|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
TÀI KHOẢN
211 - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Nguyên tắc kế toán: 1.1. Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm nguyên giá của toàn
bộ tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở hữu của HTX.
Tài sản cố định là những tư
liệu lao động được biểu hiện dưới hình thái vật chất hoặc phi vật chất, có đủ
tiêu chuẩn TSCĐ theo quy định (Trừ trường hợp có quy định riêng đối với 1 số tài
sản đặc thù). a)
Tài
sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do HTX nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc hoạt động khác phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ
phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả
hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới
đây thì được coi là tài sản cố định: -
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó; -
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin
cậy; - Có
thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; - Có
giá trị theo quy định hiện hành. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng
lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác
nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng
hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản
cố định hữu hình độc lập. Đối
với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng thời
bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là một tài sản cố định hữu
hình. Đối
với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc từng cây thoả mãn đồng thời
bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là một tài sản cố định hữu
hình. b) TSCĐ vô hình là những
tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do HTX nắm giữ
sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác
thuê và phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô
hình. Khi một tài sản vô hình
được thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn quy định tại điểm a nêu trên thì được coi
là tài sản cố định vô hình. 1.2. Giá trị TSCĐ phản ánh
trên TK 211 theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng
loại và từng TSCĐ. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá TSCĐ được xác định
như sau: 1.2.1. TSCĐ hữu hình a)
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết
khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp
ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi
phí lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ về dùng ngay không được hạch toán vào
nguyên giá TSCĐ. -
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm: Là
giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên quan trực tiếp
tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua
trả tiền ngay được hạch toán vào Tài khoản 2421 - Chi phí trả trước và phân bổ dần vào chi
phí khác theo kỳ hạn thanh toán.
- Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị phải
tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp
luật. Phần giá trị tài sản trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị
quyền sử dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc chi tiết chi phí trả trước
tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật. b)
Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn
thành -
Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây
dựng theo quy định, các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ
(nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm,
vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con
súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng và
các chi phí khác trực tiếp có liên quan. -
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết
toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng
chưa thực hiện quyết toán thì HTX căn cứ vào chi phí đầu tư xây dựng thực tế để
hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ theo giá tạm tính. Sau khi quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính
thì kế toán điều chỉnh tăng, giảm vào nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế
của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. c)
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không
tương tự (HTX phải chi trả thêm hoặc được nhận thêm về các khoản tiền hoặc tài
sản khác cho bên trao đổi) thì giá trị của TSCĐ hữu hình nhận về được xác định
bằng giá trị bán của tài sản mang đi trao đổi và điều chỉnh với các khoản tiền,
tài sản phải trả thêm hoặc thu thêm về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại). Nguyên
giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự
(tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương, không phải trả thêm hoặc được nhận thêm tiền
về), nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn
lại của TSCĐ đem trao đổi. d)
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do
các sáng lập viên nhất trí hoặc là giá trị do HTX và người góp vốn thỏa thuận
hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các
sáng lập viên chấp thuận. đ)
Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá
trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp; Các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,
lệ phí trước bạ (nếu có). 1.2.2. TSCĐ vô hình Nguyên
giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà HTX phải bỏ ra để có được TSCĐ vô
hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến. a)
Nguyên giá của TSCĐ vô hình do mua sắm trả tiền ngay, mua dưới hình thức thanh
toán trả chậm, trả góp, mua dưới hình thức trao đổi, TSCĐ vô hình được cho, được
biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa....
được xác định như quy định tại điểm 1.2.1 TSCĐ hữu hình. b)
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất là số tiền đã trả để có được quyền
sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc
chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...) hoặc
theo thỏa thuận của các bên khi góp vốn. Việc xác định TSCĐ vô hình là quyền sử
dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. c)
Các khoản chi phí như chi phí thành lập HTX, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí
quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của HTX mới thành lập, chi
phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc phân bổ dần
theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành. d)
Các nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các
khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ HTX không được ghi nhận là TSCĐ
vô hình. 1.3.
Việc thay đổi nguyên giá TSCĐ, tính và trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành. Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải lập
biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy
định. 1.4. TSCĐ phải được theo
dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo
quản, sử dụng, quản lý TSCĐ trên “Sổ Tài sản cố định”.
1.5. Tài sản cố định của HTX giảm, do
nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, tháo dỡ một hoặc một
số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục,
xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng từ
liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như
sau: -
Trường hợp
nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh: TSCĐ nhượng bán thường là những
TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ
phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp
luật. -
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ
lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có
TSCĐ thanh lý, HTX phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý
TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ
theo đúng trình tự, thủ tục quy định và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ".
Căn
cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi
thanh lý TSCĐ,... kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán
TSCĐ. 1.6.
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn
cứ vào "Biên bản kiểm kê TSCĐ" và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán
chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể: a)
TSCĐ phát hiện thừa: -
Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ
vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ
thể. -
Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay
cho đơn vị là chủ tài sản đó biết. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn
cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời theo dõi và giữ hộ. -
Nếu TSCĐ thừa không xác định được chủ sở hữu thì ghi tăng thu nhập khác theo giá
trị hợp lý của tài sản. -
Nếu TSCĐ chưa xác định được nguyên nhân thì ghi nhận vào khoản phải trả khác.
b)
TSCĐ
phát hiện thiếu phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm
và xử lý theo quy định. Căn cứ "Biên bản xử lý TSCĐ thiếu" đã
được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định nguyên giá, giá trị hao mòn của
TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của
TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý để hạch toán vào các tài khoản có liên
quan. 2. Kết cấu và nội
dung phản ánh của Tài khoản 211 - Tài sản cố định
Bên Nợ:
- Nguyên giá của TSCĐ tăng do mua sắm, do trao đổi, do XDCB hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng, do nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác, do
được tặng biếu, viện trợ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do
cải tạo nâng cấp.
Bên Có:
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do đem đi trao
đổi để lấy TSCĐ, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn vào đơn vị khác
...
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ
phận.
Số dư bên Nợ:
Nguyên giá TSCĐ hiện có cuối kỳ ở HTX.
Tài khoản 211 - Tài sản cố định có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2111 - TSCĐ hữu
hình: Dùng để phản ánh giá trị
hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của
HTX theo nguyên giá. Tùy theo yêu cầu quản lý
của HTX, TSCĐ hữu hình có thể mở tài khoản chi tiết để theo dõi chi tiết cho
từng loại TSCĐ hữu hình như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương
tiện truyền tải, truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, cây lâu năm, súc vật làm
việc và cho sản phẩm, các TSCĐ hữu hình khác. - Tài khoản 2113 - TSCĐ vô hình: Dùng để phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ vô hình thuộc quyền sở
hữu của HTX theo nguyên giá.
Tùy theo yêu cầu quản lý của HTX, TSCĐ vô hình có thể mở tài khoản chi
tiết để theo dõi cho từng loại tài sản cố định vô hình như Quyền phát hành; Bản
quyền, bằng sáng chế; Nhãn hiệu hàng hoá; Phần mềm máy tính; Giấy phép và giấy
phép nhượng quyền; TSCĐ vô hình khác. 3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu 3.1.
Kế toán tăng TSCĐ a)
Trường hợp nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình ghi: Nợ
TK 211 - TSCĐ (theo giá thỏa thuận) Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
b)
Trường hợp
TSCĐ được mua sắm: -
Trường hợp thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến
việc mua TSCĐ, ghi: Nợ
TK 211 - TSCĐ (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu
vào) Có
các TK 111, 112, 331, 341... -
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế
GTGT. c)
Trường
hợp mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp đưa về sử
dụng ngay cho SXKD: - Phản ánh tăng TSCĐ, ghi: Nợ
TK 211 - TSCĐ (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền
ngay) Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ
TK 242 - Tài sản khác [(Phần
lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán
trừ giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT
(nếu có)]
(2421) Có
các TK 111, 112 (Số tiền đã trả khi nhận tài sản) Có
TK 331 - Phải trả người bán (Số tiền còn nợ). -
Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi: Nợ TK 331 -
Phải trả cho người bán Có
các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp
phải trả định kỳ). -
Định kỳ, số lãi trả chậm, trả góp phải trả được phân bổ vào chi phí khác của
từng kỳ, ghi: Nợ
TK 658 - Chi phí khác Có
TK 242 - Tài sản khác (2421). d)
Trường hợp HTX được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình đưa vào sử
dụng ngay cho SXKD, ghi: Nợ
TK 211 - TSCĐ (2111, 2113) Có
TK 558 - Thu nhập khác. Các
chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được tài trợ,
biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi: Nợ
TK 211 - TSCĐ (2111, 2113) Có
các TK 111, 112, 331,... đ)
Trường hợp TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi: -
TSCĐ mua
dưới hình thức trao đổi với TSCĐ tương tự: Khi nhận TSCĐ tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng
ngay cho SXKD, ghi: Nợ
TK 211 - TSCĐ (nguyên giá TSCĐ nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi
trao đổi) Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao
đổi) Có
TK 211 - TSCĐ (nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi). -
TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ không tương tự: +
Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, ghi: Nợ
TK 658 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao
đổi) Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao) Có
TK 211 - TSCĐ (nguyên giá). +
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ: Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán) Có
TK 558 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao
đổi) Có
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có). +
Khi nhận được TSCĐ do trao đổi, ghi: Nợ
TK 211 - TSCĐ (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về) Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán). +
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá
trị của TSCĐ nhận được, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi,
ghi: Nợ
các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm) Có
TK 131 - Phải thu của khách hàng. +
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi,
ghi: Nợ
TK 131 - Phải thu của khách hàng Có
các TK 111, 112,... e) Trường hợp mua TSCĐ hữu
hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng
ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ
TK 2111 - TSCĐ hữu hình (chi tiết nhà cửa, vật kiến
trúc) Nợ
TK 2113 - TSCĐ vô hình (chi tiết quyền sử dụng đất) Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có
các TK 111, 112, 331,... g)
Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành: -
Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ, ghi: Nợ
TK 211 - TSCĐ (nguyên giá)
Có TK 242 - Tài sản khác (2422). +
Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình, ghi: Nợ
TK 152 - Vật liệu, dụng cụ (nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập
kho) Có
TK 242 - Tài sản khác (2422).
- Trường hợp sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch giữa giá quyết toán và
giá tạm tính, kế toán điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, ghi:
+ Trường hợp điều chỉnh giảm nguyên giá, ghi: Nợ
TK 138 - Phải thu khác (số phải thu hồi không được quyết
toán)
Có TK 211 - TSCĐ.
+ Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ Có
các TK liên quan. h)
Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử
dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, ghi: Nợ
TK 211 - Tài sản cố định (tổng giá thanh toán) Có
các TK 111, 112, 331,... i) Chi phí sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp TSCĐ trong quá trình sử dụng: -
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình trong quá
trình sử dụng tài sản, ghi: Nợ
TK 242 - Tài sản khác (2422) Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có
các TK 112, 152, 331, 334,... -
Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử
dụng: +
Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu
hình: Nợ
TK 2111 - TSCĐ hữu hình Có
TK 242 - Tài sản khác (2422). +
Nếu không thoả mãn các điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, kết chuyển
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí trả trước để định kỳ phân bổ vào chi phí
SXKD của bộ phận sử dụng TSCĐ, ghi: (+)
Nợ TK 2421 - Chi phí trả trước Có
TK 242 - Tài sản khác (2422) (+)
Nợ các TK 154, 642 Có
TK 2421 - Chi phí trả trước k)
Khi HTX nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng
đất, ghi: Nợ
TK 2113 - TSCĐ vô hình Có
TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. 3.2.
Kế toán giảm TSCĐ: a)
Trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh,
ghi: -
Phản ánh số thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi: Nợ
các TK 111, 112, 131,... Có
TK 558 - Thu nhập khác (giá bán chưa có thuế GTGT) Có
TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có). -
Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã thanh lý, nhượng bán,
ghi: Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn) Nợ
TK 658 - Chi phí khác (giá trị còn lại) Có
TK 211 - TSCĐ (nguyên giá). -
Các chi phí phát sinh liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
ghi: Nợ
TK 658 - Chi phí khác (giá trị còn lại) Nợ
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131,... b)
Trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ dùng vào hoạt động văn hóa, phúc
lợi: -
Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán,
ghi: Nợ
TK 3532 - Quỹ phúc lợi (giá trị còn lại) Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn) Có
TK 211 - TSCĐ (nguyên giá). -
Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi: Nợ
các TK 111, 112, 131... Có TK 3532 - Quỹ phúc lợi
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước (nếu có). -
Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi: Nợ
TK 3532 - Quỹ phúc lợi
Có các TK 111, 112, 331. c)
Khi đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ,
căn cứ vào giá đánh giá lại của TSCĐ: -
Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ
đem đi góp vốn, ghi: Nợ
TK 1218 - Đầu tư tài chính khác (theo giá trị đánh giá
lại) Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số khấu hao đã trích) Nợ
TK 658 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn
giá
trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ (nguyên giá). -
Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ
đem đi góp vốn, ghi: Nợ
TK 1218 - Đầu tư tài chính khác (theo giá trị đánh giá
lại) Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số khấu hao đã trích)
Có TK 211 - TSCĐ (nguyên giá) Có
TK 558 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại
lớn
hơn giá trị còn lại của TSCĐ). 3.3.
Kế
toán TSCĐ phát hiện thừa, thiếu: Mọi
trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ
vào "Biên bản kiểm kê TSCĐ" và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính
xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể: a)
TSCĐ
phát hiện thừa: Nợ
TK 211 - Tài sản cố định Có
các TK 111, 112, 331, 411... (Nếu chưa ghi sổ kế toán) Có
TK 558 - Thu nhập khác (Nếu tài sản xác định là của đơn vị khác nhưng không xác
định được chủ tài sản) Có
TK 338 - Phải trả khác (Nếu chưa rõ nguyên nhân). Nếu
TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho
chủ tài sản đó biết. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu
kiểm kê, tạm thời theo dõi và giữ hộ. b)
TSCĐ
phát hiện thiếu: Căn
cứ "Biên bản xử lý TSCĐ thiếu" đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác
định nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý
vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý,
ghi: -
Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế) Nợ
TK 138 - Phải thu khác (nếu chưa rõ nguyên nhân) Nợ
TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (nếu được phép ghi giảm vốn)
Nợ
TK 658 - Chi phí khác (nếu HTX chịu tổn thất) Có
TK 211 - TSCĐ. Khi
thu được tiền hoặc trừ vào lương của người phải bồi thường,
ghi: Nợ
các TK 111, 112 (nếu thu tiền) Nợ
TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương của người lao
động)
Có TK 138 - Phải thu khác. -
Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi: +
Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Nợ
TK 3532 - Quỹ phúc lợi (GTCL)
Có TK 211 - TSCĐ (nguyên giá). +
Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định xử lý,
ghi: Nợ
TK 138 - Phải thu khác
Có TK 3532 - Quỹ phúc lợi. +
Khi thu được tiền bồi thường hoặc trừ lương người lao động,
ghi: Nợ
các TK 111, 112 (nếu thu tiền) Nợ
TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương của người lao
động)
Có TK 138 - Phải thu khác 3.4.
Chuyển tài sản cố định thành công cụ, dụng cụ do không đủ tiêu chuẩn theo quy
định, ghi: Nợ
các TK 154, 642 (nếu giá trị còn lại nhỏ) Nợ
TK 2421 - Chi phí trả trước (nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần)
Nợ
TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế) Có
TK 211 - TSCĐ (nguyên giá TSCĐ). |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|