CÁC TÀI KHOẢN NGOÀI BÁO CÁO
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
LOẠI TÀI KHOẢN 0
Các tài khoản loại 0 dùng
để phản ánh những tài sản hiện có ở HTX nhưng không thuộc quyền sở hữu của HTX
như:
- Tài sản thuê ngoài;
- Vật tư, hàng hoá nhận giữ
hộ, nhận gia công;
- Hàng hoá nhận bán hộ,
nhận ký gửi;
Đồng thời, loại tài khoản
này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các Tài khoản trong
Báo cáo tình hình tài chính, nhưng cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý như:
- Nợ khó đòi đã xử lý;
- Công cụ dụng cụ lâu bền
đang sử dụng;
- Tài sản đảm bảo khoản
vay;
- Ngoại tệ các loại (chi
tiết theo nguyên tệ);
- Lãi cho vay quá hạn chưa
thu được
Về
nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này được ghi chép theo phương pháp ghi
“Đơn", nghĩa là khi ghi vào một tài khoản thì không ghi quan hệ đối ứng với tài
khoản khác.
Trị giá tài sản, vật tư,
tiền vốn ghi trong các Tài khoản này theo giá hợp đồng, hoặc giá quy định ghi
trong biên bản giao nhận, hoặc giá hoá đơn hay các chứng từ khác. Tài sản cố
định thuê ngoài được ghi theo giá trị trong hợp đồng thuê tài sản cố định,
trường hợp hợp đồng thuê không quy định giá trị của tài sản thuê ngoài thì ghi
nhận theo giá trị ước tính trên thị trường và thuyết minh về giá trị đã ghi nhận
trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Tất cả các tài sản, vật tư,
hàng hoá phản ánh trên các tài khoản ngoài Báo cáo tình hình tài chính cũng phải
được bảo quản và tiến hành kiểm kê thường kỳ như tài sản thuộc quyền sở hữu của
HTX.
Loại Tài khoản 0
- Tài khoản ngoài Báo cáo tình hình tài chính,
gồm 8 tài
khoản:
Tài khoản 001 - Tài sản thuê
ngoài;
Tài khoản 002 - Vật tư,
hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công;
Tài khoản 003 - Hàng hoá
nhận bán hộ, nhận ký gửi;
Tài khoản 004 - Nợ khó đòi
đã xử lý;
Tài khoản 005 - Dụng cụ lâu
bền đang sử dụng;
Tài khoản 006 - Tài sản đảm
bảo khoản vay
Tài khoản 007 - Ngoại tệ
các loại:
Tài khoản 008 - Lãi cho vay
quá hạn khó có khả năng thu được.
TÀI
KHOẢN 001
TÀI
SẢN THUÊ NGOÀI
Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị của tất cả tài sản (bao gồm TSCĐ và công cụ, dụng cụ) mà HTX đi thuê của
đơn vị khác.
KẾT
CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI
KHOẢN 001 - TÀI SẢN THUÊ NGOÀI
Bên Nợ:
Giá trị tài sản thuê ngoài
tăng.
Bên Có:
Giá trị tài sản thuê ngoài
giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị tài sản thuê ngoài
hiện còn.
Tài khoản
này chỉ phản ánh giá trị tài sản thuê ngoài theo phương thức thuê hoạt động
(Thuê xong trả lại tài sản cho bên cho thuê).
Kế
toán tài sản thuê ngoài phải theo dõi chi tiết theo từng tổ chức, cá nhân cho
thuê và từng loại tài sản. Khi thuê tài sản phải có biên bản giao nhận tài sản
giữa bên thuê và bên cho thuê. Đơn vị thuê tài sản có trách nhiệm bảo quản an
toàn và sử dụng đúng mục đích tài sản thuê ngoài. Mọi trường hợp trang bị thêm,
thay đổi kết cấu, tính năng kỹ thuật của tài sản phải được đơn vị cho thuê đồng
ý. Mọi chi phí có liên quan đến việc sử dụng tài sản thuê ngoài được hạch toán
vào các tài khoản có liên quan trong Báo cáo tình hình tài
chính.
-
Khi nhận tài sản thuê ngoài, ghi Nợ TK 001 “Tài sản thuê
ngoài”.
-
Khi trả lại tài sản thuê ngoài, ghi Có TK 001 “Tài sản thuê
ngoài”.
TÀI KHOẢN
002
VẬT TƯ, HÀNG HOÁ NHẬN GIỮ HỘ, NHẬN GIA
CÔNG
Tài khoản này phản ánh giá
trị tài sản, vật tư, hàng hoá của đơn vị khác nhờ HTX giữ hộ hoặc nhận gia công,
chế biến. Giá trị của tài sản nhận giữ hộ hoặc nhận gia công, chế biến được hạch
toán theo giá thực tế khi giao nhận hiện vật. Nếu chưa có giá thì tạm xác định
giá để hạch toán.
HTX phải theo dõi chi tiết
số lượng, chủng loại, quy cách phẩm chất,... của các loại vật tư, hàng hóa nhận
giữ hộ, gia công.
KẾT
CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI
KHOẢN 002 - VẬT TƯ, HÀNG HOÁ NHẬN GIỮ HỘ,
NHẬN
GIA CÔNG
Bên Nợ:
Giá trị tài sản, vật tư,
hàng hoá nhận gia công, chế biến hoặc nhận giữ hộ.
Bên Có:
- Giá trị tài sản, vật tư,
hàng hoá đã xuất sử dụng cho việc gia công, chế biến đã giao trả cho đơn vị
thuê;
- Giá trị vật tư, hàng hoá
không dùng hết trả lại cho người thuê gia công;
- Giá trị tài sản, vật tư,
hàng hoá nhận giữ hộ đã xuất chuyển trả cho chủ sở hữu thuê giữ hộ.
Số dư bên Nợ:
Giá trị tài sản, vật tư,
hàng hoá còn giữ hộ hoặc còn đang nhận gia công, chế biến chưa
xong.
Các chi phí liên quan đến
việc gia công, chế biến, bảo quản tài sản, vật liệu, hàng hoá nhận gia công, chế
biến, nhận giữ hộ không phản ánh vào tài khoản này mà tập hợp vào tài khoản chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang của hoạt động gia công chế biến trong Báo cáo
tình hình tài chính.
Kế toán tài sản, vật tư,
hàng hoá nhận gia công, chế biến hoặc nhận giữ hộ phải theo dõi chi tiết cho
từng loại vật tư, hàng hoá, từng nơi bảo quản và từng người chủ sở hữu. Vật tư,
hàng hoá nhận giữ hộ không được phép sử dụng và phải bảo quản cẩn thận như tài
sản của đơn vị, khi giao nhận hay trả lại phải có chứng từ giao nhận của hai
bên.
Khi
nhận vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công, HTX ghi Nợ TK 002 “Vật tư,
hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”.
Khi
xuất vật tư, hàng hoá phục vụ cho hoạt động gia công, ghi Có TK 002 “Vật tư,
hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”.
TÀI KHOẢN 003
HÀNG
HOÁ NHẬN BÁN HỘ, NHẬN KÝ GỬI
Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị hàng hoá mà HTX nhận bán hộ, nhận ký gửi của các đơn vị và cá nhân
khác.
HTX phải theo dõi chi tiết
số lượng, chủng loại, quy cách phẩm chất,... của các loại hàng hóa nhận bán hộ,
nhận ký gửi.
KẾT
CẤU VÀ NỘI DUNG PHÁN ÁNH CỦA
TÀI
KHOẢN 003 - HÀNG HOÁ NHẬN BÁN HỘ, NHẬN KÝ GỬI
Bên Nợ:
Giá trị hàng hoá nhận bán
hộ, nhận ký gửi.
Bên Có:
- Giá trị hàng hoá đã bán
hộ hoặc đã trả lại cho người nhờ ký gửi;
- Giá trị tài sản nhận ký
gửi đã phát mại do đối tác vi phạm hợp đồng kinh
tế.
Số dư bên Nợ:
Giá trị hàng hoá còn nhận
bán hộ, nhận ký gửi.
Khi
nhận hàng hoá để bán hộ, hai bên giao nhận phải cân, đo, đong, đếm, xác định số
lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất của hàng hoá. Kế toán phải chi tiết theo
từng mặt hàng, từng người gửi bán, từng nơi bảo quản và từng người chịu trách
nhiệm vật chất.
Khi
nhận hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, HTX ghi Nợ TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ,
nhận ký gửi” theo giá trị ghi trên hợp đồng.
Khi
bán được hàng hoá hoặc trả lại hàng ký gửi cho đơn vị sở hữu hàng hóa, ghi Có TK
003 theo giá trị hợp đồng.
Ngoài ra, kế toán còn phải ghi các bút toán trên các tài
khoản trong Báo cáo tình hình tài chính phản ánh các nghiệp vụ bán hàng và thanh
toán với tổ chức, cá nhân có hàng gửi bán.
TÀI
KHOẢN 004
NỢ
KHÓ ĐÒI ĐÃ XỬ LÝ
Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản nợ phải thu đã được xoá sổ, nhưng cần theo dõi để tiếp tục đòi nợ.
Các khoản nợ khó đòi tuy đã xoá sổ trong Báo cáo tình hình tài chính nhưng không
có nghĩa là xoá bỏ khoản nợ đó, tuỳ theo chính sách tài chính hiện hành mà theo
dõi để truy thu sau này nếu tình hình tài chính của người mắc nợ có thay
đổi.
KẾT
CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI
KHOẢN 004 - NỢ KHÓ ĐÒI ĐÃ XỬ LÝ
Bên Nợ:
Số
nợ khó đòi đã được xoá sổ trong Báo cáo tình hình tài chính để tiếp tục theo dõi
ngoài Bảng.
Bên Có:
- Số đã thu được về các
khoản nợ khó đòi;
- Số nợ khó đòi được xoá sổ
theo quyết định của cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền, không phải theo dõi ngoài
Báo cáo tình hình tài chính.
Số dư bên Nợ:
Số còn phải thu về nợ khó đòi cần tiếp
tục theo dõi.
Khi xóa khoản nợ phải thu
khó đòi, ghi Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”.
Khi thu được khoản nợ khó
đòi đã được xoá sổ nay đòi được thì ghi tăng thu nhập khác của HTX (nghiệp vụ
trong Báo cáo tình hình tài chính), đồng thời ghi Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử
lý".
Trường hợp khoản nợ khó đòi
đã xác định chắc chắn không thể đòi được nữa thì trình cấp có thẩm quyền quyết
định xoá nợ. Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, ghi Có TK
004.
Kế toán chi tiết tài khoản
này phải theo dõi cho từng đối tượng nợ và từng khoản nợ.
TÀI
KHOẢN 005
CÔNG CỤ DỤNG CỤ LÂU BỀN ĐANG SỬ
DỤNG
Tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị các loại công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng tại HTX. Công cụ,
dụng cụ lâu bền đang sử dụng là những công cụ, dụng cụ có giá trị tương đối lớn
và thời gian sử dụng dài (trên 1 năm), yêu cầu phải được quản lý chặt chẽ kể từ
khi xuất dùng đến khi báo hỏng.
Công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng phải được hạch toán chi tiết theo
từng loại, theo từng nơi sử dụng và theo từng người chịu trách nhiệm vật chất.
Trong từng loại công cụ, dụng cụ lâu bền đang sử dụng phải hạch toán chi tiết
theo các chỉ tiêu số lượng, đơn giá, thành tiền.
Các bộ phận hoặc cá nhân được giao quản lý, sử dụng công
cụ, dụng cụ lâu bền có trách nhiệm quản lý chặt chẽ không để mất mát, hư
hỏng.
Khi công cụ, dụng cụ lâu bền bị hỏng, mất, bộ phận được
giao quản lý, sử dụng phải làm giấy báo hỏng hoặc báo mất tài sản, có đại diện
của bộ phận và cá nhân người được giao quản lý, sử dụng ký xác nhận để làm căn
cứ xác định trách nhiệm vật chất.
KẾT
CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI
KHOẢN 005 - CÔNG CỤ DỤNG CỤ LÂU BỀN ĐANG SỬ DỤNG
Bên nợ:
Giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền tăng do xuất ra để sử
dụng.
Bên có:
Giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền giảm do báo hỏng, mất và
các nguyên nhân khác.
Số dư bên nợ:
Giá trị công cụ, dụng cụ lâu
bền hiện đang sử dụng tại HTX.
Khi
xuất công cụ dụng cụ lâu bền ra sử dụng cho các hoạt động của HTX, ghi Nợ TK 005
“Công cụ dụng cụ lâu bên đang sử dụng”.
Khi
công cụ dụng cụ lâu bền đang sử dụng bị mất, bị hỏng, ghi Có TK 005 “Công cụ
dụng cụ lâu bên đang sử dụng”.
TÀI
KHOẢN 006
TÀI SẢN ĐẢM BẢO KHOẢN VAY
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các tài sản cầm
cố, thế chấp của thành viên giao cho HTX để đảm bảo nợ vay đối với các khoản vay
phải có tài sản thế chấp.
KẾT
CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI
KHOẢN 006 – TÀI SẢN ĐẢM BẢO KHOẢN VAY
Bên Nợ:
Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của thành viên giao cho
HTX quản lý để đảm bảo nợ vay.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố trả lại cho thành viên
vay khi trả được nợ;
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đem phát mại để trả nợ
vay cho HTX.
Số dư bên Nợ:
Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của thành viên mà HTX
đang quản lý.
Khi HTX nhận được các tài sản đảm bảo khoản vay, ghi Nợ
TK 006 “Tài sản đảm bảo khoản vay”.
Khi trả lại tài sản đảm bảo khoản vay cho bên đi vay, ghi
Có TK 006 “Tài sản đảm bảo khoản vay”
TÀI
KHOẢN 007
NGOẠI
TỆ CÁC LOẠI
Tài khoản này dùng để phản
ánh tình hình thu, chi và còn lại các loại ngoại tệ của HTX chi tiết theo từng
loại nguyên tệ của từng loại ngoại tệ ở HTX.
KẾT
CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA
TÀI
KHOẢN 007 - NGOẠI TỆ CÁC LOẠI
Bên
Nợ: Số ngoại tệ thu vào (Nguyên
tệ).
Bên
Có: Số ngoại tệ xuất ra (Nguyên
tệ).
Số dư
bên Nợ: Số ngoại tệ bằng tiền
còn lại tại HTX (Nguyên tệ).
Trên tài khoản này không
quy đổi các loại ngoại tệ ra đồng Việt Nam
Khi thu nguyên tệ, ghi Nợ
TK 007 “Ngoại tệ các loại” (chi tiết theo số lượng nguyên tệ của từng
loại)
Khi
chi nguyên tệ, ghi Có TK 007 “Ngoại tệ các loại” (chi tiết theo số lượng nguyên
tệ của từng loại)