàn, vệ sinh lao động và các nội
dung hướng dẫn tại Nghị định này; không được phân biệt đối xử về an toàn, vệ
sinh lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của
mình. 2. Thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong
lao động, khám sức khỏe và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động
thuê lại theo quy định tại cácĐiều 21 và 23
Luật An toàn, vệ sinh lao động. 3. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội
quy lao động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 4. Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao
động thuê lại theo quy định tại Điều 14
Luật An toàn, vệ sinh lao động. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao
động đã tổ chức huấn luyện cho người lao động thuê lại, bên thuê lại lao động có
trách nhiệm huấn luyện bổ sung những nội dung phù hợp với thực tế Điều kiện lao
động tại nơi người lao động thuê lại làm việc như đối với người lao động của bên
thuê lại lao động được hướng dẫn. 5. Khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại, bên thuê lại lao động có
trách nhiệm như sau: a) Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn; b) Khai báo theo quy định tại Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Khoản 1
Điều 10 Nghị định này; c) Thành lập Đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, đối với
các vụ tai nạn thuộc thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định này;
chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để Điều tra tai nạn lao
động; thực hiện các chế độ đối với người lao động bị nạn đúng theo cam kết trong
hợp đồng cho thuê lại lao động. 6. Khi phát hiện người lao động thuê lại bị bệnh nghề nghiệp,
bên thuê lại lao động phải kịp thời thông báo ngay với doanh nghiệp cho thuê lao
động để thực hiện các chế độ đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp đúng
theo cam kết trong hợp đồng cho thuê lại lao động. 7. Tổng hợp tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của
người lao động thuê lại gửi doanh nghiệp cho thuê lại lao động để thực hiện báo
cáo định kỳ theo quy định tại các Điều
36 và 37 Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 24 Nghị định
này. 8. Lưu và sao gửi các hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có
liên quan đến người lao động thuê lại đến doanh nghiệp thuê lại lao
động. Trách
nhiệm hỗ trợ của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề đối với học sinh, sinh viên bị
tai nạn lao động trong thời gian thực hành theo Khoản 3
Điều 70 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau: 1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho học sinh, sinh viên bị tai
nạn. 2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi Điều
trị ổn định cho học sinh, sinh viên bị tai nạn như sau: a) Tạm ứng và thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những
chi phí không nằm trong danh Mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với học sinh, sinh
viên tham gia bảo hiểm y tế; b) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với học sinh, sinh viên
không tham gia bảo hiểm y tế. 3. Giới thiệu để học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động được
giám định y khoa xác định mức độ tổn thương cơ thể tại Hội đồng giám định y khoa và thanh
toán phí khám, giám định mức độ tổn thương cơ thể. 4. Hỗ trợ 01 lần bằng tiền cho học sinh, sinh viên bị tai nạn
lao động với mức như sau: a) Ít nhất bằng 0,6 lần mức lương cơ sở nếu bị suy giảm từ 5%
đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% mức suy giảm khả năng lao động
được hỗ trợ thêm 0,16 lần mức lương cơ sở nếu bị suy giảm khả năng lao động từ
11% đến 80%; b) Ít nhất bằng 12 lần mức lương cơ sở cho học sinh, sinh viên
bị suy giảm khả năng lao động từ 8 % trở lên hoặc cho thân nhân học sinh, sinh
viên bị chết do tai nạn lao động; c) Thực hiện hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên bị tai nạn lao
động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y
khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày có giấy báo tử đối với
trường hợp bị chết do tai nạn. 5. Hồ sơ, thủ tục để học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động
hưởng hỗ trợ của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề theo quy định tại các Khoản 2, 3
và 4 Điều này như hồ sơ, thủ tục để người lao động bị tai nạn lao động hưởng trợ
cấp từ người sử dụng lao động. 6. Đối với những trường hợp học sinh, sinh viên là người lao
động do người sử dụng lao động cử đi học thì cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề có trách
nhiệm: a) Thực hiện trách nhiệm đối với học sinh, sinh viên quy định
tại Khoản 1 Điều này; b) Phối hợp với người sử dụng lao động để khai báo, Điều tra,
báo cáo tai nạn lao động theo đúng quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động
và Nghị định này. 1. Việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng và thực
hiện chính sách, chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao
động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao phải phù hợp với tính chất nghề nghiệp theo các yếu tố đặc thù cơ bản
sau đây: a) Tuổi đời, tuổi nghề, quá trình học nghề, tập
nghề; b) Thời gian, địa Điểm luyện tập, tập huấn, thi đấu, biểu
diễn; c) Tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội; d) Các Điều kiện khách quan như thời Tiết, khán
giả. 2. Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao
động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH Trách
nhiệm ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động theo Khoản 2
Điều 71 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau: 1. Tuyên truyền, phổ biến, đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong phạm vi quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động; 2. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh
lao động đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong phạm vi quản lý, trừ trường
hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác; 3. Phối hợp với các đoàn kiểm tra, thanh tra an toàn, vệ sinh
lao động, đoàn Điều tra tai nạn lao động khi được yêu cầu; 4. Tổng hợp, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động và
tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
trong phạm vi quản lý về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi được ủy quyền
theo quy định của pháp luật. Điều 36.
Tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động Việc tổ
chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động theo Khoản 1
Điều 72 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau: 1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh
vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế,
sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản
phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển,
sản xuất, truyền tải và phân phối điện, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ
phận an toàn, vệ sinh lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau
đây: a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 50 người lao động
phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ
bán chuyên trách; b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 50 đến dưới 300 người
lao động phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động
theo chế độ chuyên trách; c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000
người lao động, phải bố trí ít nhất 02 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao
động theo chế độ chuyên trách; d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người
lao động phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 03
người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên
trách. 2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các
lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, người
sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở bảo
đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây: a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động,
phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ
bán chuyên trách; b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000
người lao động, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao
động theo chế độ chuyên trách; c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng sử dụng trên 1.000 người
lao động, phải thành lập phòng an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí ít nhất 2
người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ chuyên
trách. 3. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ
chuyên trách quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng một trong các
Điều kiện sau đây: a) Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật;
có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của
cơ sở; b) Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật;
có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của
cơ sở; c) Có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật
hoặc trực tiếp làm các công việc kỹ thuật; có 05 năm kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở. 4. Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động theo chế độ
bán chuyên trách quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều này phải đáp ứng một trong
các Điều kiện sau đây: a) Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối kỹ
thuật; b) Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật;
có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của
cơ sở; c) Có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khối kỹ thuật
hoặc trực tiếp làm các công việc kỹ thuật; có 03 năm kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở. Việc tổ
chức bộ phận y tế quy định tại Khoản 1
Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao độngđược quy định như sau: 1. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh
vực, ngành nghề chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, khai
khoáng, sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày, sản xuất than cốc, sản xuất hóa
chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế liệu, vệ sinh môi
trường, sản xuất kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất vật liệu xây
dựng, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu
cầu tối thiểu sau đây: a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động
phải có ít nhất 01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp; b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 500
người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và 01 người làm công tác y tế có
trình độ trung cấp; c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000
người lao động phải có ít nhất 01 bác sĩ và mỗi ca làm việc phải có 01 người làm
công tác y tế có trình độ trung cấp; d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 1.000 lao động trở
lên phải thành lập cơ sở y tế theo hình thức tổ chức phù hợp quy định của pháp
luật về khám bệnh, chữa bệnh. 2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các
lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều
này, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận y tế tại cơ sở bảo đảm các yêu
cầu tối thiểu sau đây: a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 500 người lao động
ít nhất phải có 01 người làm công tác y tế trình độ trung cấp; b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 500 đến dưới 1.000
người lao động ít nhất phải có 01 y sỹ và 01 người làm công tác y tế trình độ
trung cấp; c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao
động phải có 01 bác sỹ và 1 người làm công tác y tế khác. 3. Người làm công tác y tế ở cơ sở quy định tại các Khoản 1 và
2 Điều này phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây: a) Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự
phòng, cử nhân Điều dưỡng, y sỹ, Điều dưỡng trung học, hộ sinh viên; b) Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao
động. 4. Người sử dụng lao động phải thông báo thông tin của người
làm công tác y tế cơ sở theo mẫu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Nghị định này
với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính. 5. Trường hợp cơ sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập
được bộ phận y tế theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định sau đây: a) Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo
quy định sau đây: cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; có mặt kịp thời tại cơ sở sản xuất, kinh doanh khi
xảy ra các trường hợp khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng,
thị xã, thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa; b) Thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên theo
mẫu tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi
cơ sở có trụ sở chính. Điều 38.
Tổ chức hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở Việc tổ
chức hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở theo Khoản 1
Điều 75 Luật An toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau: 1. Người sử dụng lao động phải thành lập Hội đồng an toàn, vệ
sinh lao động lao động cơ sở trong các trường hợp sau đây: a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực, ngành nghề
quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định này và sử dụng từ 300 người lao động trở
lên; b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực,
ngành nghề khác với cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Điểm a Khoản này, có
sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên; c) Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước. 2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh khác với cơ sở sản xuất, kinh
doanh quy định tại Khoản 1 Điều này thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động
nếu thấy cần thiết và đủ Điều kiện để hoạt động. QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG Điều 39.
Trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh
lao động Phân công
xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
của các Bộ theo Khoản 3 Điều 87 Luật An toàn, vệ
sinh lao động như sau: 1. Bộ Y tế a) An toàn, vệ sinh lao động đối với các yếu tố vệ sinh lao
động trong môi trường lao động, trừ các yếu tố phóng xạ, bức xạ quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều
này. b) An toàn lao động đối với trang thiết bị y tế có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn a) An toàn, vệ sinh lao động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối với: nông sản, lâm sản, thủy sản, muối;
gia súc, gia cầm, vật nuôi; vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân
bón; sản phẩm trong nuôi trồng, thu hoạch, chếbiến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản,
muối; phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc
bảo vệ thực vật, động vật; công trình thủy lợi, đê Điều. b) An toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy, thiết bị, vật tư nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản. 3. Bộ Giao thông vận tải a) An toàn, vệ sinh lao động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối với: các loại phương tiện giao thông,
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ
phương tiện phục vụ vào Mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); trang bị, thiết
bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai
thác trên biển. b) An toàn lao động đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy, thiết bị sau: phương tiện giao thông vận tải phải
thực hiện đăng kiểm theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận
tải; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận
tải; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển. 4. Bộ Công Thương a) An toàn, vệ sinh lao động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối với: công nghiệp cơ khí, luyện kim; sản
xuất, truyền tải, phân phối điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; khai thác
than; khai thác, chế biến, vận chuyển, phân phối, tồn chứa dầu khí và sản phẩm
dầu khí, trừ phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển. b) An toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy, thiết bị, vật tư sau: vật
liệu nổ công nghiệp; thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công
nghiệp; trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ thiết bị, phương tiện thăm dò,
khai thác trên biển. c) An toàn, vệ sinh lao động đối với hóa chất (bao gồm cả hóa
dược), trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm c Khoản 10 Điều
này. 5. Bộ Xây dựng a) An toàn, vệ sinh lao động trong việc lập biện pháp kỹ thuật
và tổ chức thi công xây dựng công trình. b) An toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng. 6. Bộ Khoa học và Công nghệ a) An toàn, vệ sinh lao động đối với lò phản ứng hạt nhân, vật
liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức
xạ. b) Tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật. 7. Bộ Thông tin và Truyền thông a) An toàn, vệ sinh lao động (trừ các máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối với công trình viễn thông; mạng lưới viễn thông, điện tử và công nghệ
thông tin. b) An toàn lao động đối với loại máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy, thiết bị viễn thông; thiết bị
phát, thu phát sóng vô tuyến điện. c) An toàn, vệ sinh lao động đối với tần số vô tuyến điện có
trong môi trường lao động, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này. 8. Bộ Quốc phòng a) An toàn, vệ sinh lao động đối với phương tiện, trang thiết
bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng
không thuộc đối tượng bí mật quốc gia. b) An toàn lao động đối với các loại máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chuyên sử dụng cho Mục đích quốc phòng,
đặc thù quân sự. 9. Bộ Công an a) An toàn, vệ sinh lao động đối với trang thiết bị kỹ thuật,
vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ và các loại sản phẩm khác
sử dụng cho lực lượng Công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia,
trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này. b) An toàn lao động đối với máy, thiết bị phòng cháy, chữa
cháy có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. 10. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội a) An toàn, vệ sinh lao động đối với phương tiện bảo vệ cá
nhân cho người lao động; đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong cơ sở dạy nghề; sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường không quy định tại Điểm a
Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 5, Điểm a
Khoản 6, Điểm a Khoản 7, Điểm a Khoản 8, Điểm a Khoản 9 Điều này, trừ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường không được Thủ tướng Chính phủ phân
công theo quy định tại Điểm d Khoản này; b) An toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, trừ máy, thiết bị, vật tư quy định tại Điểm b
Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm b
Khoản 5, Điểm a Khoản 6, Điểm b Khoản 7, Điểm b Khoản 8, Điểm b
Khoản 9 Điều này và trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động không được Thủ tướng Chính phủ phân công theo quy định tại Điểm d Khoản
này; c) An toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tham gia hoạt
động hóa chất; quản lý việc sử dụng hóa chất trong các cơ sở dạy
nghề; d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định phân công trách nhiệm xây dựng và ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, quá trình, môi trường mới hoặc liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ,
cơ quan ngang bộ phát sinh trong quá trình Điều hành, quản lý. 11. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong quá trình xây dựng dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động phải tổ chức lấy ý kiến
rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có liên quan; lấy ý kiến của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế trước khi gửi Bộ Khoa học và Công nghệ
thẩm định. 12. Việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống. 13. Các cơ quan thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại thuộc các Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong
lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động cho Bộ Khoa học và Công nghệ để đảm bảo việc
thực thi nghĩa vụ minh bạch hóa trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do khác
mà Việt Nam là thành viên. Điều 40.
Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động 1. Các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng
dự thảo tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trong phạm vi ngành,
lĩnh vực được phân công quản lý. 2. Các tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị, góp ý về quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về
an toàn, vệ sinh lao động; góp ý kiến cho dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; chủ trì
biên soạn hoặc tham gia biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định, công
bố. Mục 2.
HỘI ĐỒNG QUỐC GIA AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG, HỘI ĐỒNG AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
CẤP TỈNH Điều 41.
Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động Việc
thành lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về an
toàn, vệ sinh lao động theo Điều 88 Luật An toàn, vệ sinh lao
động được quy
định như sau: 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập Hội đồng quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. 2. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động là tổ chức
tư vấn cho Chính phủ về việc xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động. 3. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động gồm các
thành viên sau đây: a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội; b) Phó chủ tịch Hội đồng bao gồm các thành viên sau đây: Thứ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thứ trưởng Bộ Y tế; Phó Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; c) Ủy viên hội đồng bao gồm các thành viên là đại diện lãnh
đạo các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Công an, Quốc phòng, Nội vụ, Công Thương, Xây
dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lãnh đạo Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam và một số cơ quan, tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ. 4. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động hoạt động
theo quy định sau đây: a) Hằng năm, Hội đồng tổ chức đối thoại nhằm chia sẻ thông
tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động, người lao động, tổ
chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước
trong việc xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động; b) Chủ tịch Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động quy
định quy chế làm việc của Hội đồng, đơn vị thường trực và bộ phận thư ký của Hội
đồng; c) Chủ tịch Hội đồng được mời thêm chuyên gia, nhà khoa học,
nhà nghiên cứu để tham vấn ý kiến hoặc tham gia các cuộc họp của Hội
đồng; d) Kinh phí hoạt động của Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ
sinh lao động (không bao gồm lương và các Khoản phụ cấp theo lương của các thành
viên Hội đồng) do ngân sách trung ương bảo đảm, được tổng hợp và bố trí trong dự
toán ngân sách hằng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Điều 42.
Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh Việc
thành lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội đồng an toàn, vệ
sinh lao động cấp tỉnh theo Điều 88 Luật An toàn, vệ sinh lao
động được quy
định như sau: 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập
Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội. 2. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh là tổ chức tư
vấn cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương, với các nội dung chính sau
đây: a) Biện pháp chỉ đạo, Điều hành thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động tại địa
phương; b) Xây dựng Chương trình an toàn, vệ sinh lao động trong phạm
vi địa phương và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; c) Chính sách hỗ trợ cho người lao động làm việc không theo
hợp đồng lao động tại địa phương. 3. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh gồm các thành
viên sau đây: a) Chủ tịch Hội đồng là Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; b) Phó chủ tịch Hội đồng bao gồm Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện lãnh đạo Sở Y tế, đại diện lãnh đạo
Liên đoàn Lao động cấp tỉnh; c) Thành viên Hội đồng bao gồm đại diện lãnh đạo các Sở: Công
Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Khoa
học và Công nghệ; lãnh đạo Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, Liên minh Hợp tác xã, Hội
Nông dân cấp tỉnh và đại diện một số doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, chuyên gia,
nhà khoa học khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. 4. Hoạt động của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh
gồm các nội dung cơ bản sau đây: a) Hằng năm, Hội đồng tổ chức đối thoại nhằm chia sẻ thông
tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động, người lao động, tổ
chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước
trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
tại địa phương; b) Chủ tịch Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh quy
định quy chế làm việc của Hội đồng, cơ quan giúp việc và bộ phận thư ký của Hội
đồng; c) Chủ tịch Hội đồng được mời thêm các chuyên gia, nhà khoa
học, nhà nghiên cứu để tham vấn ý kiến hoặc tham gia các cuộc họp của Hội
đồng; d) Kinh phí hoạt động của Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động
cấp tỉnh (không bao gồm lương và các Khoản phụ cấp theo lương của các thành viên
Hội đồng) do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp của pháp luật về ngân
sách nhà nước. Mục 3.
PHỐI HỢP THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG Điều 43.
Phối hợp thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ
sinh lao động 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện thanh tra, kiểm tra,
giám sát về an toàn, vệ sinh lao động; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò,
khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ,
đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang thông báo kế hoạch thanh
tra an toàn, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực này về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi tổ chức
thanh tra để phối hợp triển khai. 3. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội thanh tra đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động trong các lĩnh
vực quy định tại Khoản 2 Điều này trong những trường hợp sau đây: a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; b) Khi có phát hiện các nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động
gây tai nạn hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động; c) Theo đề nghị của bộ quản lý ngành, lĩnh vực. 4. Các bộ, cơ quan ngang bộ khi thực hiện kiểm tra về an toàn,
vệ sinh lao động trongtrong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của mình thì
mời đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia; gửi kết quả
kiểm tra, kiến nghị cho Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. 5. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xử lý, giải quyết kết quả kiểm tra, kiến
nghị về an toàn, vệ sinh lao động của các bộ, cơ quan ngang bộ theo thẩm quyền;
thông báo kết quả cho cơ quan gửi kiến nghị. 6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc phối hợp giữa các
Sở, Ban, ngành thuộc địa phương trong thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh
lao động tại địa phương. Mục 4.
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA, HỒ SƠ QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG Điều 44.
Xây dựng Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các
cơ quan có liên quan xây dựng Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
theo từng giai đoạn 05 năm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 2. Việc xây dựng Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động phải lấy ý kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử
dụng lao động và các bộ, cơ quan ngang bộ. 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội -nghề nghiệp, các cơ quan liên quan xây dựng, cập nhật hằng
năm công bố Hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động theo định kỳ tối đa 05
năm 01 lần. Hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động được cập nhật hằng năm
và ít nhất; phải gồm những thông tin sau đây: a) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác
an toàn, vệ sinh lao động; b) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động; c) Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ
sinh lao động; hệ thống các cơ quan nghiên cứu, đào tạo về an toàn, vệ sinh lao
động; d) Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức
công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các tổ chức liên
quan; đ) Các chương trình, sự kiện an toàn, vệ sinh lao động cấp
quốc gia và cấp tỉnh; e) Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền. Phổ biến
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; g) Các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao
động; h) Các dữ liệu về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về an toàn vệ sinh lao
động. Mục 5.
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG KHOA HỌC KỸ THUẬT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG Điều 46.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao
động 1. Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý thống nhất việc nghiên
cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao
động. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Bộ
Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng
phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn Quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao
động. 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016. 2. Các
quy định tại Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của
Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
Tiết một số Điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
và an toàn lao động, vệ sinh lao động, Điểm a, b
và c Khoản 6 Điều 34 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực. 1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thi hành Nghị định này. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. Nơi
nhận: TM. CHÍNH PHỦ phụ lục đính kèm |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|