|
KẾ TOÁN - THUẾ - DOANH NGHIỆP - LAO ĐỘNG |
|
TÀI KHOẢN 331 - PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN 1. Nguyên tắc kế
toán a) Tài khoản này
dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của HTX cho người
bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ (kể cả người nhận thầu xây lắp),
người bán TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền
ngay. b) Nợ phải
trả cho người bán của HTX cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải
trả. Đối với từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng
trước cho người bán nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao. c) Những vật
tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa có hóa đơn
thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận
được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người
bán. d) Khi hạch
toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản
chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán,
người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua
hàng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 331 - Phải trả cho người
bán Bên
Nợ: - Số tiền đã trả
cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây
lắp; - Số tiền ứng
trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận
được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;
- Số tiền giảm giá
hàng hóa hoặc dịch vụ đã mua được giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người
bán; - Chiết khấu thanh
toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho HTX giảm trừ vào
khoản nợ phải trả cho người bán; - Giá trị vật tư,
hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người
bán; - Điều chỉnh số
chênh lệch giữa giá tạm tính lớn hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch
vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức; - Đánh giá lại các khoản
phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá
chuyển khoản trung bình cuối kỳ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế
toán). Bên
Có: - Số tiền phải trả
cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây
lắp; - Điều chỉnh số
chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch
vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức;
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ tăng so với tỷ
giá ghi sổ kế toán). Số dư bên
Có: Số tiền còn phải
trả cho người bán hàng, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây
lắp. Tài khoản này có
thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ (nếu
có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số
phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo
tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài
khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn
vốn”.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu 3.1. Mua vật tư,
hàng hóa về nhập kho hoặc khi mua TSCĐ chưa trả tiền người bán,
ghi: Nợ
các TK 152, 156, 157, 211 (giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (1331, 1332) (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán). 3.2. Trường hợp
đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp đồng giao thầu
và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng xây lắp hoàn
thành: - Nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ TK 242 - Tài
sản khác (giá chưa có thuế GTGT) (2422) Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ Có TK 331 - Phải
trả cho người bán (tổng giá thanh toán). - Trường hợp thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị đầu tư XDCB bao gồm cả thuế GTGT
(tổng giá thanh toán). 3.3. Khi ứng trước
tiền hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung
cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi: Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán Có các TK 111,
112, 341,... 3.4.
Nhận dịch vụ cung
cấp (chi phí vận chuyển hàng hoá, điện, nước, điện thoại, kiểm toán, tư vấn,
quảng cáo, dịch vụ khác) của người bán: - Nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, ghi: Nợ các TK 156,
242, 642, 658,...(Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế
GTGT được khấu trừ (Số thuế GTGT đầu vào) Có TK 331 - Phải
trả cho người bán (tổng giá thanh toán). - Trường hợp thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT (tổng
giá thanh toán). 3.5.
Khoản chiết khấu thanh
toán được hưởng khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ do thanh toán trước thời hạn được
trừ vào khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp, ghi: Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán Có TK 558 - Thu
nhập khác. 3.6.
Trường hợp vật tư,
hàng hoá mua vào phải trả lại hoặc được người bán chấp thuận giảm giá do không
đúng quy cách, phẩm chất được tính trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán,
ghi: Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán
Có TK 133
- Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có) Có các TK 152,
156... 3.7.
Trường hợp các
khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ được xử lý ghi tăng thu nhập
khác của HTX, ghi: Nợ TK 331 - Phải
trả cho người bán Có TK 558 - Thu
nhập khác. 3.8. Trường
hợp HTX nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa
hồng. - Khi nhận hàng
bán đại lý, HTX căn cứ vào chứng từ có liên quan và ghi Nợ TK
003. - Khi bán
hàng nhận đại lý, ghi: Nợ các TK 111,
112, 131 (tổng giá thanh toán) Có TK 331 - Phải
trả cho người bán (giá giao bán đại lý + thuế). Đồng thời ghi Có
TK 003.
- Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về
bán hàng đại lý, ghi: Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 511 - Doanh
thu hoạt động sản xuất kinh doanh Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý,
ghi: Nợ
TK 331 - Phải trả cho người bán (giá bán trừ (-) hoa hồng đại
lý) Có
các TK 111, 112.
3.9. Tại thời điểm lập BCTC, số dư nợ phải trả cho người bán là khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối
kỳ của ngân hàng thương mại nơi HTX thường xuyên có giao
dịch:
- Nếu tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế
toán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 558 - Thu nhập khác. - Nếu tỷ giá chuyển khoản
trung bình cuối kỳ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán,
ghi:
Nợ TK 658 - Chi phí khác
Có TK 331 - Phải trả cho người
bán. |
ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
|