|
|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
|
|
|
TÀI KHOẢN 132- PHẢI THU CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ
1. Nguyên tắc
kế toán 1.1 Tài khoản này chỉ áp dụng cho những HTX đáp ứng được
đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động tín dụng
nội bộ. 1.2. Tài khoản này được sử dụng ở các HTX có hoạt động
tín dụng nội bộ để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm các khoản tiền
cho thành viên, HTX thành viên vay và các hoạt động tín dụng nội bộ
khác. 1.3. Việc cho
vay, thời hạn cho vay, thu hồi nợ vay, lãi suất cho vay,… phải tuân thủ theo quy
định của pháp luật đối với hoạt động tín dụng nội bộ của
HTX. 1.4. Chỉ hạch
toán phần nợ gốc cho vay vào Tài khoản 13211 - Phải thu về gốc cho vay. Số tiền lãi vay chưa thu được phản ánh
vào TK 13212 – Phải thu về lãi cho vay. Không phản ánh vào Tài khoản này số lãi
dự thu và khoản lãi từ khoản vay mà nợ gốc phải thu bị phân loại là quá hạn hoặc
HTX không chắc chắn về khả năng thu được tiền lãi từ việc cho thành viên vay
vốn. 1.5. Kế toán
HTX (Bộ phận theo dõi hoạt động tín dụng nội bộ) phải mở sổ theo dõi chi tiết
theo từng thành viên HTX, HTX thành viên về nợ gốc cho vay (trong đó có thể chi
tiết theo nợ trong hạn, quá hạn, khoanh nợ hoặc được phép xóa nợ theo quy định
của pháp luật về hoạt động tín dụng nội bộ), lãi và việc thanh toán các khoản
tiền đó. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của Tài khoản 132 - Phải thu của hoạt động tín
dụng nội bộ Bên
Nợ: - Số tiền gốc
đã cho thành viên vay; - Số phải thu
về lãi vay của thành viên Bên Có:
- Số tiền nợ gốc thành viên đã
trả; - Số tiền lãi
vay các thành viên đã trả; - Số tiền gốc
cho thành viên vay được Hội đồng quản trị HTX cho phép xoá
nợ. Số dư bên Nợ:
Số tiền gốc cho thành viên vay chưa đến
hạn trả hoặc đã đến hạn nhưng thành viên chưa trả và số tiền lãi chưa thu được
của thành viên còn lại đến kỳ báo cáo. Tài khoản 132
- Phải thu của hoạt động tín dụng nội bộ, có 2 TK cấp
2: - TK 1321- Phải thu hoạt động cho vay: Tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu về cho vay (bao gồm cả nợ gốc và
lãi cho vay) và tình hình thu hồi các khoản cho thành viên, HTX thành viên
vay; Tài khoản
1321 có 2 tài khoản cấp 3: + Tài khoản
13211 - Phải thu về gốc cho vay: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền
gốc cho thành viên, HTX thành viên vay theo hình thức tín dụng nội
bộ; + Tài khoản
13212 - Phải thu về lãi cho vay: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải
thu về tiền lãi mà thành viên, HTX thành viên phải trả cho HTX theo hình thức
tín dụng nội bộ. - TK 1322 - Phải thu hoạt động tín dụng nội bộ
khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu khác liên quan trực
tiếp đến hoạt động tín dụng nội bộ ngoài hoạt động cho vay;
3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ
chủ yếu 3.1. Khi
xuất tiền cho thành viên vay, căn cứ hợp đồng tín dụng hoặc khế ước vay và chứng
từ xuất tiền cho vay, ghi: Nợ TK 132 - Phải thu của hoạt
động tín dụng nội bộ (13211)
Có các TK 111, 112. Đối với
các khoản vay phải có đảm bảo bằng tài sản, căn cứ vào biên bản định giá tài sản
thế chấp, cầm cố, ghi: Nợ TK
006 - Tài sản đảm bảo khoản vay. 3.2.
Định kỳ, kế toán phản ánh số tiền lãi cho vay thu được,
ghi: a)
Trường hợp thu lãi định kỳ: Nợ các
TK 111, 112 (nếu lãi cho vay thu được ngay bằng
tiền) Nợ TK
132- Phải thu của hoạt động tín dụng nội bộ (lãi cho vay chưa
thu
được) (13212)
Có TK 546 - Doanh thu hoạt động tín dụng nội
bộ. b)
Trường hợp thu lãi cho vay cuối kỳ: - Định
kỳ, phản ánh số lãi cho vay phải thu của thành viên,
ghi: Nợ TK
13212 - Phải thu về lãi cho vay
Có TK 546 - Doanh thu hoạt động tín dụng nội
bộ
- Cuối kỳ hạn nợ, khi thu được cả gốc và lãi cho vay,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 Có TK
13212 - Phải thu về lãi cho vay (Lãi cho vay của các kỳ
trước) Có TK
546 - Doanh thu hoạt động tín dụng nội bộ (Lãi cho vay kỳ cuối
cùng) Trường
hợp lãi cho vay không có khả năng thu được hoặc lãi cho vay của khoản nợ gốc đã
quá hạn thì kế toán không phản ánh khoản lãi phải thu của thành viên vào TK
13212 mà theo dõi ở tài khoản ngoài bảng (Nợ TK 008 “Lãi cho vay quá hạn khó có
khả năng thu được”. c)
Trường hợp lãi cho vay nhận trước cho nhiều kỳ: - Chi
tiền cho thành viên vay sau khi bù trừ với tổng số tiền lãi cho vay nhận được
của nhiều kỳ, ghi: Nợ TK 132 - Phải thu của hoạt
động tín dụng nội bộ (13211) Có TK
338 - Phải trả khác (tổng số tiền lãi cho vay nhận trước cho nhiều
kỳ) Có các
TK 111, 112 (số tiền thực cho vay). -
Định
kỳ phân bổ đều lãi cho vay vào doanh thu hoạt động tín dụng nội bộ của từng kỳ,
ghi: Nợ TK 338 - Phải trả khác (số tiền lãi cho vay phân bổ
cho từng kỳ) Có TK
546 - Doanh thu hoạt động tín dụng nội bộ (Lãi cho vay từng
kỳ) 3.3. Khi
thu hồi khoản tiền, tài sản cho thành viên vay (tiền mặt hoặc tiền gửi ngân
hàng), căn cứ số tiền thu hoặc tài sản thu được,
ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu nợ bằng tiền) Nợ các
TK 152, 156, 211 (nếu tài sản đảm bảo được chuyển quyền sở hữu cho
HTX)
Có TK 13211 - Phải thu về gốc cho vay (Số tiền gốc cho vay)
Có TK 13212- Phải thu về lãi cho vay (Số tiền lãi cho
vay).
Đồng thời, kế toán xóa nợ trên Hợp đồng tín dụng bằng cách ghi số tiền
thu nợ vào cột “Số tiền trả nợ”, rút số dư. Hợp đồng tín dụng đã thu hết nợ (Số
dư bằng 0) thì được xuất khỏi hồ sơ tín dụng đóng thành tập riêng. Khi hoàn trả
tài sản thế chấp, cầm cố của thành viên, ghi: Có TK
006 - Tài sản đảm bảo khoản vay. 3.4. Khi có quyết định của
Ban quản trị HTX sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xóa nợ cho các thành
viên vay vốn theo quy định của pháp luật về tín dụng
HTX, căn cứ vào
quyết định xử lý, ghi: Nợ TK
646 - Chi phí hoạt động tín dụng nội bộ Nợ TK
359 - Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|