|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Số: 45/2011/NĐ-CP Hà Nội, ngày 17 tháng
06 năm 2011 NGHỊ ĐỊNH Về lệ phí trước bạ ------------ CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001; Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm
2001; Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, NGHỊ ĐỊNH: Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh Nghị định này quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ,
người nộp lệ phí trước bạ, các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, căn cứ
tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ. Điều 2. Đối tượng chịu lệ
phí trước bạ 1. Nhà, đất. 2. Súng săn, súng thể thao. 3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu
đẩy. 4. Thuyền, kể cả du thuyền. 5. Tàu bay. 6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả
xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe
máy). 7. Ô tô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc
được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp. 8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy
định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này mà phải đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Điều 3. Người nộp lệ phí
trước bạ Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí
trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường
hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này. Điều 4. Các trường hợp không
phải nộp lệ phí trước bạ 1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ
quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc
và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ
quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt
Nam. 2. Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài
sau đây: a) Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan
Đại điện của tổ chức quốc tế Liên hợp quốc; b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên
hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên
cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên
của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt
Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh
thư công vụ; c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy
định tại điểm a, b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước
bạ theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành
viên. 3. Đất được Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử
dụng vào các mục đích sau đây: a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp
luật về đất đai; b) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học
theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc
cho thuê, không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất; đầu
tư xây dựng nhà để kinh doanh. Các trường hợp này nếu chuyển nhượng thì tổ chức,
cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ; nếu cho thuê hoặc tự sử
dụng thì tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất phải nộp lệ phí trước
bạ. 4. Đất được Nhà nước giao hoặc công nhận sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm
muối. 5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ
gia đình, cá nhân theo chủ trương chung về dồn điền đổi
thửa. 6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. 7. Đất thuê của Nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân
đã có quyền sử dụng đất hợp pháp. 8. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ
chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt
động. 9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa. 10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. 11. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình
thức phát triển nhà ở riêng lẻ. 12. Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu
cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho
thuê thì bên thuê không phải nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê
tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho
chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính không phải nộp
lệ phí trước bạ. 13. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài
sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an
ninh. 14. Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước dùng làm trụ sở cơ
quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp. 15. Nhà, đất được bồi thường (kể cả nhà, đất mua bằng
tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của
pháp luật. 16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp
lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây: a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền
thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng
nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài
sản; b) Tài sản của doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa
thành sở hữu công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước khác theo quy định của pháp luật; c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử
dụng của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình
đăng ký lại; d) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, sử dụng phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do giấy chứng
nhận bị mất, rách nát, hư hỏng; đ) Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất
không thay đổi thì không phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất
tăng thêm. 17. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ
(trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ) sau đó chuyển
cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ phí
trước bạ trong những trường hợp sau đây: a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của
mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ
chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước
đây; b) Tài sản của doanh nghiệp điều động cho các đơn vị
thành viên hoặc doanh nghiệp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên thuộc
doanh nghiệp theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn hoặc cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo
quyết định của cấp có thẩm quyền. 18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ
được chia hay góp do chia, tách, cổ phần hóa, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ
chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 19. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ
chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở
hữu. 20. Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ
mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên
người được tặng. 21. Xe chuyên dùng: xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe cứu hộ,
xe chở rác, xe phun tưới, xe quét đường, xe chiếu chụp X-quang; xe chuyên dùng
cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật, đăng ký quyền sở hữu tên thương binh,
bệnh binh, người tàn tật. 22. Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách. 23. Tàu, thuyền đánh bắt thủy, hải
sản. 24. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy
định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định này được thay thế mà phải đăng ký lại trong
thời hạn bảo hành. 25. Nhà xưởng của cơ sở sản xuất, kinh
doanh. 26. Tài sản là hàng hóa kinh doanh của các tổ chức, cá
nhân đăng ký hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật mà không đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Chương II CĂN CỨ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC
BẠ Điều 5. Căn cứ tính lệ phí
trước bạ Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ
và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Điều 6. Giá tính lệ phí
trước bạ Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục ban hành
giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này. Điều 7. Mức thu lệ phí trước
bạ theo tỷ lệ (%) 1. Nhà, đất mức thu là 0,5%. 2. Súng săn, súng thể thao mức thu là
2%. 3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du
thuyền, tàu bay mức thu là 1%. 4. Xe máy mức thu là 2%.
Riêng: a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc
Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở
nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%; b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi
được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước
bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn
quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là
5%. 5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức
thu là 2%. Riêng: Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp
lệ phí trước bạ theo mức từ 10% đến 20%. Căn cứ quy định mức thu lệ phí trước bạ
tại khoản này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định cụ thể mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể
cả lái xe) cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. 6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài
sản quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này mà phải đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại
tài sản. Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều
này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản, trừ: ô tô chở người dưới 10
chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền. Chương III GHI NỢ, MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC
BẠ Điều 8. Ghi nợ lệ phí trước
bạ Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất của hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 8 Điều
2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về
thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân
phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm xác định nghĩa vụ tiền sử dụng
đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước
bạ nếu chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất cho tổ chức, cá nhân khác thì phải nộp
đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển
đổi. Điều 9. Miễn lệ phí trước
bạ 1. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân
tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; nhà ở, đất ở của hộ
gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá
nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. 2. Phương tiện thủy nội địa không có động cơ, trọng tải
toàn phần đến 15 tấn; phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy
chính đến 15 mã lực; phương tiện thủy nội địa có sức chở người đến 12
người. 3. Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi
trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
phục vụ cho các hoạt động này. 4. Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục -
đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã
hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 5. Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng
ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp
luật. 6. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Chương IV TỔ CHỨC THỰC
HIỆN Điều 10. Hiệu lực thi
hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2011 và bãi bỏ các quy định sau đây: a) Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999,
Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ; b) Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02
tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài
chính; c) Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với
hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân
đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên; d) Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở
cung ứng dịch vụ ngoài công lập; (Quy định tại Nghị định
45/2011/NĐ-CP) đ) Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công
nghệ; e) Các quy định có liên quan đến lệ phí trước bạ nêu
tại: - Điều 102 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; - Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường. 2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đối với
ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) tiếp tục áp dụng mức thu lệ phí
trước bạ theo quy định hiện hành cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới theo quy định tại
Nghị định này. Điều 11. Trách nhiệm thi
hành 1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
này. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./. TM. CHÍNH PHỦ |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|